Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Bồi dưỡng học sinh giỏi văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.42 KB, 126 trang )

tuần 3: Buổi 1 -2
Một số biện pháp tu từ
I. Hệ thống lý thuyết
1- So sánh : là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tơng đồng để làm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
+ Vế A( nêu tên sự vật, sự việc đợc so sánh)
+ Vế B ( nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở Vừ A)
+ Từ ngữ chỉ phơng diện so sánh
+ Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh)
2. Nhân hoá: là gọi hoặc tả con vật, đồ vật bằng những từ ngữ vốn đ ợc dùng để gọi hoặc tả con
ngời; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con ng ời, biểu thị đợc những
suy nghĩ, tình cảm của con ngời.
- Các kiểu nhân hoá thờng gặp là:
+ Dùng những từ ngữ gọi ngời để gọi vật. ( Cởu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!)
+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của ngời để chỉ hoạt động, tính chất của vật. ( Kiến
hành quân đầy đờng)
+ Trò chuyện, xng hô với vật nh đối với ngời( Trâu ơi ta bảo )
3. ẩn dụ: là gọi tên sự vật, hiện tợng này bằng tên sự vật, hiện tợng khác có nét tơng đồng với
nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Có 4 kiểu ẩn dụ thờng gặp :
- ẩn dụ hình thức: đó là sự chuyển đổi tên gọi
những sự vật, hiện tợng có điểm nào đó tơng
đồng với nhau vê hình thức:
VD: Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gơm
Trong đoạn trích trên có hai ẩn dụ:
- áo giáp đen: chỉ mây đen (giống nhau đều


có màu đen)
- gơm chỉ lá mía (có hình thức bên ngoài giống
nh thanh gơm)
- ẩn dụ phẩm chất: đó là sự chuyển đổi tên gọi
những sự vật, hiện tợng có nét tơng đồng với
nhau ở một vài điểm nào đó Vũ tính chất,
phẩm chất
VD: Hỡi lòng tê tái thơng yêu
Giữa dòng trong đục, cánh bèo lênh đênh
- ở VD này: ẩn dụ (cánh bèo lênh đênh) là ẩn
dụ phẩm chất dùng để chỉ những kiếp đời nhỏ
nhoi, đau khổ, không biết trôi dạt Vũ đâu,
sống chết ra sao trớc sóng gió của cuộc đời.
- ẩn dụ cách thức:đó là sự chuyển đổi tên gọi
Vũ cách thức thực hiện hành động khi giữa
chúng có những nét tơng đồng nào đó với
nhau.
VD: Cứ nh thế hoa học trò thả những cánh sen
xuống cỏ, đếm từng giây phút xa bạn học sinh!
Hoa phợng rơi, rơi Hoa ph ợng ma
- ẩn dụ 1 là ẩn dụ quen thuộc nên mang tính t-
ợng trng (còn gọi là phép tợng trng). Hoa học
trò chỉ hoa phợng, một loại hoa quen thuộc
gần với tuổi học trò.
- ẩn dụ 2 là ẩn dụ cách thức:
+ Gọi (hoa phợng) thả những cánh sen thay
cho cách gọi (hoa phợng) rơi những cánh hoa.
+ Gọi (hoa phợng) ma thay cho cách gọi (hoa
- ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: đó là sự chuyển
đổi tên gọi những sự vật, hiện tợng có nét tơng

đồng với nhau ở một vài điểm nào đó Vũ cảm
giác ẩn dụ này thờng dùng kết hợp các từ ngữ
chỉ cảm giác loại này với cảm giác loại khác.
VD:
- Thính giác + Vị giác: Câu chuyện nghe nhạt
nhẽo làm sao.
- Thính giác + thị giác: Nói mãi nghe mòn cả
tai.
- Thính giác + xúc giác: Nghe mát cả ruột.
- Thính giác + khứu giác: Nghe thơm thơm
mùi cơm gạo mới.
- Thị giác + xúc giác: Thấy lạnh sống lng.
- Thị giác + thính giác: Thấy nắng giòn tan.
1
phợng) rơi nhiều

4.Hoán dụ: là tên gọi sự vật, hiện tợng, khái niệm bằng tên gọi của một sự vật, hiện tợng, khái
niệm khác có quan Hử gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Có 4 kiểu hoán dụ thờng gặp:
a. Lấy một bộ phận để gọi toàn thể;
VD: Mấy cánh bớm rập rờn trôi trớc gió
Những trâu bò thong thả cúi ăn ma
- Cánh bớm (bộ phận) thay cho bớm (toàn thể)
Theo chân Bác
Chân (bộ phận) thay (toàn thể)
b. Lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng
VD: Mình vềvới Bác đờng xuôi
Tha giùm Việt Bắc không nguôi nhớ ngời
Việt Bắc: (vật chứa đựng): thay cho ngời Việt Bắc, nhân dân Việt Bắc.
c. Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.

VD: Nhng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn của ngời cầm lái.
- sáu bơi chèo (dấu hiệu cảu sự vật): đợc dùng để gọi thay cho 6 ngời chèo thuyền (sự vật)
d. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tợng
Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ
Bắp chân, đầu gối vẫn săn gân
- Bắp chân, đầu gối vẫn săn gân (cái cụ thể) đợc dùng để gọi thay cho cái trừu tợng (tinh thần
kháng chiến vẫn vững vàng, dẻo dai)
5.Điệp ngữ
- Láy đi, láy lại nhiều lần một từ, một ngữ trong câu văn, đoạn văn, câu thơ, đoạn thơ (một cách
có nghệ thuật)
VD: Mùa xuân của tôi, mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội- là mùa xuân có ma riêu riêu,
gió lành lạnh. Có tiêng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại, từ những xóm xa
xa. Có câu hát huê tình của cô gái đẹp nh thơ mộng.
* Tác dụng nghệ thuật của điệp ngữ:
- Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý, vừa tạo cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giàu âm điệu;
giọng văn trở nên tha thiết, nhịp nhàng, hoặc hào hùng mạnh Mù, nhiều rung cảm, gợi cảm.
VD: Tôi yêu Sài Gòn da diết Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào Tôi yêu
cái đêm khuya tha thớt tiếng ồn Tôi yêu phố phờng náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao
điểm. Yêu cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sơng với làn không khí mát dịu, thanh sạch trên một số
đờng còn nhiều cây xanh che chở
6. Chơi chữ:
Là cách vận dụng ngữ âm, ngữ nghĩa của từ để tạo ra những cách hiểu bất ngờ thú vị
VD: Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng.
Thầy bói gieo quẻ nói rằng
Lợi thì có lợi nhng răng chẳng còn.
Dùng từ đồng âm để chơi chữ
7. Nói quá: là một biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tợng đợc
miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tợng, tăng sức biểu cảm. Nói quá còn gọi là khoa trơng, thậm xng,
phóng đại, cờng điệu, ngoa ngữ

* Nói quá và tác dụng của nói quá:
- Nói quá nhng có mức độ nhằm gây ấn tợng hơn hoặc nhấn mạnh Vũ điều định nói.
VD :
Bàn tay ta làm nên tất cả
2
Có sức ngời sỏi đá cũng thành cơm.
8. Nói giảm, nói tránh:
Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt Từ nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn,
ghê sợ, nặng Nũ, tránh thô tục, thiếu Từ nhị.
- Nói giảm, nói tránh thể hiện thái độ lịch sự, nhã nhặn của ngời nói, sự quan tâm, tôn trọng của
ngời nói đối với ngời nghe, góp phần tạo phong cách nói năng đúng mực của con ngời có giáo dục,
có văn hoá.
II. Một số vấn đề cần chú ý:
1. Điểm giống và khác nhau giữa phép so sánh và ẩn dụ:
a. Giống: - Đều lựa chọn từ ngữ để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
- Đều có sự so sánh đối chiếu giữa các sự vật, hiện tợng có những nét tơng đồng=> Từ
cái đã biết khám phá cái cha biết.
b. Khác: - So sánh có sự xuất hiện trực tiếp cả cái đem so sánh và cái đợc so sánh đồng thời đợc
kết hợp bởi các từ: nh, nh thể, là
- ẩn dụ chỉ xuất hiện Vừ đợc so sánh và ngời đọc phải căn cứ cái đợc so sánh để khám
phá cái so sánh.
2. Điểm giống và khác nhau của phép hoán dụ và ẩn dụ:
a. Giống:
- Đều gọi tên sự vật, hiện tợng này bằng tên sự vật, hiện tợng khác.
- Mục đích tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b. Khác:
- Hoán dụ là cách so sánh những từ ngữ có quan Hử gần gũi với nhau.
- ẩn dụ là cách so sánh ngầm giữa những từ ngữ có nét tơng đồng.
3. Điểm giống và khác nhau giữa nói quá và nói khoác:
a. Giống:

Đều là phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tợng.
b. Khác: khác nhau ở mục đích.
- Nói quá là biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tợng, tăng sức biểu cảm.
- Nói khoác nhằm làm cho ngời nghe tin vào những điều không có thực. Nói khoác là hành động
có tác động tiêu cực.
4. Điểm giống và khác nhau giữa điệp ngữ và lỗi lặp:
a. Giống: Đều là sự láy đi láy lại nhiều lần một từ, cụm từ trong câu văn , đoạn văn hay câu thơ,
đoạn thơ.
b. Khác:
- Điệp ngữ đợc dùng có dụng ý nghệ thuật: tạo cho câu văn, câu thơ âm điệu nhịp nhàng, nhấn
mạnh ý đang diễn đạt hay tô đậm tình cảm, cảm xúc của ngời viết.
- Lỗi lặp là cách diễn đạt vụng Vũ do nghèo vốn từ, nó làm câu văn lủng củng, nhàm chán .
III. Bài tập vận dụng
Bài tập 1: bài 49A (sách 108 bài tập tiếng Việt)
Bài tập 2: Bài 49B (sách 108 bài tập tiếng Việt)
Bài 3: bài 50 (sách 108 bài tập tiếng Việt)
Bài 4: Bài 52 A (sách 108 bài tập tiếng Việt)
Bài 5: bài 53A (sách 108 bài tập tiếng Việt)
Bài 6: Bài 53B (sách 108 bài tập tiếng Việt)
Bài 7: bài 54A (sách 108 bài tập tiếng Việt)
Bài 8: bài 56 (sách 108 bài tập tiếng Việt)
Ngày .tháng 09 năm 2011
3
tuần 4: buổi 3- 4
Cách làm bài văn nghị luận
I. Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
1. Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình
về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.
- Những nhận xét, đánh giá về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận
của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm đợc ngời viết phát hiện và khái quát.

- Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích trong bài nghị luận phải rõ ràng, đúng
đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục.
2. Bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn cần có bố cục mạch lạc, có lời văn chuẩn xác, gợi
cảm.
Ví dụ : Bài văn nghị luận về nhân vật anh thanh niên trong Lặng Lù Sa Pa của Nguyễn Thành
Long.
a.Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên.
b.Vấn đề nghị luận triển khai qua ba luận điểm , tơng ứng với ba đoạn văn ở phần Thân bài
+ Nhân vật anh thanh niên đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề, ở tinh thần trách nhiệm cao với công
việc lắm gian khổ của mình .
+ Nhân vật anh thanh niên thật đáng yêu ở nỗi thèm ngời, lòng hiếu khách đến nồng nhiệt, ở sự
quan tâm đến ngời khác một cách chu đáo .
Luận điểm này đợc dẫn dắt rất khéo léo và tự nhiên từ luận điểm thứ nhất : Sống trong hoàn
cảnh nh thế, Sù có ngời dần thu mình lại trong nỗi cô đơn . Nhng anh thanh niên này thật đáng yêu
ở nỗi thèm ngời, lòng hiếu khách đến nồng nhiệt, ở sự quan tâm đến ngời khác một cách chu
đáo.
+ Nhân vật anh thanh niên rất khiêm tốn.
Các luận điểm trên đều đợc phân tích và chứng minh bằng những luận cứ phù hợp chọn lọc từ tác
phẩm .
3.Bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích cần đảm bảo đầy đủ các phần của một bài văn
nghị luận :
a. Mở bài : Giới thiệu tác giả, tác phẩm ( tuỳ theo yêu cầu của đề bài ) và nêu ý kiến đánh giá sơ
bộ của mình .
b. Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ; có phân tích,
chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực .
c. Kết bài : Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
4. Trong quá trình triển khai các luận điểm , các luận cứ , cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng
của ngời viết về tác phẩm .
5. Giữa các phần, các đoạn của bài văn cần có sự liên kết hợp lý, tự nhiên.
Cách viết một bài văn nghị luận hay

