Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Nghiên cứu khả năng chịu thiếu nước của cà chua (Lycopersicon esculentum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.41 KB, 56 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cây cà chua (Lycopersicon esculentum Mill.) thuộc họ cà (Solanaceae) có nguồn
gốc từ Nam Mỹ, là loại cây rau phổ biến trên thế giới và được nhiều người ưa chuộng.
Cà chua có giá trị dinh dưỡng rất lớn. Trong quả chín có nhiều đường, vitamin như A,
Bi B
2
E, c, axit amin và chất khoáng quan trọng: Ca, p, Fe, [39]. Quả cà chua được
sử dụng làm salat, chế biến các món ăn, làm quả tươi ở các món tráng miệng, cà chua
đóng hộp nguyên quả. Châu Á đứng đầu về diện tích trồng và sản lượng cà chua, trong
đó đứng thứ nhất Châu Á là Trung Quốc.
Sản lượng cà chua chiếm 1/6 tổng sản lượng rau hàng năm trên toàn thế giới, tuy
nhiên cà chua vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu nên nhiều nước vẫn phải nhập khẩu với
lượng lớn. Thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới là Anh, Đức, Italia, Bỉ và Tây Ban
Nha.
Hiện nay, sản xuất cà chua ở nước ta vẫn tập trung chủ yếu vào việc cung câp
sản phâm cà chua ăn tươi với các giông chủ yêu được trông vào vụ chính. Với hiệu quả
kinh tế từ giá bán cao, diện tích cà chua trái vụ (vụ thu đông và xuân hè) đang được mở
rộng ở một số địa phương như Hung Yên , Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Giang [20]
Tuy nhiên việc mở rộng diện tích cà chua trái vụ còn gặp nhiều khó khăn, cà chua trồng
trái vụ chịu ảnh hưởng của sự thiếu nước và nhiệt độ môi trường cao, các giống cà chua
trồng trái vụ chưa nhiều, chủ yếu là ngoại nhập có giá bán cao, năng suất và chất lượng
kém ổn định.
Sự thiếu nước ở thực vật chủ yếu do hạn hán và áp suất thẩm thấu môi trường
gây nên. Khi thiếu nước thường làm cho tế bào mất sức căng, đỉnh sinh trưởng bị héo
và các quá trình sinh lí diễn ra không bình thường, hoạt động của enzim thủy phân
thường diễn ra nhanh hon là enzim tống họp dẫn đến tế bào mất chất dinh dưỡng, đồng
1
thời cũng gây ảnh hưởng trầm trọng đến quá trình hô hấp. Khi thiếu nước cường độ hô
hấp tăng nhưng hiệu quả năng lượng bị giảm sút. Thiếu nước gây ảnh hưởng xấu đến
sinh trưởng và phát triến của cây, cuối cùng ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất của


chúng.
Đe góp phần đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống cà chua từ đó có các
biện pháp lựa chọn, gieo trồng các giống cà chua sao cho phù hợp với điều kiện ở địa
phương và ở thời vụ thích hợp. Chính vì vậy việc chọn, tạo ra các giống cà chua có khả
năng chịu hạn với điều kiện sinh thái trên các vùng đất cụ thế đế đưa vào sản xuất là
việc làm hết sức cần thiết và đã được các nhà khoa học tập trung nghiên cứu tạo ra một
số giống chịu hạn tốt như các giống cà chua C95, VT3 do Viện Cây lương thực và cây
thực phẩm tạo ra [22], [23]. Ngoài ra còn có một số giống khác có khả năng trồng trái
vụ chịu được sự thiếu nước và nhiệt độ cao như DV2962, VL 2910, HT7, XH5, PT8
Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về các chỉ tiêu sinh lí, sinh hóa của
các giống cà chua chịu thiếu nước khác nhau nhằm tìm ra các đặc điếm sinh hóa có môi
liên quan đên khả năng chịu thiếu nước của cà chua. Từ thực tiễn trên chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng chịu thiếu nưó*c của cà chua
(Lycopersicon esculentum MilỤ
2. Mục đích nghỉên cún
- Nghiên cún khả năng chịu thiếu nước của một số giống cà chua.
3. Nhiệm vụ nghiên cửu
- Xác định khả năng chịu thiếu nước thông qua một số chỉ tiêu sinh lý của cà chua
như huỳnh quang, hàm lượng diệp lục, hàm lượng axit amin proline, khả năng
quang hợp, sự sinh trưởng (cây, lá) ra hoa quả, hàm lượng một số chất hữu cơ
trong quả.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cún
- Đối tượng nghiên cứu: trong đề tài này tôi sử dụng 3 giống cà chua là:
2
HT144, C155, Savior.
- Phạm vi nghiên cún: nghiên cứu khả năng chịu thiếu nước của một số giống
cà chua trong vụ xuân hè.
5. Phương pháp nghiên cún
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm kết hợp nghiên cứu tài liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

- Ý nghĩa lý luận: Bổ sung các dữ liệu về khả năng chịu hạn của thực
vật.
Ý nghĩa thực tiễn: Tìm hiểu khả năng chịu thiếu nước của
các giống cà chua để gieo trồng chúng ở vùng phù hợp và
thời vụ thích hợp.
Chương 1: TÓNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học và giá trị của cây cà chua
1.1.1. Đặc điểm sính học của cà chua.
Cà chua là cây trồng thuộc họ cà (Solanaceae), có tên khoa học là Lycopersỉcon
esculentum Mill., cà chua còn có nhiều tên gọi khác như: L. Lycopersỉcum, s.
lycopersỉcon, L. kortv.v
Cà chua có nguồn gốc ở Peru, Bolivia và Ecuador. Cà chua được mang từ nơi
xuất xứ đến trung Mỹ và đã được trồng ở Peru và Mehico.
Theo các tài liệu của Châu Âu thì cà chua được người Aztec và người Toltec
mang đến. Đầu tiên, người Tây Ban Nha đem cà chua từ Châu Âu về sau đó đưa đến
vùng Địa Trung Hải. Cà chua có nhiều tên gọi khác nhau và được giới thiệu đi khắp thế
giới.
Đầu thế kỉ 18, cà chua đã trở nên phong phú, đa dạng. Thời kỳ này cà chua lại từ
châu Au quay lại Bắc Mỹ. Cho đến thế kỷ 19, cà chua trở thành loại thực phấm không
thế thiếu trong bữa ăn hằng ngày và được trồng rộng rãi [3], [4], [5].
Cà chua trồng là cây hăng năm, thân thảo, phân nhánh mạnh, có lớp lông dày bao
3
phủ, trên thân có nhiều đốt và có khả năng ra rễ bất định.
Rễ cà chua thuộc hệ rễ chùm, có khả năng ăn sâu trong đất. Rễ phụ cấp
2 phân bố dày đặc trong đất ở thời kỳ cây sinh trưởng mạnh. Rễ cà chua có thể ăn
sâu tới l,5m nhung ở độ sâu dưới lm rễ ít, khả năng hút nước và chất dinh dưỡng
ở tầng đất 0,5m yểu. Hệ rễ phân bố chủ yếu ở tầng đất 0-30cm [5]
Thân cà chua bò lan ra xung quanh hoặc mọc thành bụi. Căn cứ vào đặc điểm
sinh trưởng chiều cao cây có thể phân thành 3 loại: loại lùn, cây thấp chiều cao cây dưới
65cm, cây lùn mập, loại cao trung bình (từ 65cm - 120cm), loại cao (từ 120cm -

