Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Nghiên cứu đặc tính sinh dược học của dịch chiết từ lá cây Dâu tằm (Morus alba L

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.01 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TR ỜNG ĐẠI HỌC s PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN THỊ HIÊN
NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH SINH Dược HỌC
• • •
CỦA DỊCH CHIÉT TỪ LÁ CÂY DÂU TẰM
(Morus aỉba L.)
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 60 42 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
• • •
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trưong Văn Châu
HÀ NỘI, 2013
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã luôn nhận được sự giúp
đỡ, chỉ bảo, đóng góp ý kiến hết sức quý báu của PGS.TS. Trương Văn Châu. Tôi vô
cùng kính trọng và chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các, thầy cô trong Ban giám hiệu, phòng Sau
đại học, khoa Sinh - Kĩ thuật nông nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, giúp đỡ, động
viên, cổ vũ, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 4 thảng 7 năm 2013 Tác giả
Nguyễn Thị Hiền
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Neu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Nguyễn Thị Hiền
Lời cảm ơn
Lời cam đoan


Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình, biểu đồ
3.1. Tách chiết các phân đoạn dịch chiết lá cây Dâu tằm (Morus alba L.)
35
3.1.1. Quy trình tách chiết các phân đoạn dịch chiết lá cây Dâu
BP Béo phì
ĐTĐ Đái tháo đường
EtOAc Ethylaxetat
EtOH Ethanol
HDL-C
High density lipoprotein (Lipoprotein liên kêt cholesterol tỷ trọng
cao)
LDL-C
Low density lipoprotein (Lipoprotein liên kêt cholesterol tỷ trọng
thấp)
N-hex N-hexan
PĐ Phân đoạn
STZ Streptozotocin
TC Total cholesterol (cholesterol toàn phân)
TG Triglyceride
VLDL-C
Very low density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng thâp liên kết
cholesterol)
STT rể« bảng
Tran
g
1
Bảng 1.1. Phân loại BMI của người trưởng thành châu Au và

châu Á.
10
2
Bảng 2.1. Bảng các phản ửng định tính đặc trưng. 25
3 Bảng 2.2 Kêt quả đường chuân gallic. 27
4 Bảng 2.3. Thành phân thức ăn giàu lipid. 28
5
Bảng 2.4. Mô hình nghiên cứu khả năng hạ glucose của các phân
đoạn dịch chiết từ lá cây Dâu tằm.
30
6
Bảng 3.1. Khôi lượng cao thu được khi chiêt qua các phân đoạn
và hiệu suất.
36
7
Bảng 3.2 .Bảng kêt quả định tính một sô hợp chât tự nhiên trong
các phân đoạn dịch chiết từ lá cây Dâu tằm.
37
8
Bảng 3.3. Kêt quả hàm lượng polyphenol tông sô trong các PĐ
dịch chiết.
39
9 Bảng 3.4. Kêt quả thử độc tính câp theo đường uông. 40
10
Bảng 3.5. Trọng lượng trung bình của hai nhóm chuột nuôi bằng
hai chế độ dinh dưỡng khác nhau.
41
11
Bảng 3.6. So sánh một sô chỉ sô hóa sinh máu giữa chuột nuôi
thường và nuôi béo phì thực nghiệm.

42
12
Bảng 3.7. Nông độ glucose huyêt của các lô chuột trước và sau
khi tiêm STZ.
45
13
Bảng 3.8. Kêt quả nông độ glucose huyêt lúc đói của các lô chuột
sau 21 ngày điều trị.
47
14
Bảng 3.9. So sánh một sô chỉ sô lipid máu ở chuột ĐTĐ trước và
sau điều trị bằng cao phân đoạn ethanol, cao phân đoạn n - hexan
và cao phân đoạn ethylacetate.
50
STT Tên hình
Tran
g
1
Hình 2.1. Cây Dâu tăm (Morus alba L.) 23
2
Hình 2.2. Chuột nhăt trăng chủng Swiss 23
3 Hình 2.3. Đô thị chuân acid gallic 27
4
Hình 3.1. Quy trình chiêt xuât các chât tự nhiên từ lá cây Dâu tằm
35
5 Hình 3.2. Săc ký đô các phân đoạn 38
6
Hình 3.3. Chuột béo phì (A) và chuột ăn thường (B) 40
7
Hình 3.4. Biêu đô biêu diên sự tăng trọng của các nhóm chuột với

2
chế độ dinh dưỡng khác nhau trong vòng 8 tuần.
41
8
Hình 3.5. Biêu đô so sánh một sô chỉ sô hóa sinh giữa các lô chuột
TNo.
43
9
Hình.3.6. Nông độ glucose huyêt lúc đói của các lô chuột thí
nghiệm trước và sau khi tiêm 72 giò’
46
10
Hình 3.7. Nông độ glucose huyêt lúc đói của các lô chuột trước và
sau 21 ngày điều trị.
48
11
Hình 3.8. So sánh một sô chỉ sô lipid máu ở chuột ĐTĐ trước và
sau điều trị bằng cao phân đoạn ethanol, cao phân đoạn n - hexan
và cao phân đoạn ethylacetate.
50
MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có một thảm thực
vật hết sức đa dạng và phong phú. Đó chính là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô giá mà
cho đến nay chúng vẫn chứa đựng nhiều điều bí ẩn. Ngày nay, các sản phẩm thiên nhiên
ngày càng được con người quan tâm và ứng dụng rộng rãi trong các ngành kinh tế quốc
dân bởi tính năng độc đáo, ít độc hại, dễ hấp thu và đặc biệt không làm tổn hại đến môi
sinh. Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, tới
3
Á diện tích của cả nước là núi rừng

