Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái thích nghi với môi trường sống của một số loài thuộc giống ếch cây sần Theloderma (họ ếch cây Rhacophoridae) ở Việt Nam trong điều kiện nuôi nhốt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.26 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN
ĐÀO THỊ THỦY
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT Độ, SỐ DẢNH CÁY/KHÓM VÀ MỨC PHÂN BÓN N3 ĐẾN
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG SINH HỌC CỦA GIÓNG LÚA NÉP PHU THÊ TRONG VỤ
XUÂN NĂM 2013
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC • • • •
Chuyên ngành: Di truyền học
Hà Nội - 2014
Trong quá trình triển khai đề tài tôi đã nhận được sự giúp đờ quý báu của các cá
nhân và đơn vị. Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Các thầy cô khoa Sinh - KTNN Trường Đại sư phạm Hà Nội 2
- Gia đình ông Nguyễn Văn Giang, HTX Đồng Xuân - Phường Đồng Xuân
- TX Phúc Yên - Vĩnh Phúc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc triển khai đề tài.
- Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS Đào Xuân Tân Trưởng phòng Chuyển giao công
nghệ Viện nghiên cứu Hợp tác KHKT Châu Á - Thái Bình Dương (IAP) và TS Phạm Xuân
Liêm Viện KHTN Nông nghiệp Việt Nam (VASS) Người hướng dẫn khoa học đă giành
nhiều thời gian và tâm huyết chỉ bảo tôi trong thời gian hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi trong thời
gian thực tập.
Hà Nội, ngày thảng 5 năm 2014 Sinh viên
Đào Thị Thủy
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa hề sử dụng trong các đề tài khác.
Các thông tin tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Sinh viên
Đào Thị Thủy
LỜI CẢM
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TÁT
Đại học Sư phạm.
Hợp tác xã.


Kỹ thuật nông nghiệp Khoa học tài nguyên.
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Năng suất lý thuyết.
Nhà xuất bản.
Thời gian sinh trưởng.
Thị xã.
International Rice Reseach Institule (Viện nghiên cứu lúa
Quốc tế)
ĐHSP:
HTX:
KTNN:
KHTN:
NN&PTN
T:
NSLT:
NXB:
TGST:
TX:
1. Lí do chọn đề tài
Lúa gạo được xem là loại cây trồng mùa vụ chính quan trọng nhất ở
Việt Nam. Sự hình thành và phát triển ngành sản xuất lúa gạo ở nước ta có
lịch sử truyền thống lâu đời và có ảnh hưởng lớn đến đời sống của người
dân. Việt Nam có khoảng 9,3 triệu ha đất nông nghiệp, phần lớn diện tích đất
dành cho trồng lúa là chính khoảng 4,3 triệu ha (chiếm khoảng 46% diện tích
đất nông nghiệp). Năm 2009 diện tích canh tác lúa có khoảng 7,44 triệu ha,
năm 2011 tăng lên 0,21 triệu ha (7,65 triệu ha). Năm 2012 theo số liệu ước
tính năng suất có thể đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 5,6 tấn/ha [10].
Cây lúa không chỉ mang lại sự no đủ mà còn trở thành một nét đẹp
trong đời sống văn hoá tinh thần của người Việt. Là cây trồng quan trọng
nhất thuộc nhóm ngũ cốc, lúa cũng là cây lương thực chính của người dân

Việt Nam nói riêng và người dân châu Á nói chung. Cây lúa, hạt gạo đã trở
nên thân thuộc gần gũi đến mức từ bao đời nay người dân Việt Nam coi đó là
một phần không thế thiếu trong cuộc sống. Từ những bữa cơm đơn giản đến
các bữa tiệc sang trọng, không thế thiếu sự góp mặt của hạt lúa, chỉ có điều,
nó được chế biến dưới dạng này hoặc dạng khác.
Cùng với sự phát triển của cây lúa tẻ thì cây lúa nếp đã chiếm một
phần quan trọng trong đời sống của nông dân Việt Nam cũng như một số
quốc gia trên thế giới.
Lúa nếp từ lâu đă có vai trò quan trọng trong đời sống
của nhân dân ta cũng như trên thế giới. Lúa nếp không chỉ
là cây lương thực mà còn có giá trị kinh tế cao. Mặt khác
lúa nếp là nguyên liệu quan trọng của các ngành công
nghiệp thực phâm, sản xuất rượu. Nhưng các giống lúa nếp
cổ truyền thường có năng suất thấp, chỉ cấy được 1 vụ
trong năm. Lúa nếp được trồng từ rất lâu đời và được sử
dụng vào nhiều mục đích khác nhau như: nấu xôi, làm các
MỞ
5
loại bánh trưng, bánh dày, bánh dẻo, làm đồ uống như rượu
và nhiều loại đồ ăn khác, đó là những thứ không thể thiếu
trong
các dịp lễ, tết. Lúa nếp đã góp phần làm nên hương vị độc đáo, giàu tính
nhân văn của văn hóa ẩm thực Việt Nam.
Góp phần nghiên cứu các biện pháp tăng năng suất Gây lúa nếp, chúng
tôi

tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ánh hưởng của mật độ cấy, số dảnh cấy
khóm và mức phân bón N3 đến một số đặc tính nông sinh học của giống lúa
nếp Phu Thê trong vụ xuân năm 2013”.
2. Mục đích nghiên cứu