200cm). Thân cà chua phát triển theo kiểu lưỡng phân, các chùm hoa sinh ra trên thân
chính và các cành [5].
Lá cà chua là đặc trung hình thái đế phân biệt giống này với giống khác. Lá cà
chua thuộc lá đơn sẻ thùy lông chim không đều, các lá chét có răng cưa. Ở giữa các đôi
lá chét còn có lá giữa, trên gốc lá chét có những lá nhỏ gọi là lá bên. Bộ lá có ý nghĩa
quan trọng đối với năng suất, số lá trên cây ít, khị bị bệnh hại sẽ ảnh hưởng đến năng
suất quả. Tùy thuộc vào các giống mà lá cà chua có màu sắc và kích thước khác nhau.
Hoa cà chua được mọc thành chùm, hoa thuộc loại hoa hoàn chỉnh (gồm lá đài,
cánh hoa, nhị và nhụy), số lượng hoa/ chùm và số chùm hoa/cây ở các giống là khác
nhau, số chùm hoa/cây dao động từ 4-20, số hoa/chùm dao động từ 2-26 hoa. Hoa đính
dưới bầu nhụy, đài hoa màu vàng, số đài và số cánh hoa tương ứng nhau từ 5-9, thông
thường số hoa trên chùm từ 5-7. Hoa lưỡng tính, nhị đực liên kết nhau thành bao hình
nón, bao quanh nhụy, quy luật nở hoa: chùm gần gốc, gần thân chính nở trước, thường
thì chùm thứ nhất nở hoàn toàn thì chùm thứ hai bắt đầu nở. Giữ các hoa trong chùm thì
hoa ở gần cuống chùm nở trước, hoa của đầu tiên tới hoa cuối cùng nở là 10-
14 ngày [1], [5].
Quả cà chua thuộc quả mọng bao gồm Yỏ, thịt quả, vách ngăn, giá noãn, có 2-3
hoặc nhiều ngăn hạt. Khối lượng quả có sự chênh lệch đáng kể giữa loài và trong loài
4
cà chua trồng trọt từ 2-3g đến 200-3OOg. Hình dạng quả thay đối giữa loài và ngay cả
trong loài với các dạng quả chủ yếu là tròn, tròn bẹt, ô van vuông, hình dạng quả lê và
dạng quả anh đào. Chất lượng quả cà chua được thể hiện qua các chỉ tiêu: cấu trúc quả,
độ rắn chắc, tỷ lệ thịt quả/quả, tỷ lệ đường/axit và sắc tố quả. Sự cân bằng về đường và
axit thể hiện hương vị thích hợp [5].
1.1.2. Giả trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cà chua.
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả chín có nhiều
đường, chủ yếu là đường glucoza, có nhiều vitamin: caroten, Bi B
2
, C; axit amin và các
chất khoáng quan trọng: Ca, p, Fe v.v [5]

Trong lOOg cà chua chín, phần ăn được có thành phần hóa học như sau:
Do thành phần dinh dưỡng phong phú nên cà chua đã trở thành món ăn thông
dụng của nhiều nước trên 150 năm nay và là cây rau ăn quả được trồng rộng rãi khắp
các châu lục. Cà chua cũng là loại rau có nhiều cách sử dụng: có thế dùng đế ăn như
quả tươi, trộn salat, nấu canh, sào, nấu sốt vang và chế biến thành các sản phấm như: cà
chua cô đặc, tương cà chua, nước sốt nấm, cà chua nguyên quả và nước quả v.v
Cà chua là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng xuất khẩu quan
trọng của nhiều nước. Ở Việt Nam trồng cà chua có thể thu trên 1 đến 2- 3 triệu đồng/
sào Bắc bộ. Ở Mỹ (1997) tổng giá trị sản xuất 1 ha cà chua cao hơn 4 lần so với lúa
nước, 20 lần so với lúa mì [3], [5].
5
Muôi khoáng (mg%) Vitamin (mg%)
Nước: 94,0 (g%) Ca: 12 Bi: 0,06
Protein: 0,6 P: 26 B
2
: 0,04
Gluxit: 4,2 Fe: 1,4 C: 10,0
Xenlulo: 0,8 C: 10,0
Tro: 0,4 PP: 0,5
(Nguồn: Bảng thành phần hóa học thức ăn Việt Nam, 1972)
1.2. Yêu cầu kỹ thuật trồng cà chua.
1.2.1. Thời vụ
Cà chua là cây ưa thích khí hậu ấm áp, khả năng chịu nóng phụ thuộc nhiều vào
đặc tính của giống. Cà chua có thể sinh trưởng phát triển ở nhiều vùng sinh thái của
nước ta, đặc biệt là vùng đồng bằng, trung du Bắc bộ, các tỉnh thuộc Bắc Trung bộ
nhất là tỉnh Thanh Hóa, vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đà Lạt (Lâm Đồng)
Ở các tỉnh miền núi phía Bắc: có thể gieo trồng cà chua từ tháng 9 đến tháng 10.
Vụ xuân gieo vào cuối tháng 1 đến tháng 2.
Vùng đồng bằng sông Hồng và trung du Bắc bộ: vụ cực sớm gieo vào cuối tháng
6, vụ sớm gieo trồng vào tháng 7, tháng 8. Vụ chính gieo trồng vào tháng 9 đến trung

