Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.22 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoàn bài chuyên đề là do tôi tự viết, không sao chép
các tài liệu khác. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Đỗ Quang Trung
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CBCN Cán bộ công nhân
XDC Xây dựng cầu
CT Công thức
GTTSL Giá trị tăng sản lượng
BTCT Bê tông cốt thép
QLDA Quản lý dự án
CIENCO8 Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty 28
BẢNG
Bảng 1.1 : Mối quan hệ giữa 5 yếu tố cạnh tranh 21
Bảng 1.2 : Chỉ tiêu trúng thầu theo giá trị và các công trình trúng thầu 24


Bảng 1.3 : Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được 25
Bảng 2.1 : Tổng số năm kinh nghiệm trong công tác xây lắp của công ty 35
Bảng 2.2: Danh sách hợp đồng kinh tế các công trình tiêu biểu công ty đã
thi công trong thời gian qua 36
Bảng 2.3 : Đánh giá kết quả đấu thầu dựa theo chỉ tiêu xác suất trúng thầu37
Bảng 2.4 : Một số chỉ tiêu tài chính 43
Bảng 3.1 : Cơ hội và thách thức của Công ty 53
Bảng 3.2 : Các mặt mạnh, mặt yếu của Công ty TNHH một thành viên xây
dựng Cầu 75 57
ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1 : Xác suất trúng thầu của công ty 38
Đồ thị 2.2 : Đồ thị về cơ cấu lao động của công ty 50
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới và bước vào thời kì hội nhập đất nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn trên tất cả các mặt của đời sống xã hội : kinh tế, chính trị,
ngoại giao,an ninh quốc phòng…Bên cạnh những thành tựu to lớn ấy vẫn tồn tại
những mặt hạn chế và khó khăn, đặc biệt là từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu 2008. Với mục tiêu : Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương,
đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao
hơn trong giai đoạn sau (Trích : Văn kiện Đại hội Đảng XI). Đai hội đảng toàn quốc
lần thứ XI xác định để đạt được mục tiêu trên trong gian đoạn tới nước ta phải giải
quyết triệt để 3 đột phá chiến lược cơ bản, một trong các đột phá chiến lược đó là :
“Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập
trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn”. Đây chính là cơ hội lớn mở ra

cho các công ty xây dựng nói chung, các công ty xây dựng cầu đường nói riêng tận
dụng để phát triển trong những năm sắp tới đồng thời cũng tạo nên môi trường cạnh
tranh khốc liệt trong ngành xây dựng mà đặc trưng nhất vẫn là cạnh tranh trong
công tác đấu thầu.
Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối
với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. Luật đấu thầu xây
dựng đã rất phổ biến ở các nước phát triển bởi những ưu điểm vượt trội của nó so
với hình thức giao thầu, nhưng đối với Việt Nam mới chỉ được áp dụng trong những
năm gần đây. Quy chế đấu thầu được ban hành lần đầu tiên vào năm 1996 và đến
ngày 29/11/2009 luật đấu thầu mới chính thức được thông qua và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/04/2006. Luật đấu thầu ra đời tạo nên một hành lang pháp lý thống
nhất cho doanh nghiệp xây dựng tham gia cạnh tranh một cách bình đẳng và hi
vọng hạn chế được những bất cập trong đấu thầu.
Đặc thù của hoạt động đấu thầu xây lắp chính là tính cạnh tranh giữa các nhà
thầu rất cao. Qua thực tế cho thấy để chiến thắng, đứng vững và đạt hiệu quả cao
trong cuộc cạnh tranh này bất kì một công ty xây dựng nào cũng phải vận động hết
tất cả các khả năng của mình, đồng thời phải nắm bắt được các cơ hội chớp nhoáng
của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên dựa vào sự phát triển kinh tế của nước ta
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
hiện nay và trong thời gian sắp tới với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì
vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là rất cần thiết. Chính
vì vậy trong quá trình thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng một thành
viên xây dựng Cầu 75 em đã chọn đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh trong
công tác đấu thầu xây lắp của công ty TNHH xây dựng một thành viên xây dựng
Cầu 75 giai đoạn 2012 – 2020 ”. Với mong muốn góp phần vào sự phát triển của
công ty trong giai đoạn tới.
2. Mục đích
Trình bày một cách có hệ thống qua đó làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản của

cạnh tranh đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản.
Đánh giá thực trạng, khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp, qua đó tìm ra
những ưu thế, thành tựu và những tồn tại trong công tác đấu thầu của công ty
TNHH một thành viên xây dựng Cầu 75.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu
thầu xây lắp của công ty TNHH một thành viên xây dựng Cầu 75 giai đoạn 2012 –
2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đề tài nghiên cứu cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp, các nhân tố ảnh hưởng và
chi phối, thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
của doanh nghiệp xây dựng mà trực tiếp là công ty TNHH một thành viên xây dựng
Cầu 75.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở những vấn đề nâng cao khả năng
cạnh tranh đối với công ty TNHH một thành viên xây dựng Cầu 75 trong việc đấu
thầu các gói thầu xây lắp.
Về mặt thời gian, đề tài khảo sát hoạt động kinh doanh và đánh giá tình hình
cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên xây dựng Cầu 75 trong thời gian từ
năm 2006 đến nay và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty trong giai đoạn 2012 – 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng làm nền tảng, kết hợp nghiên
cứu định tính và định lượng. Bên cạnh đó đề tài cũng sử dụng một số phương pháp
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
nghiên cứu khoa học khác như : Lấy ý kiến chuyên gia, khảo sát thực tế, phương
pháp so sánh, phương pháp thông kê, phương pháp nghiên cứu chuỗi thời gian kết

