Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Phương pháp thiết kế và cách thức tổ chức cho học sinh hoạt động để lĩnh hội kiến thức thông qua phiếu học tập trong quá trình dạy chương II: “Tính quy luật của hiện tượng di truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.08 KB, 30 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài 2
2. Nội dung nghiên cứu 3
3. Mục đích nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
PHẦN 2. NỘI DUNG 4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP 4
1. Khái niệm phiếu học tập 4
2. Vai trò của phiếu học tập 4
3. Phân loại phiếu học tập 4
4. Thiết kế phiếu học tập 5
5. Đặc điểm nội dung kiến thức của chương II - Sinh học lớp 12 nâng cao 6
6. Một số dạng phiếu học tập được áp dụng trong chương II – Tính quy luật của hiện tượng di
truyền (SH lớp 12 nâng cao) 8
7. Hướng sử dụng phiếu học tập 8
CHƯƠNG II. SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP ĐỂ DẠY PHẦN KIẾN THỨC “TÍNH
QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN” SINH HỌC 12 - NÂNG CAO - THPT
1. Tổ chức cho học sinh hoạt động thông qua phiếu học tập trong bài 11: Quy luật phân li.
(Mục I, II) 9
2. Tổ chức cho học sinh hoạt động thông qua phiếu học tập trong bài 12: Quy luật phân li độc
lập. (Mục I, III) 12
3. Tổ chức cho học sinh hoạt động thông qua phiếu học tập trong bài 14: Di truyền liên kết.
(Mục II và Củng cố) 15
4. Tổ chức cho học sinh hoạt động thông qua phiếu học tập trong bài 15: Quy luật di truyền
liên kết với giới tính. (Mục I, II) 18
5. Tổ chức cho học sinh hoạt động thông qua phiếu học tập trong bài 17: Ảnh hưởng của môi
trường lên sự biểu hiện của gen (Mục I, II) 22
PHẦN 3. KẾT LUẬN 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30


Nguyễn Văn Duẩn
1
Sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nét nổi bật dễ nhận thấy của dạy học theo phương pháp tích cực là hoạt động của
học sinh chiếm tỉ trọng cao so với hoạt động của giáo viên về mặt thời gian cũng như về
cường độ làm việc. Thực ra để có một tiết dạy trên lớp theo hướng dạy học tích cực thì
thầy giáo đã phải đầu tư về thời gian và công sức rất nhiều.
Khi soạn bài theo phương pháp học tập thụ động, giáo viên dự kiến chủ yếu là
những hoạt động trên lớp của chính mình ( thuyết trình, giảng giải, vẽ sơ đồ, biểu diễn
phương tiện trực quan, đặt câu hỏi…), hình dung trước chút ít về hành động hưởng ứng
của học sinh ( sẽ trả lời như thế nào, sẽ rút ra nhận xét gì khi giáo viên biểu diễn tranh, sẽ
có ý kiến gì khi thầy giáo trình bày một bảng số liệu, đưa ra một vấn đề mới ).
Khi mà lượng thông tin ngày càng nhiều, thời gian học tập trên lớp của học sinh lại
có hạn, đặc biệt chương trình sinh học lớp 12 nâng cao với tổng số tiết theo phân phối
chương trình của Bộ GD – ĐT là 70 tiết/năm học, gồm 3 phần lớn: Di truyền; tiến hoá,
sinh thái học ( Bằng lượng kiến thức của chương trình lớp 11, 12 không phân ban). Theo
phương pháp dạy học thụ động, thông tin đi theo một chiều từ thầy đến trò chắc chắn sẽ
không đạt được mục tiêu của bài học, chính vì vậy khi soạn bài những dự kiến của giáo
viên trong một tiết dạy phải tập trung chủ yếu vào các hoạt động của học sinh, đặt học
sinh vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học, thầy chỉ đạo, điều khiển để học sinh tự lực
lĩnh hội kiến thức, phải tạo điều kiện cho học sinh được suy nghĩ tích cực, bộc lộ những
suy nghĩ của mình trong quá trình thảo luận, tranh luận trong nhóm và tích cực tìm ra tri
thức dưới sự chỉ dẫn của giáo viên.
Cố gắng khắc phục tình trạng “truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học” là tư tưởng chỉ đạo cho việc đổi mới phương pháp dạy học đang
đặt ra cho toàn Ngành giáo dục ( Nghị quyết Trung ương II khoá VIII).
Giáo viên cố gắng thực hiện tư tưởng chỉ đạo trên trong quá trình giảng dạy của
mình, đặc biệt trong giảng dạy chương trình sinh học lớp 12. Để rèn luyện tư duy và nâng

cao năng lực nhận thức cho học sinh có nhiều phương pháp trong việc tổ chức hoạt động
của học sinh trong quá trình học tập, việc sử dụng phương pháp phụ thuộc vào nhiều yếu
Nguyễn Văn Duẩn
2
Sáng kiến kinh nghiệm
tố như nội dung kiến thức của từng bài, từng phần và đối tượng học sinh, điều kiện,
phương tiện dạy học….
Sử dụng phiếu trong hoạt động học tập nhằm để học sinh tự tìm kiếm, khám phá,
phát hiện, thử nghiêm, quy nạp, suy diễn để tìm ra kiến thức, giải quyết vấn đề. Hoạt động
này phù hợp với nội dung kiến thức học sinh phải nắm vững, nên tôi chọn giải pháp này
áp dụng trong quá trình dạy chương II: “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” – Sinh
học lớp 12 Ban KHTN.
2. Nội dung nghiên cứu
Phương pháp thiết kế và cách thức tổ chức cho học sinh hoạt động để lĩnh hội kiến
thức thông qua phiếu học tập
3. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra giải pháp tốt để tổ chức cho học sinh tích cực hoạt động tích cực, chủ động
Thông qua đó, để rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học có hiệu quả, đồng
thời thu được thông tin ngược từ đó điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp với
đối tượng học sinh và nội dung bài dạy.
4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu qua tài liệu lí luận phương pháp dạy học và tài
liệu chuyên môn
Nguyễn Văn Duẩn
3
Sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP
1. Khái niệm phiếu học tập[5]
Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công việc độc lập hay nhóm nhỏ,
yêu cầu học sinh tự lực hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học.