trùng điệp, cùng với điều kiện khí hậu rất đa dạng với nhiều tiểu vùng khí hậu khá đặc
trung đã tạo cho Việt Nam có thảm thực vật thiên nhiên vô cùng phong phú, đặc biệt là
kho tàng các cây dược liệu. Theo thống kê, hiện nay số loài thực vật bậc cao có mạch ở
nước ta vào khoảng 12.000 - 13.000 loài, thì số loài được dùng làm thuốc chiếm tới
4.000 loài.
Việc tìm kiếm các chất có hoạt tính sinh học từ nguồn dược liệu đã và đang là
vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học cũng như các nhà quản lý và kinh
doanh ở nhiều nước, nhất là các nước công nghiệp phát triển. Nghiên cứu để khai thác,
để kế thừa, ứng dụng và phát triển nguồn thực vật làm thuốc là vấn đề có ý nghĩa khoa
học, kinh tế và xã hội rất lớn ở nước ta. Có thể nói tác dụng chữa bệnh của cây cở được
quyết định chủ yếu bởi các hợp chất tự nhiên chứa trong chúng. Nghiên cứu thành phần
hóa học và hoạt tính sinh học của các cây thuốc không những góp phần làm sáng tỏ tác
dụng chữa bệnh của thảo dược mà còn tạo ra nhiều loại thuốc mới để phòng chống, trợ
giúp, ngăn ngừa và chữa trị bệnh. Hiện nay, con người đã phát hiện được rất nhiều hợp
chất từ cây cỏ với các đặc tính sinh học quý giá.
Cây Dâu tằm hay còn gọi là cây Dâu ta, có tên khoa học là Morus alba L, là một
loài thực vật thuộc họ Dâu tằm (Moracaae). Nó được biết đến là một loài cây phổ biến,
có mặt trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Ở Việt Nam, loài cây này được biết đến trong
các bài thuốc dân gian chữa cảm mạo, hạ sốt, hạ huyết áp, chữa chứng mồ hôi trộm,
7
chứng thổ huyết Đặc biệt, lá dâu tằm theo dân gian có khả năng ổn định huyết áp,
đường huyết.
Việc nghiên cứu đặc tính sinh dược học của lá cây Dâu tằm nhằm đạt cơ sở khoa
học cho việc sử dụng chúng một cách họp lý, hiệu quả có ý nghĩa thực tiễn rất quan
trọng trong sự phát triển của nền y học Việt Nam hiện đại dựa trên các bài thuốc cổ
truyền. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc
tính sinh dược học của dịch chiết từ lá cây Dâu tằm (Morus alba L.)”
2. Mục đích nghiên cún
Tách chiết và nghiên cứu một số đặc tính sinh dược học của dịch chiết từ lá cây
Dâu tằm (Morus alba LJ

3. Nhiệm vụ nghiên cún
- Tách, chiết các phân đoạn từ lá cây Dâu tằm.
- Khảo sát thành phần hóa học của lá cây Dâu tằm.
- Xây dựng mô hình chuột béo phì thực nghiệm, chuột đái tháo đường type 2.
- Đánh giá tác dụng của các phân đoạn dịch chiết đến trọng lượng, một số chỉ số
lipit máu của chuột béo phì thực nghiệm, nồng độ glucose huyết trên mô hình
chuột đái tháo đường mô phỏng type 2.
4. Đóng góp mói của đề tài
Cung cấp một số dẫn liệu khoa học về thành phần hóa học, hàm lượng các nhóm
hợp chất hữu cơ, khả năng chống BP của phân đoạn dịch chiết từ lá cây Dâu tằm
(Morus aỉba LJ
Chương 1 TÓNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Họp chất thứ sinh thực vật
1.1.1. Các họp chất thử sinh thực vật
Ớ thực vật, ngoài protein, saccarid, lipid, vitamin, còn có những chất khác có vai
trò quan trọng trong đổi chất của cây được gọi là các chất thực vật thứ sinh. Căn cứ vào
tính chất hóa học, các họp chất thực vật thứ sinh được chia thành một số nhóm chính
8
như: nhóm phenolic, nhóm terpen và nhóm alkaloid.
1.1.1.1. Họp chất phenolic
Dựa vào thành phần và cấu trúc người ta chia họp chat phenolic thành 3 nhóm
nhỏ [2].
Nhóm hợp chat phenolic đơn giản: Trong phân tử chỉ có một vòng benzene và
một vài nhóm hydroxyl. Tùy thuộc vào số lượng nhóm OH mà chúng được gọi là các
monophenol (phenol), diphenol (pyrocatechin, hydroquynone), triphenol (pyrogalol,
oxyhydroquynol.
Nhóm hợp chat phenolic phức tạp: Trong thành phần cấu trúc phân tử của chúng
ngoài vòng thơm benzene (C
6
) chúng còn có dị vòng, mạch nhánh. Đại diện nhóm này

có axid cyamic, axid ceramic.
Nhóm hợp chất phenolic đa vòng: Là nhóm đa dạng nhất trong các họp chat
phenol, có cấu trúc phức tạp do sự liên kết hoặc trùng họp của các đơn phân. Ngoài gốc
phenol còn có các nhóm phụ dị vòng mạch nhánh hoặc đa vòng. Nhóm này có các phân
nhóm: flavonoid, tannin và coumarin.
• Phân nhóm Flavonoid thực vật
Flavonoid là một nhóm hợp chất tự nhiên lớn thường gặp trong thực vật, phần
lớn có màu vàng.
9
Flavonoid là một chuỗi polyphenolic gồm có 15 nguyên tử cacbon và hai vòng
benzen liên kết bởi một đường thẳng có 3 cacbon.
Flavonoid gồm 2 vòng thơm và một vòng pyran
2' 3'
3
6 ’ 5 '
5
*Hoạt tính sinh học của flavonoid
Tác dụng chống oxy hóa (antioxidant): flavonoid có khả năng kìm hãm các quá
trình oxy hóa dây chuyền sinh ra bởi gốc tự do hoạt động. Những flavonoid có các
nhóm hydroxyl sắp xếp ở vị trí octo dễ dàng bị oxy hóa dưới tác dụng của các enzyme
polyphenoloxydase và peroxydase tạo thành
dạng semiquinon hoặc quinon.
0
2
+ Flavonoid (dạng khử)
(dạng Hydroquinon)
H
2
0
2

