Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Nghiên cứu tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.24 KB, 64 trang )

TRƯƠNG THỊ THƠM
NGHIÊN CỨU TÁI SINH Tự NHIÊN DƯỚI TÁN RỪNG
THỨ SINH PHỤC HỒI Tự NHIÊN TẠI TRẠM ĐA DẠNG
SINH HỌC MÊ LINH - VĨNH PHÚC
ĐÈ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC sĩ SINH HỌC
TRƯƠNG THỊ THƠM
NGHIÊN CỨU TÁI SINH Tự NHIÊN DƯỚI TÁN RỪNG
THỨ SINH PHỤC HỒI Tự NHIÊN TẠI TRẠM ĐA DẠNG
SINH HỌC MÊ LINH - VĨNH PHỦC
Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60 42 01 20
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI
2
HÀ NỘI, 2013
ĐÈ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC sĩ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Minh Tâm
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI
2
HÀ NỘI, 2013
Lời cảm ơn ỉ
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Hà Minh Tâm, người hướng dân khoa học
đã tận tình giúp đỡ về mọi mặt đế em hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Em xỉn chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Thực vật học,
khoa sinh học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã đóng góp nhiều ỷ kiến chuyên
môn quan trọng cho luận vãn.
Em xỉn chân thành cảm ơn các thây cô giáo trong hội đồng chấm luận văn
đã cho em những đóng góp quý báu đê hoàn chỉnh luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp Trung tâm GDTX Mê Lỉnh
- Hà Nội, các cản bộ trong Trạm đa dạng sinh học Mê Lỉnh đã tạo điều kiện gỉủp
đỡ tôi suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài


Tôi xin tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu đế hoàn thành luận vẫn.
Hà Nội, ngày 10 thảng 07 năm 2013
Học viên
Trương Thị Thơm
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai công bố trong một
số công trình nào khác.
Tác giả
Trương Thị Thơm
CÁC TỪ VIÉT TẮT VÀ KÝ HIỆU sử DỤNG TRONG LUẬN VĂN
1. Đ: Đường kính ngang ngực (cm)
2. H:: Chiều cao vút ngọn (cm)
3. OTC :Ồ tiêu chuẩn
4. IUCN:Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế.
5. UNDP : Chương trình phát triển của Liên họp quốc.
6. WWF:Quỹ bảo vệ động vật hoang dã thế giới
7. H
VN
:Chiều cao vút ngọn
8. VQG :Vườn Quốc Gia.
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các bảng Danh mục các
hình
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TỒNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

3.1.1.
1.2. Địa chất và thô nhưỡng
1.3. Khí hậu thủy văn
1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.5. Tài nguyên động thực vật rừng
1.6. Hệ động vật
1.7. Hệ thực vật
1.8. Hiện trạng thảm thực vật
1.9. CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ THẢO LUẬN
1.10. Tính đa dạng thực vật khu vực nghiên cứu
1.11. Đặc điểm tổ thành loài cây tái sinh
1.12. Tô thành loài cây tái sinh dưới tán rừng thứ sinh
1.13. Chỉ số đa dạng sinh học của quần hợp cây gỗ
1.14. Mật độ cá thể tái sinh trong rừng thứ sinh
1.15. Chất lượng của cây tái sinh
1.16. Quy luật phân bố cây tái sinh
1.17. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên
1.18. Anh hưởng của địa hình
1.19. Ảnh hưởng của sự thoái hóa đất
1.20. Vai trò của động vật và ảnh hưởng của sự chăn thả
1.21. Hoạt động của con người và ảnh hưởng của hoạt động khai thác gỗ củi
1.22. Một số giải pháp nhằm bảo tồn đa dạng thực vật tại trạm đa dạng sinh
1.23. học Mê Linh - Vĩnh Phúc
1.24. KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.25. Ket luận
1.26. Kiến nghị
1.27. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.28. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.29. Hiện nay, việc nghiên cún bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái

rừng đã và đang là nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại. Vì rừng là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá. Ngoài gỗ và rất nhiều lâm sản có giá trị, rừng còn có vai
trò to lớn trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ đất, giữ cân bằng sinh thái và sự
phát triển bền vững của sự sống trên trái đất. Ở Việt Nam do nhiều nguyên nhân
khác nhau (chiến tranh, nhu cầu lâm sản ngày càng cao, việc chuyến đổi rừng
sang đất nông nghiệp như là kết quả tất yếu của sự tăng dân số và đặc biệt là khai
thác không kế hoạch) từ 14,3 triệu ha rừng tự nhiên (độ che phủ 43%) năm 1943
giảm xuống còn 9,2 triệu ha (độ che phủ 27,8%) năm 1993 (Trần Văn Con và
cộng sự, 2006) [6]. Trong nhũng năm vừa qua diện tích rùng và độ che phủ đã
tăng, nhưng chủ yếu là rừng trồng, rừng tái sinh, rừng sau khai thác, rừng tre
nứa vói trữ lượng nhỏ, sản phẩm rừng nghèo nàn nên chất lượng rừng giảm sút.
1.30. Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh nằm sát Vườn quốc gia Tam Đảo.
Mặc dù có diện tích không lớn, nhưng dở đa dạng vê địa hình và thồ nhương, chõ
nên có nhiều kiểu rừng khác nhau với hệ thực vật rất đa dạng. Đây được xem là
địa điểm thuận lợi cho việc nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên, xây dựng các
mô hình phục hồi rừng. Với những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên
cứu tái sinh tự nhiên dưới tản rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại Trạm Đa
dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cún: Đánh giá thực trạng tái sinh tự nhiên dưới tán
rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh -
Vĩnh Phúc, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp lâm sinh nhằm
thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế và nâng cao chất lượng của rừng phục
hồi tại khu vực nghiên cứu.
7
3. Nhiệm vụ nghiên cún
3.1 Một số đặc điểm của rừng thứ sinh trong vùng nghiên cứu.
3.2 Đặc điểm tổ thành loài.
3.3 Chất lượng của cây tái sinh.
3.4 Quy luật phân bố cây tái sinh.
3.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên.