hợp phân tích, tổng hợp…
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo đề tài gồm
3 chương
Chương 1 : Cơ sở lý luận về đấu thầu xây lắp và năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu xây lắp
Chương 2 : Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty
TNHH một thành viên xây dựng Cầu 75 giai đoạn 2005 – 2012
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp của công ty TNHH một thành viên xây dựng Cầu 75 giai đoạn 2012 – 2020.
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẤU XÂY LẮP
1.1. Tổng quan về đấu thầu xây lắp
1.1.1 Khái niệm đấu thầu và đấu thầu xây lắp
a. Khái niệm đấu thầu
Theo nghị định 85 NĐ - CP ban hành ngày 1/9/1999 của Chính phủ :“Đấu
thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ
sở cạnh tranh của các nhà thầu”.
Trong đó bên mời thầu : Là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
Nhà thầu : Là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu trong
trường hợp đấu thầu tư vấn nhà thầu có là cá nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong
đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hóa, là nhà tư vấn
trong đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn
đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam.
Từ đó ta thấy thực chất đấu thầu là xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn các

phương án tổ chức thực hiện, ta thấy một phương án xây dựng có ý nghĩa cần phải
đạt được 2 yêu cầu cơ bản : Thứ nhất là dự án cần được hoàn thành trong khuôn khổ
ngân sách giới hạn do chủ đầu tư cấp. Thứ hai là nó phải hoàn thành đúng tiến độ và
phù hợp với các thông số kĩ thuật do chủ đầu tư yêu cầu. Vì vậy đấu thầu là phương
án so sánh các phương án tổ chức trên cùng một phương diện như (kĩ thuật hay tài
chính) hay là sự hài hòa giữa các phương diện để chọn lấy một nhà thầu có khả
năng, từ đó sẽ lựa chọn được một phương án tổ chức thực hiện tốt nhất.
Đấu thầu cũng là một hoạt động mua bán nhưng nó khác những vụ mua bán
thông thường ở chỗ hàng hóa mua bán ở đây là công việc, người tổ chức đấu thầu
(chủ đầu tư) là người mua, nhà thầu là người bán.
Việc tổ chức đấu thầu thể hiện được bản chất trong quan hệ mua bán, thông
qua việc đấu thầu thể hiện được sự cạnh tranh đó là sự cạnh tranh giữa chủ đầu tư
(Bên A) với các nhà thầu (Bên B) và sự cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau.
b. Khái niệm đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là loại đấu thầu trong đó chủ đầu tư (Bên mời thầu) tổ chức
sự cạnh tranh giữa các nhà thầu (Các doanh nghiệp xây dựng) với nhau nhằm lựa
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
chọn nhà thầu có khả năng thực hiện những công việc có liên quan tới quá trình xây
dựng và lắp đặt các thiết bị công trình, hạng mục công trình…thỏa mãn tốt nhất các
yêu cầu của chủ đầu tư.
1.1.2 Đặc điểm chung của đấu thầu
- Đấu thầu là hoạt động mua bán hàng hóa của chủ đầu tư và các nhà thầu
thông qua một trình tự nhất định, có sự ràng buộc của chủ đầu tư về tính chất của
hàng hóa và sự đáp ứng của nhà thầu về các yêu cầu của chủ đầu tư về loại hàng
hóa đó.
- Hàng hóa trong hoạt động đấu thầu chủ yếu là máy móc, thiết bị, nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ không phải là dịch vụ tư
vấn, các công trình và hạng mục công trình…

1.1.3 Vai trò của đấu thầu
1.1.3.1 Vai trò đối với nền kinh tế.
a. Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
- Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
đầu tư và xây dựng đồng thời hạn chế và loại trừ các tình trạng như thất thoát lãng
phí vốn đầu tư từ các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
- Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các dự án,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng, thúc đẩy sự phát triển
của ngành công nghiệp xây dựng.
- Đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh
lành mạnh trong cơ chế thị trường.
b. Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất.
- Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà thầu hợp lý nhất,
có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của dự án.
- Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu của chủ đầu
tư sẽ tăng cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư tránh tình trạng thất thoát vốn
đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình thi công xây lắp.
- Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà đầu
tư duy nhất.
- Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế và
kĩ thuật của các bên mời thầu và nhà thầu.
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
c. Đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng.
Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu các doanh nghiệp xây
dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án tham gia đấu thầu và ký kết
hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, phát triển
sản xuất kinh doanh.

Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kĩ
thuật, công nghệ, lao động…Từ đó sẽ nâng cao năng lực của các doanh nghiệp
không chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát triển mở rộng quy
mô doanh nghiệp dần dần.
Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý
nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự thầu cũng
như toàn bộ vông nhân viên trong doanh nghiệp.
Thông qua đấu thầu các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu quả công
tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong xây dựng hiện nay, hình thức đấu thầu là hình thức công bằng nhất bắt
buộc các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng cao năng lực
của mình. Nhà thầu nào có sức cạnh tranh cao sẽ thắng thầu, Chủ đầu tư dựa trên
các tiêu chuẩn xác định trước để so sánh lựa chọn nhà thầu, có sự giám sát của cơ
quan có thẩm quyền. Trong sự công bằng khách quan như vậy sẽ tạo ra sự cạnh
tranh lành mạnh, sẽ giúp cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành xây dựng
nói riêng và hiệu quả kinh tế nói chung.
1.1.3.2 Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng.
Trong cơ chế thị trường ngày nay muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, doanh nghiệp xây dựng cũng phải tham
gia vào thị trường xây dựng để tìm kiếm và dành lấy các dự án. Nhưng không giống
như các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác mà đối tượng sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng là các công trình xây dựng, do vậy
doanh nghiệp xây dựng muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh không có cách
nào khác là tìm kiếm thông tin về các dự án đầu tư và tham gia đấu thầu. Nếu không
tham gia đấu thầu hoặc trượt thầu thì sẽ không tạo đủ công ăn việc làm cho người
lao động sản xuất kinh doanh có thể bị đình trệ, vậy có thể nói đấu thầu là tiền đề cơ
sở và nền tảng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
a. Khi thắng thầu doanh nghiệp sẽ tạo được nhiều công ăn việc làm cho cán
bộ công nhân viên, nâng cao uy tiến của nhà thầu trên thương trường.
Như chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị trường
xây dựng, sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở những khía cạnh
- Muốn tham gia đấu thầu thì điều kiện đầu tiên hết sức cần thiết là doanh
nghiệp phải có uy tín nhất định trên thị trường, bởi nước ta mới áp dụng đấu thầu
không lâu mà phần lớn áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế, đến nay có thêm hình thức
đấu thầu rộng rãi qua mạng. Như vậy khi tham gia đấu thầu doanh nghiệp xây dựng có
thể thấy được khả năng và năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện
pháp duy trì và nâng cao hiệu quả hơn nữa năng lực của mình, từ đó uy tín của doanh
nghiệp ngày càng nâng cao, vị thế của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện.
- Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu doanh nghiệp tạo thêm mối quan
hệ với các chủ đầu tư, cơ quan nhà nước tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh
nghiệp.
b. Doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện hơn về mặt tổ chức, đội ngũ cán
bộ công nhân viên được nâng cao về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm.
Khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp xây dựng có điều kiện nâng cao trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm cho cán bộ công nhân viên và tạo điều kiện hoàn thiện
về mặt tổ chức.
Như vậy ta thấy đấu thầu có vài hết sức quan trọng, nó vừa là cơ sở vừa là nền
tảng là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chính việc tham gia đấu thầu thành công là phải có sự tích lũy kinh nghiệm,
tìm kiếm thông tin đa dạng và điều quan trọng hơn là phải dựa vào năng lực và vị
thế của công ty. Việc tham gia đấu thầu và giành thắng lợi đóng vai trò tích cực
trong việc tạo công ăn, việc làm, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp… Vậy ta có thể nói đấu thầu là tất yếu khách quan mà mỗi chúng ta không
thể phủ nhận.
1.1.4 Phương thức đấu thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu
thầu xây lắp.

1.1.4.1. Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì)
Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu nộp
hồ sơ dự thầu gồm đề xuất kĩ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, việc mở thầu thầu được tiến hành một lần.
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
1.1.4.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì)
Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và
đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về
kĩ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở
thầu được tiến hành hai lần, trong đó đề xuất kĩ thuật sẽ được mở trước để đánh giá,
đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kĩ thuật được đánh giá là đáp
ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kĩ
thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kĩ thuật cao nhất sẽ được
mở để xem xét và thương thảo.
1.1.4.3. Đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức đấu thầu này áp dụng cho những dự án lớn, phức tạp về mặt công
nghệ và kĩ thuật hoặc dự án thuộc dạng chìa khóa trao tay. Trong quá trình xem xét,
chủ đầu tư có điều kiện hoàn thiện yêu cầu về mặt công nghệ, kĩ thuật và các điều
kiện của hồ sơ mời thầu.
Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau :
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá trị từ 500 tỉ đồng trở lên.
- Các gói thầu mua hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ,
phức tạp về công nghệ và kĩ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
- Dự án thực hiện hợp đồng chìa khóa trao tay
Quá trình thực hiện phương thức này như sau :
- Giai đoạn thứ nhất : Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất kĩ
thuật và phương án tài chính sơ bộ (chưa có giá), qua đó bên mời thầu xem xét và

thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất yêu cầu và tiêu chuẩn kĩ thuật
để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
- Giai đoạn thứ hai : Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia giai đoạn thứ
nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức bao gồm : Đề xuất kĩ thuật đã được bổ sung hoàn
chỉnh trên cùng một mặt bằng kĩ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội
dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng và giá dự thầu.
1.1.5 Nguyên tắc trong đấu thầu xây lắp
a. Công bằng : Mọi nhà thầu đều có quyền bình đẳng như nhau tạo điều kiện
đảm bảo cạnh tranh bình đẳng.
b. Bí mật : Mức giá dự kiến của chủ đầu tư, các ý kiến trao đổi của các nhà
thầu với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu… phải được đảm bảo bí
mật tuyệt đối.
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
c. Công khai : Trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia. Nguyên
tắc công khai phải được quán triệt trong cả giai đoạn gọi thầu và giai đoạn mở thầu.
d. Có năng lực : Chủ đầu tư và các nhà thầu phải có năng lực kinh tế kĩ thuật
thực hiện những điều đã cam kết.
e. Pháp lý : Các bên phải tuân thủ những quy định của nhà nước về đấu thầu.
1.1.6 Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp
1.1.6.1 Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp.
Việc tổ chức đấu thầu được tổ chức theo trình tự sau :
- Chuẩn bị đấu thầu
- Sơ tuyển (Nếu có)
- Nộp và Nhận hồ sơ dự thầu
- Mở thầu
- Đánh giá và xếp hạng nhà thầu
- Trình duyệt kết quả đấu thầu
- Công bố trúng thầu và thương thảo hoàn thiện hợp đồng

- Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng
1.1.6.1.1 Chuẩn bị đấu thầu
a. Lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án.
Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu và phải được người có thẩm
quyền phê duyệt, trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu của toàn bộ
dự án bên mời thầu có thể lập kế hoạch đấu thầu cho từng phần của dự án theo giai
đoạn thực hiện nhưng phải được người có thẩm quyền phê duyệt cho phép.
b. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu và hồ sơ sơ tuyển (Nếu có)
Bên mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, thông số kĩ thuật (chỉ dẫn kĩ
thuật) có liên quan và nêu rõ điều kiện của công trình để các bên mời thầu chuẩn bị
hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu thường gồm :
- Thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu, mẫu đơn dự thầu
- Chỉ dẫn kĩ thuật, bảng tiền lương dự toán
- Điều kiện chung của hợp đồng, điều kiện cụ thể của hợp đồng
- Hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp công trình
- Mẫu bảo lãnh dự thầu, mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
1.1.6.1.2 Sơ tuyển
Việc sơ tuyển nhà thầu phải được tiếnn hành đối với các gói thầu xây lắp có
giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu đủ năng lực và kinh
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, sơ tuyển nhà thầu được tiến
hành theo các bước :
- Thông báo mời sơ tuyển
- Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu sơ tuyển
- Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Trình duyệt kết quả sơ tuyển
1.1.6.1.3 Mời thầu
Mời thầu được tiến hành thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc

qua các thông báo trực tiếp tùy theo loại hình đấu thầu được áp dụng (trường hợp có
sơ tuyển chỉ những nhà thầu nào lọt qua sơ tuyển mới được mua hồ sơ mời thầu)
1.1.6.1.4 Nộp và nhận hồ sơ dự thầu.
Khi nhận được thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu, các tổ chức xây dựng
nếu đủ điều kiện và muốn tham gia đấu thầu thì tham khảo hồ sơ mời thầu, chuẩn bị
hoàn tất hồ sơ dự thầu và gửi đến cho bên mời thầu theo thời gian và địa điểm ghi
trên thông báo mời thầu hay thư mời thầu.
1.1.6.1.5 Mở thầu
Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn sẽ được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý
theo chế độ quản lý hồ sơ mật, việc mở thầu được tín hành công khai theo ngày,
giờ, địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không được quá 48 giờ kể từ thời điểm
đóng thầu.
Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu được mời tham dự phải ký vào biên
bản mời thầu. Biên bản mời thầu ghi rõ họ tên gói thầu, ngày giờ, địa điểm mở
thầu : tên và địa chỉ các nhà thầu, giá đấu thầu, bảo lãnh dự thầu, tiến độ thực hiện
các nội dung liên quan khác.
1.1.6.1.6 Đánh giá, xếp hạng nhà thầu
Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các Hồ sơ dự
thầu đã được mở căn cứ theo yêu cầu Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá được
người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt trước khi mở thầu, việc đánh giá các hồ
sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau :
a. Bước 1 : Đánh giá sơ bộ Hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá sơ bộ nhằm loại bỏ được các hồ sơ dự thầu không đáp ứng các
yêu cầu bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ dự thầu
- Xét đáp cơ bản của hồ sơ mời thầu
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
- Làm rõ Hồ sơ dự thầu (nếu cần)