tuần tháng 10. Vụ muộn gieo trồng vào cuối tháng 10 đến đầu tháng 11. Vụ xuân hè
gieo vào trung tuần tháng 1 trồng vào cuối tháng 2 đến đầu tháng 3, thu hoạch vào cuối
tháng 5 đến tháng 6 [5], [24].
1.2.2. Gieo trồng và chăm sóc.
1.2.2. ì. Gieo trồng
* Đất và phân bón
Đất trồng cà chua cần phải có thời gian để ải. Đất phải giàu chất dinh dưỡng,
sạch cỏ dại, tơi xốp, tưới tiêu nước thuận lợi phải thực hiện luân canh triệt để. Tùy theo
mùa vụ, chiều rộng luống từ 0,7-0,8m đến l,l-l,2m. Nếu trồng một hàng và không làm
giàn, tạo hình, chiều rộng luống từ 0,7-0,8m. Neu trông hai hàng và làm giàn, tạo hình,
chiêu rộng luông từ 1,1-1,2m. Chiều cao luống thay đổi từ 0,20-0,25m đến 0,30-0,35m
tùy theo mùa vụ gieo trồng.
Phân bón: cần phối họp một tỷ lệ và khối lượng họp lý giữa phân hữu cơ và phân
vô cơ (N, p, K), là điều kiện quan trọng đế bảo đảm năng suất và chất lượng cà chua.
Phân hữu cơ phải được ủ thật hoai mục, nên dùng loại phân chuồng có tỷ lệ N, p,
K cân đối như phân trâu bò đế trồng cà chua rất có hiệu quả. Cũng có thể ủ chung với
6
phân gia cầm, vì trong phân gà vịt có nhiều kali. Phân hữu cơ trung bình bón từ 15-20
tấn/ha, nếu có điều kiện có thể bón tới 30-40 tấn/ha gieo trồng [3], [4], [5].
* Kĩ thuật ươm cây giống.
Đất gieo hạt cà chua phải giàu chất dinh dưỡng, không có mầm mống sâu bệnh
hại và sạch cỏ dại, thực hiện luân canh luân phiên triệt để. Đất phải nhỏ, tơi xốp, mặt
luống từ 0,7-l,2m tùy theo mùa vụ. Đất vườn ươm bón trung bình từ 3-5 tạ/sào Bắc bộ
phân hữu cơ hoai mục. Ở những vùng và những mùa vụ có nhiệt độ thấp có thể ngâm
nước nóng 35-40°C từ 60-120 phút đế thúc mầm. Lượng hạt giống gieo: trung bình từ
3,0-3,5g/m đất vườn ươm, đế trồng 1 ha cần khoảng 150-200g hạt giống.
Khi gieo cần phân phối hạt đều trên diện tích vườn ươm, gieo 2-3 lần, mỗi lần
nhón 10-15 hạt, có thể trộn hạt với đất bột hoặc cát khô để gieo, hạt sẽ được phân bố
đều trên mặt đất. Sau khi gieo dùng gậy, vồ, cuốc bàn dập nhẹ trên mặt đất đề hạt lọt
xuống kẽ đất, dùng cuốc nạo vét đất bột ở rãnh phủ kín lên hạt dày 1 cm.

Chăm sóc: sau khi gieo, trước khi mọc mỗi ngày tưới nước từ 1-2 lần tùy theo độ
ẩm đất, thời tiết. Sau khi mọc ngừng tưới 5-7 ngày để huấn luyện hệ rễ, trung bình ngày
tưới llần, trước khi nhố đem trồng 5-7 ngày ngừng tưới. Nhưng trước khi nhổ hoặc búng
cây đi trồng từ 5-6 giờ phải tưới nước đây đủ đê bảo toàn hệ rễ. Tiên hành trừ cỏ dại, tỉa
cây từ 1- 2 lân, phòng trừ sâu bệnh hại, che cho vườn ươm, tưới thúc cho vườn ươm [5].
* Mật độ và khoảng cách
Mật độ trồng cà chua tùy thuộc vào đặc tính của giống, điều kiện thời tiết, khí
hậu, cơ sở vật chất như: phân bón, nguyên liệu làm giàn, kỹ thuật tạo hình, tỉa cành
v.v
Nhũng giống thuộc loại hình sinh trưởng vô hạn cành lá sum sê, phân cành mạnh
phải trồng 2 hàng trên luống, khoảng cách hàng từ 65-70cm, khoảng cách cây từ 40-
50cm, mật độ khoảng cách 2,7-3 vạn cây/ha.
Nhũng giống thuộc loại hình sinh trưởng bán hữu hạn như MV1, Balan, TN19,
7
TN20, T R D 1 t h ì khoảng cách hàng từ 60- 65cm, khoảng cách cây từ 30-35cm, mật
độ trồng khoảng trên 3-3,3 vạn cây/ha.
Những giống thuộc loại hình sinh trưởng hữu hạn như giống CS1, cây thấp, lùn,
mật độ trồng dày hơn 2 loại trên. Khoảng cách hàng từ 50-55cm khoảng cách cây từ 30-
35cm, mật độ trồng khoảng 3,5-4 vạn cây/ha [4], [5].
1.2.2.2. Chăm sóc
Vun xới: cần vun xới 2-3 lần tùy theo tính chất đất đai, thời vụ gieo trồng. Xới
lần thứ 1 sau hồi xanh 10-15 ngày. Xới lần 2 sau lần thứ nhất 10-
15 ngày. Sau trồng 35 - 40 ngày trước khi làm giàn dùng cuốc hoặc xẻng nạo vét
đất vun cao vào gốc cây.
Tưới nước: sau khi trồng cần phải tưới nước kịp thời đế cây chóng hồi xanh.
Hàng ngày tưới nước từ 1 - 2 lần tùy theo độ ẩm đất và điều kiện thời tiết.
Bón thúc: số lần tưới thúc từ 4 - 5 lần vào các thời kỳ quan trọng như nụ hoa,
hoa rộ, quả non, quả phát triển và sau lần thu hái đầu tiên, theo tỉ lệ: 7 kg Urê + 7 kg
Kali + 5kg NPK.
Làm giàn, tỉa cành, tạo hình: làm giàn, tạo hình là kỹ thuật quan trọng trong sản

xuât cà chua.
+ Thời gian làm giàn phải sớm và kịp thời, sau trồng khoảng 35-40 ngày, trước
khi cây đố thì làm giàn, cọc dài từ 1,5- l,8m, làm giàn theo kiếu chữ A, làm giàn tầng,
làm giàn đứng. Giàn phải vững, chắc chắn, khi gió mạnh giàn không bị đổ.
+ Tỉa cành, tạo hình: mục đích bấm ngọn tỉa cành là để tập trung chất dinh
dưỡng nuôi quả. Có hai cách bấm ngọn tỉa cành, tùy thuộc vào đặc điểm của từng giống
cây thì dùng cách khác nhau.
+ Tỉa bỏ chồi cành: cần tỉa bỏ kịp thời những chồi không cần thiết, trong mùa ẩm
ướt trung bình 2-3 ngày tỉa chồi nách một lần, trong mùa lạnh khô, chồi phát triển
chậm, trung bình 5-7 ngày tỉa chồi một lần.
8
Phòng trừ sâu bệnh hại: cần chú trọng chọn dùng những giống chống chịu sâu
bệnh hại, thực hiện chế độ luân canh, vệ sinh đồng ruộng, bón phân cân đối hợp lý về
chủng loại, liều lượng và thời kỳ bón. Có chế độ tưới tiêu hợp lý và thực hiện các biện
pháp kỹ thuật tiên tiến. Khi cần thiết phải dùng thuốc bảo vệ thực vật, cần tuân thủ
nghiêm ngặt những quy định của ngành bảo vệ thực vật [2], [5].
1.2.3. Nhu cầu về nước của cà chua
Chế độ nước trong cây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến cường độ của các
quá trình sinh lý cơ bản: quang họp, hô hấp, sinh trưởng và phát triển,
Theo cấu tạo của lá và hệ rễ thì cây cà chua thuộc loại cây trồng tương đối chịu
hạn. Tuy vậy, do cà chua sinh trưởng trong thời gian dài nên yêu cầu độ ẩm của cây cà
chua là rất lớn. Cà chua là cây không chịu úng nên khi chuyển đột ngột từ chế độ ẩm
thấp sang chế độ ẩm cao sẽ gây ra hiện tượng nứt quả.
Hạt cà chua cần lượng nước từ 325-364% so với khối lượng bản thân đê nảy
mầm khi độ âm đất là 70% thì sô hạt nảy mâm cao nhât, sô cây giông cũng nhiều nhất.
Nhiệt độ trong đất là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình hút nước của hạt. Trong phạm
vi nhiệt độ thích họp, thì nhiệt độ càng cao, hạt hút nước càng mạnh.
Độ ẩm đất thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển là 70-80%. Đất thiếu nước
cây sinh trưởng kém, còi cọc, lóng ngan lá nhỏ, thiếu nước nghiêm trọng dẫn đến rụng
nụ, rụng hoa, quả, năng suất và chất lượng quả giảm.