+ Flavonoid (dạng khử)
(dạng Hydroquinon)
(Semiquinon hoặc Quinon) +H
2
0
- Flavonoid có khả năng điều hòa hoạt động enzyme do khả năng liên kết với
nhóm amin trong phân tử protein, làm thay đổi cấu hình không gian của enzyme
do đó tạo hiệu ứng điều hòa dị lập thế.
3'
polyphenoloxydase
► Flavonoid (dạng oxy hóa)
(Semiquinon hoặc Quinon) ►
Flavonoid (dạng oxy hóa)
Peroxydaxe
1
0
- Flavonoid có tĩnh kháng khuấn, kháng virut, tăng khả năng đề kháng của cơ thế
do kích thích lympho bào, tăng sản xuất interferon, ức chế hiện tựơng thoát
bọng (digramilation).
- Flavonoid có hoạt tính của vitamin pp, làm tăng tính bền và đàn hồi của thành
mạch, giảm sức sống của mao mạch.
- Flavonoid có tác dụng chống ung thư do kìm hãm các enzyme oxy hóa khử, quá
trình đường phân và hô hấp, kìm hãm phân bào, phá vỡ cân bằng trong quá trình
trao đổi chất của tế bào ung thư.
• Phân nhóm Tannin thực vật
Tannin ( tannin , tannoỉd) có mặt trong cấu trúc tế bào thực vật. chúng có thể là
một dạng polyphenolic đóng vai trò là họp chất liên kết và kết tủa protein cũng như các
họp chất hữu cơ khác nhau bao gồm cả axit amin và alkaloids.
Các hợp chất tannin được phân phối rộng rãi ở nhiều loài thực vật. Chúng đóng
một vai trò quan trọng trong bảo vệ thực vật chống lại sự ăn thịt. Đồng thời góp phần

quy định tăng trưởng thực vật. Tương tự như vậy, sự phá hủy hoặc sửa đôi của các
tannin với thời gian đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chín của trái cây.
Tannin được tìm thấy ở các loài trong thế giới thực vật. Tannin được tìm thấy
trone lá, chồi, hạt, rễ, và các mô sốc. Trong tế bào gốc tannin thường được tìm thấy
trong các giai đoạn tăng trưởng của cây, chang hạn như phloem và xylem thứ cấp và
lớp giữa vỏ và lóp biểu bì. Tannin có thể giúp điều chỉnh sự phát triển của các mô.
Các polyphenol có nhiều nhất là tannin cô đặc , được tìm thấy trong hầu như tất
cả các cơ quan thực vật, chiếm 50% trọng lượng khô của lá. Tannin có trọng lượng
phân tử khác nhau, từ 500 đến hơn 3.000 (axit galic este) và lên đến 20.000
(proanthocyanidins). Tannin là không tương thích với chất kiềm , gelatin , kim loại
nặng, sắt, nước chanh , muối kim loại, chất oxy hóa mạnh và Sulfat kẽm.
1
1
• Phân nhóm Coumarin
Coumarin là chất của a-purone có cấu trúc c
6
- c
3
dị vòng chứa oxy. Coumarin
kết tinh không màu hoặc màu vàng nhạt, vị đắng, cay, có mùi thơm. Tính chất hóa học
đặc trưng là dễ dàng kết họp với đường glucose tạo thành glycosid dễ tan trong nước.
Coumarin sử dụng trong đời sống hằng ngày như làm nước hoa, hương liệu, làm
chất chống đông máu và chất diệt loài nhặm nhấm. Trong y học dẫn xuất của coumarin
có tác dụng chống co thắt, giãn nở động mạch vành, làm bền và bảo vệ thành mạch,
ngăn cản đột quỵ. Một số coumarin khác có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, kháng
khối u, trừ giun sán và giảm đau.
1.1.1.2. Alkaloid
Các đơn vị cấu thành chính của tanin
1
2

Alkaloid là hợp chất chứa nitơ, đa số có nhân dị vòng và
có tính kiềm, thường gặp ở thực vật và động vật. Đa số các
alkaloid thành phần chứa oxy ởthể rắn (cafein), không có
oxy thường ở thể lởng dễ bay hơi (nicotin). Alkaloid
thường không có màu, không mùi và vị đắng. Một số alkaloid
có màu vàng như berberin, palmitin. Các alkaloid ở dạng
base thường không tan trong nước.
Alkaloid có tính kiềm yếu, do các mạch cacbon chứa nitơ quyết định. Chúng
phản ứng với một số thuốc thử đặc trưng như: Bouchardat (kết tủa nâu sẫm), Vans-
Mayer (kết tủa trắng vàng) hay Dragendroff (cam). Có khoảng 20% loài thực vật có hoa
có khả năng sinh alkaloid. Trong y học nhiều thuốc chữa bệnh có thành phần alkaloid
như thuốc gây kích thích hoặc ức chế hệ thần kinh trung ương, thuốc điều hòa huyết áp,
chữa rối loạn nhịp tim Một số nghiên cứu gần đây cho thấy các alkaloid chiết từ thực
vật cũng có tác dụng hạ glucose huyết.
1.1.1.3. Steroid
Steroid là một loại hợp chất hữu cơ có chứa một sự sắp xếp đặc trưng của bốn
vòng cycloalkane được nối với nhau. Vĩ dụ về các steroid bao gồm các chất béo ăn
cholesterol, hormon sinh dục estradiol, testosterone, và thuốc chống viêm
dexamethasone.
1
3
<f 1 X
N CH
ĩ
ÒH
3
N'
H
3
Õ