Mỗi phiếu học tập có thể giao cho học sinh một hoặc vài nhiệm vụ nhận thức cụ thể
nhằm dẫn dắt tới một kiến thức, tập dượt một kĩ năng, rèn luyện tư duy hay thăm dò một
vấn đề. Điều quan trọng là qua công tác độc lập với phiếu học tập, học sinh phát triển kĩ
năng tư duy, tích cực, tự lực trong nhận thức và làm tăng hiệu quả thực sự trong học tập.
2. Vai trò của phiếu học tập[5]
Phiếu học tập là phương tiện định hướng hoạt động độc lập của học sinh trong quá
trình dạy học. Trên cơ sở của phiếu học tập, học sinh độc lập tiếp thu kiến thức mới hoặc
củng cố kiến thức đã học.
Phiếu học tập còn là phương tiện rèn luyện cho học sinh các kĩ năng nhận thức như:
Phân tích - so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá…
Phiếu học tập đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi, khám phá. Trên cơ sở đó rèn luyện
tư duy sáng tạo cho học sinh.
Thông qua tổ chức các hoạt động bằng phiếu học tập, giáo viên có thể thu được thông
tin ngược về kiến thức và kĩ năng của học sinh để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Với lượng kiến thức rất lớn trong mỗi bài của chương, việc sử dụng phiếu học tập để
tổ chức hoạt động học tập trong một số bài dạy mới có thể đạt được mục tiêu của bài học.
3. Phân loại phiếu học tập
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại PHT:
a. Căn cứ vào mục đích lý luận dạy học.
+ Phiếu học tập dùng trong quá trình hình thành kiến thức mới.
Sử dụng để truyền thụ kiến thức mới cho học sinh. Thông qua việc dẫn dắt học
sinh hoàn thành các yêu cầu trong PHT, học sinh đó lĩnh hội được lượng kiến thức nhất
định. Dạng này cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa giáo viên hướng dẫn và học sinh.
+ Phiếu học tập dùng để củng cố, hoàn thiện kiến thức.
Nguyễn Văn Duẩn
4
Sáng kiến kinh nghiệm
Loại PHT này sử dụng sau khi học sinh đó học xong từng phần, từng bài, từng
chương để giúp học sinh nắm vững kiến thức đó học, đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục
và tính logic của kiến thức trong chương trình.

+ Phiếu học tập dùng để kiểm tra, đánh giá.
Được dùng trong các bài kiểm tra 1 tiết, 15 phút, kiểm tra 1 kỳ, kiểm tra năm học.
Giúp học sinh khắc sâu, hệ thống hóa lại kiến thức, giúp giáo viên nắm bắt được tình hình
học tập của học sinh để điều chỉnh lại phương pháp dạy học cho phù hợp.
b. Căn cứ vào nguồn thông tin sử dụng để hoàn thành PHT .
+ Phiếu học tập khai thác kênh chữ : Thường sử dụng trong các khâu dạy bài mới, nội
dung của phiếu dạng này đi kèm với kênh “đọc thông tin” hay “ nghiên cứu mục, bài …”
+ PHT khai thác kênh hình: Đây được xem là dạng phiếu tích cực với học sinh, cụ thể
sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học giúp học sinh phát triển kỹ năng quan
sát, phân tích. Nguồn thông tin để hoàn thành PHT là kênh hình trong SGK, tranh ảnh,
phim tư liệu, …
+ Phiếu học tập khai thác cả kênh chữ và kênh hình: So với hai dạng trên thì dạng này
phổ biến hơn nhiều bởi chương trình SGK đổi mới có cả kênh chữ và kênh hình đi kèm
với nhau. Dạng này yêu cầu học sinh vừa đọc thông tin, vừa quan sát hình mới có thể
hoàn thành PHT.
4. Thiết kế phiếu học tập[5]
a. Yêu cầu sư phạm của phiếu học tập:
Để thiết kế một phiếu học tập tốt, đáp ứng được các vai trò trên, theo cần phải tuân
thủ các quy tắc sau:
- Có mục đích rõ ràng.
- Có nội dung ngắn gọn.
- Có sự chính xác trong diễn đạt ý.
- Có khối lượng công việc vừa phải.
- Có phần chỉ dẫn nhiệm vụ rõ ràng.
- Có khoảng trống phù hợp để học sinh điền kết quả của công việc đã làm.
- Có quy định thời gian hoàn thành.
- Trình bày phiếu khoa học:
Nguyễn Văn Duẩn
5
Sáng kiến kinh nghiệm