I/ Cách viết phần mở bài:
1. Mục đích :
Mục đích của phần mở bài là nhằm giới thiệu vấn đề mà mình sẽ viết, sẽ trao đổi, bàn bạc trong
bài. Vì thế khi viết Mở bài thực chất là trả lời câu hỏi : Anh (chị ) định viết, định bàn bạc vấn đề gì
?
a. Mở bài trực tiếp : Tức là trả lời thẳng vào việc đó.
VD : Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
4
Mở bài trực tiếp : Nói đến Chính Hữu không thể khong nói đến bài thơ Đồng
chí.Bài thơ nh một điểm sáng trong tập Đầu súng trăng treo- tập thơ viết về đề tài ngời lính của
ông.
b. Mở bài gián tiếp: Tức là dẫn ra một ý khác có liên quan gần gủi sau đó nêu vấn đề sẽ bàn trong
bài. Để bài viết có không khí tự nhiên và có chất văn, ngời ta thờng mở bài theo kiểu gián tiếp. Có
nhiều cách mở bài gián tiếp này nhng tựu trung có 4 cách cơ bản:
Cách 1: Diễn dịch (suy diễn )
Cách 2: Quy nạp
Cách 3: Tơng liên (tơng đồng )
Cách 4: Tơng phản (đối lập )
Dù viết mở bài gián tiếp theo cách nào thì trong đó cũng cần làm rõ 3 vấn đề:
1. Dẫn dắt
Mở bài 2. Nêu vấn đề (luận đề )
3. Giới hạn, phạm vi vấn đề
2. Một số vấn đề cần tránh :
Tránh dẫn dắt vòng vo quá xa mãi mới gắn đợc vào viẹc nêu vấn đề.
Tránh ý dẫn dắt không liên quan gì đến vấn đề sẽ nêu.
Tránh nêu vấn đề quá dài dòng, chi tiết, có gì nói hết luôn rồi thân bài lại lặp lại những đièu đã nói
ở phần Mở bài
3. Một mở bài hay cần phải :
Ngắn gọn: Dẫn dắt thờng vài ba câu, nêu vấn đề một vài câu và giới hạn vấn đề một câu.
Đầy đủ: (đủ 3 vấn đề )

Độc đáo : gây đợc sự chú ý của ngời đọc.
Tự nhiên :Giản dị, tự nhiên, tránh vụng về gợng ép tránh gây cho ngời đọc khó chịu bởi sự giả tạo.
4.Một số Mở bài tham khảo :
Đề :Cảm nhận về bức tranh xuân trong đoạn trích Cảnh ngày xuân.
Mb 1: Thời gian vẫn trôi đi và bốn mùa luôn luân chuyển. Con ngời chỉ xuất hiện một lần trong
đời và cũng chỉ một lần ra đi mãi mãi vào cõi vĩnh hằng. Nhng những gì là thơ, là văn, là nghệ
thuật đích thực thì vẫn còn mãi mãi với thời gian. Truyện Kiều của Nguyễn Du là một tác phẩm
nghệ thuật nh thế, đặc biệt là đoạn thơ viết về cảnh ngày xuân một mùa xuân mới mẻ, tinh khôi
và giàu sức sống.
Đề : Cảm nhận về ngời lính lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Mb 2 : Có những tác phẩm khi đọc xong gấp sách lại là ta quên ngay, cho đến lúc xem lại ta mới
chợt nhớ là mình đã đọc rồi. Nhng cũng có những cuốn sách nh dòng sông chảy qua tâm hồn ta
để lại những ấn tợng chạm khắc trong tâm khảm. Bài thơ về tiểu đội xe không kính là một tác
phẩm nh thế. Nhà thơ Phạm Tiến Duật đã tạc vào dòng lịch sử một tợng đài về ngời chiến sĩ hồn
nhiên, ngang tàng và ngạo nghễ.
Đề : Phân tích khổ thơ đầu của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
Mb 3 :
Chàng Huy Cận khi xa hay sầu lắm
Nỗi nhớ thơng không biết đã tan cha?
(Mai sau)
Trớc cách mạng tháng tám, thơ Huy Cận thờng u sầu ảo não. Nhng từ khi cách mạng tháng tám
thành công đã tiếp thêm cho thơ ông một luồng sinh khí mới, những trang thơ dạt dào niềm vui khi
viết về cuộc sống mới, con ngời mới. Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là một tác phẩm nh thế. Nó
đã ghi lại cuộc hành trình đẹp đẽ của đoàn thuyền: ra khơi lúc hoàng hôn, đánh cá lúc trăng lên
và trở về lúc bình minh. Nhng có lẽ khung cảnh đẹp đẽ và hùng vĩ nhất là lúc đoàn thuyền ra khơi
đợc thể hiện rõ trong khổ thơ đầu.
Đề: Phân tích nhân vật Chí Phèo trong bài thơ cùng tên của Nam Cao.
Mb 4 : Khi Tắt đèn của Ngô Tất Tố và B ớc đờng cùng của Nguyễn Công Hoan ra đời tôi chắc
ít ai nghĩ rằng, thân phận ngời nông dân dới ách đế quốc phong kiến lại có thể có một nỗi khổ nào
hơn những nỗi khổ của chị Dậu, anh Pha. Nhng khi Chí Phèo ngật ngỡng bớc ra từ những trang

sách của Nam cao, thì ngời ta mới nhận ra rằng đây là hiện thân đầy đủ những gì gọi là khốn khổ,
tủi nhục nhất của ngời dân cùng ở một nớc thuộc địa.
Bài tập: Cảm nhận về nhân vật Vũ Nơng trong t/p Chuyện ngời con gái Nam Xơng
( Viết phần Mở bài cho đề văn trên )
II/ Cách viết phần kết bài:
5
1.Nguyên tắc kết bài: Thể hiện đúng quan điểm đã trình bày ở phần thân bài, chỉ nêu những ý khái
quát có tính tổng két, đánh giá. Không lan man hay lặp lại cụ thể những gì đã trình bày ở phần
thân bài hoặc lặp nguyên văn lời lẽ ở mở bài.
Có 4 cách kết bài cơ bản:
- Cách 1: Tóm lợc ( tóm tắt quan điểm, nội dung đã nêu ở thân bài )
- Cách 2: Vận dụng (nêu phơng hớng, bài học áp dụng phát huy hay khắc phục vấn đề nêu trong
bài văn)
- Cách 3 : Liên tởng (mợn ý kiến tơng tự những ý kiến có uy tín- để thay cho lời tóm tắt của ng-
ời làm bài)
- Cách 4 : Phát triển (mở rộng thêm vấn đề đặt ra trong đề bài)
Một kết bài hay trớc hết là một két bài đúng. Đúng nguyên tắc, đúng cách. Cho nên để có một kết
bài hay bạn phải từ cái nền cơ bản đúng ấy mà đi lên.
2Một số kết bài tham khảo:
Đề 1: Phân tích khổ thơ cuối bài thơ Anh trăng của Nguyễn Duy.
Kết bài: Bằng cách viết giản dị, mộc mạc, thật khó tìm ra những lời thơ hoa mĩ nhng khổ thơ vẫn
đủ sức hấp dẫn ngời đọc. Phải chăng cái hấp dẫn đó chính là dòng cảm xúc và tấm lòng chân
thành của tác giả? Phải chăng những gì xuất phát từ trái tim thì dễ dàng đến đợc trái tim, để qua
đó tác giả muốn nhắc nhở ta: hãy đừng lãng quên đi quá khứ !
Đề 2: Phân tích tình yêu làng, yêu nớc của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim
Lân.
Kết bài: Nhà văn Nga I.Ê-ren-bua cho rằng: Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu đồng quê trở nên
lòng yêu tổ quốc . Ông Hai đúng là con ng ời nh thế. Niềm vui, nỗi buồn của ông đều gắn với
làng. Lòng yêu làng của ông chính là cội nguồn của lòng yêu nớc. Tình yêu làng, yêu nớc xuất
phát từ những vật tầm thờng đó là nét mới mẻ của Kim Lân khi xây dựng nhân vật ông Hai.

Đề 3: Phân tích tình cảm chân thành của nhà thơ đối với Bác thể hiện trong bài thơ Viếng lăng
Bác của Viẽn Phơng.
Kết bài: Viết về Bác không ai giống ai nhng tất cả đều giống Bác. Thật vậy Viễn Phơng không đi
xây dựng chân dung vị lãnh tụ đang lãnh đạo phong trào cách mạng mà đi xây dựng chân dung
Hồ Chủ Tịch trong lòng mỗi con ngời Việt Nam. Đó là tất cả những tình cảm chân thành của tác
giả nói riêng và nhân dân Viẹt Nam nói chung đối với Bác.
III/ Cách viết phần thân bài:
Sau khi đã có ý (luận điểm, luận cứ) rồi thì vấn đề quan trọng hơn cả là biết diễn đạt hay. Tức là
biết diễn đạt một cách khéo léo những ý của ngời viết thành một bài văn cụ thể. Nhiều khi diễn đạt
đủ ý nhng một ngời đạt điểm trung bình, ngời khác lại đạt điểm giỏi. Diễn ý hay phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Sau đây là một số yếu tố để diễn đạt đợc ý hay:
1. Giọng văn và sự thay đổi giọng văn trong bài viết:
Để tránh nhàm chán, buồn ngủ, để bài viết thêm sinh động, phong phú, ngời viết cần phải rất
linh hoạt trong việc hành văn. Tránh kiểu viết đều đều từ đầu chí cuối, tạo cảm giác đơn điệu.
Muốn thế trớc hết cần sử dụng linh hoạt từ ngữ xng hô.
Ví dụ:
- Khi biểu thị ý kiến của riêng mình, ngời ta thờng viết: tôi cho rằng, tôi nghĩ rằng, theo chỗ tôi đ-
ợc biết Nh ng để lôi kéo sự đồng tình, đồng cảm, để vấn đề đang bàn bạc khách quan hơn, ngời
viết thờng xng: chúng tôi, ta, chúng ta, nh mọi ngời đều biết, nh mọi ngời đã thấy, ai cũng thừa
nhận rằng, không ai nghĩ đợc rằng
- Khi viết về ngôi thứ ba nh gọi tên nhân vật thì cần thay đổi đại từ một cách linh hoạt, tránh sự lặp
lại nhàm chán. Ví dụ nhân vật Mã Giám Sinh thì có thể thay bằng y, gã, hắn, nó, kẻ buôn thịt bán
ngời, kẻ th sinh dởm
- Khi viết về ngôi thứ ba nh tên tác giả nhiều học sinh từ đầu đến cuối bài văn chỉ dùng một từ
nhà văn hoặc tác giả mà không biết thay đổi cách gọi. Viết về Tố Hữu ta có thể thay bằng các
từ nh: nhà thơ, ông, tác giả, ngời thanh niên cộng sản, ngời con xứ Huế, tác giả tập Việt Bắc
- Không phải chỉ ở cách xng hô, giọng văn linh hoạt mà còn thể hiện ở cách dùng các tiểu từ nh:
vâng, đúng thế, không, điều ấy đã rõ, nh vậy, nh thế, chẳng lẽ những từ này tạo ấn t ợng nh ngời
viết đang tranh luận và đối thoại trực tiếp với ngời đọc.
VD: Vâng xét ở một ph ơng diện nào đó, có thể xem Nam Cao thuộc vào xu hớng văn học của

những ngời đói
(Kiến thức ngày nay- số 71)
6
- Trong quá trình viết bài văn nghị luận không nên chỉ dùng một loại thao tác t duy mà luôn luôn
thay đổi, khi thì dùng diễn dịch, khi thì dùng quy nạp, khi thì phân tích trớc dẫn chứng sau, khi thì
dùng dẫn chứng trớc phân tích sau, khi thì liên hệ, khi thì so sánh cũng là để bài viết sinh động,
phong phú hơn.
2.Dùng từ độc đáo:
Viết văn nghị luận phải dùng đợc những từ hay, đoạn hay rồi mới có bài văn hay. Dùng từ hay là
một trong những yếu tố quyết định để có cách diễn đạt hay. Bài văn hay là bài văn đó đọc lên từ cứ
nh găm vào tâm khảm ngời đọc, từ ngữ linh hoạt, dùng đúng lúc, đúng chỗ, lột tả đợc thần thái
của sự vật, sự việc làm cho ng ời đọc khoái chá thấy mình không thể viết đợc nh vậy, phải thốt
lên lời cảm phục.
VD: Chơng XIII Tắt đèn không khác gì một cái lòng chảo đã nguội đi, đã váng đọng lại một thứ
bùn lu niên, trên đó oằn lên một số sinh vật. Sinh vật Nghị Quế chồng, sinh vật Nghị Quế vợ, mà
lòng tham đã hết tính ngời. Sinh vật lí trởng và lũ sai nha đốc thuế ngời, đã tan hoang đi cái tâm
ngời. Và trên cái sa mạc nhân tâm đó không còn tia nớc nguồn thơng nào cả
(Nguyễn Tuân Tắt đèn của Ngô Tất Tố)
Khúc bạc mệnh đã gẩy xong rồi, mà oán hận vẫn còn dài mãi nên Nguyễn Du mới tự xng cái tên
thân mật của mình và đau đáu hỏi:
Bất tri tam bách d niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Nh
(Xuân Diệu Nguyễn Du- Văn nghệ số 18)
3.Viết câu linh hoạt
Tuỳ từng lúc, từng nơi, tuỳ vào giọng văn của từng đoạn mà có những loại câu tơng ứng để diễn
đạt cho phù hợp. Thậm chí có khi cùng một đoạn văn mà các câu ngắn, dài đợc viết rất khác nhau.
VD: Trời đất ơi! Tú Bà nói không đầy nửa phút mà n ớc bọt mép của mụ văng ra mãi tới ngàn
năm
(Xuân Diệu Văn nghệ số 18)
- Khi muốn gây chú ý cho ngời đọc, ta có thể dùng câu nghi vấn. Câu nghi vấn ở đây nh là đặt ra