Nicotin
o
Caffein
CH,
T
N.
Lõi của steroid bao gồm 20 nguyên tử cacbon liên kết với nhau mang hình thức
của bốn vòng hợp nhất: ba vòng cyclohexane (được xem như là vòng A, B, và C) và
một vòng cyclopentane (vòng D). Các steroid khác nhauđối với từng nhóm chức năng
gắn liền với cốt lõi bốn vòng và oxi hóa của các vòng.
Steroid là các hợp chất béo hữu cơ hòa tan có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng họp,
có công thức từ 17 nguyên tử cacbon sắp xếp thành 4 vòng và bao gồm cả các sterol và
axit mật, thượng thận, và kích thích tố giới tính. Một số steroid có nguồn gốc thiên
nhiên như: hợp chat digitalis và các tiền chất của một số loại vitamin nhất định. Steroid
rất đa dạng và phong phú, bao gồm các dạng như vitamin D, digitalis, sterol. Các sterol
là các dạng đặc biệt của các steroid, với một nhóm hydroxyl tại vị trí 3 và một khung
lấy từ cholestane. Hàng trăm steroid riêng biệt được tìm thấy ở thực vật, động vật và
nấm. Tất cả các steroid được sản xuất ở các tế bào từ các sterol lanosterol (động vật và
nấm) hoặc từ cycloartenol (thực vật). Cả lanosterol và cycloartenol lấy từ cyclization
của triterpene squalene.
I.I.I.4. Terpen thực vật
Terpen là nhóm hydrocacbon thực vật lớn và đa dạng nhất, được hình thành từ
quá trình polymer hóa các tiếu đơn vị isopren 5C (C
5
H
8
) ,có công thức cấu tạo chung là
(C
5
H

8
)
n
.Trong thực vật terpen được tổng hợp thông qua con đường trao đổi chất
acetate)/mevalonate hoặc con đường glyceraldehydes
3- phosphate/pyruvate. Hầu hết các terpen đều thuộc nhóm hydrocarbon, tuy nhiên
chúng có thể bị khử hoặc bị oxy hóa để hình thành các họp chất terpenoid khác
1
4
21 22 24 26
4 6
nhau như alcohol, ketone, acid và aldehyd.
1.1.2. Vai trò của các họp chất thứ sinh thực yật
Các họp chất thứ sinh thực vật có nhiều vai trò quan trọng, mang chức năng sinh
thái đặc biệt, giúp cho thực vật sống sót, phát triển và tồn tại:
- Giúp cơ thế chống lại bệnh tật, kí sinh trùng, các vi sinh vật gây nhiễm bệnh,
- Giúp cơ thể chống lại các yếu tố bất lợi trong quá trình sinh tồn.
- Tạo lợi thế cạnh tranh giữa các loài khác nhau.
- Với quá trình sinh sản: Nhiều sắc tố flavonoid đóng vai trò là chất dẫn dụ động
vật và côn trùng tham gia vào quá trình thụ phấn và phát tán.
1.1.3. ứng dụng của các họp chất thứ sinh thực yật
- Công nghệ y dược: rất nhiều hợp chất thứ sinh được sử dụng để sản xuất nhiều
loại thuốc điều trị các bệnh khác nhau.
- Công nghệ hóa thực phẩm: dùng làm gia vị, phẩm màu, hương liệu
- Công nghệ hóa mỹ phẩm: dùng làm nước hoa, xà phòng, đồ mỹ phấm
- Sản xuất hàng tiêu dùng: dùng làm dung môi, keo dán, hàng dệt
may
- Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật: thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng
1.2. Bệnh béo phì (Obesity)
1.2.1. Khái niệm và phân loại bệnh béo phì

Bệnh béo phì (obesity) được tổ chức y tế thế giới WHO định nghĩa là: tình trạng
tích luỹ mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân tới mức
ảnh hưởng tới sức khỏe. Tổ chức này dùng chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index)
để đánh giá tình trạng dư thừa hay thiếu hụt mỡ của mỗi người.
Chỉ số khối cơ thể được tính theo công thức sau:
w
H
2
Trong đó: W: Khối lượng (kg).
H: Chiều cao (m).
__ __ A /
Bảng 1.1. Phân loại BMI của người trưởng thành châu Au và châu A
1
5
Mức độ thê trọng Người trưởng thành châu Au Người trưởng thành châu A
Nhẹ cân <18.5 < 18.5
Bình thường 18.5-24.9 18.5-22.9
Quá cân > 25 - 29.9 >23
BP độ 1 30 - 34.9 >23 - 24.9
BP độ 2 35 - 39.9 25 - 29.9
BP độ3 >40 >30
1.2.2.Thực trạng béo phì trên thế giói và Việt Nam.
* Trên thế giói:
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 2005 trên thế giới có khoảng 1,6
tỷ người bị thừa cân, trong đó có hơn 400 triệu người bị BP và dự đoán sẽ lên đến
khoảng 2,3 tỷ người bị thừa cân với hơn 700 triệu người bị BP vào năm 2015 [9].
Theo số liệu 2010, khoảng 171 triệu trẻ em trên thế giới bị còi do thiếu ăn, chế độ
thiếu vitamin và khoáng chất, chăm sóc trẻ không đầy đủ và bệnh tật. Tại châu Á
tỉ lệ thừa cân BP ở một số nước như: Thái Lan 3.5%, Philipin 4.27%, Malaysia
3.01%, Nhật 3%, Trung Quốc 2%, Hồng kông 3% [14].