Góc phải phía trên điền tên:
+ Trường:
+ Lớp:
+ Nhóm ( tên học sinh):
- Có đánh số thứ tự nếu biên soạn nhiều phiếu học tập trong một tiết học.
b. Cấu trúc của phiếu học tập
- Phần chung: Tên trường, lớp, nhóm học sinh, đề bài, số thứ tự của phiếu.
- Phần cụ thể: Hệ thống câu hỏi, bảng biểu, bài tập nhằm định hướng công tác học tập
độc lập của học sinh ( phải có khoảng trống để học sinh điền kết quả của công việc đã
làm).
Chú ý: Trong phần cụ thể, để tăng tính khả thi và hiệu quả của phiếu cần phải lựa chọn
nội dung hoạt động thiết thực, phù hợp và có nhiều nội dung cho công tác hoạt động độc
lập của học sinh.
5. Đặc điểm nội dung kiến thức của chương II (Sinh học lớp 12 nâng cao) – Tính
quy luật của hiện tượng di truyền phù hợp với việc sử dụng phiếu học tập để tổ chức
hoạt động trong dạy học.
a. Mục tiêu của chương:
 Học sinh nắm được một số quy luật di truyền cơ bản, chủ yếu là di truyền qua
NST, bao gồm di truyền các tính trạng thường, di truyền giới tính và các tính trạng liên
kết với giới tính ngoài ra còn có di truyền ngoài NST.
 Thông qua trình bày các thí nghiệm dẫn tới các định luật di truyền có thể bồi
dưỡng cho học sinh tư duy thực nghiệm, rèn luyện suy lí quy nạp. Đồng thời thông qua
việc giải thích cơ sở tế bào học của các hiện tượng phản ánh trong các quy luật di truyền,
góp phần phát triển tư duy lí thuyết. Các bài tập vận dụng các định luật di truyền có tác
dụng bồi dưỡng óc suy luận ngoài việc giúp học sinh nắm vững kiến thức.
 Nội dung chương II góp phần bồi dưỡng phương pháp biện chứng, dẫn tới kết luận
khái quát rằng: hiện tượng di truyền tuy rất phức tạp nhưng diễn ra có tính quy luật, mà
bằng phương pháp thực nghiệm người ta phát hiện ra được và vận dụng vào thực tiễn
công tác giống cũng như việc giải thích các quy luật sinh học nói chung.
b. Cấu trúc của chương:

Nguyễn Văn Duẩn
6
Sáng kiến kinh nghiệm
Chương II – Tính quy luật của hiện tượng di truyền sinh học lớp 12 - nâng cao) theo
phân phối chương trình có 9 tiết trong đó: 7 tiết lý thuyết, 1 tiết thực hành, 1 tiết bài tập.
Gồm 6 quy luật di truyền cơ bản:
1. Quy luật phân li.
2. Quy luật phân li độc lập.
3. Quy luật tác động của nhiều gen và tính đa hiệu của gen.
4. Quy luật di truyền liên kết.
5. Quy luật di truyền liên kết với giới tính.
6. Quy luật di truyền ngoài NST.
Tính quy luật của hiện tượng di truyền biểu hiện ở xu thế tất yếu trong sự truyền
đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu. Bằng phương pháp thực
nghiệm, di truyền học đã phát hiện từng bộ phận của các quy luật phức tạp ấy và phát
biểu thành các quy luật di truyền.
Trong chương này sách giáo khoa đặt tên các bài theo hiện tượng biểu hiện bên
ngoài và phản ánh hiện tượng di truyền từ đơn giản đến phức tạp: Di truyền trội - lặn, di
truyền độc lập, di truyền liên kết, di truyền liên kết không hoàn toàn, tính trạng đa gen –
gen đa hiệu. Sau nhóm định luật di truyền các tính trạng thường đến sự di truyền giới tính
và các tính trạng liên kết với giới tính. Sau sự di truyền qua NST là sự di truyền qua tế
chất.
Mỗi bài đều bắt đầu bằng giới thiệu thí nghiệm, nhận xét rút ra từ thực nghiệm
được phát biểu thành định luật, tiếp đó là giải thích cơ sở tế bào học của hiện tượng được
phản ánh trong định luật, cuối cùng là ý nghĩa của định luật đó. Cách trình bày đó rèn cho
học sinh tư duy thực nghiệm, suy lí quy nạp, học sinh học theo phương pháp các nhà khoa
học đã làm để phát hiện tính quy luật của các hiện tượng tự nhiên.
Với cách trình bày các nội dung và đặc điểm kiến thức của chương, đặc biệt mỗi
tiết học dung lượng kiến thức rất nhiều, đòi hỏi thầy giáo phải tổ chức hoạt động học tập
một cách tích cực mới có thể đạt được mục tiêu của bài dạy.

6. Một số dạng phiếu học tập được áp dụng trong chương II – Tính quy luật của
hiện tượng di truyền ( SH lớp 12 nâng cao).
- Phiếu học tập phát triển kĩ năng quan sát.
Nguyễn Văn Duẩn
7
Sáng kiến kinh nghiệm
- Phiếu học tập phát triễn kĩ năng phân tích.
- Phiếu học tập phát triển kĩ năng so sánh.
- Phiếu học tập phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá.
- Phiếu học tập phát triển kĩ năng suy luận, đề xuất giả thuyết.
- Phiếu học tập phát triển kĩ năng, áp dụng kiến thức đã học.
7. Hướng sử dụng phiếu học tập
- Phiếu giao bài tập về nhà
- Phiếu tổ chức dạy bài mới
- Phiếu củng cố kiến thức
Nguyễn Văn Duẩn
8
Sáng kiến kinh nghiệm
CHƯƠNG II. SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP ĐỂ DẠY PHẦN KIẾN THỨC “TÍNH
QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN” SINH HỌC 12 - NÂNG CAO - THPT
1. Tổ chức cho học sinh hoạt động thông qua phiếu học tập trong bài 11: Quy luật
phân li. (Mục I, II)
• Mục tiêu của bài:
- Trình bày được thí nghiệm và giải thích kết quả thí nghiệm của Menden. Phát
biểu được nội dung quy luật phân li.
- Giải thích được cơ sở tế bào học của quy luật phân li.
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích kênh hình để từ đó thu nhận thông tin.
- Có ý thức vận dụng kiến thức về quy luật phân li vào thực tiễn sản xuất.
• Nội dung cần đạt thông qua hoạt động phiếu:
1. Thí nghiệm: SGK