3.6 Đe xuất giải pháp lâm sinh nhằm phục hồi rừng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cún
4.1 Đoi tượng nghiên cứu: Một số thảm thực vật tái sinh phục hồi tự nhiên
tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc.
4.2 Phạm vỉ nghiên cứu: Trạm đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc,
thuộc xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phương pháp nghiên cửu
1.31. Đe Nghiên cứii tái sinh tự nhiên dưới tản rừng thứ sinh phục hồi tự
nhiên tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc, chúng tôi sử dụng các
phương pháp phố biến đã và đang được áp dụng hiện nay. Các bước tiến hành cụ
thể như sau:
1.32. Nghiên
cứu tài liệu Điều
tra thực địa
1.33. Lập tuyến điều tra (TĐT) và thu
thập dữ liệu Lập ô tiêu chuân (OTC) và thu
thập dữ liệu Phân tích và xử lý số liệu
6. Điểm mới của đề tài
1.34. Cung cấp một số dẫn liệu cập nhật về về cấu trúc rừng tái sinh
8
phục hồi từ nhiên tại khu vực nghiên cứu.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.35. Ỷ nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung vốn kiến thức cho chuyên
ngành Sinh thái học và là cơ sở khoa học cho nhũng nghiên cún về tài nguyên
thực vật, đa dạng sinh học và trong nông - lâm nghiệp,
1.36. Ỷ nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp việc bảo tồn
các hệ sinh thái và xây dựng các mô hình phục hồi rừng tại khu vực nghiên cứu.
1.37. Chương 1. TỎNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm có liên quan đến ỉuận văn
1.1.1. Tái sinh rừng

1.38. Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng đế chỉ khả năng tự
tái tạo, hay tụ’ hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm
chí cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có nhiều
thuật ngữ khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và Allan
(1998) sử dụng thuật ngữ “ Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại của toàn
bộ quần xã sinh vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên. Schẽrêckênbêg,
Hâdlẽy và Dyêr (1990) sử dụng thuật ngữ: “Rẽhâbitilatic”đê chỉ sự phục hồi lại
bằng biộn pháp quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái
1.39. Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều
nhà khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán
rừng.
1.40. Căn cứ vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh như
sau:
- Tải sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống
trực tiếp.
1.41. -Tái sinh bán nhân tạo nguồn giống được con người tạo ra bằng cách ồng
9
bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho quá trình
tái sinh tiếp theo.
- Tải sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.
1.42. Theo Phùng Ngọc Lan (1996) [14], tái sinh là một quá trình sinh
học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh
rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con của nhũng loài cây gỗ ở nơi còn hoàn
cảnh rừng. Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ
già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiếu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hối lại thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khẳng định tái sinh rừng
có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng. Bàn về vai trò
của lớp cây tái sinh, Trần Xuân Thiệp (1995) [37] cho rằng nếu thành phần loài
cây tái sinh giống với thành phần cây đứng thì đó là quá trình thay thế một thế hệ
cây này bằng thế hộ cây khác. Ngược lại, nếu thành phần loài cây tái sinh khác

với thành phần cây đứng thì quá trình diễn thế xảy ra.
1.43. Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình
thiết lập lóp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lóp cây
con được thiết lập đều có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường họp
tái sinh nhân tạo thì cây con cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người giẽõ trước
đó. Nó được phân biệt với các khái niệm khác (như trồng rừng) là sự thiết lập lóp
cây con bằng việc trồng cây giống đã được chuẩn bị trong vườn ươm. Vì đặc
trưng đó nên tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của các hệ sinh
thái rừng.
1.2. Lược sử nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
1.44. Lịch sử nghiên cún tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hàng thế
kỷ, nhưng với rừng nhiệt đới vấn đề này mới được tiến hành chủ yếu từ những
1
0
năm 30 của thế kỷ XX trở lại đây.
1.45. Từ những năm giữa thế kỷ XIX, do sự phát triến của ngành công
nghiệp hoá giấy, cho phép sử dụng một cách tổng họp các sản phẩm gỗ tự nhiên
nên nhiều diện tích rừng đã bị khai thác trắng để làm nguyên liệu. Đe phục hồi lại
thảm thực vật và đáp ứng nhu cầu về gỗ đang ngày càng gia tăng, trong Lâm
nghiệp đã hình thành xu hướng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng trồng nhân tạo
cho năng xuất cao. Nhưng sau thất bại trong tái sinh nhân tạo ở Đức và một số
nước ở vùng nhiệt đới, nhiều nhà khoa học đã nêu khẩu hiệu: “Hãy quay trở lại
với tái sinh tự nhiên” Nguyễn Văn Thêm (1992) [33]
1.46. Đã có nhiều nghiên cứu hướng vào phân tích ảnh hưởng của các
nhân tố sinh thái đến quá trình tái sinh rừng như: ánh sáng, độ ẩm đất, thảm mục,
độ dầy rậm của thảm tươi, khả năng phát tán hạt Trong đó ánh sáng (thông qua
độ tàn che của rừng) là nhân tố được đề cập nhiều nhất và được coi là nhân tố chủ
đạo đóng vai trò điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên [8], [9], [10]. [33]. .
1.47. p.w. Richards [21] đưa ra nhận xét rằng ở rừng nhiệt đới có sự