Xác định ảnh hưởng của mật độ cấy (35/m2; 40/m2; 45/m2; 50/m2), số
dảnh cấy/ khóm (1; 2) và mức phân bón N3 đến sự biến đổi một số đặc tính
nông sinh (cụ thể là các chỉ tiêu hình thái, sinh trưởng, phát triển) của giống
lúa nếp Phu Thê.
3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu biểu hiện một số đặc tính nông sinh học của giống lúa nếp
Phu Thê trong vụ xuân 2013.
Dự kiến nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát 20 chỉ tiêu sau:
- Chiều cao cây lúa. - Màu râu.
- Số lá/ cây. - Màu sắc vỏ trấu.
- Chiều dài lá đòng. - Độ cứng cây.
- Chiều rộng lá đòng. - Sắc tố antoxian trên đốt.
- Khả năng đẻ nhánh. - Màu sắc và hình dạng thìa lìa.
- TGST. - Số hạt/ bông.
- Chiều dài bông lúa. - số hạt chắc/ bông, tỉ lệ hạt chắc/bông.
- Chiều dài lá công năng. - P1000 hạt.
MỞ
6
- Chiều rộng lá công năng. - Màu sắc và hình dạng thìa lìa.
- Màu sắc vỏ cám. - số bông/khóm.
4. Ý nghĩa:
- Nghiên cứu là căn cứ đế xác định mật độ cấy, số dảnh cấy/khóm và lượng
phân bón N3 thích hợp cho giống lúa nếp Phu Thê. Góp phần xây xây dựng
quy trình sản xuất đại trà giống lúa nếp Phu Thê trên vùng đất Xuân Hòa -
Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
Chương 1 TÓNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Nguồn gốc cây lúa
Việc thuần hóa cây lúa dại thành lúa trồng (Orỵza savatia.L) cùng với
việc xuất hiện nghề trồng lúa (Oryza scitiva), đây là một trong những sự
kiện lịch sử của loài người.

Đă có nhiều nghiên cứu về cây lúa nhưng có nhiều quan điểm khác
nhau về nguồn gốc của nó, tuy vậy các nhà khoa học đều đã đi đến một kết
luận chung là: Đông Nam Châu Á là nơi bắt nguồn của cây lúa.
Đây là vùng có diện tích lúa trồng tập trung và có diện tích lớn trên
thế giới, có điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa thích hợp cho sự phát triển
của cây lúa,
đồng
thời đây có nhiều loại lúa dại là tổ tiên các loài lúa trồng hiện nay như:
Oryzafatỉa,
Oryza offciadis, Oryz,a minuta \ 1].
MỞ
7
1.2.Phân loại cây lúa
1.2.1. Phân loại theo đặc điếm cây lúa
Lúa trồng (Oryza sativa) thuộc bộ hào thảo (Graminales), họ hòa thảo
(Graminacea), chi Oryza.
Chi Oryza hiện nay phân bổ rộng trên thế giới với 28 loài, đa
số sống một
năm, trong đó có 2 loài lúa trồng là:
- o. sativa: trồng phổ thông trên thế giới.
- o. glaberrima: trồng phổ thông ở một số nước Châu.
Việc phân loại lúa trồng có nhiều quan điểm khác nhau:
❖ Theo Kikawa và Kota (1930) đã chia o. Sativa thành 2 loài phụ:
- o. Satỉva. L. sub. sp. Japonỉca (loài phụ Nhật Bản).
- o. Sativa. L. sub. sp. India (loài phụ Ân Độ).
♦♦♦Theo Gustchin (1934 - 1943): chia o. Sativa thành 3 loài phụ là :
India, Japonica, và Javanica.
MỞ
8
- o. Sativa. L. Var. Utỉlỉssma A. Camus: Lúa tẻ.

- 0. Sativa. L Var Gulutinosa: Lúanếp,
1.2.2. Phân loại theo yêu cần sinh thái
Theo địa hình đất, điều kiện cung cấp nước, có thể chia lúa trồng thành
2 loại: lúa cạn và lúa nước.
Theo thời gian gieo trồng, gặt hái trong năm, có thể chia lúa trồng
thàng 3 loài: lúa mùa, lúa chiêm và lúa xuân.
1.3.Giá trị kinh tế của cây lúa
Lúa là một trong những loài cây gắn liền với đời sống nhân dân nhiều
nước trên thế giới. Nó là một trong 3 cây lương thực chính trên thế giới, đó
là: lúa mì, lúa gạo và ngô. Theo số liệu cụ thể lúa gạo có ảnh hưởng đến 65%
đời sống của dân số thế giới [6].
Mặt khác, lúa gạo còn được sử dụng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm,
làm nguyên liệu đế sản xuất ra các mặt hàng công nghiệp, góp phần làm tăng
thu nhập quốc dân.
Năm 2013, Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới đạt
6,74 triệu tấn là một trong năm quốc gia xuất khấu gạo lớn nhất thế giới [13].
1.4.Đặc điểm sinh học cây iúa
1.4.1. Đời sống cây lúa
ì.4.1.]. Thời gian sinh trưởng (TGST)
TGST của cây lúa từ khi nẩy mầm đến khi chín kéo dài từ 90 - 180
ngày, tuy vào giống và môi trường sinh trưởng. Trong thời gian này cây lúa
hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực.
Xét về mặt nông học, chia đời sống cây lúa làm 3 giai đoạn: giai đoạn
sinh trưởng sinh dưỡng, giai đoạn sinh trưởng sinh thực và giai đoạn chín.
TGST của cây lúa phụ thuộc và giống, kĩ thuật canh tác và
điều kiện môi trường. Ví dụ: PD2 ở vụ xuân TGST là 150 -
158 ngày, còn vụ mùa là 118 - 122 ngày (có thể do thời
tiết và giống).
Nắm được quy luật sinh trưởng của cây lúa là cơ sở để chúng ta xác
đinh thời vụ gieo cấy, cũng như xây dựng kế hoạch thâm canh tăng vụ [8].

L.4 1 2 Các thời kì sinh trưởng của cây lứa
Trong toàn bộ đời sống cây lúa có thể chia làm 3 thời kì chủ yếu là:
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
9
thời kì sinh trưởng sinh dưỡng, thời kì sinh trưởng sinh thực và thời kì chín.
- Thời kì sinh trưởng sinh dưỡng: là thời kì được tính từ khi gieo cấy đến khi
làm đòng. Ỏ thời kì này, cây lúa chủ yếu hình thành và phát triển CO' quan
sinh dưỡng như: rễ, thân, lá, đẻ nhánh
- Thời kì sinh trưởng sinh thực: là thời kì cây lúa hình thành hoa, tập hợp nhiều
hoa thành bông lúa. Neu chăm sóc chu đáo, thời kì thứ nhất đã đẻ nhánh, thới
tiết thuận lợi thì số hoa của bông lúa sẽ được hình thành tối đa, tiền đề để có
nhiều hạt trên một bông.
Cả hai thời này đều phát triển ảnh hưởng đến nhau, thời kì sinh trưởng
sinh dưỡng ảnh hưởng đến việc hình thành số bông, thời kì sinh trưởng sinh
thực ảnh hưởng đến số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc/bông, hạt lép/bông, trọng
lượng 1000 hạt (Piooo) •••
- Thời kì chín: hoa lúa được thụ tinh xảy ra quá trình tích lũy tinh bột và sự
phát triển hoàn thiện của phôi. Neu dinh dưỡng đủ, không bị sâu bệnh phá
hoại, thời tiết thuận lợi thì các hoa đã được thụ tinh phát triển thành hạt chấc
- sản phẩm chủ yếu của cây lúa [