Cà chua yêu cầu độ ẩm không khí thấp trong quá trình sinh trưởng và phát triển,
độ ấm không khí thích hợp là 45-55%. Khi độ ẩm không khí trên 65%, cây dễ dàng bị
nhiễm bệnh hại [4].
1.3. Tình hình gieo trồng cà chua ỏ’ Việt Nam và thế giói.
1.3.1. Tĩnh hình gieo trồng cà chua trên thế giới.
Cà chua là loại cây trồng tuy được chấp nhận như một loại thực phẩm và có lịch
sử phát triển tương đối muộn nhưng do nó có khả năng thích ứng rộng, hiệu quả kinh tế
9
và giá trị sử dụng cao. Trên thế giới đã có nhiều giống mới được ra đời nhằm đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của con người cả về số lượng và chất lượng.
Theo FAO (1999), (2009). Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua trên thế giới
như sau:
Năm Diện tích (1000 ha) Năng suât (tạ/ha) Sản lượng (1000 tân)
1999 3.254 27,77 90.360
2009 4.980,42 28,39 141.400,63
Trong 10 năm (từ năm 2001 đến năm 2010) diện tích cà chua thế giới tăng 1,09
lần (từ 3,990,30 nghìn ha lên 4.338,83 nghìn ha), sản lượng tăng 1,35 lần (từ
107.977,76 nghìn tấn lên 145,751,51 nghìn tấn), trong khi năng suất không có sự thay
đối đáng kể.
(Nguồn: w. FAO.org (stat. Database 2001,2010)) [41].
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lưọng cà chua của các châu lục
Theo bảng 1.1 thì năm 2010, Châu Á có diện tích trồng cà chua (2.436,49 nghìn
ha) và sản lượng (81,812,01 nghìn tấn) lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, Châu úc và Châu
Mỹ có năng suất lớn nhất: Châu úc là 63,28 tấn/ha; Châu Mỹ là 50,86 tấn/ha.
1.3.2. Tĩnh hình gieo trồng cà chua tại Việt Nam.
1
0
năm 2010
Tên châu lục
Diện tích

(1000 ha)
Năng suât
(tấn/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
Châu Phi 860,74 20,02 17.236,03
Châu Mỹ 479,07 50,86 24.365,66
Châu A 2.436,49 33,58 81,812,01
Châu Au 553,4 39,32 21.760,15
Châu Uc 9,13 63,28 577,66
(Nguồn: F AO Database static 2011) [42].
Cà chua được trồng khoảng trên 100 năm nay, diện tích trồng hàng năm biến
động từ 12-13 ngàn ha. Cà chua là cây rau quan trọng của nhiều vùng chuyên canh, là
cây trồng sau lúa mùa sớm cho hiệu quả kinh tế cao. Tùy theo đặc điểm của từng vùng
sinh thái, thời vụ và kinh nghiệm sản xuất của nhà vườn mà có thế thu trên 1 đến 2-3
triệu đồng/sào Bắc Bộ [5].
Ở Việt Nam, giai đoạn từ 1996-2001, diện tích trồng cà chua tăng trên 10.000 ha
(từ 7.509 ha năm 1996 tăng lên 17.834 ha năm 2001). Đến năm 2008 diện tích đã tăng
lên 24.850 ha. Năng suất cà chua nước ta trong những năm gần đây tăng lên đáng kể.
Năm 2008, năng suất cà chua cả nước là 216 tạ/ha bằng 87,10% năng suất thế giới
(247,996 tạ/ha). Vì vậy sản lượng cả nước đã tăng lên rõ rệt (từ 118.523 tấn năm 1996
đến 535.438 tấn năm 2008).
Bảng 1.2. Diện tích, năng suât và sản lượng cà chua của Việt Nam
Năm Diện tích (ha) Năng suât tạ/ha Sản lượng (tân)
2004 24.644 172 424.126
2005 23.566 198 466.124
2006 22.962 196 450.426
2007 23.283 197 458.214
2008 24.850 216 535.438
Nguồn: sẻ liệu của tổng cục thống kê năm 2008 Cà chua là một loại rau ăn trái đã và

đang nắm giữ một vị trí quan trọng và là tâm điểm nghiên cứu của các nhà chọn tạo
giống cây trồng trong tương lai. Nhờ vậy mà hàng loạt các giống cà chua mới, năng
suất cao, phẩm chất
tốt được ra đời đế đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Đe phục vụ công tác
đó cần sử dụng rất nhiều phương pháp như lai tạo, chọn lọc, xử lý đột biến, nuôi cấy
invitro
Ó Việt Nam cà chua được trồng từ rất lâu đời, cho đến nay cà chua vẫn là loại
1
1
rau ăn quả chủ lực được nhà nước ưu tiên phát triển. Năm 2010 diện tích cà chua
khoảng 17,6 nghìn ha, năng suất đạt 11,6 tấn. Phần lớn diện tích trồng cà chua tập trung
lớn ở đồng bằng Sông Hồng như: Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Tây, Nam Định, chiếm
trên 60% diện tích của cả nước. Tại các tỉnh phía Nam cà chua được trồng nhiều ở các
tỉnh như: Lâm Đồng, An Giang, TP. Hồ Chí Minh, Bình Thuận với khoảng 400 ha trên
mỗi tỉnh, song trong cả nước chưa có vùng sản xuất lớn. Cà chua đang được trồng rải
rác ở nhiều nơi, đây cũng là khó khăn trong việc quy hoạch vùng sản xuất cà chua cho
mục đích xuất khẩu và chế biến [3], [5].
1.4. Tình hình nghiên cứu khả năng chịu thiếu nưó*c của cà chua
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về khả năng chịu hạn ở nhiều loại cây
khác nhau như lúa, lạc, đậu tương, còn có những nghiên cún đề cập đên vai trò của
proline đối YỚi khả năng chịu hạn của thực vật nói chung và cà chua nói riêng, đều cho
thấy kết quả của stress hạn là dẫn đến sự thay đổi các phản úng sinh lí, sinh hóa trong cơ
thể thực vật như sự đóng của khí khổng, giảm tỷ lệ thoát hơi nước của mô, giảm quang
họp và làm tăng tích lũy axit abscisic (ABA), proline, manitol, sorbitol, sự cấu thành
nhóm ascobat, a- tocopherol và sự tổng hợp protein mới [40].
Chịu hạn ở thực vật thường là kết quả của nhiều cơ chế đáp ứng stress hoạt động
ngang nhau. Các nghiên cứu gần đây đưa ra một số cơ chế chịu hạn chính bao gồm: vận
chuyển ion, bảo vệ thẩm thấu, axit abscisic (ABA), môi giới phân tử, LEA (late
embryogenesis abundant) và vai trò của proline, vai trò của bộ rễ và khả năng điều
chỉnh áp suất thẩm thấu [35], [37], [40].