phân bố số lượng cây trong các tầng rất khác nhau. Phần lớn các loài cây ưu thế
ở tầng trên trong rừng nguyên sinh thường có rất ít thậm chí vắng mặt ở những
tầng thấp hay cấp thể tích nhỏ. Ngược lại, ở những ròng đơn ưu như rừng Mora
gongifí ở Guana, rừng Mora exelsa ở Guana và Trinidat, rừng Eusdezoxylon ở
Bõrnẽõ lại có đây đủ đại diện ở các lớp kích thước. Theo tác giả thì sự phân bố
này là do đặc tính di truyền của các loài cây, được thể hiện ở khả năng sinh sản
và tập tính của chúng trong các giai đoạn phát triến. Ông cũng cho rằng, sự thiếu
hụt ánh sáng trong rừng mưa nhiệt đới ảnh hưởng chủ yếu đến sự phát triển của
cây con, còn đối vói sự nảy mầm và phát triển của mầm non thường không rõ.
1.48. H. Lamprecht (1989) [44] căn cứ vào nhu cầu sử dụng ánh sáng
trong suốt đời sống của các loài cây, ông đã phân chia rừng nhiệt đới thành các
1
1
nhóm cây ưa sáng, nhóm cây nửa chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
1.49. Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta đều nhân thấy rằng: tầng
cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nhân tố dinh dưỡng khoáng
của tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất kho và nghèo dinh dưỡng khoáng, do đó thảm cỏ và
thảm cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh
khổng đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm
cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở
ngại rất lớn cho tái sinh ròng, Nguyên Văn Thêm (1992) [33].
1.50. Phân chia các giai đoạn trong tái sinh tự nhiên đã được đa số các
nhà nghiên cún thống nhất cho rằng, cần phải nghiên cún quá trình tái sinh rừng
và các nhân tố ảnh hưởng từ khi hình thành cơ quan sinh sản, sự hình thành hoa,
quả, các nhân tố phát tán hạt, sự phù hợp của mùa vụ hạt giống với điều kiện khí
hậu và sự phá hoại của động vật côn trùng cho đến khi cây con phát triển ổn định.
Đa số các nhà Lâm học của Liên Xô cũ đề nghị trong lâm học chỉ nghiên cứu quá
trình tái sinh rùng bắt đầu từ khi cây có hoa, quả, thậm từ giai đoạn cây mạ trở đi
Đinh Quang Diệp (1993) [9].

1.51. Đối với rừng nhiệt đới, quá trình tái sinh tự nhiên có nhiều điếm
khác biệt. Căn cứ vào đặc điểm tái sinh Van Steenis (1956) đã phân biệt hai kiểu
tái sinh tự nhiên phô biên: đó là tái sinh phân tán liên tục dưới tán củâ các lõài
cây chịu bóng và kiểu tái sinh theo vệt trên các lỗ trống của các loài cây ưa sáng.
Ông gọi những loài cây tiên phong là các loài cây tạm cư, còn những loài cây
mọc sau là những loài cây định cư hay định vị.
1.52. Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tụ’ nhiên của rừng
nhiệt đới, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của p. w. Richards (1952) [ 21],
tác giả cuốn “Rừng mưa nhiệt đới”. Nhận định về khả năng phục hồi rừng tự
1
2
nhiên ông cho rằng tất cả các quần xã thực vật do rừng mưa nhiệt đới sinh ra, từ
thảm cỏ, thảm cây bụi, đến rừng thứ sinh nếu được bảo vệ, không chặt phá, đốt
lửa và chăn thả, theo thời gian, qua một số giai đoạn trung gian, chúng đếu có thể
phục hồi lại rừng cao đỉnh. Các tác giả khác: G. Baur [10],
1.53. Trần Ngũ Phương (1970) [22], Thái Văn Trừng (1978) [41], A.
Bratavvmata (1994) [43], M. c. Godl và M. Hadley (1991) [46], cũng đã đưa ra
nhận xét tương tự.
1.54. Những kết qủa nghiên về thảm thực vật tái sinh trong đất sau
nương rẫy cũng như trên đất rừng sau khai thác đều cho thấy tiềm năng tái sinh tự
nhiên trên đất rừng nhiệt đới là rất lớn và khả năng phục hổi tự nhiên thảm thực
vật là hiện thực [7], [35]
1.55. Trong nghiên cứu tái sinh tự nhiên rùng nhiệt đới, nhiều nhà lâm
học còn đặc biệt quan tâm tới các phương thức tái sinh của các loài cây mục đích.
Thứ tự của các bước xử lý cũng như hiệu quả của từng phương thức đối với tái
sinh rừng tự nhiên được G. Baur (1976) [10] tống kết khá đầy đủ trong tác phẩm
“ Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa”.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.56. Ở nước ta, vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới đã
được tiến hành nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỉ

XX. Với chuyên đề “ Tái sinh tự nhiên” do Viện Điều
tra Quy hoạch rừng thực hiện tại một số khu rừng
trọng điếm thuộc các tỉiĩh: Quảng Ninh, Yên Bái,
Nghệ An (lưu vực sông Hiêu ), Hà Tĩnh (Hương Sơn,
Hương Khê) và Quảng Bình (lưu vực sông Long Đại).
Trên cơ sở các nguồn tài liệu và số liệu của các
đoàn, đội điêu tra tài nguyên thu thập (nhận trong
các báo cáo tài nguyên rừng hoặc báo cáo lâm học các
khi điều tra thuộc miền Bắc Việt Nam đã được Nguyễn
Vạn Thường (1991) [39] tổng kết và bước đầu đưa ra
kết luận hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các
loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính
chu kỳ. Sự phân bổ cây tái sinh rất không đổng đều,
số cây mạ (cấp H < 20cm) chiếm ưu thế rõ rệt so với
1
3
số cây ở các cấp tuổi khác. Những loài cây gỗ mềm,
ưa sáng mọc nhanh khuynh hướng lan tràn và chiếm un
thế trong lớp cây tái sinh. Trong các loài cây gỗ
cứng, sinh trưởng chậm chỉ chiếm một tỷ lộ rất thấp
và phân bố tản mạn.
1.57. Thậm chí một số loài hoàn toàn vắng bóng ở thế hệ sau những trạng thái
tự nhiên. Trong thành phần cộng tác tái sinh, tác giả cho rằng bất kỳ ở đâu có
hiện tượng tái sinh tự nhiên thì ở đó có sự sống chung của những cá thể khác loài,
khác chi, thậm chí cả khác họ. Dựa vào thành phần loài cây mục đích chất lượng
cây con, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới theo
tiêu chuẩn 5 cấp dựa theo số cây non/ha: rất tốt (>12.000 cây/ha), tốt (8.000-
12.000 cây/ha), trung bình (4.000- 8.000 cây/ha), xấu (2.000-4.000 cây/ha), rất
xấu (<2.000 cây/ha).
1.58. Theo Phùng Ngọc Lan (1996) [14], tái sinh là một quá trình sinh

học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện của tái sinh là sự xuất hiện
một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng. Các
cây con này dần dần sẽ thay thế vị trí của cây già cỗi (theo thời gian) hay đây
chính là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây
gỗ. Đồng thời, trong quá trình TSTN các kiểu phụ, kiểu trái không có nhiều biến
đổi cụ thể trong hình thái cấu trúc nhưng lại có biến đổi về tỷ lệ và thành phần cá
thể các loài cây trong quần xã thực vật do mỗi loài cây có chu kỳ phát dục riêng
biệt, có thời gian ra hôâ, kêt quả, có tập tính truyên giống và lan truyền khác nhau
1.59. Đã có rất nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về sự
tái sinh của thực vật. David T.A.W. và Richards P.W. (1961) [ 21]khi nghiên cứu
về TTV rừng nhiệt đới khắng định: Tình hình tái sinh rất thưa thớt dưới tán rừng
của những loài cây đang chiếm ưu thế ở các tầng trên. Các công trình nghiên cứu
của Richards P.W (1968) [21]; Barnard, Rollet (1974, 1996), về phân bố cây tái
sinh rừng nhiệt đới, đã cho rằng, trong các ô có kích thước nhỏ (lmxlm) và
1
4
(lmxl,5m) cây TSTN có dạng phân bố cụm, một số ít có dạng phân bố Poisson.
Zlobin (1970) đề ra các chỉ tiêu và tiêu chuẩn phân loại chất lượng và dự báo
khuynh hướng phát triển của cây con. Aubreville A. (1951), đưa ra lý thuyết tái
sinh tuần hoàn thành bức khảm: tại một địa điểm và trong thời gian nhất định xã
hợp của loài ưu thế sẽ được thay thế bằng xã hợp có thành phần khác với xã họp
cũ.
1.60. Việc phân chia các giai đoạn trong quá trình tái sinh ròng, nhiều
nhà khoa học cho rằng cần phải nghiên cứu quá trình tái sinh rừng từ khi hình
thành cơ quan sinh sản cho đến khi cây con phát triển ổn định. Một số tác giả
khác lại đề nghị nên nghiên cứu từ giai đoạn ra hoa, mùa vụ hạt giống, sự phù
họp của mùa vụ hạt giống với điều kiện khí hậu.
1.61. Trần Đình Lý và cộng sự (1995) [17], đánh giá năng lực tái sinh
thảm thực vật ròng Việt Nam. Những năm gần đây, diện tích rừng bị thu hẹp và
suy thoái do nhiều nguyên nhân, nên những công trình nghiên cứu về quá trình tái

sinh phục hồi rừng rất phong phú. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều cho
rằng số lượng và chất lượng của lóp TSTN trong giai đoạn đầu của quá trình phục
hồi TTV rừng, các trạng thái I
B
, Ic, n
A
, II
B
đều có thể xếp vào đối tượng có khả
năng khoanh nuôi phục hồi rừng.
1.62. Vũ Tiến Hinh (1991) [11], nghiên cứu đặc điểm tái sinh của rừng
tự nhiên chõ thây quá trình tái là liên tục và tuôi rừng càng nhổ thì sô cây càng
tăng.
1.63. Thái Văn Trùng (1998) [42], cho rằng: quá trình TSTN phụ thuộc
rất nhiều vào yếu tố ánh sáng chiếu xuống trái đất; Đặc biệt giai đoạn cây mạ, cây
con trong các trạng thái thảm thực vật. Những cây mạ, cây non chịu được bóng
trong giai đoạn còn nhỏ dưới tán rừng thì mới có đủ các cấp tuổi của loài đó.
1.64. Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1994) [15] đánh giá quá trình
1
5
TSTN phục thuộc vào 3 yếu tố chính sau đây: 1. Nguồn hạt giống, khả năng phát
tán hạt giống trên một đơn vị diện tích; 2. Điều kiện đế hạt nảy mầm bén rễ (nhiệt
độ, độ ẩm ); 3. Điều kiện để cây mạ và cây con sinh trưởng và phát triển (đất,
nước, ánh sáng ).
1.65. Trong quá trình nghiên cứu TSTN của rừng nhiệt đới, nhiều nhà
lâm học còn đặc biệt quan tâm tới phương thức tái sinh của các loài cây mục
đích. Nguyễn Văn Thêm (1992) [ 33], nghiên cứu quá trình TSTN của Dầu song
nàng (Dipterocarpus dyerĩ) trong rừng kín ẩm thường xanh và nửa rụng lá nhiệt
đới mưa mùa ở Đồng Nai khẳng định: Tái sinh theo lỗ trống là kiểu phổ biến của
Dầu song nàng. Bên cạnh đó còn có nghiên cún của Phạm Đình Tam (1987) [27]