* Ở Việt Nam:
Năm 2007, Viện dinh dưỡng Quốc gia điều tra trên đối tượng người trưởng
thành 25-64 tuổi cho thấy tỉ lệ thừa cân BP là 16.8% và còn có xu
hướng tăng lên. Theo Viện trưởng TS. Nguyễn Công Khẩn thì tỉ lệ này ở thành thị lớn
hơn nông thôn, ở nữ giói cao hơn nam giới. Trẻ em Việt Nam cũng có 16.3% mắc thừa
cân BP [4]. Hà Nội có 4.9% trẻ 4-6 tuổi mắc bệnh, Thành Phố Hồ Chí Minh 6% trẻ
dưới 5 tuổi và 22.7% học sinh tiểu học cũng mắc vào tình trạng này. Với những hiếu
biết hiện nay, thừa cân, BP được coi là những đối tượng “nghiễm nhiên” tiến tới ĐTĐ
type 2, đặc biệt với những người có chỉ số BMI cao lại có vòng eo lớn - béo trung tâm.
Trước tình hình đó Bộ Y tế đã ký quyết định thành lập “ Trung tâm phục hồi dinh
dưỡng và kiểm soát BP” trục thuộc Viện Dinh dưỡng, chính thức tuyên chiến với bệnh
1
6
BP.
1.2.3. Nguyên nhân gây béo phì
Béo phì do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể kể đến những nguyên nhân chủ
yếu sau:
- Thói quen ăn uống
- Lười vận động
- Yếu tố “di truyền”
1.2.4. Tác hại của bệnh béo phì
Tình trạng thừa cân và BP đã và đang trở thành một nguy cơ của sức khỏe. Tại
các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, tình trạng này đang tăng lên nhanh
chóng trong những năm gần đây nhất là ở trẻ em bên cạnh một số lượng không nhỏ các
bệnh nhân bị suy dinh dưỡng.
Thừa cân BP là nguyên nhân làm gia tăng bệnh lý mạn tính nguy hiểm như tim
mạch, tăng huyết áp, ĐTĐ trong đó hệ xương khớp là một trong những căn bệnh chịu
tác hại nghiêm trọng của tình trạng này.
1.2.5. Giải pháp và điều trị bệnh béo phì
Đe phòng bệnh BP có hiệu quả, mỗi cá nhân cần nâng cao nhận thức về dinh

dưỡng và hoạt động thể lực. Trên phạm vi xã hội, việc phòng bệnh cần tập trung vào
nhóm có nguy cơ mắc bệnh này.
Điều trị thừa cân BP dựa trên nguyên tắc kết hợp giữa chế độ ăn uống, luyện tập
và dùng thuốc. Trong đó thuốc và phẫu thuật chỉ dùng trong trường hợp bắt buộc.
1.2.6. Rối loạn trao đỗi lỉpỉd
1.2.6.1. Khái niệm
Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng cholesterol, triglycerides (TGs) huyết tương
hoặc cả hai, hoặc giảm nồng độ lipoprotein phân tử lượng cao, tăng nồng độ lipoprotein
phân tử lượng thấp làm gia tăng quá trình xơ vỡ động mạch. Nguyên nhân có thể (do di
truyền) hoặc thứ phát. Chẩn đoán bằng xét nghiệm cholesterol, triglycerides và các
thành phần lipoprotein máu. Điều trị bằng thay đổi chế độ ăn uống, hoạt động thể lực
1
7
và dùng thuốc hạ lipid máu.
1.2.6.2. Phân loại
Trên thực hành lâm sàng, phân loại rối loạn lipid máu dựa trên những rối loạn
tiên phát hoặc thứ phát và tính chất tăng lipid máu, ví dụ tăng cholesterol đơn thuần,
tăng TGs đơn độc hay tăng cả cholesterol và TGs (tăng lipid máu hỗn hợp). Phân loại
này có bất cập là không tính đến các bất thường của lipoprotein (ví dụ giảm HDL hoặc
tăng LDL) mà đây là những rối loạn có thể gây ra các biến cố tim mạch mặc dù
cholesterol và TGs máu bình thường [7].
1.2.6.3. Nguyên nhân và triệu trứng rối loạn lipid
- Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu có thể là nguyên phát (do các bệnh về gen)
hoặc thứ phát (do thói quen ăn uống, sinh hoạt hoặc một số bệnh lý).
- Rối loạn lipid máu thường không có triệu chứng đặc trưng. Hầu hết là những
triệu chứng “mượn” của các cơ quan khác vì xơ vỡ động mạch là một bệnh toàn
thân. Bệnh nhân có thể biểu hiện bằng các triệu chứng của bệnh tim mạch như
bệnh mạch vành (BMV), bệnh mạch máu ngoại biên, bệnh động mạch cảnh.
Nồng độ TGs cao (> 1000 mg/dL [> 11.3 mmol/L]) có thể gây viêm tụy cấp.
LDL-C có thể gây ra u mỡ vàng bám ở mi mắt; giác mạc, gân Achilles, khuỷu