2. Giải thích: Mỗi tính trạng ở cơ thể do 1 cặp nhân tố DT quy định mà sau này gọi
là gen. Sự phân ly và tổ hợp của các nhân tố DT đã chi phối sự DT và biểu hiện của các
cặp tính trạng tương phản qua các thế hệ.
3. Quy luật phân ly: Mỗi tính trạng được quy định bởi 1 cặp alen. Do sự phân ly
đồng đều của cặp alen trong giảm phân nên mỗi giao tử chỉ chứa 1 alen của cặp.
4. Cơ sở tế bào học:
Trong tế bào sinh dưỡng, NST tồn tại thành từng cặp, do đó gen cũng tồn tại thành
từng cặp alen tương ứng trên cặp NST tương đồng.
Khi giảm phân mỗi NST trong cặp phân ly về mỗi giao tử. Vì vậy mỗi giao tử chỉ
mang A hoặc a. Sự tổ hợp của cặp NST tương đồng trong thụ tinh hình thành F
1
có KG
Aa.
F
1
giảm phân hình thành nên 2 loại giao tử A và a được tạo thành với xác suất
ngang nhau. Sự thụ tinh của 2 loại giao tử đực và cái tạo F
2
có tỷ lệ KG: 1Aa : 2Aa : 1aa.
Vì A trội át hoàn toàn alen lặn a nên thể đồng hợp trội và thể dị hợp có KH như nhau. Do
đó F
2
có tỷ lệ 3 đỏ: 1 trắng, tính trạng lặn được biểu hiện ở thể đồng hợp lặn.
• Để đạt nội dung trên cần tổ chức hoạt động sau:
Nguyễn Văn Duẩn
9
Sáng kiến kinh nghiệm
GV phát phiếu học tập theo nhóm học sinh (12 bàn học) và hướng dẫn cách thực hiện.
Sau 05 phút, 02 nhóm cùng dãy bàn trao đổi phiếu, nhận xét bổ sung. Đại diện nhóm trình
bày, nhóm khác bổ sung. GV thống nhất và kết luận nội dung kiến thức. Chuyển sang

hoạt động II.
PHIẾU HỌC TẬP
Tiết 11: QUY LUẬT PHÂN LI
A. PHẦN XÂY DỰNG KIẾN THỨC
Mục I: Nội dung quy luật phân li
Hoạt động 1:
Bằng kiến thức đã học ở lớp 9 và nghiên cứu SGK (mục I ). Thí nghiệm lai một cặp
tính trạng của Menđen. Hãy trình bày tóm tắt thí nghiệm qua sơ đồ:
Phép lai thuận Phép lai nghịch
P:……………………………………
F
1
:…………………………………
F
2
:…………………………………
P:……………………………………
F
1
:…………………………………
F
2:……………………………………………………….
Từ kết quả thí nghiệm có thể rút ra nhận xét:
Kết quả lai thuận và lai nghịch ở F
1
và F
2
? Giải thích?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Mục II:
Hoạt động 2:
Nghiên cứu hình 11.2 SGK (trang 43). Hãy trả lời các nội dung sau:
- Trong tế bào lưỡng bội NST tồn tại như thế nào?
………………………………………………………………………………………………
- Vì sao cơ thể lai F
1
khi giảm phân cho 2 loại giao tử?
Nguyễn Văn Duẩn
10
Sáng kiến kinh nghiệm
………………………………………………………………………………………………
- Vì sao F
1
biểu hiện đồng nhất một loại tính trạng? F
2
có sự phân tính theo tỉ lệ 3:1?
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
- Nêu tóm tắt cơ sở tế bào học của quy luật phân li?




B. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Trả lời các câu hỏi ở sách giáo khoa.
- Bài tập:

1. Ở cà chua, A: quy định quả đỏ; a: quy định quả vàng. Xác định tỉ lệ phân li kiểu
hình ở các phép lai:
Phép lai Tỉ lệ kiểu gen ở F
1
Tỉ lệ kiểu hình ở F
1
P: AA x AA
P: AA x Aa
P: Aa x Aa
P: Aa x aa
P: aa x aa
2. Viết sơ đồ lai cho phép lai sau:
Đậu Hà Lan hạt vàng x Đậu Hà Lan hạt xanh
 Dự kiến thực hiện: Nếu học sinh lúng túng trong hoạt động I. Giáo viên có thể gợi
ý cho học sinh trong khi theo dõi học sinh hoạt động hoàn thành nội dung phiếu.
- Kết quả lai thuận, lai nghịch giống nhau ở F
1
thì em có nhận xét gì về nhân tố di
truyền (alen) quy định tính trạng hoa đỏ?
2. Tổ chức cho học sinh hoạt động thông qua phiếu học tập trong bài 12: Quy luật
phân li độc lập. (Mục I, III)
• Mục tiêu của bài:
- Biết phân tích thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của Menđen.
- Nêu được nội dung quy luật phân li độc lập.
Nguyễn Văn Duẩn
11
Sáng kiến kinh nghiệm
- Giải thích được cơ sở tế bào học của quy luật phân li.
- Vận dụng được công thức tổ hợp để giải thích tính đa dạng của sinh giới.
- Phát triển kĩ năng quan sát, phân tích kênh hình.

- Kĩ năng phân tích kết quả thí nghiệm.
• Nội dung cần đạt thông qua hoạt động phiếu:
Mục I. Nội dung:
1. Thí nghiệm: SGK
2. Nhận xét: Xét riêng từng tính trạng ở F
2
:
Vàng / xanh = 3: 1
Trơn / nhăn = 3: 1
 vàng, trơn là những tính trạng trội
xanh, nhăn là những tính trạng lặn
 Kết quả phân tích cho thấy xác suất xuất hiện mỗi KH ở F
2
bằng tích xác suất của các tính
trạng hợp thành nó. Từ đó Men Đen thấy các cặp tính trạng di truyền độc lập với nhau
3. Giải thích: Mỗi cặp tính trạng do 1 cặp nhân tố DT (gen) quy định. Các cặp nhân tố này
đã PLĐLvà tổ hợp tự do trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh đã chi phối sự DT và biểu
hiện của các tính trạng.
4. Nội dung: SGK
Mục III. Công thức tổng quát: SGK
Mục IV. Ý nghĩa của các quy luật Men Đen:
Quy luật phân ly của Men Đen có ứng dụng thực tế là nếu biết được các gen quy định các tính
trạng nào đó phân ly độc lập thì có thể dự doán được kết quả phân ly kiểu hình ở đời sau.
Quy luật phân ly độc lập cho thấy quá trình sinh sản hữu tính sẽ tạo ra một số lượng lớn biến
dị tổ hợp, tạo ra nhiều tổ hợp gen khác nhau.
• Tổ chức thực hiện: Giáo viên cho học sinh thảo luận theo nhóm (4 hs). Sau thời gian quy
định. GV thu phiếu nhận xét kết quả hoặc cho đại diện nhóm học sinh lên bảng trình bày, nhóm
khác bổ sung. GV kết luận.
PHIẾU HỌC TẬP (SỐ 2)
Tiết 12: QUY LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP

A. PHẦN KIỂM TRA BÀI CŨ:
Hoạt động 1:
Hãy viết sơ đồ lai của 2 phép lai sau:
Nguyễn Văn Duẩn
12
Sáng kiến kinh nghiệm
P
tc
: Hạt vàng x Hạt xanh
AA aa
P
tc
: Vỏ trơn x Vỏ nhăn
BB bb
G
p
:………………………………………… G
p
:…………………………………………
F
1
+ Tỉ lệ KG:………………….………
……………………………………….………
F
1
+ Tỉ lệ KG:………………….………
……………………………………….………
+ Tỉ lệ KH:….………………………
………………………………………….
…….

+ Tỉ lệ KH:….………………………
………………………………………….…….
B. PHẦN XÂY DỰNG KIẾN THỨC:
Mục I: Nội dung
Hoạt động 2:
Từ thí nghiệm phép lai một tính của Menđen. Hãy viết sơ đồ lai của thí nghiệm:
P
tc
: Hạt vàng, vỏ trơn x Hạt xanh, vỏ nhăn
AABB aabb
………………………………………………………………………………………………
G
p
:
F
1
:
F
1
x F
1
:
G
F1
:
F
2
:

Hoạt động 3:

Từ kết quả thu được ở F
2
trong phép lai hai tính, hãy xác định mối tương quan giữa tỉ
lệ mỗi loại kiểu hình ở F
2
và tỉ lệ các tính trạng hợp thành kiểu hình đó:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Mục III: Công thức tổng quát
Nguyễn Văn Duẩn
13
Sáng kiến kinh nghiệm
Hoạt động 4:
Căn cứ vào kiến thức về lai hai bố mẹ thuần chủng, khác nhau về một hay nhiều
cặp tính trạng tương phản, trong đó tính trạng trội hoàn toàn và các cặp gen dị hợp phân li
độc lập, hãy điền vào chỗ trống trong bảng sau:
Số cặp gen
dị hợp F
1
Số lượng các
loại GT ở F
1
Tỉ lệ phân li
KG ở F
2
Số lượng các
loại KG ở F
2

Tỉ lệ phân li
KH ở F
2
Số lượng các
loại KH ở F
2
1
2
3
….
n
…………….
…………….
…………….
…………….
…………….
…………….
…………….
…………….
…………….
…………….
…………….
…………….
…………….
…………….
…………….
…………….
…………….
…………….
…………….

…………….
…………….
…………….
…………….
…………….
…………….
Từ kết quả bảng trên. Cho biết ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn của quy luật phân li
độc lập là gì?
C. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Trả lời câu hỏi và làm bài tập 3, 4, 5 sách giáo khoa.
- Bài tập:
Cho biết một cặp gen quy định một tính trạng, phân li độc lập. Từ phép lai:
P: AaBbDdEe x AaBbddEE
Hãy xác định :
Số loại giao tử mỗi bên.
Số tổ hợp tạo thành ở F
1
.
Số loại kiểu gen ở F
1.

Số loại kiểu hình ở F
1.
- Nghiên cứu trước bài 13 : Sự tác động của nhiều gen lên một tính trạng và tính đa
hiệu của gen.
* GV lưu ý cho HS : Xác suất xuất hiện mỗi kiểu hình ở F
2
= tích sác xuất của các tính
trạng hợp thành nó => Dấu hiệu đặc trưng để nhận biết QLPLĐL
3. Tổ chức cho học sinh hoạt động thông qua phiếu học tập trong bài 14: Di truyền

liên kết. (Mục II và Củng cố)
• Mục tiêu của bài:
- Phân tích và giải thích được các kết quả thí nghiệm trong bài học.
Nguyễn Văn Duẩn
14
Sáng kiến kinh nghiệm
- Nêu được bản chất của sự di truyền liên kết hoàn toàn và không hoàn toàn.
- Giải thích được cơ sở tế bào học của hoán vị gen tạo ra tái tổ hợp gen.
- Nêu được ý nghĩa của hiện tượng di truyền liên kết.
- Từ các vấn đề trên phân biệt được 2 hiện tượng liên kết gen hoàn toàn và hoán vị
gen, vận dụng kiến thức để giải quyết một số bài tập có liên quan.
• Nội dung kiến thức cần đạt thông qua hoạt động phiếu:
1. TN: SGK
2. Giải thích:
Ruồi đực đen ngắn chỉ cho 1 loại giao tử nên sự phân ly ở F
b
chứng tỏ ruồi cái F
1
cho 4 loại
giao tử nhưng khong phải là 1 : 1 : 1 : 1 mà là 0,415 : 0,415 : 0,085 : 0,085
Như vậy trong quá trình phát sinh giao tử cái đã xảy ra đổi chỗ ( HV) giữa V và v dẫn
đến sự xuất hiện thêm 2 loại giao tử Bv và bV , do đó có sự tổ hợp lại các tính trạng của bố và mẹ
là thân đen, cánh dài và thân xám , cánh cụt (BDTH)
3. Nội dung: SGK
4. Cơ sở tế bào học của HVG:
+ Trong kỳ đầu của GP1 có sự TĐC ở từng đoạn tương ứng giữa 2 trong 4 cromatit của cặp
NST kép tương đồng . Sự TĐC trên đã tạo ra các loại giao tử mang gen hoán vị có tỷ lệ bằng
nhau (Bv = bV) và các loại giao tử có gen liên kết bằng nhau (BV = bv)
+ Tỷ lệ các loại giao tử phụ thuộc vào tần số hoán vị gen. TSHVG được tính bằng tổng tỷ lệ
các loại giao tử mang gen hoán vị.