vấn đề, rồi sau đó lại tự trả lời, tự làm sáng tỏ.
VD: Thơng thì đã vậy, còn oán? Thực ra Nguyễn Du không biết oán ai, bởi vì theo ông thì bao
nhiêu đau thơng khác đâu có phải đều do những kẻ bài binh bố trận, mà ngay cả những kẻ ấy,
Nguyễn Du cũng thấy họ đáng thơng
(Hoài Thanh)
- Một loại câu cũng đợc vận dụng làm thay đổi giọng văn trong bài văn nghị luận là loại câu có hai
mệnh đề hô - ứng. Chúng thờng theo lối kết cấu: tuy nh ng ; càng càng ; không những mà
còn ; vì thế cho nên Loại câu này nhằm nhấn mạnh một ý nào đó nằm ở vế thứ hai.
VD: Bài thơ không chỉ hay về nghệ thuật mà còn rất sắc sảo về nội dung t tởng.
Bài tập: Viết một đoạn văn trình bày ý: Tình đoàn kết, gắn bó của ngời lính trong bài thơ Đồng
chí của Chính Hữu.
Ngày .tháng năm 2011
TUầN 5: BUổI 5- 6
CHUYN NGI CON GI NAM XNG
(Trớch Truyn k mn lc)
Nguyn D
1. Tỡm hiu chung
a) Tỏc gi:
Nguyn D(?-?)
- L con ca Nguyn Tng Phiờn (Tin s nm Hng c th 27, i vua Lờ Thỏnh Tụng 1496).
Theo cỏc ti liu li, ụng cũn l hc trũ ca Nguyn Bnh Khiờm.
- Quờ: Huyn Trng Tõn, nay l huyn Thanh Min - tnh Hi Dng.
b) Tỏc phm
7
* Truyn k mn lc: Tp sỏch gm 20 truyn, ghi li nhng truyn l lựng k quỏi.
Truyn k: l nhng truyn thn k vi cỏc yu t tiờn pht, ma qu vn c lu truyn rng rói
trong dõn gian.
Mn lc: Ghi chộp tn mn.
Truyn k cũn l mt th loi vit bng ch Hỏn (vn xuụi t s) hỡnh thnh sm Trung Quc,
c cỏc nh vn Vit Nam tip nhn da trờn nhng chuyn cú thc v nhng con ngi tht,

mang m giỏ tr nhõn bn, th hin c m khỏt vng ca nhõn dõn v mt xó hi tt p.
-Chuyn ngi con gỏi Nam Xng k v cuc i v ni oan khut ca ngi ph n V Nng,
l mt trong s 11 truyn vit v ph n.
- Truyn cú ngun gc t truyn c dõn gian V chng Trng ti huyn Nam Xng (Lý Nhõn
- H Nam ngy nay).
II. Luyn tp
Đề1: Phân tích nhân vật Vũ Nơng trong truyện : Chuyện ngời con gái Nam Xơng.
Dàn bài chi tiết:
* Mở bài:
Đọc Chuyện ngời con gái Nam Xơng của tác giả Nguyễn Dữ có lẽ ai trong chúng ta đều
cảm thông với nỗi oan khuất cũng nh cảm động trớc những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật Vũ N-
ơng- nhân vật chính trong truyện, đại diện cho những ngời phụ nữ trong xã hội phong kiến.
* Thân bài:
a) - Chủ đề chính của truyện ca ngợi vẻ đẹp của đức hạnh, lòng vị tha, thể hiện số phận bi kich
của ngời phụ nữ trong xã hội PK, đồng thời thể hiện khát vọng vĩnh hằng của con ngời : cái thiện
phải thắng cái ác. Nhân vật chính trong truyện là Vũ Nơng- Một ngời phụ nữ có nhiều phẩm chất
tốt đẹp, đáng trọng nhng cuộc đời lại chịu nhiều oan khuất, thiệt thòi.
b) Các phẩm chất tốt đẹp của nhân vật Vũ Nơng:
- Vũ Nơng là ngời phụ nữ khát khao có một mái ấm gia đìnhg hạnh phúc:
+ Khi xây dựng gia đình, gắn kết cuộc đời với Trơng Sinh, biết chồng có tính đa nghi, nàng
luôn giữ gìn khuôn phép, không từng lúc nào để vợ chồng phải thất hoà => khao khát và luôn có
ý thức xây dựng vun vén cho mái ấm gia đình, giữ gìn hạnh phúc cho trọn vẹn-> đó cũng là ớc mơ
chung của bất cứ ngời phụ nữ nào.
+ Rồi khi chồng nàng phải đi lính, Vũ Nơng rót chén rợu đầy với lời tiễn biệt đầy cảm động:
Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng mong đ ợc đeo ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ
xin ngày về mang dợcc hai chữ bình yên => Ước mong đó thật giản dị nhng ẩn chứa sau đó là
niềm khao khát và ý thức trân trọng giữ gìn mái ấm hạnh phúc gia đình mà nàng đang có . Mặt
khác nó cũng khẳng định đợc tấm lòng thuỷ chung yêu thơng và lo lắng cho chồng của Vũ Nơng.
- Vũ Nơng cũng là ngời vợ thuỷ chung, ngời con dâu hiếu thảo, ngời mẹ đảm đang:
+ Những tháng ngày Trơng sinh đi lính, nàng luôn mong nhớ đợi chờ: Mỗi khi b ớm lợn đầy

vờn, mây che kín núi thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn đợc => Phép ẩn dụ tợng
trng đã diễn tả đầy đủ đợc nỗi mong nhớ tháng ngày nh biển trời cũng nh đức hi sinh và tinh thần
chịu đựng của ngời chinh phụ.
+ ở nhà Vũ nơng một mình vợt cạn, sinh bé Đản, vừa thực hiện thiên chức của ngời mẹ chăm
sóc nuôi dỡng con nhỏ, lại vừa thay chồng thực hiện chức trách của ngời cha dạy dỗ bé Đản
+ Khi mẹ chồng ốm, mất: Lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn, thuốc thang, lễ bái thần
phật và phàm việc ma chay tế lễ nh đối với cha mẹ để mình.
Với những phẩm hạnh tốt đẹp tấm lòng hiếu nghĩa nh vậy lẽ ra Vũ Nơng phảiđợc hởng
cuộc sống và hạnh phúc xứng đáng
C) Nỗi oan khuất của Vũ Nơng:
- Khi Trơng Sinh trở về tởng chừng nh hạnh phúc sẽ mỉm cời với Vũ Nơng nhng đó lại là những
oan khuất đổ ập xuống cuộc đời và số phận nàng. Dù vậy trong nỗi oan khất tày trời thì những
phẩm chất tốt đẹp của nàg càng có cơ hội toả sáng, đặc biệt là tấm lòng trinh bạch.
8
+ Thấy hạnh phúc đang có nguy cơ đứng trớc bờ vực thẳm nàng cố phân trần, níu giữ , nàng cố
phân trần trớc thái độ độc đoán, gia trởng nhất quyết đuổi đi của Trơng Sinh : Cách biệt ba năm
giữ gìn một tiết, tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tờng hoa cha hề bén gót, đâu có sự
h thân mất nết nh chàng nghĩ, dám mong bày tỏ để cởi mối nghi ngờ, xin chàng đừng một mực
nghi oan cho thiếp
+ Không thể tự minh oan cho mình đợc, nàng giã bày: Thiếp nếu đoan trang giữ tiết trinh bạch
gìn lòng vào nớc xin làm ngọc Mỵ nơng, xuống đất xin làm cỏ ngu mĩ, nhợc bằng lòng chim dạ cá,
lừa chồng dối con, dới xin làm mồi cho cá tôm,trên xin làm cơm cho diêù quạ và xin khắp mọi ng-
ời phỉ nhổ
=> Tất cả những lời bộc bạch ấy đã gop phần minh chứng cho những phẩm hạnh tốp đẹp và tấm
lòng trinh bạch thuỷ chung của Vũ Nơng.
- Dù sống dơi thuỷ cung (ở một thế giới khác) nhng nàng vẫn luôn hớng về chồng con. Điều này
đợc thể hiện rõ trong câu chuyện giữa nàng với Phan Lang Vả chăng, ngựa Hồ gầm gió Bắc, chim
Việt đậu cành Nam. Cảm vì nỗi ấy , tôi tất phải tìm về có ngày. => Đó là tấm lòng nhân nghĩa, vị
tha, nhân hậu và rất cao thợng của nàng, ngay cả đối với Trơng Sinh kẻ đã phụ bạc và ruồng rẫy
nàng, vứt bỏ nàng không mảy may thơng tiếc. Phẩm chất đáng quý đó đại diện cho biết bao ngời

phụ nữ Việt Nam từ xa tới nay.
- Chi tiết cuối truyện, Vũ Nơng hiện về với câu nói : Thiếp cảm ơn đức Linh Phi, Đa tạ tình
chàng không thể về nhân gian đ ợc nữa Có ý nghĩa khắc sâu phẩm chất nhân hậu rộng lợng của
ngời phụ nữ việt Nam: Sống nội tâm, có trớc, có sau.
- Câu chuyện là lời tố cáo đanh thép với chế độ phong kiến đã chà đạp lên quyền sống của con
ngời. Hiện thân của chế độ ấy là nhân vật Trơng Sinh.
- Liên hệ thực tế: Hiện nay chúng ta đang phấn đấu xây dựng một xã hội bình đẳng
* Kết bài:
V nng l ngi ph n dung hnh m bc mnh . Nguyn D ó k li cuc i oan khut ca
nng vi bao tỡnh cm xút thng sõu sc nhõn vt V Nng l mt in hỡnh cho kch ca
ngi ph n trong xó hi c . Câu chuyện của Vũ Nơng từ thế kỉ XVI nhng để lại bài học thấm
thía cho đến tận ngày hôm nay.
2: Nguyờn nhõn cỏi cht ca V Nng
M bi: Hnh phỳc v au kh l hai mt tn ti song song trong sut chiu di lch s nhõn loi.
Nú ó tr thnh ti ph bin ca tt c cỏc nn vn hc trờn th gii trong ú cú vn hc Vit
Nam. Chuyn ngi con gỏi Nam Xng l mt trong nhng truyn ngn nm trong truyn
thng vn hc Vit Nam Mt nn vn hc luụn quan tõm n vn con ngi, c bit l
ngi ph n. V Nng chớnh l mt nhõn vt ó tri qua cỏc bi kch ca cuc sng m nguyờn
nhõn sõu xa chớnh l do chin tranh, do xó hi phong kin v do tớnh c ghen mự quỏng ca
Trng Sinh.
Thõn bi:
- Gii thiu khỏi quỏt: V Nng l ngi con gỏi thựy m nt na, t dung tt p. By nhiờu ú
cng nng hi vng cú c hnh phỳc. Cuc hụn nhõn vi chng Trng chớnh l c hi
nng thc hin c vng ca mỡnh. Dự Trng Sinh tớnh c ghen nhng nng vn gi c khụng
khớ gia ỡnh hũa thun. Nhng hnh phỳc ca nng kộo di khụng c bao lõu thỡ dũng i t
ngt r sang hng khỏc, xụ y i nng n bn b bt hnh. Ti sao ngi ph n dung hnh
y phi tỡm n cỏi cht y oan nghit. Ti sao hnh phỳc li mong manh v d tan v n nh
vy.
- Nguyờn nhõn t chin tranh (Nguyờn nhõn ngoi ti) cuc sum vy cha c bao lõu thỡ
Trng Sinh phi tũng quõn i lớnh. i xa cng nh i nay chin tranh luụn l nguyờn nhõn