về tái sinh các lỗ trống ở rừng thứ sinh vùng Hương Sơn (Hà Tĩnh) cũng nhận
xét: số lượng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau, lỗ
trống càng lớn cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán.
1.66. Nguyễn Thế Hưng (2003) [13]nghiên cứu tái sinh của thảm thực
vật cây bụi tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) có đánh giá tái sinh trong các trạng thái
TTV: Còn hầu hết các trạng thái TTV có năng lực tái sinh ở mức trung bình đến
khá, trừ thảm cây bụi thấp. Cây gỗ tái sinh có mật độ 4513 - 5401 cây/ha. Chủ
yếu là cây gỗ tái sinh bằng chồi, thành phần loài và cấu trúc đơn giản, ít loài có
giá trị kinh tê.
1.67. Phạm Ngọc Thường (2002) [40], đánh giá quá trình tái sinh trên
đất sau nương rẫy cho rằng: Mỗi khoảng thời gian phục hồi, TTV tái sinh có đặc
trưng về tố thành loài cây, mật độ, độ che phủ và chất lượng cây tái sinh khác
nhau Chỉ tiêu đế đánh giá chất lượng cây tái sinh thể hiện trên 3 phương diện:
về kỹ thuật, kinh tế và sinh vật học.
1.68. Lê Đồng Tấn và cộng sự (2005) [31], nghiên cứu về TSTN dưới
tán rừng thứ sinh ở Quân Boong- VQG Tam Đảo, đã thống kê được 53 loài cây
1
6
tái sinh, trong đó có 26 loài là cây gỗ, đạt chiều cao sinh trưởng 6cm trở lên; 17
loài cây bụi và gỗ nhỏ. Thành phần loài chủ yếu gồm: Trọng đũa (Ardisia
crenata), Lau (Psychotrỉa rubra), Ba chạc (Euocỉia ỉepta), Trám (Canarỉum
album), Re (Phoebe ), Chẹo (.Engelhartia roxburghiana), Bời lời (Litsea
umbellatcì). Mật độ cây tái sinh khá cao, dao động trong khoảng từ 16230 -
21030 cây/ha, trung bình 18165 cây/ha. Tỷ lệ cây chồi dao động trong khoảng
17,39-46,15% thấp hơn so với tỷ lệ cây hạt 53,85-82,61%. Đồng thời cũng chỉ ra
rằng, do thành phần chủ yếu là cây bụi và cây tiên phong ưa sáng, nhưng lại bị
sinh trưởng trong điều kiện bị che bóng nên chất lượng tái sinh không cao. Tỷ lệ
cây tốt 32,11%, cây trung bình 26,58% và cây xấu 43,31%-
1.69. Nhiều tác giả khác cũng có những nghiên cún về đặc điểm lóp
TSTN trong các trạng thái thực bì khác nhau ở một số vùng sinh thái đồi núi của

Việt Nam như Nguyễn Duy Chuyên (1995) [8], Nguyễn Hồng Quân (1984) [24],
Đỗ Hữu Thư và cộng sự (1994) [38], Hà Văn Tuế (1995) [ 32].
1.70. Đinh Quang Diệp (1993) [9] nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp
vùng Easup - Đắc Lắc kết luận độ tàn che của rùng, thảm mục, độ dày đặc của
thảm tươi, điều kiện lập địa, lửa rừng là những nhân tố có ảnh hưởng sâu sắc đến
số lượng và chất lượng cây con tái sinh dưới tán rừng, trong đó lửa rừng là
nguyên nhân gây nên tái sinh cây đời chồi, về qui luật phân bố cây trên mặt đât,
tác giả nhận định khi tăiĩg diện tích lên thì lớp cây tái sinh có phân bô theo cụm.
1.71. Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1994) [ 15] cho rằng nghiên cứu
quá trình tái sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ đế hướng
sự can thiệp của con người đi đúng hướng. Quá trình đó tuỳ thuộc vào mức độ tác
động của con người mà ta thường gọi là xúc tiến tái sinh, với mức cao nhất là tái
sinh nhân tạo. Theo tác giả thì quá trình tái sinh tự nhiên tuỳ thuộc vào 3 yếu tố
chính sau:
1
7
• Nguồn hạt giống, khả năng phát tán hạt trên một đơn vị diện tích.
• Điều kiện để hạt có thể nảy mầm. Bén dễ (nhiệt độ, độ ẩm, thảm tươi)
• Điều kiện để cây mạ, cây con sinh trưởng và phát triển: đất, nuớc, ánh sáng
1.72. Nguyễn Duy Chuyên (1995) [8] cho thấy nhiều loài cây tái sinh
nhiên dưới tán rùng có thể được biếu diễn bằng hàm toán học. Qua nghiên cún
cho thấy ở diện tích nhỏ lm
2
(l xlm), 4m
2
(2x2m) phần lớn cây tái sinh tự nhiên
ở khu vực sông Hiếu (Hà Tĩnh) có phân bố cụm, ở trạng thái rùng trung bình
(HIA
2
) cây tái sinh có phân bố Poisson.