+ Tần số hoán vị gen thể hiện khoảng cách tương đối giữa các gen trên cùng NST. Khoảng
cách càng lớn thì TSHVG càng cao. TSHVG không vượt quá 50% .
• Kiến thức về liên kết gen và hoán vị gen các em đã được học ở lớp 9, bài này cần
củng cố và nâng cao kiến thức. Phiếu học tập của bài được sử dụng trong phần dạy mục II
và củng cố kiến thức như sau:
PHIẾU HỌC TẬP ( SỐ 3 )
Tiết 14 : DI TRUYỀN LIÊN KẾT
A. PHẦN XÂY DỰNG KIẾN THỨC
Mục II :
Hoạt động 1:
Từ thí nghiệm ở SGK :
Nguyễn Văn Duẩn
15
Sáng kiến kinh nghiệm
- So sánh kết quả lai phân tích của ruồi giấm đực, ruồi giấm cái mình xám cánh dài ở
F
1
:



- Trong lai phân tích của ruồi dấm cái F
1
thu được 4 loại kiểu hình với tỉ lệ:
0,415 mình xám cánh dài ; 0,415 mình đen, cánh ngắn; 0,815 mình xám, cánh ngắn; 0,185
mình đen, cánh dài, kết quả đó chứng tỏ điều gì?



- V ì sao ruồi giấm cái khi giảm phân cho 4 loại giao tử với tỉ lệ không ngang nhau ?



Hoạt động 2:
Hãy phát biểu nội dung của quy luật hoán vị gen:



B. PHẦN CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Hoạt động 3:
- Dựa vào kiến thức đã học, so sánh quy luật di tuyền liên kết gen hoàn toàn và quy luật
di truyền hoán vị gen?
a. Điểm giống nhau:




b. Điểm khác nhau:
Tiêu chí so sánh Liên kết gen hoàn toàn Hoán vị gen
Nguyễn Văn Duẩn
16
Sáng kiến kinh nghiệm
1. Khái niệm









2. Nguyên
nhân








3. Đặc điểm










4. Ý nghĩa









Hoạt động 4:
- Hãy viết sơ đồ lai và cho biết kết quả của 2 phép lai sau:
- F
1
: Ruồi giấm đực thân xám, cánh dài x Ruồi giấm cái thân xám, cánh dài
BV/bv(0) BV/bv(0)
G
P
:
F
2
: + Tỉ lệ KG:
+ Tỉ lệ KH:
- F
1
: Ruồi giấm đực thân xám, cánh dài x Ruồi giấm cái thân xám, cánh dài
BV/bv (0) BV/bv (20%)
G
f1
:
F
2
: + Tỉ lệ KG:
+ Tỉ lệ KH:
Nguyễn Văn Duẩn
17
Sáng kiến kinh nghiệm
C. PHẦN HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
1. Trả lời câu hỏi SGK và làm các bài tập 4,5.
2. Xác định kết quả ở các phép lai sau:

a) F
1
: Rd đực thân xám, cánh dài x Rd cái thân xám, cánh dài
Bv/bV (0) Bv/bV (0)
b) F
1
: Rd đực thân xám, cánh dài x Rd cái thân xám, cánh dài
Bv/bV (0) Bv/bV (20%).
4. Tổ chức cho học sinh hoạt động thông qua phiếu học tập trong bài 15: Quy luật di
truyền liên kết với giới tính. (Mục I, II)
• Mục tiêu của bài:
- Nêu được đặc điểm cấu tạo và chức năng của NST giới tính.
- Phân tích và giải thích được kết quả thí nghiệm trong bài học.
- Nêu được bản chất của sự di truyền liên kết với giới tính.
- Ý nghĩa của sự di truyền liên kết với giới tính.
- Phát triển kỹ năng quan sát, phân tích kênh hình, phân tích kết quả thí nghiệm rút ra
quy luật.
• Nội dung cần đạt khi thực hiện hoạt động thông qua phiếu học tập:
Mục I.
Tiêu chí phân biệt NST thường NST giới tính
1. Tồn tại trong tế bào Tồn tại thành từng cặp
tương đồng
Cặp NST giới tính có thể
tương đồng hoặc không tương
đồng tùy giới tính và tùy nhóm
loài
Trong cặp XY có đoạn tương
đồng và có đoạn không tương
đồng
2. Số lượng cặp NST Nhiều cặp 1 cặp hay 1 chiếc

3. Số lượng gen trên NST Nhiều Ít
4. Gen quy định tính trạng
Quy định các tính trạng Mang các gen quy định tính
Nguyễn Văn Duẩn
18
Sáng kiến kinh nghiệm
thường đực cái, ngoài ra còn có các
gen quy định các tính trạng
thường
( Sau đó GV cho học sinh khám phá sơ đồ SGK H15.1, để chỉ ra sự khác biệt về cấu trúc
NSTX và NSTY, nhấn mạnh vùng bắt cặp – vùng phân hóa)
Mục II. Gen nằm trên NST X
1. Thí nghiệm: SGK
2. Giải thích:
Kết quả cho thấy mắt đỏ là tính trạng trội, mắt trắng là tính trạng lặn (Quy ước: W:
mắt đỏ, w: mắt trắng). Theo Moocgan các gen này nằm trên X. Màu mắt được di truyền
chéo (phép lai nghịch).Tỷ lệ KH phân bố không đồng đều ở 2 giới (phép lai thuận) và
đồng đều ở 2 giới (phép lai nghịch)
3. Cơ sở tế bào học:
+ Do sự phân ly của các cặp NST giới tính trong giảm phân và sự tổ hợp của chúng
qua thụ tinh dẫn đến sự phân ly và tổ hợp của cặp gen quy định màu mắt
+ NST Y không mang gen quy định màu mắt nên ruồi đực chỉ cần NST X mang gen
lặn là biểu hiện mắt trắng. Vì vậy ruồi cái mắt trắng thường hiếm
+ SĐL: Lai thuận : Ptc: ♀ mắt đỏ x ♂ mắt trắng
X
W
X
W
X
w