tay, khớp gối. Rối loạn betalipoprotein có thế có u mỡ vàng ở lòng bàn tay hoặc
thân người. Triglycerides máu tăng quá cao (> 2000 mg/dL [> 22.6 mmol/L])
còn có thể gây ra những mảng trắng như kem ở động, tĩnh mạch võng mạc. Ở
mức độ cực kỳ cao, TGs có thể làm huyết tương trắng như sữa [5]. Triệu chứng
có thế gặp là bệnh nhân khó thở, lẫn lộn, dị cảm.
I.2.6.4. Chấn đoán và điều trị
Rối loạn lipid máu được đặt ra ở những bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng hoặc
biến chứng của rối loạn lipid máu (ví dụ bệnh xơ vỡ động mạch). Rối loạn lipid tiên
phát được nghi ngờ ở những bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng của rối loạn lipid máu,
bệnh xơ vỡ động mạch xuất hiện sớm (trước 60tuổi), tiền sử gia đình có người mắc
bệnh động mạch hoặc cholesterol máu > 240 mg/dL (> 6.2mmol/L). Chẩn đoán xác
1
8
định bằng xét nghiệm các thành phần lipid máu: cholesterol toàn phần (TC), HDL-
cholesterol (HDL-c) và LDL-cholesterol (LDL-c).
1.3. Bệnh đái tháo đường
1.3.1. Khái niệm và phân loại
1.3.1.1. Khái niệm
Theo WHO, ĐTĐ là một hội chứng rối loạn chuyển hóa cacbohydrat có đặc tính
biểu hiện bằng tăng glucose máu do hậu quả của việc thiếu hoặc mất hoàn toàn insulin
hoặc do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và hoạt động của insulin.
ĐTĐ là một nhóm các bệnh chuyển hóa có đặc điểm là tăng glucose trong máu,
hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin, khiếm khuyết trong hoạt động của insulin hoặc
cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thường kết hợp với sự hủy hoại, sự tăng rối loạn
chức năng và sự suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh,
tim và mạch máu [5].
ĐTĐ trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm
và do đó làm khát nước. Bệnh tiếu đường là một trong những nguyên nhân chính của
nhiều bệnh hiếm nghèo, điến hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù
mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư, cắt cụt chi

WHO đã nhận định rằng: “Thế kỷ XXI là thế kỷ của các bệnh nội tiết và rối loạn
chuyển hóa mà điển hình là bệnh ĐTĐ. Những gì mà đại dịch HIV/AIDS đã hoành
hành 20 năm cuối thế kỷ XX, thì đó sẽ là ĐTĐ trong 20 năm đầu thế kỷ XXI”.
1.3.1.2. Phân loại
Dựa vào những hiểu biết về nguyên nhân phát sinh bệnh, ủy ban chuyên gia về
chuẩn đoán và phân loại ĐTĐ của WHO chia ĐTĐ thành các loại như sau:
ĐTĐ type 1: Thường xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên, khởi phát ở các cá thể
có thính mẫn cảm về di truyền với bệnh. Nguyên nhân chính của bệnh là tế bào p đảo
tụy Langerhans bị phân hủy dẫn đến mất khả năng sản xuât insulin, một hormone điêu
hòa lượng đường trong máu. Quá trình hủy hoại tế bào p do cơ chế tự miễn. Người ta
đẫ biết đến 18 vùng gen liên quan đến type này và được ký hiệu từ IDDM1 đến
1
9
IDDM18. Các gen này chủ yếu liên quan đến những yếu tố kháng nguyên bạch cầu
người HLA hoặc là gen mã hóa insulin.
ĐTĐ type 2: Chiếm 80% - 90% bệnh nhân, có tính quy tụ gia đình và hay gặp ở
những người trên 30 tuổi. Hai yếu tố chính đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh
ĐTĐ type 2 là khiếm khiết chức năng tế bào p tuyến tụy và tình trạng kháng insulin, bất
thường về số lượng receptor insulin hoặc ái lực gắn hormone của insulin và cũng có the
do acid béo tự do tăng cao gián tiếp làm ảnh hưởng quá trình truyền tin nội bào của
insulin ở tế bào đích. Bởi vậy, bệnh BP là một trong những nguyên nhân môi trường
được đề cập đến nhiều nhất vì chính BP làm gia tăng tình trạng kháng insulin.
1.3.2. Thực trạng đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam
* Trên thế giới:
Theo Tổ chức Y tế thế giới: Năm 1995 cả thế giới có 135 triệu người mắc bệnh
ĐTĐ chiếm 4% dân số thế giới, đến năm 2010 có 221 triệu người và dự báo đến năm
2025 là 330 triệu người mắc căn bệnh này, chiếm 6.0%. Tỷ lệ bệnh tăng lên ở các nước
phát triển là 42%, nhưng ở các nước đang phát triển (như Việt Nam) sẽ là 170%.
Như vậy, ĐTĐ là bệnh không lây nhiễm có tốc độ phát triển nhanh chóng nhất
trên thế giới chủ yếu là các nước đang phát triển. Nó đang là gánh nặng thực sự cho sự

phát triển kinh tế, xã hội và sức khỏe của con người toàn thế giới trong thế kỷ 21 [2].
* Ở Việt Nam:
Tại Việt Nam, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế xã hội, tỷ lệ mắc bệnh
ĐTĐ trong 10 năm qua có xu hướng gia tăn. Tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường năm
2002 chiếm 2.7%, đến 2008 đẵ tăng lên 5.7% dân số.
Nghiên cứu của bệnh viện Nội tiết Trung ương trên phạm vi toàn quốc năm 2001
thì tỷ lệ ĐTĐ tại 4 tỉnh TP lớn của Việt Nam (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nang, TP Hồ Chí
Minh) trong lứa tuổi 30-64 là 4.0%, tỷ lệ rối loạn dung nạp Glucose là 5.1%, riêng quận
Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên tới 7%. Tỷ lệ đối tượng điều tra có các yếu tố nguy cơ của
bệnh ĐTĐ là 38.5%. Cũng qua số liệu điều tra, số bệnh nhân ĐTĐ không được chẩn
đoán là 44%. Phần lớn người bệnh phát hiện và điều trị muộn. Vì vậy, mỗi năm có trên
2
0
70% bệnh nhân không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Ở nước ta, đối tượng mắc bệnh ĐTĐ thường ở độ tuổi từ 30-65, tuy nhiên hiện
nay có những bệnh nhân ĐTĐ mới chỉ 9-10 tuổi, điều này phản ánh sự trẻ hóa về bệnh
này. Bên cạnh đó, biến chứng tim mạch do bệnh ĐTĐ luôn là biến chứng phổ biến và là
nguyên nhân gây đột quỵ và tử vong hàng đầu ở người bệnh ĐTĐ. VI thế, ĐTĐ không
chỉ là mối quan tâm của ngành Y tế mà còn thu hút cả sự chú ý của các nhà quản lý xã
hội.
1.3.3. Cơ chế sinh bệnh của ĐTĐ
Năm 1997, WHO đã đề nghị phân loại ĐTĐ mới dựa trên những tiến
bộ khoa học trong nhũng năm gần đây. Phân loại này dựa vào hiểu biết về
nguyên nhân sinh bệnh:
a) Đái tháo đưòng type 1 (ĐTĐ phụ thuộc insulin)
Đái tháo đường type 1 là tình trạng tăng đường huyết mãn tính do hậu quả của
tình trạng thiếu hụt insulin tuyệt đối hoặc tương đối kèm theo các rối loạn chuyến hóa
protein, lipid. Các rối loạn này có thể đưa đến các biến chứng cấp tính và mãn tính.
+ Cơ chế sinh bệnh
Do yếu tố di truyền kém sản xuất insulin, phát bệnh tự nhiên, ít phụ thuộc vào