1.73. Trần Đình Lý và các cộng sự (1995) [17], [18] nghiên cún tái sinh
tự nhiên thảm thực vật rừng tại đảo Ke Bào, Lâm trường Hoành Bồ (Quảng
Ninh). Nghiên cún khả năng tái sinh tự nhiên, diễn thế của thảm thực vật trên đất
sau nương rẫy tại Chiềng Sinh (Sơn La). Ket quả nghiên cứu đã đề xuất quy
phạm khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên. Ket quả đề tài xây dụng quan niệm về
phục hồi rừng và cơ sở lựa chọn đối tượng khoanh nuồi phục hối rùng dựa trên
kết quả nghiên cún ở các vùng sinh thái.
1.74. Trần Xuân Thiệp (1995) [37] căn cứ vào số lượng cây tái sinh đã
xây dựng bảng đánh giá tái sinh cho các trạng thái rừng (theo hệ thống phân loại
của Loschau 1961-1966): tôt, trung bình, xâu. Phân câp chiêu cao cây tái sinh để
điều tra gồm 8 cấp: về phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao có sự tương
đồng giữa các trạng thái rừng, phân bố giảm theo hàm Mayer từ cấp I-V (<
300cm), cấp VI có chiều cao > 300cm do tính cộng dồn đến các cây có chiều cao
tương ứng với đường kính dưới lOcm nên không thể hiện quy luật này nữa.
1.75. Đỗ Hữu Thư và cộng sự (1994) [38] cũng đã đưa ra kết luận tương
tụ’ vể quy luật phân bố này đối với lóp cây tái sinh tự nhiên ở vùng núi cao Phan
Xi Păng.
1.76. Lâm Phúc Cố (1996) [7] nghiên cứu rừng thứ sinh sau nương rẫy ở
1
8
Púng Luông, Mù Căng Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn và kết
luận diễn thế thứ sinh sau nương rẫy ở Púng Luông theo hướng đi lên tiến tớỉ
rừng cao đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các giai đoạn phát triển, từ 4 loài ở
giai đoạn I (dưới 5 năm), tăng lên 5 loài ở giai đoạn (trên 25 năm). Rừng phục
hồi có 1 tầng cây gỗ giao tán ở giai đoạn 10 tuối và đạt độ tàn che 0,4.
1.77. Lê Đồng Tấn (2000) [29] nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự
nhiên sau nương rẫy tại Sơn La, tác giả kết luận: số lượng cây/ô tiêu chuấn, mật
độ cây giảm dần từ chân đồi lên sườn và đỉnh đồi. Mật độ cây giảm khi độ dốc
tăng. Tổ họp loài cây ưu thế trên cả 3 vị trí đị hình và 3 cấp độ dốc là giống nhau,
sự khác nhau chính là hệ số tổ thành của các loài trong tổ hợp đó, tính chất này

càng thể hiện rõ trên cùng một địa điểm (một khu đồi). Độ cao có ảnh hưởng lên
sự phân bố của các loài cây và sự hình thành thảm thực vật. Thoái hoá đất có ảnh
hưởng đến: mật độ cây, số lượng loài cây và tổ thành loài cây
1.78. Phạm Ngọc Thường (2002) [40] nghiên cứu đặc điểm tái sinh tụ’
nhiên và đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở Thái
Nguyên và Bắc Kạn. Tác giả đã rút ra một số kết luận: Quá trình phục hồi ròng
sâu nương rây chịu tác động tồng hợp của các nhân tô sinh thái: nguôn giống, địa
hình, thoái hoá đất và con người. Khoảng cách rừng tự nhiên gieo giống đến đám
nương càng gần thì khả năng gieo giống càng thuận lợi. Ở chân đồi số loài, mật
độ cây gỗ tái sinh là lớn nhất và ít nhất là ở đỉnh, độ dốc càng lớn thì quá trình
phục hồi rừng càng khó khăn. Mật độ cây gỗ giảm dần theo thời gian phục hồi
rừng.
1.79. Lê Ngọc Công (2003) trong nghiên cứu quá trình phục hồi rừng
bằng khoanh nuồi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên cho rằng ở đoạn đầu
của quá trình diễn thế phục hổi rừng (giai đoạn 1 -6 năm) mật độ Cây tăng lên,
sau đó giảm. Quá trình này bị chi phối bởi quy luật tái sinh tự nhiên, quá trình
1
9
nhập cư và quá trình đào thải của các loài cây. Nhận xét được rút ra từ kết quả
nghiên cún cũng phù họp với các kết quả nghiên cứu của các tác giã Lê Đồng Tấn
(2003) [30], Phạm Ngọc Thường (2002) [40].
1.80. Tóm lại, trong quá trình tái sinh tự nhiên của các xã họp tự nhiên
nguyên sinh hay thứ sinh có hai phương thức:
• Thứ nhất, đó là phương thức tái sinh liên tục dưới tán rừng kín rậm của
nhũng loài cây chịu bóng mọc chậm. Phương thức tái sinh này thường
thưa thớt và yếu ớt vì thiếu ánh sáng. Chỉ một số ít cây thoát khỏi giai
đoạn đầu còn lại đa số phải qua giai đoạn ức chế kéo dài chò’ cơ hội vươn
lên tầng cao khi có điều kiện sinh thái thích hợp.
• Thứ hai là phương thức tái sinh theo vệt để hàn gắn những lỗ trống trong
tán rừng của các loài cây ưa sáng mọc nhanh. Dưói tán kín hay thưa của