8].
1.4.2. Đặc điếm hình thái của cây lúa
- Rễ lúa: thuộc loại rễ chùm, gồm:
+ Rễ chính: là rễ hình thành từ phôi hạt sau khi nảy mẩm, chỉ có một rễ
không phân nhánh, phát triển một thời gian dài rồi teo đi.
+ Rễ phụ: là rễ hình thành từ các mắt đốt gốc của thân cây (thân mẹ và
thân nhánh). Trên rễ phụ mọc ra các rễ nhỏ, rễ chính sau khi phát triển một
thời gian thì rề phụ mới mọc ra làm nhiệm vị chính trong việc hút các chất
dinh dưỡng cung cấp cho cây.

+ Rễ bất định: là một loại rễ phụ được hình thành ở các đốt phía trên
cao của thân. Chức năng của rễ bất định là tham gia vào việc hút chất dinh
dưỡng nhưng giữ vai trò không lớn,
- Thân lúa:
Thân lúa có hình ống tròn, gồm các đốt đặc và gióng rỗng, số lượng
của đốt và gióng tùy từng giống, số gióng và chiều dài gióng làm thành chiều
cao cây giữ cho cây đứng vững, độ dày và chiều dài gióng tùy theo vị trí trên
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
1
thân. Thân lúa thời kỳ đẻ nhánh là thân giả, thời kỳ làm đốt trở đi là thân thật.
Chức năng của thân lúa là vẫn chuyển, dự trữ nước và muối khoáng lên lá để
quang hợp, vận chuyển oxi và các sản phẩm quang hợp từ lá tới các bộ phận
khác.
- Lá lúa:
Lá lúa được sinh ra từ các mầm lá ở các đốt thân mọc ra ở hai bên thân
chính.
Có hai loại lá lúa:
+ Lá lúa không hoàn toàn (lá bao) là loại lá chỉ có bẹ. Lá ôm lấy thân,
phát triển ngay sau khi hạt nảy mầm.
+ Lá lúa hoàn toàn (lá thật) là loại lá có bẹ lá, phiến lá, tai lá, cổ lá,
thìa lìa.
Lá lúa là trung tâm hoạt động sinh lý của cây lúa: quá trình quang hợp,
hô hấp, tích lũy chất khô.
Bẹ lá giúp thân lúa chống đố và làm nhiệm vụ như một kho dự trữ
đường, tinh bột tạm thời trước khi trổ bông.
Bông lúa: gồm cuống bông, cổ bông, thân bông, gié, hoa, hạt.
+ Cuống bông: là gióng trên cùng của cây lúa, phần cuối của thân bông.
+ Cổ bông: là đốt nối giữa cuống bông với thân bông.
+ Thân bông: có từ 5 - 10 đốt, mỗi đốt mọc một gié chính (gié cấp 1),
trên gié cấp 1 có các gié cấp 2. Mỗi gié cấp 1 và gié cấp 2 lại chia ra nhiều

chẽn, mỗi chẽn đính một hoa.
+ Hoa lúa: là hoa lưỡng tính. Gồm: đế hoa, lá bắc, vảy cá, 6 nhị và 2
nhụy.
+ Hạt thóc gồm nội nhũ và phôi, nội nhũ chiếm phần lơn hạt gạo. Phôi
gồm rễ phôi, trụ phôi. Chức năng của bông lúa là dự trữ các chất đường, tinh
bột được con người và vật nuôi sử dụng, là cơ quan duy trì đời sống cây lúa ở
các thế hệ sau [

8],
1.5.Đặc điểm cây lúa nếp
Lúa tẻ là loại cây xuất hiện sớm nhất và là nguồn gốc của nhiều loại lúa
hiện nay. Lúa nếp xuất hiện cũng có thế từ lúa tẻ do tập quán canh tác của
từng địa phương tạo nên.
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
1
Lúa tẻ khác với lúa nếp chủ yếu ở độ trong, dẻo và độ thơm của hạt.
Khi đem phân tích hiển vi thành phần hóa học của lúa tẻ và lúa nếp thì ta thấy
chúng có sự khác nhau về thành phần tinh bột. Hạt gạo của lúa nếp chứa đến
80% tinh bột mạch nhánh còn hạt gạo của lúa tẻ không có hoặc có rất ít tinh
bột mạch nhánh mà hầu hết là tinh bột có cấu tạo mạch thẳng. Bởi lẽ đó mà
gạo nếp dỏe hơn, thơm hơn, ăn ngon miệng hơn. Ngoài ra ở lúa nếp lượng
lipit, protein cao hơn ở gạo tẻ. Vì vậy giá trị kinh tế của nó cũng cao hơn gạo
tẻ.
Một đặc điểm nữa là hàm lượng protein cao hơn hắn so với gạo tẻ.
Protein của lúa tẻ chỉ khoảng 5 - 6% nhưng ở lúa nếp là 8 - 9%. Trong đó có
nhiều axit amin cần thiết cho cơ thê.
1.6.Kỹ thuật canh tác lúa /.
6.1. Mật độ cấy
ỉ.6.1.1. Mật độ cây ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát trỉên, năng suât và
chât lượng lúa

Mật độ là một kỹ thuật làm tăng khả năng quang hợp của cá thể và quần
thể ruộng lúa, do tăng khả năng tiếp nhận ánh sáng, tạo số lá và chỉ số diện
tích lá thích hợp cho cá thể và quần thế ruộng lúa, ảnh hưởng đến khả năng đẻ
nhánh và số nhánh hữu hiệu/khóm, khá năng chống chịu sâu bệnh từ đó mà
ảnh hưởng mạnh mẽ đến năng suất lúa [9].
Bùi Huy Đáp (1999) [2] cho rằng: đối với lúa cấy, số lượng tuyệt đối về
số nhánh thay đổi nhiều qua các mật độ nhưng tỷ lệ nhánh có ích giữa các mật
độ lại không thay đổi nhiều. Theo tác giả thì các nhánh đẻ của cây lúa không
phải nhánh nào cũng cho năng suất mà chỉ những nhánh đạt được thời gian
sinh trưởng và số lá nhất định mới thành bông.
về khả năng chống chịu sâu bệnh