ca bao cnh i li bit. Vi V Nng chin tranh chớnh l im khi u cho hng lot bin c
sau ny (Khi m chng m mt. Chng nghi oan, v au kh phi tỡm n cỏi cht) õy chin
tranh khụng phi l nguyờn nhõn trc tip nhng nú l duyờn cú a n ni bt hnh khụng ng.
9
- Nguyờn nhõn t xó hi phong kin (Nguyờn nhõn ngoi tai):
+ Trong XHPK sinh mnh con ngi khụng c quan tõm. Cựng vi ch ph quyn, t tng
trng nam khinh n, ngi ph n phi chu s rng buc vo ngi n ụng. Ngi n ụng cú
quyn chi mng ỏnh p v ui v i.
+ Xó hi phong kin cao cỏi quyn ca k cú tin. V Nng l con k khú, cũn Trng Sinh
li l con nh ho phỳ. Chớnh iu ny cng l mt li th cho Trng Sinh trong vic nh ot
s phn ca v.
- Nguyờn nhõn t gia ỡnh (Nguyờn nhõn ni ti) Tớnh c ghen mự quỏng ca Trng
Sinh:
+ Chớnh s ng nhn cỏi búng l cha v s ngõy th ca bộ n ó khin nú khụng chu nhỡn nhn
ngi cha thc s ca mỡnh. iu ny li dn n mt s hiu lm khỏc tai hi hn nhiu Kt
thỳc mt s phn con ngi. Nu nh ta khụng th trỏch gin s ngõy th ca bộ n thỡ ta cng
khụng th tha th cho s nh nhen ớch k ca chng Trng Mt ngi m tớnh c ghen v s
nghi ng thỏi quỏ ó lm m ht c lớ trớ dn n cỏi cht y oan nghit ca v. S tht hc -
thiu phỏn oỏn, s c oỏn, khụng nghe, khụng tin ai, s a nghi ghen tuụng mự quỏng Tt c
ó bin Trng Sinh thnh mt k git v t tay tn phỏ chớnh nim hnh phỳc mong manh ca
gia ỡnh mỡnh.
Kt bi: Cỏi cht ca V Nng ó gieo vo lũng ngi c ni xút thng nhng ngi ph n
bt hnh trong xó hi bt hnh. Trong xó hi ta hụm nay tuy ph n ó c phỏp lut bo v
c ng v nh nc to iu kin nhng vn l gii chu nhiu thit thũi. ú õy ngi v
vn b chng ỏnh p tn nhn, nhng cụ gỏi b d d vo con ng lm n bt chớnh, b r
rỳng vỡ quan nim t tng trng nam khinh n bi vy u tranh vỡ s bỡnh ng nam n, vỡ s
phỏt trin ca ph n l cuc cỏch mng ln hụm nay, yờu thng giỳp ph n bt hnh l
lng tõm v trỏch nhim ca mi chỳng ta.
3:Chuyện nguời con gái Nam Xuơng của Nguyễn Dữ xuất hiện nhiều yếu tố kì ảo.Hãy chỉ ra
các yếu tố kì ảo ấy và cho biết tác giả muốn thể hiện điều gì khi đa ra những yếu tố kì ảo vào 1

câu chuyện quen thuộc ?
- Cần chỉ ra đuợc các chi tiết kì ảo trong câu chuyện :
+ Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa
+ Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, đuợc cứu giúp; gặp lại Vũ Nuơng, đợc sứ
giả của Linh Phi rẽ đờng nớc đa về dơng thế.
+ Vũ Nơng hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo rồi lại biến
mất.
- ý nghĩ của các chi tiết huyền ảo:
+ Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nuơng: nặng tình, nặng nghĩa, quan
tâm đến chồng con, khao khát đuợc phục hồi danh dự.
+ Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện.
+ thể hiện uớc mơ về lẽ công bằng ở đời của nhân dân
+ Tăng thêm ý nghĩa tố cáo hiện thực của xã hội.
* Về hình thức: - Câu trả lời ngắn gọn, giải thích làm rõ yêu cầu của đề bài Các ý có sự liên kết
chặt chẽ Trình bày rõ ràng, mạch lạc.
dặn. Sự đan xen thực ảo một cách nghệ thuật, mang tính thẩm mĩ cao.
4 :Phõn tớch giỏ tr ca tỏc phm
1.1Giá trị hiện thực :
a. Tác phẩm đã đề cập tới số phận bi kịch của nguời phụ nữ dới chế độ phong kiến thông qua
hình tợng nhân vật Vũ Nơng
Vốn là ngời con gái xuất thân từ tầng lớp bình dân thuỳ mị, nết na ; t dung tốt đẹp. Khi chồng đi
lính. Vũ Nơng một mình vừa chăm sóc, thuốc thang ma chay cho mẹ chồng vừa nuôi con, đảm
đang, tận tình, chu đáo. Để rồi khi chàng Trơng trở về, chỉ vì câu nói ngây thơ của bé Đản mà Tr-
10
ơng Sinh đã nghi ngờ lòng thuỷ chung của vợ. Từ chỗ nói bóng gió xa xôi, rồi mắng chửi, hắt hủi
và cuối cùng là đuổi Vũ Nơng ra khỏi nhà, Trơng Sinh đã đẩy Vũ Nơng tới buớc đờng cùng quẫn
và bế tắc, phải chọn cái chết để tự minh oan cho mình.
b. Truyện còn phản ánh hiện thực về XHPKVN với những biểu hiện bất công vô lí.
Đó là một xã hội dung túng cho quan niệm trọng nam khinh nữ, để cho Trơng Sinh một kẻ
thất học, vũ phu ngang nhiên chà đạp lên giá trị nhân phẩm của ngời vợ hiền thục nết na.

- Xét trong quan hệ gia đình, thái độ và hành động của Trơng Sinh chỉ là sự ghen tuông mù
quáng, thiếu căn cứ

(chỉ dựa vào câu nói vô tình của đứa trẻ 3 tuổi, bỏ ngoài tai mọi lời thanh
minh của vợ và lời can ngăn của hàng xóm).
- Nhng xét trong quan hệ xã hội : hành động ghen tuông của Trơng Sinh không phải là một trạng
thái tâm lí bột phát trong cơn nóng giận bất thuờng mà là hệ quả của một loại tính cách sản
phẩm của xã hội đuơng thời.
? Nguyên nhân của cái chết Vũ Nng
Nếu Trơng Sinh là thủ phạm trực tiếp gây nên cái chết của Vũ Nơng thì nguyên nhân sâu xa là
do chính XHPK bất công xã hội mà ở đó nguời phụ nữ không thể đứng ra để bảo vệ cho giá trị
nhân phẩm của mình, và lời buộc tội, gỡ tội cho nguời phụ nữ bất hạnh ấy lại phụ thuộc vào những
câu nói ngây thơ của đứa trẻ 3 tuổi (lời bé Đản).
Đó là cha kể tới một nguyên nhân khác nữa : do chiến tranh PK dù không đợc miêu tả trực
tiếp, nhng cuộc chia tay ấy đã tác động hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tới số phận từng nhân vật
trong tác phẩm :
+ Ngời mẹ sầu nhớ con mà chết
+ VN và TS phải sống cảnh chia lìa
+ Bé Đản sinh ra đã thiếu thốn tình cảm của ngời cha và khi cha trở về thì mất mẹ
Đây là một câu chuyện diễn ra đầu thế kỉ XV (cuộc chiến tranh xảy ra thời nhà Hồ) đuợc truyền
tụng trong dân gian, nhng phải chăng qua đó, tác phẩm còn ngầm phê phán cuộc nội chiến đẫm
máu trong xã hội đơng thời (thế kỉ XVI).
1.2. Giá trị nhân đạo: Khái niệm nhân đạo: lòng yêu thơng, sự ngợi ca, tôn trọng giá trị, phẩm
chất, vẻ đẹp, tài năng và quyền lợi của con ngời.
a. Thái độ ngợi ca, tôn trọng vẻ đẹp của ngời phụ nữ thông qua hình tuợng nhân vật Vũ Nơng.
- Xuất thân từ tầng lớp bình dân nhng ở Vũ Nơng đã hội tụ đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp của
ngời PNVN theo quan điểm Nho giáo (có đủ tam tòng, tứ đức).
- Đặc biệt tác giả đã đặt nhân vật trong các mối quan hệ để làm toát lên vẻ đẹp ấy.
+ Với chồng: nàng là nguời vợ hiền thục luôn biết Giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào
vợ chồng phải đến thất hoà.

+ Với con: nàng là ngời mẹ dịu dàng, giàu tình yêu thơng (chi tiết nàng chỉ bóng mình trên vách
và bảo đó là cha Đản cũng xuất phát từ tấm lòng nguời mẹ, để con trai mình bớt đi cảm giác thiếu
vắng tình cảm của nguời cha)
+ Với mẹ chồng: nàng đã làm tròn bổn phận của một ngời con dâu hiếu thảo (thay chồng chăm
sóc mẹ, động viên khi mẹ buồn, thuốc thang khi mẹ ốm, lo ma chay chu đáo khi mẹ qua đời)
- Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nơng còn đợc thể hiện ngay cả khi nàng sống cuộc sống của
một cung nữ duới thuỷ cung.
+ Sẵn sàng tha thứ cho Truơng Sinh
+ Một mực thơng nhớ chồng con nhng không thể trở về vì đã nặng ơn nghĩa đối với Linh Phi


Ta thấy, Nguyễn Dữ đã dành cho nhân vật một thái độ yêu mến, trân trọng qua từng trang
truyện, từ đó khắc hoạ thành công hình tợng nhân vật ngời phụ nữ với đầy đủ những phẩm chất
đẹp.
b. Câu chuyện còn đề cao triết lí nhân nghĩa ở hiền gặp lành qua phần kết thúc có hậu giống nh
rất nhiều những câu chuyện cổ tích Việt Nam.
- Với đặc trng riêng của thể loại truyện truyền kì, Nguyễn Dữ đã sáng tạo thêm phần cuối của
câu chuyện. VN đã không chết, hay nói đúng hơn, nàng đuợc sống khác bình yên và tốt đẹp hơn ở
11
chốn thuỷ cung. Qua đó có thể thấy rõ uớc mơ của nguời xa (cũng là của tác giả) về một xã hội
công bằng, tốt đẹp mà ở đó, con nguời sống và đối xử với nhau bằng lòng nhân ái, ở đó nhân phẩm
của con ngời đợc tôn trọng đúng mức. Oan thì phải đợc giải, ngời hiền lành lơng thiện nh Vũ N-
ơng phải đợc hởng hạnh phúc.
1. 3 Giá trị nghệ thuật:
- Đây là một tác phẩm đuợc viết theo lối truyện truyền kì

tính chất truyền kì đợc thể hiện qua
kết cấu hai phần:
+ Vũ Nơng ở trần gian
+ Vũ Nơng ở thuỷ cung

Với kết cấu hai phần này, tác giả đã khắc hoạ đuợc một cách hoàn thiện vẻ đẹp hình tợng nhân
vật Vũ Nơng.
Mặt khác, cũng nh kết cấu của truyện cổ tích Tấm Cám

Kết cấu hai phần ở Chuyện nguời
con gái Nam Xơng đã góp phần thể hiện khát vọng về lẽ công bằng trong cuộc đời (ở hiền gặp
lành). Tuy nhiên, nếu cô Tấm sau những lần hoá thân đã đợc trở về vị trí hoàng hậu, sống hạnh
phúc trọn đời thì Vũ Nơng lại chỉ thoáng hiện về rồi vĩnh viễn biến mất.
-Về kết cấu: +Truyện xây dựng từ thấp đến cao. Hết đợt sóng này đến đợt sóng khác, đợt sau
mạnh hơn đợt trớc khiến câu truyện hấp dẫn.
+Cuối cùng kết thúc không đột ngột nhng tạo ra đợc sự đồng cảm sâu sắc nơi ngời
đọc.
-Chất hoang đờng kì ảo cuối truyện hình nh cũng làm tăng thêm ý nghĩa phê phán đối với hiện
thực: dù oan đã đuợc giải nhng ngời đã chết thì không thể sống lại đợc

Do đó, bài học giáo dục
đối với những kẻ nh Trơng Sinh càng thêm sâu sắc hơn. Ngoài ra còn phải kể đến nghệ thuật tạo
tính kịch trong câu chuyện mà yếu tố thắt nút và gỡ nút của tấn kịch ấy chỉ là câu nói của một đứa
trẻ 3 tuổi (Bé Đản). Qua đó thể hiện sự bất công vô lí đối với ngời phụ nữ trong xã hội ấy.
-Về ngôn ngữ: Lời văn biền ngẫu, dùng nhiều điển tích- câu truyện có kết cấu cổ kính hơn.
-Xây dựng tình tiết: thắt, gỡ, mở nút, cách kể truyện sống động, giàu kịch tính tập trung làm nổi
bật nỗi oan của Vũ Nơng- gây xúc động
-Xây dựng nhân vật Vũ Nơng: Ngời phụ nữ có phẩm chất, t duy tốt đẹp- đại diện cho ngời phụ nữ
xa- đại diện cho nỗi bất hạnh gông xiềng mà xã hội tạo ra cho nguời phụ nữ.
Đề 5: Phân tích giá trị nhân đạo trong Chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ
I/ Tìm hiểu đề
- Đề yêu cầu phân tích một giá trị nội dung của tác phẩm giá trị nhân đạo. Giá trị nhân đạo
thể hiện trong tác phẩm văn chơng còn gọi là giá trị nhân văn.
- Văn học trung đại Việt Nam thờng biểu hiện tiếng nói nhân văn ở sự trân trọng mọi phẩm giá
con ngời, đồng tình thông cảm với khát vọng của con ngời, đồng cảm với số phận bi kịch của con