Theo Peleg và Aspinall, 1981 [34]. Có hai cơ chế bảo vệ thực vật tồn tại trên môi
trường thiếu nước. Đó là cơ chế tránh mất nước và cơ chế chịu mất nước. Cơ chế tránh
mất nước phụ thuộc vào khả năng thich nghi đặc biệt về cấu trúc của rễ và chồi nhằm
giảm thiểu tối đa sự mất nước hoặc điều chỉnh áp suất thẩm thấu nội bào thông qua tích
lũy các chất hòa tan, các protein và axit amin. Ví dụ như prolin, manniol, fructan,
1
2
glycine betaine, ion K
+
, các enzym phân hủy gốc tự do (Hanson và cs, 1990 [30];
spollen và Nelson, 1994 [38]) nhằm duy trì lượng nước tối thiếu trong tế bào. Ngoài ra
còn một số công trình nghiên cứu khác như “Ảnh hưởng của sự thiếu nước và nhiệt độ
cao tới một số chỉ tiêu sinh lí của cà chua - Trần Long Giang năm 2010, biết được mức
độ chịu hạn, chịu nóng ở giống HT7 là tốt nhất và giống CB9A, CB76 chịu hạn, chịu
nóng kém hơn, khi nhiệt độ môi trường cao hơn ngưỡng thích hợp cho sự sinh trưởng
và phát triển của cà chua thì các tham số huỳnh quang diệp lục đều biến đổi. Giá trị F()
đều tăng ở tất cả các giống, giá trị này tăng nhẹ ở các giống chịu hạn, chịu nhiệt, và tăng
mạnh ở các giống chống chịu kém hơn [7] và Trần Thị Hà nghiên cứu “Ảnh hưởng của
hạn tới một sô chỉ tiêu sinh lí và hàm lượng proline ở cà chua , biêt giông VL 3000 chịu
thiếu nước tốt hơn so với giống Gandeera khi trồng tại Vĩnh Phúc [8].
Theo Kuzushko (1984) [11] để đánh giá khả năng chịu hạn của các cây lấy hạt có
thế sử dụng sự biến đối thông số chế độ nước như: khả năng giữ nước, khả năng hút
nước, độ thiếu hụt bão hòa nước và cường độ thoát hơi nước của lá. Các cây có khả
năng trao đổi nước thuận lợi thì có khả năng chịu hạn tốt đảm bảo cho năng suất ốn định
trong môi trường thiếu nước. Ánh hưởng của thiếu nước rõ nhất là làm giảm độ tăng
trưởng của tế bào trên toàn bộ cây, diện tích lá giảm, giảm sự phát triển của cây [36].
Ngoài những nghiên cứu về khả năng chịu hạn của cà chua các nhà khoa học tập
trung chủ yếu vào việc nghiên cứu, chọn tạo ra các giống cà chua có năng suất cao,
chống chịu được sâu bệnh, so sánh đánh giá tuyến chọn các giống có năng suất và chất
lượng cao như một số các công trình nghiên cứu sau:

về chọn tạo giống: nhiều công trình nghiên cứu của trung tâm nghiên cứu và phát
triển rau Châu Á (AVRDC) cho thấy những giống cà chua chọn tạo ra trong điều kiện
ôn đới không thích hợp với điều kiện nóng ẩm vì sẽ tạo những quả kém chất lượng như
có màu đỏ nhạt, nứt quả, vị nhạt hoặc chua (Kuo và cs, 1998) [32]. Trung tâm nghiên
cứu và phát triến rau Châu Á đã chọn tạo được một số giống có khả năng chịu nhiệt
1
3
cũng như chống chịu sâu bệnh tốt. Viên nghiên cứu và phát triến nông nghiệp Malaysia
(MARDI) đã phối hợp với AVRDC và trung tâm nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới
(TARC) ở Nhật bản để xúc tiến chương trình cải tiến giống cà chua triển vọng. Đã chọn
được 6 dòng có khả năng chịu nhiệt và chống chịu vi khuẩn: MT1, MT2, NT3, MT4,
MT5, MT6, MT19 [29].
Nhiều nghiên cứu thử nghiệm giống cà chua quả nhỏ đã được tiến hành ở
AVRDC-TOP, Trường Đại học Kaset sart, phân viện Kamphaeng, Thái lan. Trong đó
có nhiêu mâu giông được đánh giá có chât lượng tôt kêt hợp với đặc tính chịu nóng,
năng suất cao và chống chịu bệnh như: các giống lai cà chua Anh đào CHT104, CHT92,
CHT105 [21]. Bên cạnh đó còn có giống CS1 được chọn lọc từ tập đoàn giống của
AVRDC là giống chịu nóng, chịu hạn, tỷ lệ nhiễm bệnh virus thấp hơn các giống cùng
thời vụ, thích hợp cho trồng vụ xuân hè và đông sớm [10] và Nguyễn Hồng Minh, Kiều
Thị Thư (2006) với kết quả nghiên cứu tạo giống cà chua HT7 [16], [17].
Tuyển chọn giống: trong chương trình hợp tác nghiên cứu và phát triển rau giữa
viện nghiên cứu rau quả Việt Nam với AVRDC, từ 13 dòng cà chua AVRDC đã được
đánh giá ở vụ Xuân hè năm 1998 tại Viện nghiên cún rau quả, kết quả cho thấy giống
CLN 1745- R- 35 được chọn là giống có triển
vọng, với năng suất tương đối cao (20 tấn/ha), khối lượng quả trung bình 107g. Với
nhóm cà chua quả nhỏ chịu nóng, giống CHI 52 cho năng suất cao nhất (789 quả/ cây)
màu sắc đẹp, dùng làm salat hoặc ăn tươi như nho [13] và một số đề tài nghiên cứu khác
như Đoàn Xuân Cảnh, (2006), Đánh giá và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua từ hệ
thống lai Dialel ở vụ Đông và vụ Xuân hè 2006 [2]; Vũ Thanh Hải, (2005), Đánh giá
đặc điểm nông sinh học, khả năng chịu nóng và bệnh virus của các tố họp lai cà chua vụ