đã có rất nhiều nghiên cứu của nhiều
tác

giả và đều chung nhận xét rằng: gieo cấy với mật độ dầy sẽ tạo môi trường
thích hợp cho sâu bệnh phát triển vì quần thế ruộng lúa không được thông
thoáng, các lá bị che khuất lẫn nhau nên bị chết lụi đi nhiều.
Một trong những biện pháp canh tác phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại trong
nông nghiệp là gieo cấy với mật độ thích hợp với từng giống lúa, tránh gieo
cấy quá dầy sẽ tạo điều kiện cho bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn và rầy nâu phát
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
1
triển mạnh.
Mật độ và năng suất lúa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc tăng
mật độ cấy trong giới hạn nhất định thì năng suất sẽ tăng. Vượt quá giới hạn
đó thì năng suất sẽ không tăng mà thậm chí có thể giảm đi.
Theo Nguyễn Văn Hoan (1995) [4] thì trên một đơn vị diện tích nếu
mật độ càng cao thì số bông càng nhiều, song số hạt trên bông càng ít. Tốc độ
giảm số hạt/bông mạnh hơn tốc độ tăng của mật độ, vì thế cấy quá dầy sẽ làm

cho năng suất giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên nếu cấy mật độ quá thưa đối với
các giống có thời gian sinh trưởng ngắn rất khó hoặc không đạt được số bông
tối ưu.
về ảnh hưởng của mật độ cấy đến khối lượng 1000 hạt, Bùi Huy Đáp
(1999) [2] đã chỉ ra rằng khồi lượng 1000 hạt ở các mật độ từ cay thưa đến
cay dày không thay đổi nhiều.
Theo Trương Đích (1999) [3], mật độ cấy còn phụ thuộc vào mùa vụ và
giống: vụ xuân hầu hết các giống cải tiến cấy mật độ thích hợp 45 - 50
khóm/m
2
nhưng vụ mùa thì cấy 55 - 60 khóm/m2.
1.6.1.2. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cay ở Việt nam
Mật độ cấy luôn là vấn đề được quan tâm của bà con nông dân, từ rất
lâu vấn đề cấy thưa hay cấy dầy thì tốt hơn luôn là hai quan điểm được tranh
nhiều nhất. Cho đến nay các nhà khoa học đã nghiên cứu và chỉ ra rằng: cấy
dầy hợp lý làm tăng năng suất rõ rệt. Tuỳ theo chất đất, tuổi mạ, giống lúa,
tập quán canh tác, mức phân bón, thời vụ mà xác định mật độ cấy cho phù
hợp.
Theo Nguyễn Công Tạn, Ngô Thế Dân, Hoàng Tuyết Minh, Nguyễn Thị
Trâm, Nguyễn Trí Hoàn, Quách Ngọc Ân (2002) [11], các giống lai có thời
gian sinh trưởng trung bình có thể cấy thưa ví dụ Bắc ưu 64 có thể Gấy 35
khóm/m

2



, Các

giống có thời gian sinh trưởng ngắn như Bồi tạp Sơn thanh, Bồi

tạp 77 cần cấy dày 40 - 45 khóm/m2.
Nhiều kết quả nghiên cứu xác định rằng trên đất giàu dinh dưởng mạ
tốt thì chúng ta cần chọn mật độ thưa, nếu mạ xấu cộng đất xấu nên cấy dày.
Đe xác định mật độ cấy hợp lý ta có thể căn cứ vào 2 thông số là: số
bông cần đạt/m
2
và số bông hữu hiệu/khóm. Từ 2 thông số trên có thể xác
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
1
định mật độ cấy phù hợp theo công thức:
Số bông/m
2
Mật độ (khóm/m ) = —7
Số bông hữu hiệu/khóm
Theo Nguyễn Công Tạn, Ngô Thế Dân, Hoàng Tuyết Minh, Nguyễn Thị
Trâm, Nguyễn Trí Hoàn, Quách Ngọc Ân (2002) [11] thì sử dụng mạ non để
cấy (mạ chưa đẻ nhánh) thì sau cấy, lúa thường đẻ nhánh sớm và nhanh. Neu
cần đạt 9 bông hữu hiệu/ khóm với mật độ 40 khóm/m2, chỉ cần cấy 3-4 dảnh,
mỗi dảnh đẻ
2 nhánh là đủ, nếu cấy nhiều hơn, số nhánh đẻ có thế tăng nhưng tỷ lệ hữu hiệu
giảm.
Khi sử dụng mạ thâm canh, mạ đă đẻ 2 - 5 nhánh thì số đảnh cấy phải
tính cả nhánh đẻ trên mạ. Loại mạ này già hơn 1 0 - 1 5 ngày so với mạ chưa
đẻ, vì vậy số dảnh cấy cần phải bằng số bông dự định hoặc ít nhất cũng phải
đạt trên 70% số bông dự định. Sau khi cấy các nhánh đẻ trên mạ sẽ tích lũy, ra
lá, lớn lên và thành bông. Thời gian đẻ nhánh hữu hiệu chỉ tập trung vào
khoảng 8 - 1 5 ngày sau cấy. Vì vậy cấy mạ thâm canh cần có số dảnh
cấy/khóm nhiều hơn cấy mạ non.
Nguyễn Văn Hoan (2002) [4], cho rằng ở mật độ cấy dày trên 40
khóm/m