b. Bước hai : Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu xây lắp được thực hiện theo phương pháp
đánh giá
Trước hết, hồ sơ dự thầu được đánh giá về mặt kĩ thuật để chọn danh sách
ngắn. Việc đánh giá được tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá
được quy định trong Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được người
hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời gian mở thầu, các nhà thầu đạt số
điểm tối đa từ 70 % tổng số điểm về kĩ thuật trở lên sẽ được lựa chọn vào danh sách
ngắn.
Đánh giá về mặt tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn
đánh giá bao gồm bên mời thầu thực hiện các nội dung công việc sau :
- Sửa lỗi : Sửa chữa các sai sót nhằm chuẩn xác Hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số
học, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị.
- Hiệu chỉnh sai lệch : Bên mời thầu tiến hành bổ sung, điều chỉnh những nội dung
còn thiếu sót hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu cũng
như bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu.
-Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
- Đưa về một mặt bằng so sánh.
- Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
- Xếp hạng hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu được xếp hạng theo đánh giá nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ,
đáp ứng các yêu cầu cơ bản các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Có giá đánh giá thấp
nhất và có giá đề nghị trúng thầu không vượt quá giá gói thầu hoặc dự toán, tổng
dự toán được phê duyệt (Nếu dự toán, tổng dự toán được duyệt thấp hơn giá gói
thầu được duyệt) sẽ được xem trúng thầu.
1.1.6.1.7 Trình duyệt kết quả đấu thầu
Kết quả đấu thầu phải được người hoặc cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
1.1.6.1.8 Công bố trúng thầu và thương thảo hoàn thiện hợp đồng.
Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đã được người
hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Bên mời thầu sẽ được nhà thầu trúng thầu đến thương thảo hoàn thiện hợp
đồng, nếu không thành công bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến
thương thảo hợp đồng nhưng phải được người hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận.
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
1.1.6.1.9 Trình duyệt nội dung hợp đồng và kí hợp đồng
Nhà thầu trúng thầu trong thời gian quy định phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp
đồng. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10 % giá trị hợp đồng tùy theo
loại hình va quy mô của hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu phải ký kết
hợp đồng bằng văn bản khi nội dung hợp đồng đã được trình duyệt.
Hợp đồng xây dựng có thể được tiến hành cho toàn bộ công trình, cho từng
hạng mục công trình hay cho một loại công viêc xây dựng. Hợp đồng xây dựng có
thể ký kết giữa chủ đầu tư với chủ dự án, với tổng thầu (thầu chính) hay kí kết hợp
đồng giữa tổng thầu (thầu chính) với các nhà thầu phụ.
1.1.6.2 Hồ sơ dự thầu xây lắp.
Hồ sơ dự thầu do các nhà thầu xây dựng lập trên cơ sở của hồ sơ mời thầu. Nội
dung hồ sơ mời thầu xây lắp bao gồm :
1.1.6.2.1 Nội dung về hành chính, pháp lý
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền)
- Bản sao giấy đăng kí kinh doanh
- Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ
nếu có.
- Văn bản thỏa thuận liên danh (trường hợp liên danh dự thầu)
- Bảo lãnh dự thầu
1.1.6.2.2 Các nội dung về mặt kĩ thuật
- Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Đặc tính kĩ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng
- Các biện pháp đảm bảo chất lượng

1.1.6.2.3 Các nội dung về thương mại tài chính.
- Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
- Điều kiện thanh toán
1.1.6.3 Tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp.
Việc thực hiện đánh giá Hồ sơ dự thầu xây lắp được thực hiện theo tiêu chuẩn
về các nội dung sau :
1.1.6.3.1 Kỹ thuật chất lượng
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư, thiết bị
nêu trong hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kĩ thuật, biện pháp và tổ chức thi công.
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như : phòng
cháy, an toàn lao động.
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại chất lượng và tiến
độ huy động).
- Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
1.1.6.3.2 Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kĩ thuật ở vùng địa lý và hiện
trường tương tự.
- Số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kĩ thuật trực tiếp thực hiện dự án.
- Năng lực tài chính (doanh số lợi nhuận và các chỉ tiêu khác)
1.1.6.3.3 Tài chính và giá cả
Khả năng cung cấp tài chính, các điều kiện thương mại và tài chính, giá cả
đánh giá.
1.1.6.3.4 Tiến độ thi công.
- Mức độ đảm bảo tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành và các hạng mục công trình liên quan.
1.2 Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp xây

dựng
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp xây dựng.
1.2.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực
và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người
tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí
so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không
chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của
sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp gắn với với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
Năng lực cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh
và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc
chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị
trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.
Tóm lại, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi
thế của doanh nghiệp về công nghệ, tài chính, nhân lực… so với các đối thủ cạnh
tranh nhằm mục đích : thõa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, thu được lợi
nhuận cao đồng thời chiếm lĩnh được thị phần trong thị trường cũng như là phương
thức để doanh nghiệp tồn tại và phát triển môi trường kinh doanh.
1.2.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của doanh

nghiệp xây dựng.
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là toàn bộ những năng lực về tài
chính, thiết bị, công nghệ, marketing, tổ chức quản lý mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để tạo ra các lợi thế của mình so với các doanh nghiệp khác.
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp không chỉ là lợi
thế về sản phẩm (chất lượng, giá cả) mà còn có các lợi thế về nguồn lực để đảm bảo
sản xuất ra sản phẩm đó (tài chính, công nghệ, nhân lực). Để tồn tại và phát triển
bền vững phải không ngừng nâng cao nội lực của doanh nghiệp nhằm tạo ưu thế về
mọi mặt như chất lượng công trình, tiến độ thi công, biện pháp thi công, giá cả…so
với các đối thủ. Trước yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng, nếu
doanh nghiệp không vươn lên đáp ứng được thì sự thất bại trong cạnh tranh là điều
khó tránh khỏi. Trên thực tế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên
gay gắt, buộc các nhà thầu phải tìm mọi biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình.
Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là việc các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ
năng lực có thể để giành lấy phần thắng, phần hơn trước các đối thủ cùng tham dự
thầu.
1.2.2 Các công cụ cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp.
Trong quá trình đánh giá và lựa chọn nhà thầu chủ đầu tư thường quan tâm
đến các chỉ tiêu chủ yếu của các nhà thầu như : Kinh nghiệm và năng lực của nhà
thầu, tài chính, tiến độ thi công và giá dự thầu. Trong các chỉ tiêu trên, chủ đầu tư
đặc biệt chú trọng đến ba chỉ tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp xây dựng sử dụng
như những công cụ trọng tâm trong quá trình cạnh tranh đấu thầu, cụ thể:
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
a. Công cụ 1 : Cạnh tranh bằng giá dự thầu
Trong đấu thầu, chỉ tiêu giá bỏ thầu có vai trò quyết định việc doanh nghiệp có
trúng thầu hay không. Nếu xây dựng được mức giá bỏ thầu tốt đảm bảo được hiệu
quả kinh doanh cho doanh nghiệp vừa đảm bảo khả năng trúng thấu cao.