Xuân Hè 2005 [9] và giống MV1 do Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư chọn lọc, giống
có thời gian sinh trưởng 90-100 ngày chịu hạn tốt. Nguyễn Viết Khoa, “So sánh các tố
họp lai cà chua triến vọng ở vụ sớm thu đông 2011 và vụ xuân hè 2012 , đì chọn lọc
1
4
được 3 tổ họp lai triển vọng là: T20, TI9, TI7. Ở vụ
xuân hè cũng tim ra được các tố họp lai triển vọng là: T21, TI 1, T2 [12] bên cạnh đó
còn có Nguyễn Thanh Minh và Mai Phương Anh (2000) đã tiến hành so sánh một số
giống cà chua chế biến nhập nội [18]
về năng suất và chất lượns có cône trình nghiên cún của Ai Cập nhằm tăng năng
suất và nâng cao chất lượng cà chua (đây là một phần của đề án cấp quốc gia). Các
giống đã được đánh giá trồng ở các địa phương hầu hết nhập từ Mỹ như Housney,
pritchard, VFN8, đều có nhũng ưu điểm về năng suất và chất lượng. Đe cải tiến chất
lượng cho giống cà chua, các nhà chọn giống đã sử dụng các loại hoang dại và bán
hoang dại làm nguồn vật liệu quá cho lai tạo. Ví dụ như loài L.peruvỉanum có hàm
lượng vitamin c rất cao hay loài L.pỉmpinellỉỷblỉum có hàm lượng đường, vitamin c, P-
caroten cao. Các giống cà chua lai của công ty giống lai Ấn Độ - Mỹ ở Bangalore (Ấn
Độ) như Naveen, Karnatak, Jajani, Vaishali có năng suất cao, chất lượng quả tốt, quả
tròn to trung bình, màu sắc đẹp, rất thích họp cho cả ăn tươi và chế biến (theo Met wally
R., 1986) [29].
Ngoài ra còn có công trình nghiên cứu về một số chỉ tiêu sinh lý như Vũ Trí
Luận năm 2010, “Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý của một số giống cà chua có năng
suất khác nhauũ, cho biết các giống có năng suất cao và trung bình BM199, HT7, HT42
đều có khả năng giữ nước, khả năng hút nước, hàm lượng nước trong thân - lá, chỉ số
hàm lượng diệp lục, khả năng tích lũy sinh khối của thân - lá đều cao tại tất cả các thời
điếm sinh trưởng và nhanh hơn giống có năng suất thấp MV1, giống BM199 đều có các
chỉ tiêu sinh lý như trao đổi nước, quang họp, khối lượng quả trung bình quả/cây cao
hơn rõ rệt so với giống có năng suất thấp như MV1 [14].
Từ nhiều năm nay, các nhà nghiên cứu ở nước ta đã và đang tập trung chọn tạo
giống cà chua ăn tươi và chế biến đáp ứng yêu cầu của sản xuất, đặc biệt các giống cà

chua thích ứng với trồng trong điều kiện nóng ẩm, đã đạt được một số thành tựu nhất
1
5
định. Đây cũng là điều kiện cốt yếu đế mở rộng thời vụ cho sản xuất cà chua [10], [26].
Tóm lại các kết quả nghiên cứu về cây cà chua trên thế giới và ở Việt Nam rất
phong phú tập trung vào hướng chọn- tạo giống thuần và giống lai có năng suất cao,
chống chịu tốt, thích ứng rộng và kỹ thuật thâm canh. Nhưng có rất ít các công trình
nghiên cứu về đặc trưng sinh lí của giống cà chua có năng suất khác nhau nhằm tìm ra
giống nào có khả năng chịu hạn tốt hơn để gieo trồng ở các vùng thiếu nước.
1
6
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Đối tưọ’ng nghiên cứu
- Đối tượng: giống cây cà chua HT144, C155,
Savior.
+ HT144: đây là giống cà chua do Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội chọn tạo theo phương pháp tạo
giống ưu thế lai.
Theo Nguyễn Hồng Minh, Trung tâm Nghiên cứu và
phát triển giống rau chất lượng cao, Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, giống cà chua lai HT144 do Trung tâm chọn tạo, vụ xuân 2008,
2009 đã mở rộng sản xuất đại trà ở các tỉnh miền Bắc. Dạng hình sinh trưởng bán hữu
hạn, chiều cao cây trung bình (125cm), mau đốt, có khả năng thu quả kéo dài, nhanh
chín, từ trồng tới thu quả đầu: 55-60 ngày, thuộc dạng sai quả, khối lượng trung bình
quả: 10-13g/quả, năng suất cao: 42-56 tấn/ha, chịu nóng tốt, chịu bệnh vius trung bình,
chịu bệnh chết héo cây (do vi khuẩn), dạng quả nhót, chín đỏ đẹp, thịt quả dây, chăc
mịn, ngọt đậm, có hương thơm nét, độ Brix cao (7,4), quả chắc, vận chuyển, bảo quản
tốt, có độ bền vỏ quả tốt, hợp cho công nghệ đóng hộp nguyên quả, phục vụ ăn tươi
sống chất lượng cao.
+ C155: do Đào Xuân Thảng, Đỗ Năng Vịnh, Đoàn

Xuân Cảnh, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm và
Viện Di truyền Nông nghiệp. Giống cà chua C155 là
giống cà chua thuần (0P) được chọn lọc từ một mẫu
giống cà chua nhập nội của Dự án DAI5, mang mã số
TDA15.5.
1
7
Giống có thời gian sinh trưởng từ 120-130 ngày, dạng hình sinh trưởng bán hữu
hạn, chiều cao cây đạt 90- 100 cm, lá xanh. Giống có khả năng ra quả sớm, thu quả đầu
70-75 ngày sau trồng, chín khá tập trung, thời gian thu quả 20-30 ngày. Quả có dạng
hình đẹp, thon, dài, khối lượng quả trung bình đạt 80-85g, quả chín đỏ tươi, cùi dày ít
hạt. Thời gian bảo quản sau thu hoạch 20- 25 ngày. Giống có khả năng chịu vận chuyển,
độ brix đạt 5,0-5,2% đạt tiêu chuấn chế biến xuất khấu. Giống có khả năng sinh trưởng
phát triến tốt nhất là vụ thu đông sớm và chính vụ (gieo hạt 20/8-20/9), cho năng suất
cao trung bình đạt 45-50 tấn/ha trong vụ đông và năng suất đạt 28- 30 tấn/ ha trong vụ
xuân hè.
+ Savior: là giống được tuyển chọn bởi các nhà khoa
học của công ty Syngenta. Savior của Đài loan do công ty
PS (Hoa kỳ) lai tạo và cung ứng. Quả to (khối lượng
bình quân đạt từ 60-90 g/quả), nhiều bột, đặc ruột, ít
hạt, độ Brix đạt từ 4,5-4,8 (tùy theo mùa vụ), năng suất
đạt 31,3 tấn/ha. Giống Savior có khả năng chống chịu
tốt với virus xoăn vàng lá cà chua, sinh trưởng vào các tháng nóng nhất ở các tỉnh phía
Bắc và miền Trung khi mà hầu hết các giống cà chua khác không thế trồng được. Đây là
đặc điểm quý của giống này vì có thế trồng được trái vụ, chohiệu quả kinh tế
cao hơn, thích hợp cho ăn tươi và chế biến công nghiệp dưới dạng cà chua
đóng hộp nguyên quả, cà chua bóc vỏ đóng lọ, cà chua cô đặc xuất khấu.
2.2. Phưotìg pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2013 đến tháng 06/2013.