2
thì để đạt 7 bông hữu hiệu trên khóm cần cấy 3 dảnh (nếu mạ non).
Với loại mạ thâm canh số nhánh cần cấy trên khóm được định lượng theo số
bông cần đạt nhân với 0,8.
Qua các kết quả nghiên cứu trên, mật độ và số dảnh cơ bản cấy/ khóm
là một biện pháp kỹ thuật quan trọng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều
kiện thời tiết, khí hậu, dinh dưỡng của đất, đặc điểm của giống và khả năng
thâm canh của từng

vùng, từng vụ gieo cấy cần bố trí mật độ và số dảnh
cấy/khóm một cách hợp lý để có được diện tích lá cao thích hợp, phân bố đều
trên diện tích đất sẽ tận dụng được tối đa nguồn năng lượng ánh sáng mặt trời,
đó là biện pháp nâng cao năng suất lúa có hiệu quả cao nhất. Đồng thời khi bố
trí được số dảnh cấy trên đơn vị diện tích hợp lý (đặc biệt là đối với lúa lai)
còn tiết kiệm được hạt giống, công lao động và các chi phí khác góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế cho sản xuất lúa hiện nay.
Một trong các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của các giống lúa là mật
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
1
độ cấy và mức phân bón. Qua nghiên cứu các tác giả đều thấy rằng, không có
mật độ cấy và các mức phân bón chung cho mọi giống lúa, mọi điều kiện. Nói
chung các giống lúa càng ngắn ngày cần cấy dày như các giống lúa có thời
gian sinh tưởng từ 75 - 90 ngày nên cấy mật độ 40 - 50 khóm/m2. Những
giống lúa đẻ nhánh khỏe, dài ngày cây cao trong những điều kiện thuận lợi
cho lúa phát triển thì cấy mật độ thưa hơn. Trong vụ mùa nên cấy 25 - 35
khóm/m2, trong vụ xuân nên cấy từ 45 - 50 khóm/m2. Mỗi khóm lúa nên cấy
vài ba dảnh.
Trong trường hợp mạ tốt và chăm sóc tốt, cấy 1 dảnh cho đỡ tốn mạ mà
vẫn đạt được năng suất và chất lượng hạt cao. Đối với các giống lúa mẫn cảm
với chu


kỳ ánh sáng thì mật độ cấy có thể 15 - 25 khóm/m
2
và thưa hơn.
1.6.2. Số dảnh cấy
Theo Nguyễn Văn Hoan, số dảnh cấy/khóm phụ thuộc trước hết vào số
bông cần đạt/m2 và căn cứ vào mật độ đã chọn để được số bông theo ý muốn
[4]. Mỗi khóm lúa, người ta có thể cấy từ 2 - 4 dảnh mạ, có thể cấy đến 5-6
dảnh mạ/khóm. Có thế lý giải, cấy nhiều dảnh cũng là để phòng khi gặp điều
kiện bất thuận, ruộng lúa bị úng hoặc bị phá hại, mất khoảng những dảnh lúa
sẽ được tách ra cấy bù vào những khoảng trống đó và còn tùy thuộc vào giống
(giống có khả năng đẻ nhánh nhiều hay ít). Hiện nay, số dảnh cấy trên một
khóm lúa thường là từ 2 - 3 dảnh.Trong thực tế không có sự khác nhau rõ rệt
về năng suất giữa cấy một dảnh và 2-3 dảnh nếu như cây mạ không chết.
ĩ.6.3. Anh hưởng của phân bón đên các đặc tính nông sinh học của cây lúa
1.6.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa và vai trò của phân bón
Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa hay nói cách khác là các chất dinh
dưỡng

cần thiết, không thể thiếu được đối với sự sinh trưởng và phát triển của
cây lúa bao gồm: đạm (N), lân (P), kali (K), vôi, sắt, kẽm, đồng, magiê,
mangan, mô-líp-đen, bo, silic, lưu huỳnh và các-bon, ô-xy, hyđrô. Tất cả các
chất trên đây (trừ các-bon, ô-xy, hyđrô) phân bón đều có thể cung cấp được.
Có nhiều chất dinh dưỡng khoáng mà cây lúa cần, nhưng 3 yếu tố dinh dưỡng
mà cây lúa cần với lượng lớn là: đạm, lân và kali là những chất cần thiết cho
những quá trình sống diễn ra trong cây lúa. Các nguyên tố khoáng còn lại, cây
lúa cần với lượng rất ít và hầu như đã có sẵn ỏ’ trong đất, nếu thiếu thì tuỳ
theo điều kiện cụ thể mà bón bổ sung.
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
1

Phân bón có vai trò tối quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát
triển của cây lúa, nó cần thiết cho suốt quá trình phát triển, từ giai đoạn mạ
cho đến lúc thu hoạch. Cùng với các yếu tố năng lượng khác, phân bón cung
cấp cho cây là nguồn nguyên liệu để tái tạo ra các chất dinh dưỡng như: tinh
bột, chất đường, chất béo, prôtêin Ngoài ra chúng còn giữ vai trò duy trì sự
sống của toàn bộ cây lúa, không có nguồn dinh dưỡng thì cây lúa sẽ chết,
không thể tồn tại.
1.6.3.2. Vai trò của phân đạm
Đạm đóng vai trò quan trọng trong đời sống cây lúa, nó giữa vị trí đặc
biệt

trong việc tăng năng suất lúa. Tại các bộ phận non của cây lúa có hàm
lượng đạm cao hơn các các bộ phận già. Đạm là một trong những nguyên tố
hóa học cơ bản của cây lúa, đồng thời cũng là yếu tố cơ bản trong quá trình
phát triển của tế bào và các cơ quan rễ, thân, lá
Đạm có tác dụng mạnh trong thời gian đầu sinh trưởng và tác dụng rõ
rệt nhất của đạm đối với cây lúa là làm tăng hệ số diện tích lá và tăng nhanh
số nhánh đẻ. Tuy nhiên hiệu suất quang hợp và hiệu suất nhánh đẻ hữu hiệu
có ngưỡng nhất định nên khi sử dụng đạm cần phải chú ý điều chỉnh lượng
bón và thời điểm bón đạm cho cây lúa. Neu thiếu đạm, cây lúa thấp, đẻ nhánh
kém, phiến lá nhỏ, hàm lượng diệp lục giảm, lá lúa ngả màu vàng và lúa sẽ trỗ
sớm hơn, số bông và số lượng hạt ít hơn, năng suất lúa bị giảm.
Neu bón nhiều đạm và trong điều kiện ruộng thừa chất dinh dưỡng thì
cây lúa thường dễ hút đạm, dinh dưỡng thừa đạm sẽ làm cho lá lúa to, dài,
phiến lá mongị nhánh lúa đẻ vô hiệu