ngời và lên án những thế lực bạo tàn chà đạp lên con ngời
- Dựa vào những điều cơ bản trên,ngời viết soi chiếu và Chuyện ngời con gái Nam Xơng để
phân tích những biểu hiện cụ thể về nội dung nhân văn trong tác phẩm. Từ đó đánh giá những
đóng góp của Nguyễn Dữ vào tiếng nói nhân văn của văn học thời đại ông.
- Tuy cần dựa vào số phận bi thơng của nhân vật Vũ Nơng để khai thác vấn đề, nhng nội dung
bài viết phải rộng hơn bài phân tích nhân vật, do đó cách trình bày phân tích cũng khác.
II/ Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:
- Từ thế kỉ XVI, xã hội phong kiến Việt Nam bắt đầu khủng hoảng, vấn đề số phận con ngời trở
thành mối quan tâm của văn chơng, tiếng nói nhân văn trong các tác phẩm văn chơng ngày càng
phát triển phong phú và sâu sắc.
- Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ là một trong số đó. Trong 20 thiên truyện của tập truyền kì,
chuyện ngời con gái Nam Xơng là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho cảm hứng nhân văn
của Nguyễn Dữ.
B- Thân bài:
1. Tác giả hết lời ca ngợi vẻ đẹp của con ngời qua vẻ đẹp của Vũ Nơng, một phụ nữ bình dân
12
- Vũ Nơng là con nhà nghèo (thiếp vốn con nhà khó), đó là cái nhìn ngời khá đặc biệt của t t-
ởng nhân văn Nguyễn Dữ.
- Nàng có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của ngời phụ nữ Việt Nam: thuỳ mị, nết na. Đối với chồng
rất mực dịu dàng, đằm thắm thuỷ chung; đối với mẹ chồng rất mực hiếu thảo, hết lòng phụ dỡng;
đối với con rất mực yêu thơng.
- Đặc biệt, một biểu hiện rõ nhất về cảm hứng nhân văn, nàng là nhân vật để tác giả thể hiện
khát vọng về con ngời, về hạnh phúc gia đình, tình yêu đôi lứa:
+ Nàng luôn vun vén cho hạnh phúc gia đình.
+ Khi chia tay chồng đi lính, không mong chồng lập công hiển hách để đợc ấn phong hầu,
nàng chỉ mong chồng bình yên trở về.
+ Lời thanh minh với chồng khi bị nghi oan cũg thể hiện rõ khát vọng đó: Thiếp sở dĩ nơng tựa
và chàng vì có cái thú vui nghi gai nghi thất
Tóm lại : dới ánh sáng của t tởng nhân văn đã xuất hiện nhiều trong văn chơng, Nguyễn Dữ mới

có thể xây dựng một nhân vật phụ nữ bình dân mang đầy đủ vẻ đẹp của con ngời. Nhân văn là đại
diện cho tiếng nói nhân văn của tác giả.
2. Nguyễn Dữ trân trọng vẻ đẹp của Vũ Nơng bao nhiêu thì càng đau đớn trớc bi kịch cuộc đời
của nàng bấy nhiêu.
- Đau đớn vì nàng có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia đình, tận tuỵ
vun đáp cho hạnh phúc đó lại chẳng đợc hởng hạnh phúc cho xứng với sự hi sinh của nàng:
+ Chờ chồng đằng đẵng, chồng về cha một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một nguyên cớ rất vu
vơ (Ngời chồng chỉ dựa vào câu nói ngây thơ của đứa trẻ đã khăng khăng kết tội vợ).
+ Nàng hết mực van xin chàng nói rõ mọi nguyên cớ để cởi tháo mọi nghi ngờ; hàng xóm rõ nỗi
oan của nàng nên kêu xin giúp, tất cả đều vô ích. Đến cả lời than khóc xót xa tột cùng Nay đã
bình rơi trâm gãy, sen rũ trong ao, liễu tàn tr ớc gió, cái én lìa đàn, mà ngời chồng vẫn không
động lòng.
+ Con ngời trong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan khuất


Bi kịch đời nàng là tấn bi kịch cho cái đẹp bị chà đạp nát tan, phũ phàng.
3. Nhng với tấm lòng yêu thơng con ngời, tác giả không để cho con ngời trong sáng cao đẹp nh
nàng đã chết oan khuất.
- Mợn yếu tố kì ảo của thể loại truyền kì, diễn tả Vũ Nơng trở về để đợc rửa sạch nỗi oan giữa
thanh thiên bạch nhật, với vẻ đẹp còn lộng lẫy hơn xa.
- Nhng Vũ Nơng đợc tái tạo khác với các nàng tiên siêu thực : nàng vẫn khát vọng hạnh phúc
trần thế (ngậm ngùi, tiếc nuối, chua xót khi nói lời vĩnh biệt thiếp chẳng thể về với nhân gian đ ợc
nữa .
- Hạnh phúc vẫn chỉ là ớc mơ, hiện thực vẫn quá đau đớn (hạnh phúc gia đình tan vỡ, không gì
hàn gắn đợc).
4. Với niềm xót thơng sâu sắc đó, tác giả lên án những thế lực tàn ác chà đạp lên khát vọng
chính đáng của con ngời.
- XHPK với những hủ tục phi lí (trọng nam khinh nữ, đạo tòng phu,) gây bao nhiêu bất công.
Hiện thân của nó là nhân vật Trơng Sinh, ngời chồng ghen tuông mù quáng, vũ phu.
- Thế lực đồg tiền bạc ác (Trơng Sinh con nhà hào phú, một lúc bỏ ra 100 lạng vàng để cới Vũ

Nơng). Thời này đạo lí đã suy vi, đồng tiền đã làm đen bạc tình nghĩa con ngời.
Nguyễn Dữ tái tạo truyện cổ Vợ chàng Trơng, cho nó mang dáng dấp của thời đại ông,
XHPKVN thế kỉ XVI.
C- Kết bài:
- Chuyện ngời con gái Nam Xơng là một thiên truyền kì giàu tính nhân văn. Truyện tiêu biểu cho
sáng tạo của Nguyễn Dữ về số phận đầy tính bi kịch của ngời phị nữ trong chế độ phong kiến.
- Tác giả thấu hiểu nỗi đau thơng của họ và có tài biểu hiện bi kịch đó khá sâu sắc.
Đề 6 Trong Chuyện ngời con gái Nam Xơng chi tiết cái bóng có ý nghĩa gì trong cách kể chuyện.
13
Gợi ý:
- Đề bài yêu cầu ngời viết làm rõ giá trị nghệ thuật chi tiết nghệ thuật trong câu chuyện.
- Cái bóng trong câu chuyện có ý nghĩa đặc biệt vì đây là chi tiết tạo nên cách thắt nút, mở nút
hết sức bất ngờ.
+ Cái bóng có ý nghĩa thắt nút câu chuyện vì :
Đối với Vũ Nơng: Trong những ngày chồng đi xa, vì thơng nhớ chồng, vì không muốn con
nhỏ thiếu vắng bóng ngời cha nên hàng đêm, Vũ Nơng đã chỉ bóng mình trên tờng, nói dối con đó
là cha nó. Lời nói dối của Vũ Nơng với mục đích hoàn toàn tốt đẹp.
Đối với bé Đản: Mới 3 tuổi, còn ngây thơ, cha hiểu hết những điều phức tạp nên đã tin là có
một ngời cha đêm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, nhng nín thin thít và không
bao giờ bế nó.
Đối với Trơng Sinh: Lời nói của bé Đản về ngời cha khác (chính là cái bóng) đã làm nảy
sinh sự nghi ngờ vợ không thuỷ chung, nảy sinh thái độ ghen tuông và lấy đó làm bằng chứng để
về nhà mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nơng đi để Vũ Nơng phải tìm đến cái chết đầy oan ức.
+ Cái bóng cũng là chi tiết mở nút câu chuyện.
Chàng Trơng sau này hiểu ra nỗi oan của vợ cũng chính là nhờ cái bóng của chàng trên tờng đợc
bé Đản gọi là cha.
Bao nhiêu nghi ngờ, oan ức của Vũ Nơng đều đợc hoá giải nhờ cái bóng.
- Chính cách thắt, mở nút câu chuyện bằng chi tiết cái bóng đã làm cho cái chết của Vũ Nơng
thêm oan ức, giá trị tố cáo đối với xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với ngời phụ nữ
càng thêm sâu sắc hơn.

b. Yờu cu hỡnh thc:
- Trỡnh by bng vn bn ngn.
- Dn dt, chuyn ý hp lớ.
- Din t lu loỏt.
Tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du .
1.Nêu những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du đã có ảnh hởng đến việc
sáng tác Truyện Kiều .
2. Kể tóm tắt Truyện Kiều theo ba phần của tác phẩm .
3. Trình bày giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Truyện Kiều.
Hớng dẫn làm bài tự luận .
1.Nêu những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du đã có ảnh hởng đến việc
sáng tác Truyện Kiều .
- Gia đình : Đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học . Cha là
Nguyễn Nghiễm , đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tớng. Anh cùng cha khác mẹ là
Nguyễn Khản cũng từng làm quan to dới triều Lê Trịnh .
- Thời đại : Có nhiều biến động dữ dội. Những thay đổi lớn lao của lịch sử đã tác động
sâu sắc tới tình cảm và nhận thức của Nguyễn Du để ông hớng ngòi bút vào hiện thực.
- Con ngời : Thông minh, có năng khiếu văn học bẩm sinh, có hiểu biết sâu rộng về văn
hoá và văn chơng Trung Quốc.
- Cuộc đời :
+ Sống phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc ( 1786- 1796 )rồi về ẩn dật tại quê nội Hà
Tĩnh ( 1796- 1820 ).
+ Năm 1802, ông ra làm quan bất đắc dĩ với triều Nguyễn .
+ Năm 1813- 1814, ông đợc cử đi sứ sang Trung Quốc.
+ Năm 1820, dới triều Minh Mạng, ông đi sứ lần hai, cha kịp đi bị bệnh, mất tại
Huế.
14
Sự từng trải trong cuộc đời đã tạo cho Nguyễn Du có một vốn sống phong phú và một
trái tim giàu lòng yêu thơng, thông cảm sâu sắc với nỗi đau khổ của nhân dân.
Những yếu tố trên đã góp phần tạo nên một Nguyễn Du - thiên tài văn học của Việt

Nam, đợc công nhận là danh nhân văn hoá thế giới.
2.Kể tóm tắt Truyện Kiều : HS bám sát phần tóm tắt trong SGK để tóm tắt .
3. Trình bày giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Truyện Kiều.
a. Nội dung :
a1. Giá trị hiện thực :
Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công tàn bạo, là lời tố cáo xã hội PK
chà đạp quyền sống của con ngời, đặc biệt là những ngời tài hoa, ngời phụ nữ .
+ Tố cáo các thế lực đen tối trong XHPK, từ bọn sai nha, quan xử kiện, đến họ Hoạn
danh gia, quan tổng đốc trọng thần, rồi bọn ma cô, chủ chứa, đều ích kỉ, tham lam, tàn nhẫn,
coi rẻ sinh mạng và phẩm giá con ngời.
+ Tố cáo thế lực đồng tiền đã làm tha hoá con ngời . Đồng tiền làm điên đảo ( Dẫu lòng
đổi trắng thay đen khó gì), giẫm đạp lên lơng tâm con ngời và xoá mờ công lí
( Có ba trăm lạng việc này mới xuôi ).
a2. Giá trị nhân đạo :
+ Là tiếng nói thơng cảm , là tiếng khóc đau đớn trớc số phận bi kịch của con ngời
( Thuý Kiều : tình yêu tan vỡ, tình cốt nhục lìa tan, nhân phẩm bị chà đạp, thân xác bị đày đoạ )
+ Đề cao con ngời từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ớc mơ, những khát vọng
chân chính.
- Thuý Kiều tài sắc vẹn toàn, hiếu hạnh là nhân vật lí tởng, tập trung vẻ đẹp của con ng-
ời trong cuộc đời.
- Là bài ca về tình yêu tự do, trong sáng thuỷ chung của đôi trai tài gái sắc Kim Kiều .
Bớc chân Kiều Xăm xăm băng lối vờn khuya một mình đến với Kim Trọng đã phá vỡ quy tắc
thánh hiền về sự cách biệt nam nữ.
- Là giấc mơ về tự do và công lí. Nguyễn Du đã gửi gắm ớc mơ anh hùng vào nhân vật
Từ Hải đội trời đạp đất làm chủ cuộc đời, trả ân báo oán, thực hiện công lí, khinh bỉ những ph-
ờng giá áo túi cơm.
b. Nghệ thuật :
- Là sự kết tinh thành tựu NTVHDT trên tất cả các phơng diện ngôn ngữ, thể loại .
- Ngôn ngữ VHDT và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ.
- Đạt tới trình độ bậc thầy về nghệ thuật tả ngời ở hai tuyến nhân vật :

+ Chính diện : ớc lệ tợng trng ( Lí tởng hoá nhân vật )- Chị em Thuý Kiều.
+ Phản diện : Tả thực ( Hiện thực hoá nhân vật ) Mã Giám Sinh Mua Kiều.
- Nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên ( Cảnh ngày xuân ).
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình ( Kiều ở lầu Ngng Bích ).
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật ( Thuý Kiều ).
Chị em Thuý Kiều- Truyện Kiều - Nguyễn Du.
A.Kiến thức cơ bản :
I. Giới thiệu :
1. Vị trí :
- Nằm ở phần mở đầu Truyện Kiều : Giới thiệu gia cảnh nhà Vơng viên ngoại
- Gồm 24 câu thơ để nói về chị em Thuý Kiều và Thuý Vân.
2. Bố cục : 4 phần:
+ Bốn câu đầu: Giới thiệu về hai chị em Thuý Kiều.
+ Bốn câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp Thuý Vân.
+ Mời hai tiếp : Gợi tả vẻ đẹp của Thuý Kiều.
+ Bốn câu còn lại : Đức hạnh của hai chị em Thuý Kiều.
15
B.Bài tập vận dụng :
Đề 1:
1.Chép lại bốn câu thơ tả bức chân dung TV trong đoạn trích Chị em TK và nêu cảm
nhận của em về bức chân dung ấy ?
2. Ngời ta thờng nói : Sắc đẹp của TV Mây thua nớc tóc tuyết nhờng màu da,
còn sắc đẹp của TK Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh là dự báo số phận của hai ngời
Theo em có đúng không ? Tại sao lại nh vậy ?