- Địa điểm nghiên cún được tiến hành tại khu nhà lưới thí nghiệm của khoa sinh -
KTNN và Trung tâm hỗ trợ nghiên cứu khoa học và chuyến giao công nghệ
trường ĐHSP Hà Nội 2.
1
8
- Bố trí thí nghiệm: hạt được gieo trên nền đất, sau 35 ngày được trồng vào chậu
theo 2 lô với các giống khác nhau HT144, C155, Savỉor, mỗi lô 9 chậu cho 3
giống, mỗi chậu 3 cây.
Đối với thí nghiệm đánh giá chịu hạn, cây trồng được cách li không tưới nước và
được che bằng nhà nilon cho đến ngày thứ 5 khi lá cuối cùng bắt đầu héo, lô đối chứng
tưới nước bình thường. Đo vào các thời điểm trước khi gây hạn, ngày cuối gây hạn.
2.2.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu
Xác định vào các thời điểm trước khi gây hạn, ngày cuối gây hạn
* Chiều cao cây: chiều cao cây xác định bằng phương pháp đo trực tiếp từ cổ rễ
đến đỉnh sinh trưởng của mỗi giống. Mỗi công thức đo 10 cây ngẫu nhiên.
* Đường kính thân cây: đường kính thân được đo bằng thước kỹ thuật ở tại điểm
cổ rễ đầu tiên. Mỗi công thức đo 10 cây ngẫu nhiên.
* Số cành/cây; số cành được xác định bằng cách đếm trực tiếp của 10 cây ngẫu
nhiên.
* Số lượng lá: xác định bằng cách đếm trực tiếp số lá của 10 cây ngẫu
nhiên trước khi gây hạn và vào ngày cuối gây hạn.
* Sự ra hoa, tạo quả: xác định sau thời gian gây hạnbằng cách đếm
trực tiếp số hoa, quả đợt 1 và đợt 2 của 10 cây ngẫu nhiên [1].
Xác định số hoa lần 1: vào ngày thứ 3 từ khi có hoa đầu tiên.
Xác định số hoa lần 2: vào ngày thứ 14 từ khi có hoa đầu tiên
Xác định số quả lần 1: vào ngày thứ 3 từ khi có quả đầu tiên.
Xác định số quả lần 2: vào ngày thứ 14 từ khi có quả đầu tiên.
* Diện tích lá: diện tích lá được xác định nhờ máy quét lá, mỗi công thức đo 10
cây ngẫu nhiên, đo ở tầng lá thứ 3 từ trên xuống.
* Hàm lưọng diệp lục tổng số; xác định chỉ số hàm lượng diệp lục tổng số bằng

cách đo trên máy SPAD -502, do Nhật Bản sản xuất [15].
1
9
Đặc điểm: đây là loại máy chuyên dụng cầm tay rất thuận lợi cho nghiên cứu
đồng mộng, hoạt động bằng pin, đo hàm lượng diệp lục tổng số của lá, đơn vị mg/cm
2
lá. Máy gồm một bộ xử lí, buồng đo và màn hình hiển thị kết quả. Buồng đo có diện
tích lcm
2
.
Nguyên tắc hoạt động của máy: diệp lục có khả năng hấp thụ ánh sáng ở 2 vùng
xanh (blue) và đỏ (red) nhưng không hấp thụ ánh sáng lá cây (green) hoặc ánh sáng đỏ
xanh (hồng ngoại) bằng việc xác định nguồn năng lượng hấp thụ được ở vùng đỏ có thể
ước tính được lượng diệp lục có trong mô lá.
Cách đo: kẹp lá vào buồng đo đồng thời ấn nhẹ, trong vòng 30 giây đến 1 phút,
đến khi máy phát ra tín hiệu âm thanh, khi đó đọc kết quả hiện trên màn hình.
* Cưò’ng độ quang họp: xác định cường độ quang hợp hấp thụ CƠ2 trong quang
hợp nhờ hệ thống pp SYSTEM TPS-2 [15].
Nguyên tắc thí nghiệm:
Sử dụng thiết bị pp SYSTEM TPS-2 phân tích chỉ tiêu quang hợp (C0
2
) của cây
trồng dựa trên phương pháp phát hiện bằng detector hồng ngoại.
Máy sử dụng bộ vi xử lý điện tử điều khiến và thiết lập các thông số đo, hiện thị
kết quả đo trên màn hình LCD.
Thiết bị, vật liệu: máy đo cường độ quang hợp pp SYSTEM TPS-2, mẫu lá (chọn
các lá cùng tầng tốt nhất là tầng thứ 3 từ trên xuống).
Cách tiến hành:
Bước 1: Kết nối đầu dò thu tín hiệu vào chân PLC, kết nối đầu khí vào của đầu
dò (ký hiệu là A trên đầu dò) vào cổng PCL. A trên máy đo. Ket nối đầu khí ra của đầu

dò (ký hiệu là R trên đầu dò) vào cổng PCL R trên máy đo.
Bước 2: Ấn vào nút Power để mở máy, chờ máy khởi động (khi máy hiển thị
nhiệt độ sưởi ấm 55°c thì khởi động xong)
Bước 3: Trong khi chờ máy khởi động thiết lập thông số của phép đo như chế độ
2
0
lun tự động hay lưu bằng tay, chế độ ánh sáng tự nhiên hay đèn led, mức độ chiếu
sáng
Bước 4: Sau khi máy khởi động xong ta chọn mẫu lá để đo, chọn các mẫu lá
cùng tầng tốt nhất là lá thứ 3 từ trên xuống vì lá đó có khả năng quang hợp tốt nhất.
Bước 5: Sau khi chọn được lá cần đo phải lau sạch lá (chú ý không được làm tốn
thương lá). Kẹp buồng lá vào lá cần đo theo đúng kỹ thuật.
Bước 6: Chờ thông số CƠ2 hiển thị tương đối ổn định rồi ấn nút 4/X để xem dữ
liệu tính toán của phép đo, ghi lại kết quả đo.
Tiếp tục ta kẹp buồng lá vào các lá khác để đo mẫu tiếp theo.
* Huỳnh quang diệp lục
Huỳnh quang diệp lục được đo trên máy chlorophyll fluorometer OS- 30 do hãng
ADC-Anh cung cấp. Thời gian ủ tối là 10 phút để các tâm phản ứng ở trạng thái “mở”
hoàn toàn hây tỡàiĩ bộ chât nhận điện tử đâu tiên trõíĩg mạch vận chuyển điện tử quang
họp Quinon A (2,4) ở trạng thái oxi hóa.
- Máy đo xác định các chỉ tiêu:
+ F
0
: huỳnh quang ổn định F
0
phản ánh sự mất đi năng lượng kích thích bằng
bức xạ trong khoảng thời gian vận chuyển chúng về tâm phản ứng PSII ở trạng thái
“mở”.
+ F
m