nhiềUị lúa sẽ trỗ muộriị cây cao vóng
dẫn đến hiện

tượng lúa lốp, đố non dẫn đến năng suất, hiệu suất lúa không

cao. Cây lúa hút đạm nhiều nhất vào hai thời kỳ: thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ
làm đòng.
• Nhu cầu về đạm của cây lúa ở từng mùa vụ:
Nhu cầu về đạm của cây lúa ở từng mùa vụ là khác nhau nên việc sử
dụng phân đạm cũng khác nhau.
Ỏ vụ mùa: cây lúa cao, bộ lá rậm rạp, che khuất lẫn nhau nên việc tạo
chất dinh dưỡng trong lá bị giảm. Vào mùa mưa, nguồn năng lượng ánh sáng
ở bên trên và trong ruộng lúa thấp nên hầu như cây lúa không dùng hết lượng
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
1
phân bón để tạo hạt. Hơn nữa, mưa nhiều trong vụ mùa cũng là nguồn bố sung
phân bón, phân đạm cho cây lúa, vụ mùa nên bón một lượng phân bón vừa
phải.
Ở vụ chiêm: cây lúa thấp và ít nhánh, năng lượng ánh sáng nhiều hơn
vụ mùa. Ngoài việc trong vụ xuân có thể cấy dày hơn thì việc bón lượng phân
đạm nhiều hơn là điều cần thiết. Với lượng ánh sáng nhiều, bón phân đạm
trong vụ xuân sẽ làm tăng được số nhánh đẻ, diện tích bộ lá cao sẽ tạo cho tốc
độ tạo chất dinh dưỡng của cây lúa cao và hiệu quả hơn, số nhánh đẻ thêm do
bón đạm cũng hường hữu hiệu vì ít bị che rợp. Như vậy nên bón nhiều, tăng
lượng phân đạm cũng như các loại phân bón khác cho cây lúa trong vụ xuân,
nhưng vẫn phải lưu ý đến hiệu suất để cân nhắc lượng đạm bón cho lúa.
Việc bón phân đúng lượng sẽ cho hiệu quả và thu nhập cao nhất, với
bất kỳ mùa vụ nào cũng phải cân nhắc lượng đạm bón cho lúa sao cho vừa đủ
lượng. Lượng đạm vừa đủ trong đất làm tăng diện tích lá, số chồi, làm tăng
năng suất lúa. Quá nhiều phân đạm trong đất sẽ làm cây tăng trưởng mạnh,
cây bị ngã đổ do nhận được ít ánh sáng, còn ở thời kỳ sinh sản, bón quá nhiều
đạm sẽ làm tăng số hạt lép và tạo nhiều chồi con. Neu không đủ lượng đạm
thì cây lúa sinh trưởng phát triển kém cũng không thể cho năng suất cao.
• Cách sử dụng phân đạm hiệu quả
Lượng phân đạm bón cho cây lúa chỉ được cây hấp thụ khoảng 40%,

lượng 60% còn lại thì 40% bị mất đi do bốc hơi, rửa trôi và 20% còn lại thì
lưu giữ trong

đất có thể một phần được vụ tiếp theo sử dụng). Vì vậy phải có
cách bón để sao cho cây lúa hấp thụ được nhiều nhất bằng cách: điều chỉnh
lượng đạm bón ở các mùa vụ khác nhau, đối với các chân đất, giống lúa khác
nhau và vào thời điêm nào cho thích hợp Việc bón phân đạm đúng lượng sẽ
cho hiệu quả cao nhất. Lượng phân đạm cần bón còn phụ thuộc vào giá cả,
hiệu quả tăng năng suất và tùy theo từng loại giống lúa. Việc bón phân đúng
lượng sẽ cho thu nhập cao nhất.
Đe sử dụng phân đạm cho lúa một cách có hiệu quả nhất cần áp dụng
đồng bộ các yếu tố: lượng phân và mùa vụ, lượng phân và giống, cách bón và
thời điểm bón thì chắc chắn sẽ cho một hiệu quả cao nhất.
Lượng phân đạm bón cho cây lúa phải thích hợp: lượng phân bón thích
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
1
hợp phụ thuộc vào mùa vụ gieo cấy, độ màu mõ’ của đất, tiềm năng năng suất
của giống lúa, giá cả phân bón, thời gian và cách bón phân. Ngoài việc phải
tuân thủ theo quy trình kỹ thuật của các giống lúa, còn phải quan sát, cân
nhắc lượng và thời điểm bón phân đạm dựa vào chân đất, thời tiết và màu sắc
bộ lá lúa (dùng bảng so màu lá lúa).
Bón phân đúng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa: yêu cầu về đạm của
cây lúa thay đổi theo thời gian sinh trưởng. Cây lúa cần nhiều đạm trong thời
kỳ đẻ nhánh, nhất là thời kỳ đẻ nhánh cực đại. Khi kết thúc thời kỳ phân hóa
đòng, hầu như cây lúa đã hút trên 80% tổng lượng đạm cho cả chu kỳ sinh
trưởng.
Một trong những yếu tố quan trọng để tăng hiệu quả bón đạm cho cây
lúa là cách bón, hay nói cách khác là bón đạm như thế nào.
Thời điếm thích hợp nhất đế bón đạm cho cây lúa vào lúc cấy và lúc
cây lúa bắt đầu làm đòng, cũng không nên bón đạm cho lúa khi vừa cấy xong.

Cách bón phân đạm tốt nhất là trước khi cấy phân đạm được trộn với đất để
cho phân đạm gần rễ hơn.
1.7. Một số thành tựu về chọn tạo giống lúa
1.7.1. Nước ngoài
-

Các nhà khoa học Nhật Bản

Yamahx, Naamura (1917 - 1918) rất

thành công
trong xủ lý giống bằng phương pháp phóng xạ, nghiên cứu ảnh hưởng của
phóng xạ ion hóa lên cây lúa [2].
- Saiu đó là Fuzui, Nadenr (1964) bằng cách sử dụng các tác nhân hóa học
(Mutagen) gây đột biến. Các nhà khoa học người Liên Xô tại Đại học
Mascova (1890 - 1901) đã chứng minh tác động mạnh mẽ của Mutagen có khi
hơn tác động của phóng xạ [2].
- Theo FAO và IAEA năm 1960 chỉ có 7 giống cây trồng được tạo ra bằng
phương pháp đột biến. Đen 1965 là 30 giống, năm 1969 tại Hội thảo về vấn đề
“Bản chất cấu tạo và sử dụng đột biến ở thực vật” Mike và cộng sự đã
công bố 77 giống cây trồng tạo ra nhờ đột biến. Năm 1991, Maluszinsky công
bố 1790 giống cây trồng đột biến, đến tháng 12 năm 1997 có 1847 giống.
Năm 2009, có 3100 giống cây trồng được tạo ra nhờ đột biến [2].
1.7.2. Trong nước
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
1
Một số kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống lúa ở Việt Nam:
- Trường Đại học nông nghiệp 1 Hà Nội với phương pháp điều tra, thu thập,
phân loại giống địa phương và chọn lọc cá thể theo chu kỳ để làm vật liệu di
truyền lai tạo giống lúa cho vùng núi nước trời phía Bắc Việt Nam như G4,