Y
F1 : X
W
X
w
, X
W
Y( Mắt đỏ)
F1: X
W
X
w
x X
W
Y
F2: X
W
X
W
,

X
W
X
w
, X
W
Y

,


X
w
Y
KH: 3 mắt đỏ: 1 mắt trắng (toàn là ruồi ♂)
Lai nghịch : Ptc: ♂ mắt đỏ x ♀ mắt trắng
X
W
Y X
w
X
w

F
1
: X
W
X
w
, X
w
Y(1 ♀ mắt đỏ,1♂ mắt trắng)
F
1
: X
W
X
w
x X
w

Y
F
2
: X
W
X
w
, X
W
Y, X
w
X
w
, X
w
Y
Nguyễn Văn Duẩn
19
Sáng kiến kinh nghiệm
KH: 1♀ mắt đỏ, 1 ♂ mắt đỏ, 1♀ mắt trắng, 1 ♂ mắt trắng
4. Đặc điểm di truyền của các tính trạng liên kết với NST X
- Kết quả của phép lai thuận nghịch là khác nhau
- Tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời F
2
có sự khác biệt ở 2 giới
- Có sự di truyền chéo: trong phép lai nghịch, mẹ “ truyền’’kiểu hình mắt trắng cho
con trai , bố“truyền’’kiểu hình mắt đỏ cho “con gái’’
• Tổ chức thực hiện để đạt nội dung trên. Giáo viên phát phiếu cho nhóm theo bàn
học sinh. Sau đó gọi đại diện 1 nhóm học sinh lên báo cáo kết quả, nhóm khác nhận xét
bổ sung . GV cho lớp thảo luận, rồi thống nhất nội dung bài.

PHIẾU HỌC TẬP (SỐ 4)
Tiết 15: DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH
A. PHẦN XÂY DỰNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1:
Dựa vào kiến thức đã học và nội dung mục I – SGK, nêu những điểm khác nhau cơ bản
giữa NST thường, NST giới tính?
Tiêu chí phân biệt NST thường NST giới tính
1. Tồn tại trong tế bào
2. Số lượng NST
3. Số lượng gen trên NST
4. Gen quy định tính trạng
Hoạt động 2:
Hãy viết sơ đồ lai của 2 phép lai sau:
Phép lai 1 Phép lai 2
Ptc: ♀ mắt đỏ x ♂ mắt trắng
X
W
X
W
X
w
Y
G
P
:
.
F
1
:
.

Ptc: ♂ mắt đỏ x ♀ mắt trắng
X
W
Y X
w
X
w
G
P
:
.
F
1
:
.
Nguyễn Văn Duẩn
20
Sáng kiến kinh nghiệm
G
F1:
F
2
: + Tỉ lệ KG:

+ Tỉ lệ KH:

G
F1:
F
2

: + Tỉ lệ KG:

+ Tỉ lệ KH:

Rút ra nhận xét từ kết quả của 2 phép lai:



Từ phép lai 1, hãy rút ra quy luật di truyền của gen lặn nằm trên NST giới tính X ?




B. PHẦN HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
1. Trả lời các câu hỏi ở SGK.
2. Một bạn cho rằng câu trả lời cho 2 câu CH sau là giống nhau : ‘Tính trạng do gen trên
NST giới tính quy định di truyền thế nào ? và Gen trên NST giới tính di truyền như thế
nào ?’. Ý của em thế nào. Em trả lời cho 2 câu hỏi trên ra sao ?
3. Bài tập : Ở một loài cá thể đực NST giới tính XY, cá thể cái XX. Gen A : quy định
tính trạng mắt đỏ, gen a : quy định tính trạng mắt trắng (gen nằm trên NST giới tính
X).Cho cá thể cái mắt đỏ thuần chủng lai với cá thể đực mắt trắng thu được F
1
, tiếp tục
cho F
1
tạp giao được F
2
.
a. Có bao nhiêu phép lai giữa F
2

thu được với nhau ?
b. Tỉ lệ kiểu hình chung ở F
3
khi cho F
2
tạp giao ?.
5. Tổ chức cho học sinh hoạt động thông qua phiếu học tập trong bài 17: Ảnh hưởng
của môi trường lên sự biểu hiện của gen (Mục I, II)
• Mục tiêu của bài :
Nguyễn Văn Duẩn
21
Sáng kiến kinh nghiệm
- Phân tích được mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường, kiểu hình.
- Nêu được khái niệm và tính chất của thường biến.
- Nêu được khái niệm mức phản ứng, vai trò của kiểu gen, môi trường đối với năng
suất của vật nuôi và cây trồng.
- Phát triển được kĩ năng quan sát kênh hình.
- Phát triển kĩ năng vận dụng lí thuyết vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
• Nội dung cần đạt thông qua hoạt động phiếu :
Mục I. Mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình
1. Ví dụ: Cây hoa anh thảo có giống hoa đỏ với kiểu gen AA và giống hoa trắng
với kiểu gen aa. Khi đem cây thuộc giống hoa đỏ thuần chủng (AA) trồng ở 35
o
C thì ra
hoa trắng . Thế hệ sau của cây hoa trắng này trồng ở 20
o
C lại cho hoa đỏ. Trong khi giông
hoa trắng trồng ở 20
o
C hay 35