chúng, những loài cây định vị trong thành phần xã họp cũ thường đòi hỏi
bóng trong 1 -2 năm đầu, sẽ mọc sau và dần dần vươn lên thay thế những
loài cây tiên phong tạm thời có tuổi thọ ngắn. Những cây tiên phong sẽ tự
tiêu vong, hoặc sẽ bị tiêu diệt bởi tán kín rậm của các loài cây định vị mọc
sau, chỉ trừ một số ít loài cây tiên phong định cư có tuổi thọ dài có thế tồn
tại trong thành phân của các xã hợp đã tái sinh tự nhiên.
1.81. Yeu tố chủ đạo đối với quá trình tái sinh dưới tán rừng là ánh sáng,
còn đối với quá trình tái sinh trên các lỗ trống là mức độ thoái hoá của đất.
1.82. Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hổi rừng,
quản lý rừng bển vững theo mục tiêu đề ra, tiết kiệm được thời gian, tiền của chi
khi có sự hiểu biết đầy đủ về bản chất qui luật của hệ sinh thái rừng, trước hết là
quá trình tái sinh tự nhiên.
1.83. Qua tổng quan nghiên cứu được trích dẫn ở trên cho thấy:
1.84. Hầu hết các công trình tập trung nghiên cứu tình hình tái sinh dưới
2
0
các trạng thái rừng tự nhiên (số lượng, mật độ cây tái sinh, đặc điểm lớp cây tái
sinh và vai trò của ánh sáng đối với quá trình tái sinh tự nhiên) mà chưa đề cập
đến tái sinh ở các trạng thái thực bì khác nhau như: thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng
thứ sinh nhân tác (rừng sau nương rẫy, sau khai thác kiệt). Đây là vấn đề cấn
được tiếp tục nghiên cứu.
1.85. Những kết quả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
của thảm thực vật rừng trên thế giới cho chúng ta
những hiếu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật
tái sinh tự nhiên ở một số vùng. Đặc biệt là sự vận
dụng các hiếu biết về quy luật tái sinh tự nhiên để
xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản
lý tài nguyên rừng bền vững. Tuy thiên, thảm thực
vật rừng nhiệt đới rất đa dạng và phức tạp, đời sống
của nó gắn liền vói điều kiện tự nhiên ở từng vùng

địa lý. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu quy luật
tái sinh tự nhiên của các hệ sinh thái rừng ở các
vùng địa lý khác nhau là cần thiết.
1.86. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Đối tượng nghiên cửu
1.87. Một số thảm thực vật rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại Trạm đa
dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc, dựa trên cơ sở mẫu vật và tài liệu.
1.88. Tài liệu: Các tài liệu về cấu trúc rừng tái sinh phục hồi tự nhiên
trên thế giới và của Việt Nam, nhất là các chuyên khảo.
1.89. Mầu vật: Các mẫu vật thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
2.2. Phạm vỉ nghiên cứu
1.90. Trạm đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc (thuộc xã Ngọc
Thanh, Thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc).
2.3. Thòi gian nghiên cún
1.91. Từ tháng 5 năm 2012 đến tháng 8/2013.
2.4. Nội dung nghiên cún
2.4.1. Tính đa dạng thực vật khu vực nghiên cứu.
2
1
2.4.2. Đặc điểm tổ thành loài.
2.4.3. Chất lượng của cây tái sinh.
2.4.4. Quy luật phân bố cây tái sinh.
2.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên.
1.92. 2.4.6. Các giải pháp lâm sinh nhằm phục hồi rừng.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
1.93. Đe Nghiên cứu tái sinh tự nhiên dưới tán rủng thứ sinh phục hồi tự
nhiên tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc, chúng tôi sử dụng các
phương pháp phố biến đã và đang được áp dụng hiện nay. Các bước tiến hành cụ
thể như sau:
2.5.1. Nghiên cúĩi tài liệu

1.94. Ke thừa các kết quả về thông tin, số liệu và những tư liệu, kết quả
liên quan đến đề tài mà các công trình nghiên cún đã báo cáo tổng kết công khai,
công bố, đăng tải trên các phương tiện thông tin chính thức. Đặc biệt là nhũng số
liệu của Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh và các đề tài khác do Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật đã thu thập trong những năm gần đây.
2.5.2. Điều tra thực địa
1.95. Được thực hiện trong các chuyến đi thực địa nhằm thu thập các dữ
liệu về phân loại (thu thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát và ghi chép các đặc điểm
của mẫu ở trạng thái tươi, và các đặc điểm khác); thu thập số liệu về đa dạng
sinh học (số lượng, chất lượng, diễn biến về số lượng và chất lượng), tình trạng
suy thoái trong những vùng tiểu sinh thái cụ thể về các loài ở nơi nghiên cún. Đế
làm tốt công tác điều tra thực địa, chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo phương
pháp của Thái Văn Trừng (1978) [41] và Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) [ 36] để
điều tra theo tuyến và lập ô tiêu chuẩn (OTC). Xác định độ tàn che theo phương
pháp của Nguyễn Văn Thêm (2002) [34]; nghiên cứu phân bố cây theo công thức
của Nguyễn Hải Tuất (1990); đo chiều cao cây tái sinh theo 8 cấp chiều cao theo
2
2
Trần Đình Lý (2003) [19].
1.96. Lập tuyến điều tra: Điều tra theo tuyến đế xác định sự phân bố của
các đối tượng nghiên cún, dự kiến địa điểm bố trí ô tiêu chuẩn. Tuyến điều tra
được thiết lập dựa trên các thông tin về thảm thực vật (bản đồ hiện trạng rừng,
bản đồ qui hoạch các khu vực), các thông tin từ ban quản lý và cán bộ chuyên
môn của khu vực nghiên cứu, Các tuyến điều tra đi qua tất cả các trạng thái
rừng, các dạng địa hình, đai độ cao, các trạng thái rừng bị phá huỷ hay suy thoái
do tác động của con người. Tuyến điều tra được xác định theo 2 hướng song song
và vuông góc với đường đồng mức; chiều rộng tuyến là 10 m; chiều dài tuyến tùy
thuộc vào địa hình cho phép nhưng ít nhất là 500 m; số lượng tuyến điều tra cho
mỗi đối tượng ít nhất là 3 tuyến; khoảng cách giữa các tuyến là 50-100 m tùy vào
loại hình cụ thể của từng quần xã. Dọc theo TĐT bố trí các ô tiêu chuẩn và ô