G6, GIO, G13, G14, G19,G22,G24 [2].
- Chọn giống lúa lai hai dòng Việt Lai 20 của Trường Đại học nông nghiệp 1 Hà
Nội [2].
- Viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu Long với phương pháp ứng dụng
công nghệ sinh học (marker phân tử, nuôi cấy túi phấn) kết hợp với khảo
nghiệm đồng ruộng để chọn tạo giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, chất
lượng gạo tốt như OM149Ơ, OM2517, OM3536, OM2717, OM2718,
ƠM3405, OM4495, OM4498, OM2514 trồng rộng rãi ở vùng sản xuất ngập lũ
Đồng bằng sông Cửu Long [2].
- Tạo giống lúa biến đổi gen giàu chất vi dinh dưỡng của Viện nghiên cứu lúa
đồng bằng sông Cửu Long dùng phương pháp Agrobacterium và hệ thống
chọn lọc manose chuyển gen với

vector

pCaCar, pEun3 mang gen psy, crtl
vào giống lúa

IR6, MTL250, Tapei309 tạo ra các dòng lúa giàu Vitamine A
giúp giảm suy dinh dưỡng của cộng đồng dân cư nghèo với gạo là thực phẩm
chính [2].
- Xác định gen fgr điều khiển tính trạng mùi thơm bằng phương pháp Fine
Mapping với microsatellite của Viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu
Long dùng phương pháp microsatellite phân tích quần thể tổ hợp lai Khao
dawk mali/OM 1490 cho thấy rằng gen fgr diều khiển mùi thơm là gen lặn
trên nhiễm sắc thể số 8, băng thể hiện mùi thơm xuất hiện ở độ lớn 190bp và
không thơm ở độ lớn 90bp (cặp mồi RG28F-R), băng thể hiện mùi thơm xuất
hiện ở độ lớn 160bp và không thơm ở độ lớn 120bp (RM223). Gen thơm là
tính trạng phức tạp chịi ảnh hưởng rất mạnh của điều kiện ngoại cảnh [2].
- Tuyển chọn và phát triển giống lúa cạn cải tiến LC93 - 1 phục vụ sản xuất

lượng thực ở vùng cao của Viện Bảo Vệ Thực Vật Từ Liêm, Hà Nội với
phương pháp chọn lọc từ tập đoàn lúa cạn IRRI nhập nội năm 1993 đã chọn
được giống LC93 - 1 có thời gian sinh trưởng 115 - 125 ngày, năng suất 3-4
tấn/ha, chịu hạn khá, chất lượng gạo tốt, thích hợp cho vùng đồng bào dân tộc
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
1
nghèo ở vùng cao.[2].
- Năm 1967-1970, Trịnh Bá Hữu và Lê Duy Thành đã nghiên cứu thành công sự
tác động của tai Gamma lên lúa N8 [2].
- Năm 1972, Vũ Tuyên Hoàng nghiên cứu đề tài “ Ảnh hưởng của tia Gamma
đến sự tổng hợp AND và ARN” giống VN10 do lai thể đột biến AJ (từ IR8)
với giống Rumani có khả năng chin sớm, đẻ nhánh khỏe, năng suất cao [2].
- Năm 1990-1980, Viện cây lương thực và thực phấm đã tạo ra nhiều giống
quốc gia và địa phương bằng phương pháp đột biến như: Xuân số 4, Xuân
Số5, Xuân số 6, Xuân số 10 (1996) và N29 (1998) của tập thể tác giả Vũ
Tuyên Hoàng, Trương Văn Kính và các cộng sự.
Chương 2
ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1.Đối tưọ ng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giống lúa nếp Phu Thê (còn gọi là
nếp BN4): là con lai của 2 thể đột biến BG51 và BG72 do TS Đào Xuân Tân
chọn tạo từ năm 2002 bằng phương pháp đột biến và lai.
Hạt khô của giống gốc - nếp trắng Bắc Giang (BG) - ngâm nước bão
hòa ở nhiệt độ

phòng trong 36h, sau đó

vớt ra

mang ủ cho nảy mầm ở


nhiệt độ
30°c - 32°c.

Tại thời điểm 72h, xử lý hạt bằng tia Gamma Co60 với liều xạ
lOKr. Hạt nảy mầm được gieo thưa trên ruộng đã vệ sinh loại bỏ cỏ dại, mạ
lẫn. cấy thành bang, 01 dảnh, mật độ 49 khóm/m2. Theo dõi qua các giai đoạn
mạ, đẻ nhánh, trỗ, chín; phát hiện các biến bị.
Ở thế hệ thứ nhất (Ml) thu 25 - 30 hạt của mỗi bông chính để gieo vị sau.
Ở thế hệ thứ hai (M2), phát hiện và thu các mutant mang đột biến lặn,
kiểm tra các biến dị ở MI để khẳng định và giữ lại các đột biến có giá trị chọn
giống và loại bỏ các biến dị do thường biến phóng xạ (radiomorphoz).
Tiếp tục chọn lọc và gieo cấy ở M3, đến thế hệ thứ tư (M4) thu được
thể đột biến BG72 và BG51.
Lai BG72/BG51 theo phương pháp lai thủ công tạo F1, chọn lọc cá thể
liên tục qua F2, F3, F4. Tại thế hệ thứ 5 (F5) thu được 1 cá thê có nhiều đặc
tính vượt trội, đặt tên là BN4.
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
2
Từ vụ xuân 2008, dòng lúa nếp BN4 được gửi khảo sát, đánh giá qua
các trạm trại giống, các HTX có vùng trồng lúa nếp hàng hóa tại các tỉnh Bắc
Ninh, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Giang.
Từ vụ mùa 2009, dòng lúa nếp BN4 được gửi khảo sát, đánh giá qua hệ
thống của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống - sản phẩm cây trồng và Phân
bón Quốc gia.
Ngày 20/09/2012, báo cáo kết quả chọn tạo của tác giả dòng lúa nếp
BN4 được đánh giá cao tại Hội đồng khoa học Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Ngày