1. + Chép lại bốn câu thơ tả chân dung TV: Vân xem màu da.
+ Cảm nhận về bức chân dung TV:
- Câu thơ mở đầu vừa giớ thiệu vừa khái quát đặc điểm của Thuý Vân :
Vân xem trang trọng khác vời.
Thuý Vân có một vẻ đẹp cao sang, quý phái trang trọng.

- Các câu thơ sau lần lợt miêu tả từng nét đẹp cụ thể của Thuý Vân :
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cời ngọc thốt đoan trang
Mây thua nớc tóc, tuyết nhờng màu da
- NT ớc lệ, ẩn dụ ND đã lựa chọn những cái chuẩn mực của TN để so sánh với vẻ đẹp của
ThuýVân nh trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết, Thuý Vân hiện ra :
+ Khuôn mặt : đầy đặn, phúc hậu, vẻ dịu hiền, tơi thắm nh vầng trăng tròn khuôn trăng.
+ Đôi lông mày : sắc nét, đậm nh con ngài nét ngài nở nang, đạt tới chuẩn mực của ng-
ời xa mắt phợng, mày ngài.
+ Miệng cời tơi thắm nh hoa hé nở hoa cời.
+ Giọng nói trong trẻo thoát ra từ hàm răng ngà ngọc ngọc thốt.
+ Mái tóc đen óng, mợt mà, mềm mại hơn mây trời mây thua nớc tóc.
+ Làn da trắng, mịn màng hơn những bông tuyết tuyết nhờng màu da.
Bức chân dung Thuý Vân là chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp cao sang, phúc hậu
của Vân tạo sự hào hợp, êm đềm với xung quanh mây thua, tuyết nhờng. Bức chân dung ấy
ngầm dự báo về một tính cách dịu dàng, một cuộc đời suôn sẻ, hạnh phúc đợc thể hiện qua hai từ
thua, nhờng.
2.Ngời ta thờng nói : Sắc đẹp của TV Mây thua nớc tóc tuyết nhờng màu da, còn sắc đẹp của
TK Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh là dự báo số phận của hai ngời . Theo em có đúng
không ? Tại sao lại nh vậy ?
Chân dung TV, TK là chân dung mang tính cách, số phận. TV với khuôn mặt tròn trịa nh
mặt trăng, đôi mày cong đậm nh con ngài là ngời hiền lành, phúc hậu. Vẻ đẹp của Vân tạo sự hoà
hợp, êm đềm với chung quanh mây thua, tuyết nhờng nên nàng sẽ có cuộc đời bình lặng,
suôn sẻ. Vẻ đẹp của TK lại làm cho tạo hoá phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác phải đố kị hoa
ghen, liễu hờn nên số phận của nàng sẽ trầm luân, khổ ải . Đều đó đợc tác giả đặc tả chỉ
vẻn vẹn qua hai cặp từ thua, nhờng và ghen, hờn.

Đề2 :Phân tích vẻ đẹp của hai chị em TK trong đoạn trích Chị em TK- Truyện Kiều của ND .
A.Phân tích đề:
1. Kiểu bài: NL về một đoạn thơ .

2. Nội dung: Vẻ đẹp của hai chị em TK.
3. TLDC:
- TP Truyện Kiều ND
- Ca dao .
B. Dàn bài :
I. Mở bài :
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm , đoạn trích Chị em TK.
- Nêu vấn đề nghị luận : Vẻ đẹp của chị em TK .
16
II. Thân bài:
1.Giới thiệu chung vẻ đẹp của hai chị em TK:
- Cách giới thiệu ngắn gọn, giản dị , đầy đủ : hai ngời con gái đầu lòng của nhà họ Vơng đều
rất xinh đẹp ả tố nga. Chị là Thuý Kiều, em là Thuý Vân.
- NT ớc lệ, ND đã gợi tả vẻ đẹp của hai nàng Mai cốt cách, tuyết tinh thần. Dùng hình ảnh
thiên nhiên mai và tuyết để ca ngợi vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao mai và tâm hồn trong
trắng của hai chị em Thuý Kiều tuyết. Vẻ đẹp của hai chị em Thuý Kiều đạt tới độ hoàn mĩ,
chuẩn mực của cái đẹp mời phân vẹn mời, nhng ở mỗi ngời lại có nét đẹp riêng mỗi ngời một
vẻ.
2.Vẻ đẹp của Thuý Vân :
- Câu thơ mở đầu vừa giới thiệu vừa khái quát đặc điểm của Thuý Vân :
Vân xem trang trọng khác vời.
Thuý Vân có một vẻ đẹp cao sang, quý phái trang trọng.
- Các câu thơ sau lần lợt miêu tả từng nét đẹp cụ thể của Thuý Vân :
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cời ngọc thốt đoan trang
Mây thua nớc tóc, tuyết nhờng màu da
- NT ớc lệ, ẩn dụ ND đã lựa chọn những cái chuẩn mực của TN để so sánh với vẻ đẹp của
ThuýVân nh trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết, Thuý Vân hiện ra :
+ Khuôn mặt : đầy đặn, phúc hậu, vẻ dịu hiền, tơi thắm nh vầng trăng tròn khuôn trăng.
+ Đôi lông mày : sắc nét, đậm nh con ngài nét ngài nở nang, đạt tới chuẩn mực của ng-

ời xa mắt phợng, mày ngài.
+ Miệng cời tơi thắm nh hoa hé nở hoa cời.
+ Giọng nói trong trẻo thoát ra từ hàm răng ngà ngọc ngọc thốt.
+ Mái tóc đen óng, mợt mà, mềm mại hơn mây trời mây thua nớc tóc.
+ Làn da trắng, mịn màng hơn những bông tuyết tuyết nhờng màu da.
Bức chân dung Thuý Vân là chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp cao sang, phúc hậu
của Vân tạo sự hào hợp, êm đềm với xung quanh mây thua, tuyết nhờng. Bức chân dung ấy
ngầm dự báo về một tính cách dịu dàng, một cuộc đời suôn sẻ, hạnh phúc đợc thể hiện qua hai từ
thua, nhờng.
3.Vẻ đẹp Thuý Kiều :
- NT đòn bẩy : Tả Thuý Vân trớc, tả Thuý Kiều sau. Tả TV đẹp , lấy Vân làm nền để tả vẻ đẹp của
Kiều .
- Câu thơ mở đầu khái quát đặc điểm của Kiều : Kiều càng sắc sảo mặn mà. Kiều sắc sảo
về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn .
- NT so sánh giữa TK và TV So bề tài sắc lại là phần hơn. TK đẹp và có tài hơn TV.
- NT ớc lệ : làn thu thuỷ, nét xuân sơn, hoa, liễu, nét vẽ thiên về gợi tạo một ấn t ợng chung
về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế :
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm , liễu hờn kém xanh.
- ND tập trung gợi tả vẻ đẹp đôi mắt của TK . Bởi đôi mắt là thể hiện phần tinh anh của tâm
hồn và trí tuệ hay đôi mắt là cửa sổ tâm hồn. Cái sắc sảo của trí tuệ, mặn mà của tâm hồn
đều liên quan đến đôi mắt .
- NT ớc lệ làn thu thuỷ: làn nớc mùa thu gợn sóng gợi lên thật sống động của đôi mắt trong
sáng, long lanh, linh hoạt. nét xuân sơn: nét núi mùa xuân gợi lên đôi lông mày thanh tú trên
khuôn mặt trẻ trung, tơi tắn của TK.
- Khi tả TV, tác giả chủ yếu gợi tả nhan sắc không thể hiện cái tài, cái tình của nàng .
- Khi tả TK, tác giả tả sắc một phần còn dành tới hai phần để nói về tài năng. Tài của TK đạt
đến mức lý tởng theo quan niệm thẩm mĩ PK : Cầm , kì, thi, hoạ:
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.

17
- Tài đàn là sở trờng, năng khiếu đặc biệt của nàng :
Cung thơng làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trơng.
- Tả cái tài để ca ngợi cái tâm đặc biệt của nàng. Cung đàn bạc mệnh mà Kiều tự sáng tác
chính là tiếng lòng của một trái tim đa cảm , đa sầu :
Khúc nhà tay lựa nên chơng
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
- Cung đàn mà nàng Kiều dạo lên khiến cho :
+ Kim Trọng ngơ ngẩn sầu.
+ Hồ Tôn Hiến nhăn mặt rơi châu.
- Vẻ đẹp của TK là sự kết hợp giữa sắc, tài, tình . ND đã dùng câu thành ngữ Nghiêng nớc,
nghiêng thành để cực tả giai nhân :
Một hai nghiêng nớc nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.
Chân dung TK là chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp của TK làm cho tạo hoá phải
ghen ghét, đố kị hoa ghen, liễu hờn. Bức chân dung ấy ngầm dự báo về một số trầm luân khổ
ải .
+ Khi TK ở tuổi thiếu thời đã có thầy tớng số rằng :
Anh hoa phát tiết ra ngoài
Nghìn thu bạc mệnh một đời tài hoa.
+ Dân gian có câu : Một vừa hai phải ai ơi
Tài tình chi lắm cho trời đất ghen.
* TK : Đoạn thơ Chị em TK sử dụng bút pháp NT ớc lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ
đẹp của con ngời, khắc hoạ rõ nét chân dung chị em TK . Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con ngời và
dự cảm về kiếp ngời tài hoa bạc mệnh là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du .
III. Kết bài :
- Đánh giá thành công của ND về NT tả ngời đối với nhân vật chính diện .
Đề3:
Giáo s Đặng Thanh Lê dã nhận xét : Đoạn thơ đã khắc hoạ một bức chân dung nhân vật có

nhan sắc, tài hoa, phẩm cách đẹp đẽ, phong phú toàn vẹn. Nhng đằng sau đó là một số mệnh diễn
tả những ý niệm triết học và thể hiện một cảm hứng nhân văn sâu sắc của nhà thơ họ Nguyễn.
Hãy phân tích đoạn trích Chị em TK để làm sáng tỏ nhận định trên .
A.Phân tích đề :
1. Kiểu bài : NL về một đoạn thơ .
2. Nội dung :
- Chân dung chị em TK ( tài sắc, phẩm cách, số mệnh )
- Cảm hứng nhân văn của ND về nhân vật .
B. Dàn bài :
I Mở bài :
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm , đoạn trích Chị em TK.
- Nêu vấn đề nghị luận : Chân dung chị em TK .
- Dẫn lời nhận định của Giáo s Đặng Thanh Lê .
II. Thân bài :
1.Giới thiệu chung vẻ đẹp của hai chị em TK:
- Cách giới thiệu ngắn gọn, giản dị , đầy đủ : hai ngời con gái đầu lòng của nhà họ Vơng đều
rất xinh đẹp ả tố nga. Chị là Thuý Kiều, em là Thuý Vân.
- NT ớc lệ, ND đã gợi tả vẻ đẹp của hai nàng Mai cốt cách, tuyết tinh thần. Dùng hình ảnh
thiên nhiên mai và tuyết để ca ngợi vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao mai và tâm hồn trong
trắng của hai chị em Thuý Kiều tuyết. Vẻ đẹp của hai chị em Thuý Kiều đạt tới độ hoàn mĩ,
18
chuẩn mực của cái đẹp mời phân vẹn mời, nhng ở mỗi ngời lại có nét đẹp riêng mỗi ngời một
vẻ.
2.Vẻ đẹp của Thuý Vân :
a. Nhan sắc :
- Câu thơ mở đầu vừa giới thiệu vừa khái quát đặc điểm của Thuý Vân :
Vân xem trang trọng khác vời.
Thuý Vân có một vẻ đẹp cao sang, quý phái trang trọng.
- Các câu thơ sau lần lợt miêu tả từng nét đẹp cụ thể của Thuý Vân :
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang

Hoa cời ngọc thốt đoan trang
Mây thua nớc tóc, tuyết nhờng màu da
- NT ớc lệ, ẩn dụ ND đã lựa chọn những cái chuẩn mực của TN để so sánh với vẻ đẹp của
ThuýVân nh trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết, Thuý Vân hiện ra :
+ Khuôn mặt : đầy đặn, phúc hậu, vẻ dịu hiền, tơi thắm nh vầng trăng tròn khuôn trăng.
+ Đôi lông mày : sắc nét, đậm nh con ngài nét ngài nở nang, đạt tới chuẩn mực của ng-
ời xa mắt phợng, mày ngài.
+ Miệng cời tơi thắm nh hoa hé nở hoa cời.
+ Giọng nói trong trẻo thoát ra từ hàm răng ngà ngọc ngọc thốt.
+ Mái tóc đen óng, mợt mà, mềm mại hơn mây trời mây thua nớc tóc.
+ Làn da trắng, mịn màng hơn những bông tuyết tuyết nhờng màu da.
b. Số mệnh : Bức chân dung Thuý Vân là chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp cao
sang, phúc hậu của Vân tạo sự hào hợp, êm đềm với xung quanh mây thua, tuyết nhờng. Bức
chân dung ấy ngầm dự báo về một tính cách dịu dàng, một cuộc đời suôn sẻ, hạnh phúc đợc thể
hiện qua hai từ thua, nhờng.
3.Vẻ đẹp Thuý Kiều :
- NT đòn bẩy : Tả Thuý Vân trớc, tả Thuý Kiều sau. Tả TV đẹp , lấy Vân làm nền để tả vẻ đẹp của
Kiều .
a. Nhan sắc :
- Câu thơ mở đầu khái quát đặc điểm của Kiều : Kiều càng sắc sảo mặn mà. Kiều sắc
sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn .
- NT so sánh giữa TK và TV So bề tài sắc lại là phần hơn. TK đẹp và có tài hơn TV.
- NT ớc lệ : làn thu thuỷ, nét xuân sơn, hoa, liễu, nét vẽ thiên về gợi tạo một ấn t ợng chung
về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế :
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm , liễu hờn kém xanh.
- ND tập trung gợi tả vẻ đẹp đôi mắt của TK . Bởi đôi mắt là thể hiện phần tinh anh của tâm
hồn và trí tuệ hay đôi mắt là cửa sổ tâm hồn. Cái sắc sảo của trí tuệ, mặn mà của tâm hồn
đều liên quan đến đôi mắt .
- NT ớc lệ làn thu thuỷ: làn nớc mùa thu gợn sóng gợi lên thật sống động của đôi mắt trong

sáng, long lanh, linh hoạt. nét xuân sơn: nét núi mùa xuân gợi lên đôi lông mày thanh tú trên
khuôn mặt trẻ trung, tơi tắn của TK.
- Khi tả TV, tác giả chủ yếu gợi tả nhan sắc không thể hiện cái tài, cái tình của nàng .
b. Tài năng :
- Khi tả TK, tác giả tả sắc một phần còn dành tới hai phần để nói về tài năng. Tài của TK đạt
đến mức lý tởng theo quan niệm thẩm mĩ PK : Cầm , kì, thi, hoạ:
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
- Tài đàn là sở trờng, năng khiếu đặc biệt của nàng :
Cung thơng làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trơng.
19
- Tả cái tài để ca ngợi cái tâm đặc biệt của nàng. Cung đàn bạc mệnh mà Kiều tự sáng tác
chính là tiếng lòng của một trái tim đa cảm , đa sầu :
Khúc nhà tay lựa nên chơng
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
- Cung đàn mà nàng Kiều dạo lên khiến cho :
+ Kim Trọng ngơ ngẩn sầu.
+ Hồ Tôn Hiến nhăn mặt rơi châu.
- Vẻ đẹp của TK là sự kết hợp giữa sắc, tài, tình . ND đã dùng câu thành ngữ Nghiêng nớc,
nghiêng thành để cực tả giai nhân :
Một hai nghiêng nớc nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.
c. Số mệnh :
Chân dung TK là chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp của TK làm cho tạo hoá phải
ghen ghét, đố kị hoa ghen, liễu hờn. Bức chân dung ấy ngầm dự báo về một số trầm luân khổ
ải .
+ Khi TK ở tuổi thiếu thời đã có thầy tớng số rằng :
Anh hoa phát tiết ra ngoài
Nghìn thu bạc mệnh một đời tài hoa.

+ Dân gian có câu : Một vừa hai phải ai ơi
Tài tình chi lắm cho trời đất ghen.
d. Cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du :
Sự trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp của con ngời ( Chị em TK), một vẻ đẹp toàn vẹn mời phân
vẹn mời . Vẻ đẹp ấy gồm cả sắc và tài, cả hình thức và tâm hồn, phẩm cách.
* TK : Khẳng định lại lời nhận định của GS Đặng Thanh Lê .
III. Kết bài :
- Đánh giá những thành công của ND trong Truyện Kiều về NT tả ngời .
Đề 4: a. Cho câu thơ sau:
Kiều càng sắc sảo mặn mà

Hãy chép chính xác những câu thơ tiếp theo tả sắc đẹp của Thuý Kiều.
b. Em hiểu nh thế nào về những hình tợng nghệ thuật ớc lệ thu thuỷ, xuân sơn? Cách nói
làn thu thuỷ, nét xuân sơn dùng nghệ thuật ẩn dụ hay hoán dụ? Giải thích rõ vì sao em chọn
nghệ thuật ấy?
c. Nói khi vẻ đẹp của Thuý Kiều, tác giả Nguyễn Du đã dự báo trớc cuộc đời và số phận của
nàng có đúng không? Hãy là rõ ý kiến của em?
Gợi ý:
a. Yêu cầu HS phải chép chính xác các câu thơ tả sắc đẹp của Thuý Kiều :
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nớc nghiênh thành
Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai .
b.
* Hình tợng nghệ thuật ớc lệ thu thuỷ, xuân sơn có thể hiểu là:
+ Thu thuỷ (nớc hồ mùa thu) tả vẻ đẹp của đôi mắt Thuý Kiều trong sáng, thể hiện sự tinh anh
của tâm hồn và trí tuệ; làn nớc màu thu gợi lên thật sinh động vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng, long
lanh, linh hoạt.

+ Xuân sơn (núi mùa xuân) gợi lên đôi lông mày thanh tú trên gơng mặt trẻ trung tràn đầy sức
sống.
20
+ Cách nói làn thu thuỷ, nét xuân sơn là cách nói ẩn dụ vì vế so sánh là đôi mắt và đôi lông
mày đợc ẩn đi, chỉ xuất hiện vế đợc so sánh là làn thu thuỷ, nét xuân sơn
c. Khi tả sắc đẹp của Kiều, tác giả Nguyễn Du đã dự báo trớc cuộc đời và số phận của nàng qua
hai câu thơ:
Hoa ghen thua thắm, liễu gờm kém xanh
Vẻ đẹp của Thuý Kiều làm cho tạo hoá phải ghen ghét, phải đố kị: hoa ghen, liễu hờn nên
số phận nàng éo le, đau khổ, đầy trắc trở.

Ngày tháng .năm 2011
TUầN 6: BuổI 7- 8
Cảnh ngày xuân
I. Kiến thức cơ bản
1. Khung cảnh ngày xuân
- Hai câu thơ đầu gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân :
+ Chim én đa thoi (Hình ảnh con én đa thoi - ẩn dụ nhân hoá vừa gợi tả không gian, vừa gợi thời
gian trôi nhanh - ngày xuân trôi nhanh)
+ Thiều quang: ánh sáng(thời gian mùa xuân có 90 ngày vậy mà giờ đã hết 60 ngày - đã bớc sang
tháng ba, tháng cuối mùa xuân. Gợi cảm giác tiếc nuối trớc làn ánh sáng đẹp của mùa xuân).
Gợi tả không gian khoáng đạt trong trẻo, tinh khôi, giàu sức sống.
- Hai câu thơ tiếp : Là một bức tranh tuyệt tác về cảnh ngày xuân trong sáng :
+ Cỏ non : Gợi sự mới mẻ, tinh khôi giàu sức sống.
+ Xanh tận chân trời : Khoáng đạt, trong trẻo.
+ Trắng điểm : Nhẹ nhàng, thanh khiết, sống động, có hồn.
=> Màu xanh + trắng : Gợi cảm giác mênh mông mà quạnh vắng, trong sáng mà trẻ trung, nhẹ
nhàng mà thanh khiết. Nền của tranh là một màu xanh bát ngát tới tận chân trời của đồng cỏ, trên
đó điểm xuyết một vài bông lê trắng. Một bức tranh mùa xuân với đờng nét thanh tú, mầu sắc hài
hoà, trong trẻo.

- Bút pháp nghệ thuật: Tả ít, gợi nhiều, gợi kết hợp với tả; cách dùng từ độc đáo "trắng điểm ". Tất
cả khắc hoạ nên một bức tranh xuân hoa lệ, tuyệt mĩ - chứng tỏ tài nghệ miêu tả thiên nhiên của
Nguyễn Du.
So sỏnh vi cõu th c:
- Bỳt phỏp gi t v lờn v p riờng ca mựa xuõn cú:
+ Hng v: Hng thm ca c.
+ Mu sc: Mu xanh mt cu c.
+ ng nột: Cnh lờ im vi bụng hoa.
Phng tho liờn thiờn bớch: C thm lin vi tri xanh.
Lờ chi s im hoa: Trờn cnh lờ cú my bụng hoa.
=> Cnh vt p dng nh tnh li.
+ Bỳt phỏp gi t cõu th c ó v lờn v p riờng ca mựa xuõn cú hng v, mu sc, ng
nột:
- Hng thm ca c non (phng tho).
C chõn tri mt t u mt mu xanh (Liờn thiờn bớch).
- ng nột ca cnh lờ thanh nh, im vi bụng hoa gi cnh p tnh ti, yờn bỡnh.
21
im khỏc bit: T trng lm nh ng cho cnh l, khin cho bc tranh mựa xuõn gi n
tng khỏc l, õy l im nhn ni bt thn thỏi ca cõu th, mu xanh non ca c cng sc trng
hoa l to nờn s hi ho tuyt diu, biu hin ti nng ngh thut ca tỏc gi.
T ỏc gi s dng thnh cụng ngh thut miờu t gi cm cựng vi cỏch dựng t ng v ngh thut
t cnh ti tỡnh, to nờn mt khung cnh tinh khụi, khoỏng t, thanh khit, giu sc sng
2. Khung cnh l hi trong tit thanh minh.
Ngy xuõn: L to m(i ving v sa sang phn m ngi thõn).
Hi p thanh (gim lờn c xanh): i chi xuõn chn lng quờ.
Gn xa nụ nc yn anh
Ch em sm sa b hnh chi xuõn
Dp dỡu ti t giai nhõn
Nga xe nh nc ỏo qun nh nờm
Ngn ngang gũ ng kộo lờn

Thoi vng vú rc tro tin giy bay
- Cỏc danh t (yn anh, ch em, ti t, giai nhõn): gi t s ụng vui nhiu ngi cựng n hi.
- Cỏc ng t (sm sa, dp dỡu): th hin khụng khớ nỏo nhit, rn rng ca ngy hi.
- Cỏc tớnh t (gn xa, nụ nc): lm rừ hn tõm trng ngi i hi.
Cỏch núi n d gi hỡnh nh tng on ngi nhn nhp i chi xuõn nh chim ộn, chim oanh rớu
rớt, vỡ trong l hi mựa xuõn, tp np, nhn nhp nht vn l nam thanh n tỳ (ti t, giai nhõn).
3. Cnh ch em Kiu du xuõn tr v
im chung: vn mang nột thanh du ca mựa xuõn.
Khỏc nhau bi thi gian, khụng gian thay i (sỏng - chiu t; vo hi - tan hi).
- Nhng t lỏy t t, thanh thanh, nao nao khụng ch dng vic miờu t cnh vt mcũn b
l tõm trng con ngi. Hai ch nao nao th thn gi cm giỏc, cnh vt nhum mu tõm
trng.
Thiờn nhiờn p nhng nhum mu tõm trng: con ngi bõng khuõng, xao xuyn v mt ngy
vui sp ht, s linh cm v mt iu sp xy ra.
Cm giỏc nhn nhp, vui ti, nhng ch cho ni bõng khuõng, xao xuyn trc lỳc chia tay:
khụng khớ rn rng ca l hi khụng cũn na, tt c nht dn, lng dn.
II. Tổng kết - luyện tập
1. Nội dung
Cảnh ngày xuân là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tơi đẹp, trong sáng.
2. Đặc sắc nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du
- Đoạn thơ có kết cấu hợp lý theo trình tự thời gian của cuộc du xuân. Cảnh đợc miêu tả theo trình
tự không gian và trình tự thời gian.
- Có sự kết hợp giữa tả và gợi.
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ - nhân hoá.
- Cách sử dụng từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình.
- Với bút pháp ớc lệ tợng trng cảnh vật hiện lên rất sống động, gần gũi.
- Ngôn ngữ thơ đậm đà tính dân tộc.
Nguyễn Du xứng đáng là bậc thầy trong tả cảnh thiên nhiên.
Đề 1: Phân tích đoạn trích Cảnh ngày xuân của Nguyễn Du
tìm ý - lập dàn ý viết bài đoạn trích Cảnh ngày xuân