Chất lượng của việc xây dựng mức giá bỏ thầu liên quan đến rất nhiều yếu tố
nó thể hiện tổng hợp các phẩm chất của doanh nghiệp xây dựng như:
- Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp
- Kỹ thuật thi công, khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến
- Phẩm chất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để giá bỏ thầu của doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh đòi hỏi phải có chính
sách về giá một cách linh hoạt dựa trên cơ sở: Năng lực thực sự của doanh nghiệp,
mục tiêu tham gia đấu thầu, quy mô, đặc điểm của dự án, địa điểm của dự án, phong
tục tập quán của địa phương có dự án được thi công.
Việc xây dựng giá bỏ thầu phụ thuộc lớn vào mục tiêu đấu thầu của nhà thầu
như để kiếm lợi nhuận, công ăn việc làm hay mở ra thị trường mới. Một nhà thầu
thường xây dựng các mức giá khác nhau với những mục tiêu đạt được khác nhau.
Tuỳ theo từng công trình cụ thể, tiềm lực nguồn lao động, khả năng về vốn, thiết bị
máy móc… mục tiêu tham gia đấu thầu có chính sách định giá khác nhau trong việc
quyết định giá bỏ thầu.
b. Công cụ 2 : Cạnh tranh bằng chất lượng công trình
Chất lượng công trình là tập hợp các thuộc tính của công trình trong điều kiện
nhất định về kinh tế kĩ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều
mặt khác nhau về tính cơ, lý, hoá của công trình mà chủ đầu tư đặt ra.
Doanh nghiệp phải luôn luôn giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng
công trình. Đó là điều kiện không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn giành được
thắng lợi trong cạnh tranh. Do vậy, chất lượng công trình là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp xây dựng. Nâng cao chất lượng công trình có ý nghĩa hết sức quan
trọng thể hiện trên các giác độ:
- Chất lượng công trình tăng lên sẽ góp phần tăng uy tín của doanh nghiệp,
nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng được thị trường.
- Nâng cao chất lượng công trình góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh
doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra.
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
Trong phương thức cạnh tranh bằng chất lượng công trình, các nhà thầu xây
dựng cạnh tranh với nhau không chỉ bằng chất lượng cam kết thực hiện của công
trình đang được tổ chức đấu thầu xây dựng mà còn cạnh tranh với nhau qua chất
lượng các công trình khác đã và đang được xây dựng.
Chất lượng là một trong những yêu cầu chủ yếu đối với mỗi loại sản phẩm
được sản xuất ra, chất lượng của sản phẩm là công trình xây dựng lại càng là một
yếu tố quan trọng, cũng chính vì vậy mà chất lượng công trình là một công cụ mạnh
để cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng.
c. Công cụ 3: Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
Tiến độ thi công thể hiện ở việc bố trí tổng thể của doanh nghiệp trong công
tác thi công công trình. Chịu sự ảnh hưởng về sự cam kết đối với chất lượng, an
toàn lao động và thời hạn bàn giao công trình. Thông qua tiến độ thi công của các
công trình đã và đang thi công, chủ đầu tư có thể đánh giá nhà thầu về các khía cạnh
tranh độ quản lý, trình độ kỹ thuật thi công và năng lực máy móc thiết bị, nhân lực
của nhà thầu.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp của doanh nghiệp xây dựng.
1.2.3.1 Các nhân tố bên trong
1.2.3.1.1 Năng lực của doanh nghiệp xây dựng.
a. Năng lực về máy móc thiệt bị thi công.
Thiết bị thi công là yếu tố quan trọng đối với việc thi công các công trình xây
dựng, chi phí máy móc thi công thường chiếm 17% - 20% giá thành xây dựng công
trình. Thiết bị thi công không những có ảnh hưởng đến chiến lược đấu thầu về mặt
giá thành xây dựng mà còn ảnh hưởng đến năng lực uy tín của nhà thầu cũng như
ảnh hưởng đến kĩ thuật, công nghệ, phương án thi công.
Năng lực máy móc thiết bị thi công sẽ được các nhà thầu giới thiệu trong hồ sơ
dự thầu. Nó chứng minh cho bên mời thầu biết được khả năng huy động nguồn lực
về máy móc thiết bị thi công đảm bảo thi công công trình đáp ứng nhu cầu của chủ