o
C đều chỉ ra hoa màu trắng
2. Nhận xét: - Giống hoa đỏ thuần chủng cho ra hoa màu đỏ hay trắng phụ thuộc
vào nhiệt độ môi trường, còn giống hoa trắng chỉ cho ra màu trắng, không phụ thuộc vào
nhiệt độ môi trường
3. Kết luận:
- Bố mẹ không truyền đạt cho con những tính trạng đã hình thành sẵn mà truyền
đạt một kiểu gen. Kiểu gen quy định khả năng phản ứng của cơ thể trước môi trường.
Kiểu hình là kết quả sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường.
- Trong quá trình biểu hiện kiểu hình, kiểu gen còn chịu tác động khác nhau của
môi trường trong và môi trường ngoài cơ thể
+ Tác động của môi trường trong được thể hiện ở mối quan hệ giữa các gen
với nhau, giữa gen nhân và gen tế bào chất, hoặc giới tính
+ Các yếu tố môi trường ngoài đó là:Ánh sáng, nhiệt độ, PH trong đất, chế
độ dinh dưỡng
- Tác động của môi trường còn tùy thuộc từng loại tính trạng. Loại tính trạng chất
lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, ít chịu ảnh hưởng của môi trường. Các tính trạng
số lượng thường là những tính trạng đa gen, chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường
II. Thường biến
Nguyễn Văn Duẩn
22
Sáng kiến kinh nghiệm
1.Ví dụ: Một số loài thú ở xứ lạnh về mùa đông co bộ lông dài màu trắng lẫn với
tuyết, mùa hè lông thưa hơn và chuyển sang màu vàng hoặc xám Sự thay đổi bộ lông của
các loài thú này đảm bảo cho sự thích nghi theo mùa
2. Khái niệm: là những biến đổi của kiểu hình của cùng một kiểu gen, phát sinh
trong đời cá thể dưới ảnh hưởng của môi trường, không do sự biến đổi trong kiểu gen
3. Đặc điểm :
- Là loại biến dị đồng loạt theo cùng 1 hướng xác định đối với 1 nhóm cá thể có
cùng kiểu gen và sống trong điều kiện giống nhau.

- Các biến đổi này tương ứng với điều kiện môi trường.
- Không do những biến đổi trong kiểu gen nên không di truyền.
4. Ý nghĩa: Nhờ có những thường biến mà cơ thể phản ứng linh hoạt về kiểu hình,
đảm bảo sự thích nghi trước những thay đổi nhất thời hoặc theo chu kỳ của môi trường
• Tổ chức thực hiện: Giáo viên giao phiếu học tập cho học sinh về nhà, nghiên
cứu SGK và bài cũ để hoàn thiện nội dung phiếu. GV cho học sinh báo cáo kết qủa thực
hiện, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét kết quả thực hiện các nhóm và kết
luận nội dung kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP (SỐ 5)
Tiết 17: ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỰ BIỂU HIỆN CỦA GEN
A. PHẦN XÂY DỰNG KIẾN THỨC:
Mục I:
Hoạt động 1:
Từ ví dụ về vai trò của kiểu gen và ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đối với màu
sắc của hoa anh thảo ở hình 17. SGK. Hãy cho biết:
Cách phản ứng khác nhau với nhiệt độ môi trường của 2 giống hoa đỏ và hoa trắng:


Từ hiện tượng trên có thể rút ra những kết luận về vai trò của kiểu gen và ảnh hưởng
của môi trường đối với sự hình thành tính trạng:
Nguyễn Văn Duẩn
23
Sáng kiến kinh nghiệm




Hoạt động 2:
Cho 3 ví dụ về thường biến:
a)


b)
c)
( Sau khi thu phiếu. Từ dẫn chứng, GV hướng dẫn HS phân tích, bằng câu hỏi có vấn
đề để HS chỉ ra được nội dung mục II)
B. PHẦN CỦNG CỐ KIẾN THỨC
1. Dùng mũi tên nối cho phù hợp:
2. Vận dụng khái niệm ‘mức phản ứng’ để phân tích vai trò năng khiếu bẩm sinh và vai
trò việc nuôi dưỡng, giáo dục trong việc phát triển trí năng.
C. PHẦN HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Nguyễn Văn Duẩn
24
1. Biến đổi đồng loạt.
2. Theo hướng xác định.
3. Biểu hiện riêng lẽ, vô hướng.
4. Đa số có hại.
5. Biến đổi kiểu hình.
6. Di truyền được.
7. Bảo đảm sự thích nghi thụ
động giữa cơ thể với môi
trường.
8. Biến đổi đột ngột, gián đoạn.
THƯỜNG
BIẾN
ĐỘT
BIẾN
ĐẶC ĐIỂM
Sáng kiến kinh nghiệm
1. Phân tích mối quan hệ kiểu gen, môi trường, kiểu hình bằng một ví dụ cụ thể.
2. Phân biệt 3 loại biến dị:

Loại biến dị
Tiêu chí PB
Thường biến Đột biến BD tổ hợp
Nguyên nhân
Đặc điểm
Ý nghĩa

3. Làm các bài tập chương.
4. (Ở chương này không có tiết ôn tập, cuối chương là tiết bài tập chương. Để giúp các
em hệ thống lại kiến thức đồng thời làm cơ sở để giải quyết các bài tập của chương, cuối
tiết 17 yêu cầu học sinh hoàn chỉnh phiếu học tập ở dạng bài tập về nhà) với các nội dung:
Điền nội dung phù hợp vào bảng sau:
Tên quy luật Nội dung quy luật Cơ sở tế bào học Ý nghĩa
1. Phân li
2. Phân li độc lập
3.Tương tác gen
4. Gen đa hiệu
5. Liên kết gen
hoàn toàn
Nguyễn Văn Duẩn
25

×