điều kiện môi trường. Bệnh gặp ở 0.2-0.5 % số người trong quần thể và chiếm 5-10%
số người mắc bệnh tiểu đường.
Các giai đoạn trong ĐTĐ type 1:
- Giai đoạn 1: Bản chất di truyền-nhạy cảm gene
- Giai đoạn 2: Khởi phát quá trình tự miễn
- Giai đoạn 3: Phát triển một loạt các kháng thể
- Giai đoạn 4: Tổn thương chức năng tế bào p đảo tụy
- Giai đoạn 5: Đái tháo đường lâm sàng, phá hủy hoàn toàn hoặc gần như hoàn
toàn tế bào [3 đảo tụy. Biểu hiện lâm sàng là ĐTĐ phụ thuộc insulin có kèm
biến chứng.
+ Đặc điêm lâm sàng
2
1
Bệnh nhân ĐTĐ type 1 có đặc điểm lâm sàng phức tạp. Thiếu hụt insulin tuyệt
đối làm tăng đường huyết và axit béo quá mức dẫn tới tăng áp lực thấm thấu. Bệnh nhân
thường đi tiểu nhiều, khát nhiều, sụt cân, mờ mắt, mệt mỏi Bệnh nhân ĐTĐ typel bắt
buộc phải điều trị bằng insulin.
b) Đái tháo đường type 2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulỉn)
Đái tháo đường type 2 là tình trạng tăng đường huyết do hậu quả của kháng
insulin ở cơ quan đích kèm theo suy giảm chức năng tế bào Ị3 hoặc do suy giảm chức
năng tế bào p kèm theo kháng insulin của cơ quan đích. Đây là đạng ĐTĐ thường gặp
nhất. Thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi.
+ Cơ chế sinh bệnh
Sinh bệnh học ĐTĐ type 2 diễn biến qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Nồng độ glucose trong máu vẫn ở mức bình thường, nhưng có hiện
tượng kháng insulin vì mức insulin tăng cao hơn mức bình thường trong máu.
- Giai đoạn 2: Tình trạng kháng insulin có xu hướng nặng dần và xuất hiện tăng
glucose huyết sau bữa ăn.
- Giai đoạn 3: Sự kháng insulin không thay đổi, nhưng bài tiết insulin suy giảm
và gây tăng glucose huyết lúc đói. Bệnh ĐTĐ biểu hiện qua bên ngoài.

+ Đái tháo đường thai kỳ
Đây là dạng đái tháo đường xảy ra ở một số phụ nữ mang thai và sẽ biến mất sau
khi sinh. Có thể gây ra các biến chứng cho mẹ và con trong quá trình mang thai. Phụ nữ
bị ĐTĐ thai kỳ có nhiều khả năng phát triến thành bệnh đái tháo đường type 2 sau này.
1.3.4. Tác hại và biến chúng
ĐTĐ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và khả năng làm việc của người lao
động, nhung hơn cả là nguy cơ biến chứng của bệnh nhân thường rất cao.
Biến chứng mắt như: bệnh lý võng mạc (27.8%), đục thủy tinh thể (6.1%) tăng
sinh gây mù lòa (1.1%) Bệnh về võng mạc tăng dần theo thời gian phát hiện bệnh.
Biến chứng thận như: microalbumin niệu (11.6%), macroalbumin (3%), suy thận
từ độ 1 đến độ 4 (3.5%)
2
2
Biến chứng thần kinh ngoại vi: giảm hoặc mất phản xạ gân xương hoặc cảm giác
rung
Tổn thương bàn chân: tùy từng mức độ như phỏng rộp, biến dạng, loét, hoại thư,
cắt cụt,
Biến chứng mạch máu lớn: mạch vành có tới (38%), đột quỵ (1.2%), tăng huyết
áp (27.6%)
1.3.5. Một số thuốc tổng họp điều trị bệnh ĐTĐ
Dựa vào tác dụng và cơ chế tác dụng, các thuốc điều trị bệnh ĐTĐ được chia
thành các nhóm chính:
- Các thuốc giảm đường huyết
- Insulin
- Glucosidase Inhibitors
- Thiazolidinediones
- Tainsulin
1.3.6. Đái tháo đưòng với y học cổ truyền
Theo Đông Y, bệnh ĐTĐ thuộc phạm vi chứng tiêu khát, với ba triệu chứng chủ
yếu là ăn nhiều, uống nhiều và tiểu nhiều. Do ăn nhiều các chất cay, béo ngọt làm mất