13/10/2012,


tại Hội đồng Công nhận giống của Bộ NN&PTNT*
dòng

lúa nếp BN4 được công nhận là giống được phép sản xuất thử trên toàn
bộ các tỉnh phía Bắc và ngày 27/3/2014 được công nhận chính thức.
Lĩnh vực nghiên cứu chính của đề tài góp phần xây dựng quy trình sản
xuất giống lúa nếp tại các vùng sinh thái khác nhau thuộc khu vực Tây
Nguyên, Bắc Trung Bộ, và các tỉnh phía bắc (từ Thừa Thiên Huế trở ra).
2.2.Thòi gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Vụ xuân 2013 (1/2013 - 6/2013).
Địa điểm nghiên cứu: HTX Đồng Xuân - Phường Đồng Xuân - TX
Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
2.3.Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
Tố chức gieo cấy theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng.
- Thời vụ:
+ Ngày gieo:
30/1/2013 + Ngày
cấy: 20/2/2013 + Thu
hoạch: từ 27/5 -
2/6/2013
- Hạt giống được ngâm ủ theo đúng quy định. Khi hạt nảy mầm đem gieo.
- Khi mạ được 3 - 4 lá thật thì đem cấy vào từng luống đất được cày bừa kỹ, san
phang chia thành từng ô ( ), độ dài luống theo chiều dài ruộng.
- Khi cấy theo từng ô có cắm biển ghi tên các công thức cụ thể.
Sơ đồ ruộng:
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
2
❖ Mức phân bón cho 1 sào Bắc Bộ là

360m2 N3= 7,8kg Ure (~ 100 N/ha)
❖ Phân bón ( sào Bắc Bộ): Phân chuồng: 250kg Đạm ure (N3): 7,8kg
Lân Supper: 18kg Kali: 9kg
❖ Cách bón:
+ Bón lót: 100% phân chuồng + 100% lân Supper +50% N + 30%
kali
+ Bón thúc đẻ nhánh: 30% N + 40%
Kali + Bón đón đòng: 20% N +
30% Kali
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu về các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của giống Phu
Thê từng giai đoạn theo Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa (IRRI
- 1996) và Quy phạm khảo nghiệm giống lúa (2005).
Thang xác định đặc điếm nông sinh học của lúa theo tiêu chuẩn IRRI.
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
2
35/1 50/1 35/2
35/2 45/1 50/2
40/1 35/1 50/1
40/2 50/2 45/1
45/1 45/2 35/1
45/2 40/1 45/2
50/1 35/2 40/2
50/2 40/2 40/1
Dải bảo vệ
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
2
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
2
ST

T
Tính trạng Giai
đoạn
Cách xác định tính trạng Đơ
n
vị
1
Chiều cao cây 7-9
Đo từ mặt đất đến đỉnh bông (không
tính râu)
cm
2
Chiều dài bông
8
Đo từ cổ đến đỉnh bông cm
3 Chiều dài lá
đòng
6
Đo từ góc đến chóp lá cm
4 Chiều rộng lá
đòng
6
Đo phần rộng nhất của lá cm
5 Độ cứng cây 8-9
Lay nhẹ các dảnh xuôi, ngược vài
lần lúc trỗ
Đi
ểm
6
Khả năng đẻ

nhánh
5 Đem số đảnh/ khóm (của 10 khóm)
7
Hình dạng lá thìa
lìa
5 Quan sát
8
Chiều rộng lá
công năng
5-6 Đo phần rộng nhất của lá cm
9
Chiều dài lá
công năng
5-6 Đo từ gốc đến chóp lá cm
1
0
Số lá/ cây 6-9
Đem số lá từ khi hạt nảy mầm đến

làm đòng

1
1
Sắc tố antoxian
trên đốt
Quan sát Mà
u
1
2
Màu sắc vỏ cám 9 Quan sát Mà

u
1
3
Màu sắc vỏ trấu 9 Quan sát

u
1
4
Màu râu
6
Quan sát Mà
u
1
5
Số bông/khóm 8-9
Đem số bông của 5 khóm điến hình

rồi tính trung bình/5 mẫu

ng
1
6
Tổng số hạt/
bông
9
Đem số hạt của tất cả các bông/số
bông thuộc 5 khóm điển hình (1
khóm là một mẫu)
Hạ
t

1
7
Số hạt chắc/
bông và tỷ lệ hạt
chắc
9
Tổng số hạt chắc/tổng số nhánh của

tất cả các bông thuộc 5 mẫu điến
Hạ
t
1
8
Khối lượng 1000
hạt (P looo)
9 Cân 1000 hạt ở độ ẩm 13% Ga
m
2.3.3. Phương pháp xử' lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm Miccrosoft theo chương trình Excel
nhằm thu thập các chỉ số:
Các số liệu được tính theo công thức sau:
n
Z*|
n
i=ì

_______
n—ì
Trong đó n: Số cá thể trong mẫu
%i: giá trị các biến số

o Hệ số biến động cv % = — * 100
X
cv% < 10%: Sự biến động không đáng kể
10% < cv% < 20%: Sự biến động trung bình cv% >
20%: Sự biến động cao o Năng suất lý thuyết (NSLT)
NSLT = Số khóm Im
2
X số bông /khóm X số hạt chắc/bông X JpJooohạt X 10'
tấn/ha
Theo Hoàng Thị Sản - 1999: o. Sativa được chia thành 2 thứ:❖
2
1
9
Năng suất lý
thuyết
NSLT = số bông/ khómx

số khóm/m

2
X Số hạt chắc/ bông

X p

1 0 0 0


X 10



5
Tấ
n/
ha
2
0
TGST 9
Xác định bằng cách theo dõi từ khi

gieo hạt đến khi 85% số hạt/ bông đã
Ng
ày
x =
o Giá trị trung

bình o Sai số
trung bình
ô
_
m =
t ự , - x )
/=]

n >

n<

×