đầu tư khi đánh giá bên mời thầu sẽ tập trung vào những nội dung sau :
- Thứ nhất : Dựa vào trình độ hiện đại của công nghệ sản xuất. Tức máy móc
thiết bị công nghệ của tổ chức xây dựng sử dụng có hiện đai so với trình độ hiện tại
trong ngành xây dựng hay không, trình độ hiện đại của công nghệ được thể hiện qua
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
: các thông số kĩ thuật về đặc tính sử dụng, công suất và phương pháp sản xuất của
công nghệ hoặc có thể đánh giá thông qua thông số về năm sản xuất, nước sản xuất
và giá trị còn lại của máy móc thiệt bị.
- Thứ hai : Nguồn lực về máy móc thiết bị thi công của tổ chức xây dựng. Thể
hiện thông qua tổng giá trị các tài sản là máy móc thiết bị thi công hiện có của tổ
chức xây dựng đó về mặt số lượng chủng loại của máy móc thiết bị, nếu nguồn lực
này không đảm bảo tổ chức xây dựng phải đi thuê phục vụ cho thi công sẽ ảnh
hưởng đến khả năng tranh thầu.
- Thứ ba : Mức độ hợp lý của thiết bị và công nghệ hiện có. Tức là tính đồng
bộ sử dụng máy móc thi công và công nghệ, sự phù hợp trong điều kiện sử dụng
đặc thù về địa lý, khí hậu, địa chất, nguyên liệu… sự phù hợp giữa giá cả và chất
lượng của sản phẩm do công nghệ sản xuất ra.
b. Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực.
Trước hết ảnh hưởng của nguồn nhân lực trong tổ chức xây dựng tới khả năng
thắng thầu của tổ chức xây dựng thể hiện một cách trực tiếp thông qua việc bố trí nhân
lực tại hiện trường. Năng lực và kinh nghiệm của cán bộ chủ chốt dự kiến cho việc quản
lý và thực hiện hợp đồng cũng như chất lượng và sự phù hợp về cơ cấu ngành nghề của
đội ngũ công nhân thi công công trình sẽ quyết định đến chất lượng và tiến độ thi công
công trình, đó là lý do tại sao bên mời thầu cũng rất chú ý tới chỉ tiêu này khi xét thầu.
Bên cạnh đó đối với một doanh nghiệp xây dựng, năng lực và sự nhanh nhạy
của các quản trị viên và chiến lược đấu thầu mà cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp theo
đuổi quyết định phần lớn khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp nói riêng cũng
như chất lượng công tác dự thầu nói chung.

Ngoài ra nếu chính sách quản lý nguồn nhân lực của công ty tạo được động lực
thúc đẩy người lao động hăng say làm việc cũng cho phép doanh nghiệp rút ngắn
tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình.
Nhìn chung khi đề cập tới nhân tố này và tác động của nó tới việc thắng thầu
của tổ chức xây dựng có thể nói tới nhiều khía cạnh khác nhau. Nhưng phải thấy rõ
vai trò hết sức quan trọng và đặc biệt của nguồn nhân lực con người cũng như chính
sách quản lý nguồn nhân lực đối với việc giành thắng lợi của doanh nghiệp, bởi vì
suy cho cùng trong nguồn nhân lực, phải nói đến vai trò quan trọng của đội ngũ cán
bộ quản lý.
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
c. Kinh nghiệm của nhà thầu trong việc thi công các công trình tương tự
Nhân tố này có tác động không nhỏ tới kết quả đánh giá chung của bên mời
thầu đối với nhà thầu, đối với những công trình có quy mô lớn yêu cầu kĩ thuật
phức tạp thì đây là nhân tố quan trọng sẽ chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng điểm
đánh giá nhà thầu của bên mời thầu. Kinh nghiệm thi công các công trình tương tự
trong vòng từ 3 đến 5 năm giúp chủ đầu tư có cái nhìn chính xác về năng lực và khả
năng thi công của doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ làm cho các chủ đầu tư phần nào
yên tâm hơn trong việc lựa chọn các nhà thầu.
d. Năng lực về tài chính
Một đặc trưng của ngành xây lắp là cần một khối lượng vốn rất lớn và vốn bị
đọng rất lâu ở các công trình, hay nói cách khác vòng quay của vốn rất chậm. Đặc
điểm này dẫn đến thực tế là các công ty xây dựng phải có nguồn vốn đủ lớn để
trang trải chi phí thi công trong thời gian dài trước khi công trình hoàn thành và bàn
giao cho bên chủ công trình, do vậy năng lực tài chính cũng là một yếu tố quyết
định lợi thế của nhà thầu khi tham gia tranh thầu. Năng lực tài chính được bên mời
thầu xem xét ở các khía cạnh sau :
- Doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế.
- Vốn lưu động trong vòng 3 đến 5 năm gần đây.

Trong vốn lưu động, khả năng huy động ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp
là chỉ tiêu hết sức quan trọng bởi vì nguồn vốn đáp ứng nhu cầu trong bảo lãnh thực
hiện hợp đồng và ứng vốn chủ yếu là vốn vay. Vì vậy, khả năng vay vốn dễ hay khó
có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời việc
làm rõ nguồn vốn huy động để thực hiện hợp đồng là một nội dung quan trọng mà
doanh nghiệp phải trình bày để chủ đầu tư xem xét và đánh giá.
Bên cạnh năng lực tài chính thì tài chính lành mạnh cũng ảnh hưởng tới khả
năng thắng thầu của nhà thầu. Tình hình tài chính lành mạnh biểu hiện qua kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự hợp lý và linh hoạt trong cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp, một hệ số nợ cao (hệ số nợ/vốn chủ sỏ hữu) sẽ ảnh hưởng
xấu tới khả năng huy động vốn cho việc thi công.
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
1.2.3.1.2 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng.
a. Giá dự thầu
Trong cuộc chạy đua trên thương trường, giá dự thầu là một trong những yếu
tố quyết định đến việc “được” hay “mất” của mỗi nhà thầu, ở góc độ chủ đầu tư
thường chọn nhà thầu có giá bỏ thầu thấp, nhưng phải đáp ứng được yêu cầu về mặt
kĩ thuật, chất lượng của gói thầu và nhà thầu phải thuyết minh được khả năng thực
hiện dự án với giá dự thầu đã tính toán.
Vậy giá dự thầu là tiêu chuẩn quan trọng quyết định khả năng thắng thầu của
nhà thầu, để có được giá dự thầu hợp lý vừa được chủ đầu tư chấp nhận vừa phải
đảm bảo bù đắp chi phí và đạt được mức lãi dự kiến của doanh nghiệp xây dựng thì
trong quá trình xây dựng giá dự thầu cần chú ý :
- Nhà thầu phải thu thập được đủ tài liệu thông tin chi tiết rõ rang về quy mô,
yêu cầu của gói thầu trong hồ sơ mời thầu đồng thời xây dựng được đơn giá dự thầu
phù hợp với quy định của nhà nước và sát với thực tế khảo sát trên thị trường.
- Để có giá dự thầu thấp, nhà thàu phải tính toán so sánh kĩ chi phí bỏ ra với
lợi nhuận thu được, điều này tùy thuộc vào trình độ kinh nghiệm của cán bộ trong