cân bằng âm dương trong cơ thể, tạo thành hỏa nhiệt, uất nhiệt, làm phần âm của phủ
tạng như âm, vị thận bị hao tổn. Hỏa nhiệt làm phế hư gây chứng tiêu khát, vị âm gây
chứng gầy đói, thận âm hư gây tiểu nhiều và tiếu ra đường. Xuất phát từ quan niệm
trên, nên phương pháp điều trị chủ yếu là dưỡng âm, thanh nhiệt sinh tân dịch làm cơ sở
để lập lại cân bằng âm dương trong cơ thể.
Việt Nam là nước có nguồn dược liệu rất phong phú. Bên cạnh chế độ ăn uống
và tập luyện họp lý thì việc sử dụng thảo mộc trong điều trị bệnh ĐTĐ từ lâu đã được
biết đến vói nhiều tác dụng tích cực. Các thuốc điều trị bệnh ĐTĐ của Đông Y chủ yếu
là các thuốc có nguồn gốc từ dược liệu. Một số thảo mộc rất sẵn trong nước có tác dụng
hỗ trợ điều trị bệnh ĐTĐ như: Bầu đắng, tỏi, nghệ, quế, hành tây, bí đao, mưóp đắng,
khế, rau muống, cây dâu [12]
2
3
1.4. Mối quan hệ giữa béo phì và đái tháo đường
BP và ĐTĐ là hai bệnh không truyền nhiễm nguy hiếm nhất của thế kỉ 21. Hai
căn bệnh này có mối liên quan chặt chẽ với nhau thể hiện ở chỗ tỉ lệ người BP luôn tăng
tương đương với số bệnh nhân bị ĐTĐ. Một cuộc khảo sát của Mỹ gần đây đã chỉ ra
rằng có tới 58% số người bị ĐTĐ type 2 được quy cho là do BP. BP liên quan tới ĐTĐ
type 2 thông qua sự đề kháng insulin.
Ket quả của nhiều nghiên cứu cho thấy acid béo tự do có vai trò trong bệnh sinh
ĐTĐ type 2. Phần lớn người BP có nồng độ acid béo trong huyết tương tăng cao. Sự
tăng này ức chế quá trình hấp thu glucose ngoại vi dưới tác dụng của insulin, ức chế sử
dụng glucose.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa BP và bệnh ĐTĐ type 2 bao
gồm: chỉ số khối cơ thể, thời gian BP, chế độ dinh dưỡng, sự vận động thân thể. Một
thống kê đã chi rằng những người có chỉ số khối cơ thể lớn hơn 30kg/m
2
trong 10 năm
có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ type 2 cao gấp hai lần người bị BP dưới 5 năm và nếu trọng
lượng cơ thể tăng một kilogram thì rủi ro về bệnh ĐTĐ type 2 tăng 4.5% [10]. Ket quả

của nhiều nghiên cứu cho thấy acid béo tự do có vai trò trong bệnh sinh ĐTĐ type 2.
Phần lớn người BP có nồng độ acid béo trong huyết tương tăng cao. Sự tăng này ức chế
quá trình hấp thu glucose ngoại vi dưới tác dụng của insulin, ức chế sử dụng glucose
của toàn cơ thể, ức chế oxy hóa glucose ở cơ.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã thấy rằng thừa cân và BP có một mối liên quan
chặt chẽ đến tính kháng insulin và bệnh ĐTĐ type 2 và điều đó cũng không loại trừ ở
các bệnh nhân ĐTĐ Việt Nam. ĐTĐ đặc trưng bởi sự rối loạn chuyến hóa glucid, sự rối
loạn này ảnh hưởng đến môi trường nội môi do đó kéo theo hoặc làm quá trình rối loạn
chuyển hóa lipit ở mỗi loại ĐTĐ mang những đặc trưng riêng. Đặc trung chung của rối
loạn chuyển hóa lipit trong ĐTĐ là sự tăng triglyceride, giảm HDL-C và LDL-C vẫn
nằm trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên ở ĐTĐ typel rối loạn tăng triglyceride sẽ
mất đi khiểm soát được glucose máu khác với type 2, rối loạn này có thể vẫn kéo dài
mặc dù có sự điều trị giảm glucose máu thích hợp. LDL-C của type2 cũng có thế tăng
2
4
nhẹ và xuất hiện nhiều LDL-C với kích thước nhỏ và nặng hơn khi việc kiểm soát
glucose kém. Đây chính là yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh xơ vỡ động mạch [10].
1.5. Vài nét chung về cây Dâu tằm (Morus alba L.)
1.5.1. Đặc điễm sinh học
Dâu tằm (Morus alba LJ hay còn gọi là dâu ta, dâu trắng, dâu cang thuộc họ Dâu
tằm (Moracaae) là một loài cây gỗ từ nhỏ đến nhỡ, lớn nhanh, có thể cao tới 15-20 m.
Cây gỗ nhỏ, cao khoảng 3m. Cành mềm, lúc non có lông, sau nhẵn và có màu xám
trắng, chồi nách nhỏ màu nâu vàng, vỏ thân có nốt sần, có mủ trắng như sữa. Lá mọc so
le, hình bầu dục, hình tim hoặc hình trứng rộng, có mũi nhọn ở đầu, phiến mỏng, mềm,
dài 5-10 (15) cm, rộng 4-8 (10) cm, mép có răng cưa đều, phiến nguyên hay đôi khi
chia 3-5 thùy trên các nhánh còn non, 3 gân ở gốc, các gân bên đạt tới chiều dài của
phiến, đôi gân bên tận cùng ở Vi chiều dài phiến lá. Mặt trên của lá màu lục sẫm hay
lục xám, mặt dưới màu lục nhạt hơn, nổi rõ các gân lớn chạy từ cuống lá và nhiều gân
nhỏ hình mạng lưới, có lông tơ mịn rải rác trên gân lá. Cuống dài 2-4 cm, mảnh, có
lông thưa. Lá hàng năm rụng vào mùa đông. Lá kèm còn non hình tam giác nhọn, khi

già xoắn lại thành hình dải đầu nhọn [13].
Cây Dâu tằm {Morus alba L.) tại Việt Nam gọi đơn giản là cây dâu, hay cây dâu
2
5

×