1.Giới thiệu về đoạn trích
Đoạn trích gồm 18 câu thơ lục bát, trích trong phần một Gặp gỡ và đính ớc. Đoạn trích là một
bức tranh TN đẹp gợi tả về lễ hội mùa xuân trong sáng, tơi đẹp, đồng thời trong bức tranh ấy cũng
cho thấy tâm trạng của chị em Kiều đợc bộc lộ trong chuyến du xuân ấy.
Ngời viết trình bày một vài cảm nhận chung về mùa xuân
2.Tìm hiểu đoạn trích qua các hình ảnh sau
22
a. Tìm hiểu hình ảnh mùa xuân trong 4 câu thơ đầu
- Hình ảnh con én đa thoi ( ẩn dụ), thời gian vào tháng 3 âm l ch ( cuối mùa xuân) gợi cho ngời
đọc có một cảm giác nh thời gian trôi đi rất nhanh, làm cho lòng ngời nh luyến tiếc cảnh đẹp của
MX, luyến tiếc không khí lễ hội MX vui tơi, náo nhiệt.
- Hình ảnh bãi cỏ non xanh ( sức sống), cành hoa lê trắng ( tinh khiết) trên nền non xanh ấy gợi
lên một sức sống tràn đầy. Bằng thủ pháp ẩn dụ cùng với sự kết hợp hài hoà giữa các gam màu với
một không gian cao rộng, Nguyễn Du đã tạo ra một bức tranh TN về mùa xuân tơi đẹp tràn đầy
sức sống.
b. Tìm hiểu không khí lễ hội và tâm trạng chị em Kiều trong 8 câu thơ tiếp (5-12)
- Phải chăng Nguyễn Du là ngời am hiểu và trân trọng những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp
của dân tộc. Trong cảnh du xuân ấy nhà thơ không thể không nhớ đến việc đi tảo mộ cho tổ tiên
ông bà, đó là đạo lý Uống nớc nhớ nguồn
- Phân tích tâm trạng chị em Kiều và không khí lễ hội qua các cụm từ nô nức yến anh, sắm
sửa, dập dìu để làm nổi một ngày lễ hội MX đông vui, nhộn nhịp, tâm trạng con ngời thị vui t-
ơi, phấn khởi, hồ hỡi.
- Phân tích các cụm từ Ngổn ngang gò đống, tro tiền giấy bay để thấy một không gian im
lặng, lạnh lẽo, tâm trạng con ngời cũng nh chùng xuống, hình ảnh ấy nh báo hiệu Kiều sắp gặp
một điều gì đó sắp xẩy ra trong cuộc đời Kiều và đó chính là cuộc gặp gỡ Kiều- Đạm tiên, một con
ngời:
Sống làm vợ khắp ngời ta
Hại thay thác xuống làm ma không chồng.
c.Tìm hiểu không khí lễ hội và tâm trạng chị em Kiều trong 6 câu thơ cuối.
- Phân tích các từ láy tà tà ( thời gian), thơ thẩn, nao nao ( tâm trạng),

thanh thanh, nho nhỏ ( cảnh vật)
- Nếu nh ở 8 câu thơ trên diễn tả một không khí lễ hội và tâm trạng con ngời vui tơi, hồ hởi thì 6
câu thơ cuối cảnh vật trở nên hiu quạnh, tâm trạng con ngời cũng trở nên buồn luyến tiếc khó tả.
- Nhận định Cảnh ngày xuân là một bức tranh thiên nhiên đẹp với lễ hội truyền thống đông vui,
nhộn nhịp. Trong bức tranh ấy còn cho ngời đọc thấy đợc tâm trạng của chị em Kiều. Một tâm
trạng vui buồn khó tả.
Đề 2: Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong đoạn trích.
Mở bài: Trong Truyện Kiều có nhiều đoạn miêu tả thiện nhiên đặc sắc.
Đoạn thơ Cảnh ngày xuân là bức tranh xuân đẹp,bối cảnh cuộc gặp gỡ Kim Kiều.
Thân bài: Phân tích cách dùng từ ngữ gợi hình, gợi tả, bút pháp miêu tả thiên nhiên theo trình tự
thời gian và không gian.
1,Bốn câu đầu: Gợi tả khung cảnh ngày xuân.
- Thời gian thấm thoắt trôi mau,tiết trời đã sang tháng ba,những con én vẫn rộn ràng trên bầu trời
trong sáng.
- Bức hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân.Thảm cỏ non trải rộng đến chân trời, trên nền trời xanh non
điểm xuyết vài hoa lê trắng.
- Màu sắc hài hoà tuyệt diệu gợi nét đặc trng mùa xuân:Mới mẻ tinh khôi, giàu sức sống (cỏ
non)khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời); nhẹ nhàng, thanh khiết ( trắng điểm một vài bông
hoa).Từ điểm làm cho cảnh vật trở lên sinh động,có hồn.
2,Tám câu tiếp:Gợi tả khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
- Các hoạt động của lễ tảo mộ: Viếng mộ,quét tớc,sửa sang phần mộ ngời thân )
- Hội đạp thanh (Đi chơi ở chốn đồng quê)
- Phân tích giá trị biểu cảm của các danh từ : yến anh, chị em, tài tử,giai nhân,) Gợi tả cảnh đông
vui, nhiều ngời đi trẩy hội; Các động từ (sắm sửa,dập dìu) gợi tả sự rộn ràng, náo nhiệt của cảnh
ngày xuân; Các tính từ (gần xa, nô nức)làm rõ tâm trạng vui tơi của ngời đi trẩy hội. Hình ảnh ẩn
dụ nô nức yến anh đã làm nổi bật không khí hội xuân nhộn nhịp, dập dìu nam thanh, nữ tú quấn
quýt cùng đi vui hội xuân.
23
- Khắc hoạ truyền thống lễ hội văn hoá xa xa trong tiết Thanh minh.
3,Sáu câu cuối:Cảnh chị em du xuân trở về:

- Cảnh tan hội lúc chiều tàn không còn nhộn nhịp, rộn ràng mà nhạt dần,sâu lắng dần,cảnh
nhuốm màu tâm trạng buồn của nhân vật trữ tình.
- Những từ láy: (Tà tà,thanh thanh,nao nao) biểu đạt sắc thái cảnh vật,bộc lộ tâm trạng con ngời.
- Cảm giác vui xuân đang còn mà linh cảm điều sắp xảy ra. Tất cả những chuyển động trở lên
châm hơn,không còn tng bừng nh ở phần trớc.Cảnh vật ấy nh diễn tả tâm trang luyến tiếc một
ngày vui sắp tàn của chị em Thuý Kiều.Buồn đã len tới bủa vây tâm trạng 3 chị em. Đây cũng là
tài năng của Nguyễn Du khi chuẩn bị để nhân vật Thuý Kiều gặp mộ Đạm Tiên, gặp Kim Trọng.
*Kết bài:- Đoạn thơ có kết cấu hợp lý,ngôn ngữ tạo hình,kết hợp bút pháp tả và bút pháp gợi.
- Lấy cảnh xuân tơi đẹp, trong sáng nhng ẩn chứa những mầm mống đau thơng,làm bối cảnh
để Kim Kiều gặp gỡ, Nguyễn Du dự báo số phận 2 ngời sẽ không trọn vẹn, đời Kiều sau này sẽ
gặp nhiều bất hạnh.
Đề 3: Có ý kiến cho rắng: Cảnh ngày xuân là bức tranh đẹp nhất vào trong loại bậc nhất trong
Truyện Kiều. ý kiến của em nh thế nào? ( Bồi dỡng HSG văn 9)
Bài kiểm tra số 1
Cõu 1 (2 im): Phõn tớch cỏc bin phỏp tu t trong on th sau:
Ting chim vỏch nỳi nh dn,
Rỡ rm ting sui khi gn, khi xa.
Ngoi thm ri chic lỏ a,
Ting ri rt mng nh l ri nghiờng.
(ờm Cụn Sn - Trn ng Khoa)
Cõu 2: (3 im): Trỡnh by giỏ tr ni dung v ngh thut ca truyn Kiu?
Cõu 3: ( 5im): Trỡnh by cm nhn ca em v bc tranh khung cnh mựa xuõn trong on trớch
cnh ngy xuõn ca Nguyn Du.
ỏp ỏn - Biu dim
Cõu 1(2 im): Hs ch ra c cỏc bin phỏp tu t c s dng trong mi cõu th v phõn
tớch:
Ting chim vỏch nỳi nh dn
Ngh thut o ng: t vỏch nỳi c t lờn trc nh dn to nờn s hi ho,
ng i cho cõu th ng thi gi khụng gian bao la, tnh lng trong ờm Cụn Sn. Ta
cm nhn c s nh bộ, cụ n, l loi ca ting chim trc s hựng v ca thiờn nhiờn,

nỳi rng (0,25 im).
Rỡ rm ting sui khi gn, khi xa
Ngh thut o ng: t lỏy rỡ rm c t lờn trc t ting sui to nờn õm iu
dỡu dt, nhp nhng, nhn mnh õm thanh nh nhng, ờm du ca ting sui lỳc gn, lỳc xa
trong ờm vng. Cõu th khc ho bc tranh ờm Cụn Sn va th mng va huyn o v
huyn bớ (0,5 im).
Ngoi thm ri chic lỏ a
Cng l ngh thut o ng: ng t ri c a lờn trc chic lỏ a va to s
nhp nhng cho cõu th, va gi t s vn ng tht du nh, kh khng ca chic lỏ (0,25
im).
Ting ri rt mng nh l ri nghiờng
Ngh thut n d (thuc kiu n d chuyn i cm giỏc): mng ch c im, kớch
thc ca s vt (c cm nhn bng th giỏc, xỳc giỏc) mng (ting ri c cm
nhn qua thớnh giỏc). Bờn cnh ú, tỏc gi cũn s dng ngh thut so sỏnh, miờu t trng thỏi
ri ca chic lỏ tht c ỏo ri nghiờng, to ra hỡnh nh th va giu cht to hỡnh va
24
mang giỏ tr biu cm cao. Chic lỏ a lỡa cnh khụng ch c cm nhn bng xỳc giỏc, th
giỏc, thớnh giỏc m bng c tõm hn tinh t, nhy cm ca nh th (1 im).
Cõu 2:
a. Nội dung :
a1. Giá trị hiện thực : ( 1điểm)
Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công tàn bạo, là lời tố cáo xã hội PK
chà đạp quyền sống của con ngời, đặc biệt là những ngời tài hoa, ngời phụ nữ .
+ Tố cáo các thế lực đen tối trong XHPK, từ bọn sai nha, quan xử kiện, đến họ Hoạn
danh gia, quan tổng đốc trọng thần, rồi bọn ma cô, chủ chứa, đều ích kỉ, tham lam, tàn nhẫn,
coi rẻ sinh mạng và phẩm giá con ngời.
+ Tố cáo thế lực đồng tiền đã làm tha hoá con ngời . Đồng tiền làm điên đảo ( Dẫu lòng
đổi trắng thay đen khó gì), giẫm đạp lên lơng tâm con ngời và xoá mờ công lí
( Có ba trăm lạng việc này mới xuôi ).
a2. Giá trị nhân đạo : ( 1điểm)

+ Là tiếng nói thơng cảm , là tiếng khóc đau đớn trớc số phận bi kịch của con ngời
( Thuý Kiều : tình yêu tan vỡ, tình cốt nhục lìa tan, nhân phẩm bị chà đạp, thân xác bị đày đoạ )
+ Đề cao con ngời từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ớc mơ, những khát vọng
chân chính.
- Thuý Kiều tài sắc vẹn toàn, hiếu hạnh là nhân vật lí tởng, tập trung vẻ đẹp của con ng-
ời trong cuộc đời.
- Là bài ca về tình yêu tự do, trong sáng thuỷ chung của đôi trai tài gái sắc Kim Kiều .
Bớc chân Kiều Xăm xăm băng lối vờn khuya một mình đến với Kim Trọng đã phá vỡ quy tắc
thánh hiền về sự cách biệt nam nữ.
- Là giấc mơ về tự do và công lí. Nguyễn Du đã gửi gắm ớc mơ anh hùng vào nhân vật
Từ Hải đội trời đạp đất làm chủ cuộc đời, trả ân báo oán, thực hiện công lí, khinh bỉ những ph-
ờng giá áo túi cơm.
b. Nghệ thuật : ( 1điểm)
- Là sự kết tinh thành tựu NTVHDT trên tất cả các phơng diện ngôn ngữ, thể loại .
- Ngôn ngữ VHDT và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ.
- Đạt tới trình độ bậc thầy về nghệ thuật tả ngời ở hai tuyến nhân vật :
+ Chính diện : ớc lệ tợng trng ( Lí tởng hoá nhân vật )- Chị em Thuý Kiều.
+ Phản diện : Tả thực ( Hiện thực hoá nhân vật ) Mã Giám Sinh Mua Kiều.
- Nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên ( Cảnh ngày xuân ).
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình ( Kiều ở lầu Ngng Bích ).
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật ( Thuý Kiều ).
Cõu 3: - Hình ảnh con én đa thoi ( ẩn dụ), thời gian vào tháng 3 âm lch ( cuối mùa xuân) gợi cho
ngời đọc có một cảm giác nh thời gian trôi đi rất nhanh, làm cho lòng ngời nh luyến tiếc cảnh đẹp
của MX, luyến tiếc không khí lễ hội MX vui tơi, náo nhiệt. ( 2đ)
- Hình ảnh bãi cỏ non xanh ( sức sống), cành hoa lê trắng ( tinh khiết) trên nền non xanh ấy gợi
lên một sức sống tràn đầy. Bằng thủ pháp ẩn dụ cùng với sự kết hợp hài hoà giữa các gam màu với
một không gian cao rộng, Nguyễn Du đã tạo ra một bức tranh TN về mùa xuân tơi đẹp tràn đầy
sức sống. ( 3đ)
Ngày tháng .năm 2010
Tuần 8: 9 - 10

kiều ở lầu ngng bích
Tìm hiểu đoạn trích Kiều ở lầu Ng ng Bích (Trích Tuyện Kiều Nguyễn Du )
25

×