: cường độ huỳnh quang cực đại, F
m
đo được khi các tâm phản ứng PSII ở
trạng thái “đóng”.
+ F
vm
: hiệu suất huỳnh quang biến đổi.
Fvm phản ánh hiệu quả sử dụng năng lượng ánh sáng trong phản úng quang hóa
được xác định như sau:
F -
F
v -
F
m -
F
0
vm
p p
m m
Lá chọn để đo các chỉ tiêu diệp lục, huỳnh quang được thực hiện trên cùng một
2
1
tầng lá (tầng thứ ba tính từ ngọn xuống). Đo ở mẫu thí nghiệm đã gây hạn và mẫu đối
chứng (bình thường).
* Hàm lưựng Proline ở lá
Hàm lượng Proline được xác định theo phương pháp của Bates và cộng sự
(1973), đã được Đinh Thị Phòng cải tiến 2001 [19].
Cân 0,5 g/mẫu nghiền kĩ, thêm 10 ml dung dịch axit sulfosalicylic 3%, ly tâm
7000 vòng/phút trong thời gian 20 phút. Lấy 2 ml dịch chiết cho vào bình, thêm 2 ml
axit axetic và 2 ml dung dịch ninhydrin (thành phần của dung dịch này là 1,25 g

ninhydrin và 30 ml axit axetic) đậy kín.
Ú trong nước nóng 100°c trong thời gian 1 giờ sau đó ủ trong nước đá 5 phút.
Bổ sung vào bình phản úng 4 ml toluen, lắc đều. Lấy phần dịch màu hồng ở bên trên, đo
mật độ quang học (OD - Optical density) ở bước sóng 520nm trên máy quang phổ ƯV-
Visible Spectrophotometer, UV- 2450 do hãng SHIMADZU- Mỹ sản xuất.
Tất cả các axit amin của protein đều phản ứng màu với ninhydrin tạo họp chất
màu xanh tím, riêng imino axit như prolin tạo thành màu vàng với cơ chế phản ứng
phức tạp. Tính chất này có cực đại hấp thụ ở bước sóng X = 520 nm.
Hàm lượng axit amin proline được tính theo công thức sau: (công thức suy ra từ
việc lập đường chuẩn proline)
Y = 0,0179 X + 0,095 (R
2
= 0,99)
Trong đó: Y: nồng độ proline(|Lig/ml)
X: giá trị mật độ quang học đo ở bước sóng X = 520 nm R: hệ
số tương quan.
Sau đó hàm lượng proline được tính ra Ịig/g theo công thức:
P.1000
Trong đó: A: hàm lượng proline (|ag/g)
2
2
P: khối lượng mẫu (g)
V: thể tích dịch proline chiết được (ml).
* Hàm lưọ’ng vitamin c: bằng Phương pháp xác định hàm lượng Axit
ascorbic (vitamin C) theo phương pháp Muri, theo TCVN 4328-2001. Chuẩn
độ hàm lượng vitamin c bằng lốt được mô tả trong tài
hóa
sinh học của Phạm Thị Trân Châu và cs [6].
v
c

.v. 0,00088.100
x=
v£i
X: hàm lượng vitamin c có trong nguyên liệu (%)
v
c
: số ml dung dịch I
2
0,0IN chuẩn độ
v
f
: số ml dung dịch mẫu đem phân tích (10 ml)
V: dung dịch mẫu pha loãng (50 ml) g: số gam
nguyên liệu đem phân tích (2 g)
0, 00088: số gam vitamin c tương đương với lml I
2
0,0IN
* Hàm lưọng glucoza: định lượng đường khử bàng phương pháp vi phân tích theo
Phạm Thị Trân Châu và Cs [6].
- Cân 0,5g mẫu rồi nghiền trong lOml nước cất, li tâm lạnh 6000 vòng/phút trong
thời gian 15 phút, lọc lấy dịch lọc.
- Cho vào ống nghiệm 2ml dịch lọc và 2ml dung dịch K
3
Fe(CN)
6
, lắc đều, đun sôi
cách thủy trong 15 phút, sau đó để nguội.
- Thêm 4ml dung dịch hỗn họp (Fe
2
(S0

4
)
3
0,1%: Gelatin 10% theo tỉ lệ 20:1) vào
ống nghiệm. Lắc đều và dẫn bằng nước cất đến mức 30ml.
- Đo trên máy quang phổ ở bước sóng ^=585nm trên máy uv - 2450
(Shimadzu, Nhật Bản).
* Hàm ỉưọ’ng p- caroten: bằng phương pháp xác định hàm lượng p Caroten theo
phương pháp đo ảnh phổ Anthrone ở bước sóng 436 nm [33].
2
3
Phương pháp của hiệp hội các nhà hóa phân tích chính thống (AOAC, 1980).
Cho vào bình nón có chứa 50ml ethanol 95% lOg mẫu ướt để ở nhiệt độ 70-80°C đặt
trong một chậu nước trong vòng 20 phút, lắc đều theo chu kì. Phần nổi lên trên được
gạn lấy, làm mát, lượng đó tiếp tục được đo đạt bằng một loại xilanh chuyên dụng, sau
đó các số liệu đầu tiên được ghi lại.
Nồng độ ethanol thu được từ hỗn hợp được chuyển về nồng độ 85% bằng cách
thêm vào 15ml nước cất sau đó làm mát trong một chậu đá trong 5 phút. Hỗn hợp được
chuyển qua một phễu riêng biệt, 25ml ete dầu hỏa (petroleum ether) được thêm vào hỗn
họp, tiếp theo ethanol đã được làm mát được đổ vào. Khuấy nhẹ phễu này để thu được
hỗn hợp đồng nguyên, để yên hỗn họp cho đến khi thu được hai lớp tách biệt. Lóp dưới
đáy được dẫn vào một cốc thủy tinh, lóp trên được thu vào một bình thót cổ hình nón
thể tích 250ml. Lớp dưới đáy được chuyển vào một phễu để tiếp tục tách, sử dụng lOml
ete đâu hỏa, tách từ 5 đên 6 lân cho đên khi phân muôn tách có màu vàng nhạt. Tổng
lượng ete dầu hỏa được thu vào một hình thót cổ hình nón thể tích 250ml sau đó chuyển
qua một phễu riêng để tách lại sử dụng 50ml ethanol 80%. Phần triết tách cuối cùng
được đo và đổ vào bình thí nghiệm để dùng cho các phân tích tiếp theo.
Lượng hấp thụ của tách triết được đo bằng máy đo ảnh phổ (loại 20ƯV/VIS) ở
bước sóng 436mn
Nồng độ p-Caroten được tính toán sử dụng định luật Bear - Lamberts

C=A/EL
C: nồng độ P-Caroten
A: độ hấp thụ
E: năng lượng P-Caroten = l,25xloVg/l L: độ dày của ống thủy
tinh (độ dài đường truyền) =lcm
* Hàm lượng axit hữu cơ tổng số: xác định hàm lượng axit tổng số đo trên máy
chuẩn độ theo tiêu chuẩn TCVN 5483: 2006.
2
4
- Bước 1 : cân, nghiền nhỏ mẫu.
- Bước 2: hòa loãng mẫu bằng nước lọc, lọc lấy dịch lỏng.
- Bước 3: đưa vào máy chuấn độ.
2.2.3. Phương pháp xử lí số liệu.
Số liệu thí nghiệm được xử lý nhờ phần mềm thống kê Microsoft Excel và
chương trình thống kê sinh học IRRISTART 4.0 của IRRI [6].
cl /22 —— —
td = —— ; md = ylniị + mị ; d - x
2
— Xị (trong đã x
2
: trung bình
thí nghiệm; Xị \ trung bình đối chứng; ni! sai số mẫu đối chứng, m
2
sai số mẫu thí
nghiệm)
So sánh td với t
a
lấy từ bảng phân phối Student Fisher với (li! + n
2
-2) bậc

tự do
* Nếu \td\ < tcc thì 2 sô trung bình khác nhau không có ý nghĩa với xác suât
>95%
* Nếu \td\ > ta thì 2 số trung bình khác nhau có ý nghĩa với xác suất >95%
2
5

×