nhà thầu và đặc biệt là cán bộ chỉ đạo thi công. Họ phải biết ứng phó một cách linh
hoạt : có thể lấy lợi nhuận ở khu vực này bù đắp cho khu vực khác, ở hợp đồng này
cho hợp đồng khác, có thể tính thấp hoặc không tính phụ phí.
b. Tiến độ thi công công trình
Như đã biết thời gian để hoàn thành một công trình xây dựng là tương đối dài
(từ 1 đến 5 năm) nên vấn đề quản lý đầu tư rất phức tạp. Thêm vào đó việc đầu tư
xây dựng một công trình không phải phục vụ cho tiêu dùng cá nhân, tiêu dùng cuối
cùng mà lại nhằm mục đích phụ vụ cho công cộng, đáp ứng nhu cầu đầu tư sản xuất
kinh doanh, vì vậy để đảm bảo tiến độ thi công công trình chủ đầu tư đánh giá rất
cao.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu về tiến độ thi công công trình của chủ đầu
tư được đánh giá ở hai nội dung :
- Mức độ đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục, phần việc của công trình
có liên quan.
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
Như vậy nếu nhà thầu nào đưa ra được biện pháp thi công hợp lý, rút ngắn
được thời gian thi công công trình thì khả năng trúng thầu sẽ cao hơn (với các điều
kiện tương ứng khác).
c. Khả năng về mặt kĩ thuật chất lượng
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn về khả năng đáp ứng các
yêu cầu kĩ thuật và chất lượng do nhà thầu đưa ra được bên mời thầu coi là một
trong các tiêu chuẩn để xem xét đánh giá. Tiêu chuẩn để đánh giá đáp ứng yêu cầu
về mặt kĩ thuật chất lượng bao gồm :
Thứ nhất : Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về mặt kĩ thuật chất lượng vật
tư thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn kĩ thuật.
Thứ hai : Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kĩ thuật, biện pháp tổ chức
thi công bao gồm : Sơ đồ tổng tiến độ, sơ đồ tổ chức hiện trường bố trí nhân sự, các

giải pháp kĩ thuật.
Thứ ba : Các biện pháp đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện
nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu, nếu nhà thầu nào phát huy được mọi nguồn lực
vốn có của mình nhằm đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu kĩ thuật chất lượng và đưa
ra được đề xuất và giải pháp kĩ thuật hợp lý chắc chắn sẽ giành được ưu thế cạnh
tranh khi dự thầu.
d. Mối quan hệ và hoạt đông Marketing, quảng bá của doanh nghiệp
Xét trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây dựng, cuộc cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp xây dựng không kém phần khốc liệt, thậm chí còn gay gắt hơn các
lĩnh vực khác. Vì vậy thông qua các mối quan hệ, hoạt động marketing và các hình
thức quảng bá doanh nghiệp xây dựng có thể tuyên truyền về hình ảnh và uy tín của
công ty chủ yếu thông qua các thành tích mà công ty đạt được : Các công trình mà
công ty đã thực hiện cùng các chứng chỉ chất lượng, huy chương vàng chất lượng
cao và năng lực của công ty thông qua trình độ kĩ thuật, trình độ quản lý, máy móc
thiết bị thi công để chiếm được lòng tin của chủ đầu tư.
1.2.3.2 Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
Môi trường ngành là bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại cảnh
đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành đó.
Theo M. Porter “ môi trường kinh doanh luôn luôn có năm yếu tố (thế lực) tác động
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ” .
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.S Trần Thị Thu Huyền
Mối quan hệ giữa năm yếu tố này được thể hiện qua sơ đồ sau :
Bảng 1.1 : Mối quan hệ giữa 5 yếu tố cạnh tranh
(Nguồn : Chiến lược cạnh tranh của Michaek Porter)
1.2.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh.
Khi xem xét về đối thủ cạnh tranh chúng ta cần phải xem xét hai vấn đề sau :
Thứ nhất : Cường độ cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
khác nhau :

- Số lượng các đối thủ cạnh tranh : Số lượng các đối thủ cạnh tranh ngang sức,
kết cấu các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành : Tốc độ càng cao thì cường độ càng lớn và
ngược lại.
- Đối với một số ngành có chi phí cố định và chi phí sự trữ lớn thì cường độ
cạnh tranh rất lớn.
SV : Đỗ Quang Trung Lớp Kế Hoạch 50B
Các đối thủ trong
ngành, sự cạnh tranh
giữa các doanh
nghiệp hiện có
Sản phẩm
thay thế
Nhà cung
cấp
Khách hàng
Các đối thủ
mới tiềm ẩn
21

×