dạng bản để thu thập số liệu, số liệu cần phải được thu thập trên một diện tích đủ
lớn gọi là ô tiêu chuẩn (OTC). Việc áp dụng phương pháp điều tra theo OTC
đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như trong nước [9], [18], [23],
[31].
1.97. Khi nghiên cún về rừng nhiệt đới, để xác định diện tích OTC, H.
Lamprecht (1989) [44] đã tiến hành điều tra số lương loài cây trên diên tích ô cơ
sở 400 m
2
, sau đó ghép dần các ô cho đến khi không có loài cây mới xuất hiện.
Tổng diện tích của các ô là diện tích tối thiểu của OTC. Phương pháp này cho
phép xác định diện tích của OTC một cách chính xác, đặc biệt là đối với những
kiểu thảm thực vật có thành phần loài cây và địa hình đơn giản, còn đối với
những kiểu thảm có thành phần loài và điều kiện địa hình phức tạp như rừng
nhiệt đới thì sẽ khó áp dụng hơn.
1.98. Từ năm 1930, ở Malaysia người ta đa áp dụng phương pháp điều
tra OTC với diện tích đo đếm là 4m
2
(2x2m). Đen năm 1948, London đã phát
triển phương pháp này, sau đó là Bamard (1950) tiếp tục hoàn thiện cho đến I960
2
3
Wyatt - Smith bổ sung có sửa đổi thành phương pháp điều tra chuẩn đoán.
Phương pháp này được áp dụng một cách rộng rãi trong việc đánh giá hiệu quả
các phương thức xử lý lâm sinh trong kinh doanh rừng ở vùng nhiệt đới, trong đó
đối tượng chính là đánh giá lớp cây tái sinh. Theo phương pháp này, để đánh giá
hiện trạng lớp cây tái sinh cần phải mở các tuyến điểu tra. Trên tuyến điểu tra đặt
các OTC theo cự ly nhất định (thường là 100m) để thu thập số liệu. Có kích
thước OTC được sử dụng như sau:
1.99. Trên tuyến điều tra, chúng tôi thống kê tất cả cây gỗ có đường kính
< 5 cm. Số liệu được ghi chép theo mẫu sau (Biểu 1).

1.100. Biễu 1. Điều tra thực vật theo tuyến
1.101 Số hiệu tuyến Ngườiđiều ừa.
1.102 Bắt đầu tù’đến Ngàyđiều tra
1.103 Chiều dài tuyến
1.104.
2
4
1.1.
T
T
1.2. Tên họ
1.3. (khoa
học - Việt
Nam)
1.4. Tên
loài
1.5. (khoa
học - Việt
1.6. Công
dụng
1.7. G
hi chú
1.8.
01
1.9. 1.10. 1.11. 1.12.
1.13.
02
1.14. 1.15. 1.16. 1.17.
1.18. Lập ô tiêu chuấn (OTC) và thu thập dữ liệu: Tại mỗi
trạng thái thảm thực vật (TTV) đặt ngẫu nhiên 10 OTC; mỗi

OTC có diện tích 400 m
2
(20 X 20 m) được áp dụng để xác định
sự phân bố cây theo chiều cao và theo đường kính; trong mỗi
OTC, chúng tôi thiết lập các ô dạng bản có diện tích 1 m
2
(1 m X
1 m), 4 m
2
(2 m X 2 m), 9 m
2
(3 m X 3 m), 16 m
2
(4 m X 4 m) và 25
m
2
(5 m X 5 m).
1.19 < 20 m >
1.105.
1.106. Hình 1. Ô tiêu chu ấn, ô dạng bản và sơ đồ thu mẫu
1.107. Trong mỗi ô dạng bản, đo đếm các chỉ tiêu ở tất cả các cá thế có
đường kính ngang thân từ 5 cm trở xuống và đánh giá chất lượng cây tái sinh
được đánh giá theo hình thái và sinh lực phát triển và phân chia theo 3 cấp: tốt,
trung bình và xấu theo mẫu sau (Biểu 2).
1.108.
1.109. Những loài cây chưa biết tên khoa học thu thập tiêu bản đế giám
định tên. Phương pháp thu thập tiêu bản và xử lý mẫu theo các phương pháp
thông thường đang được áp dụng hiện nay.
2
5

1.24. Biểu 2. Các chỉ số đo đếm cho cây tái sinh
1.25.
T
1.26.
T
1.27. Tên họ 1.28. Tên loài 1.29. C
ông
1.30. d
ung
1.31.
H
VN
1.32.
(m
)
1.33. Chât
lượng
1.35. K
hoa
1.36. h
1.37. V
iệt
1.38. N
1.39. K
hoa
1.40. h
1.41. V
iệt
1.42. N
1.45.


t
1.46.
T
B
1.47.

u
1.48.
1
1.49. 1.50. 1.51. 1.52. 1.53. 1.54. 1.55.1.56.1.57.
1.58.
2
1.59. 1.60. 1.61. 1.62. 1.63. 1.64. 1.65.1.66.1.67.
1.68.

—s:
1.69. Trong đó: H
V
N - chiêu cao vút ngọn
1.20.
1.21.
1.22.
1.23.

×