Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

bài tiểu luận môi trường và hệ sinh thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.74 KB, 21 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
PHẦN 1: LÝ THUYẾT HỆ SINH THÁI
I. Hệ sinh thái
1. Khái niệm
- Quần thể sinh vật là một nhóm cá thể của cùng một loài sống trong cùng
một khu vực.
- Quần xã sinh vật( QXSV) là tập hợp các quần thể sinh vật thuộc các loài
khác nhau cùng sinh sống trên cùng một khu vực nhất định. Khu vực sinh sống của
quần xã được gọi là sinh cảnh . Sinh cảnh là môi trường vô sinh.
- Tập hợp các QXSV, cùng với các mối quan hệ khác nhau giữa
các QXSV đó , các mối tác động tương hỗ giữa chúng với môi trườngvà các yếu tố
vô sinh, tạo thành một hệ thống sinh thái. Gọi tắc là HỆ SINH THÁI.
- Hệ sinh thái là một hệ thống tác động qua lại giữa thực vật, động vật và con
người với môi trường vật lý bao chung quanh chúng thể hiện qua dòng năng lượng
từ đó tạo nên chu trình vật chất.
2. Kích thước
Hệ sinh thái không nhất thiết phải là một khu vực rộng lớn, nhưng phải có
quần xã sinh vật sinh sống. Quy mô có thể la nhỏ, vừa,lớn,khổng lồ.
Ví dụ: một thân cây gỗ mục, một cái ao, khu rừng, đại dương, trái đất.
3. Các kiểu
- Hệ sinh thái tự nhiên bao gồm:
+ Hệ sinh thái trên cạn: Rừng mưa nhiệt đới,rừng lá rộng ôn đới, rừng thông
phương Bắc, sa mạc, sa van đồng cỏ, hoang mạc, thảo nguyên, đồng rêu hàn đới.
+ Hệ sinh thái dưới nước: nước mặn, nước ngọt.
- Hệ sinh thái nhân tạo bao gồm: đổng ruộng, hồ nước, rừng trồng, thành
phố, bể cá, vườn rau.
NHÓM: 26 Trang: 1
BÀI TIỂU LUẬN
II. Thành phần cấu trúc của hệ sinh thái
1. Thành phần vô sinh
+ Các yếu tố vật lý: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, đòng chảy


+ Các yếu tố vô cơ: gồm những nguyên tố và hợp chất hóa học cần thiết
cho tổng hợp chất sống. Các chất vô cơ có thể ở dạng khí ( O2, CO2, N2), thể lỏng
(nước), dạng chất khoáng ( Ca, PO4, Fe ) tham gia vào chu trình tuần hoàn vật
chất.
+ Các chất chữu cơ ( các chất mùn, acid amin, protein, lipid, glucid) : là các
chất đóng vai trò làm cầu nối giữa thành phần vô sinh và hữu sinh, chúng là sản
phẩm quá trình trao dổi vật chất giữa hai thành phần vô sinh và hữu sinh của môi
trường.
2. Thành phần hữu sinh
2.1 Sinh vật sản xuất
- Chủ yếu là thực vật xanh , có khả năng chuyển hóa quang năng thành hóa
năng nhờ quá trình quang hợp : năng lượng này tập trung vào các hợp chất hữu cơ –
glucid, protid, lipid , tổng hợp các chất khoáng (các chất vô cơ có trong môi trướng ).
- Một số vi khuẩn được xem là sinh vật sản xuất do chúng cũng có khả năng
quang hợp hay hóa tổng hợp, đương nhiên tất cả các hoạt động sống có được là dựa
vào khả năng sản xuất của sinh vật sản xuất.
2.2.Sinh vật tiêu thụ:
- Sinh vật tiêu thụ bao gồm các động vật. Tiêu thụ các hợp chất hữu cơ phức
tạp có sẵn trong môi trường sống .
- Chúng sử dụng các chất hữu cơ trực tiếp hay gián tiếp từ vật sản xuất, chúng
không có khả năng tự tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho cơ thể chúng và gọi là
sinh vật dị dưỡng.
- Sinh vật tiêu thụ bậc 1: tiêu thụ trực tiếp các sinh vật sản xuất . Chủ yếu là
động vật ăn thực vật ( cỏ , cây , hoa , trái ,….) . Các động vật , thực vật sống ký
sinh trên cây cũng thuộc loại này .
NHÓM: 26 Trang: 2
BÀI TIỂU LUẬN
- Sinh vật tiêu thụ bậc 2 : ăn các sinh vật tiêu thụ bậc 1 , gồm các động vật ăn
thịt , ăn các động vật ăn thực vật .
- Sinh vật tiêu thụ bậc 3 : thức ăn chủ yếu là các sinh vật tiêu thụ bật 2 . Đó là

động vật ăn thịt , ăn các động vật ăn thịt khác .
Ví dụ: Trong hệ sinh thái hồ, tảo là sinh vật sản xuất; giáp xác thấp là vật tiêu
thụ bậc 1; tôm tép là vật tiêu thụ bậc 2; cá rô, cá chuối là sinh vật tiêu thụ bậc 3; rắn
nước, rái cá là sinh vật tiêu thụ bậc 4.
2.3.Sinh vật phân hủy
- Sinh vật phân hủy là các vi khuẩn và nấm, những loại sinh vật hoặc động vật
nhỏ bé và các sinh vật hoại sinh có khả năng phân hủy các chất hữu cơ thành chất
vô cơ
- Ngoài ra còn có những nhóm sinh vật chuyển hóa chất vô cơ từ dạng này
sang dạng khác (như nhóm vi khuẩn nitrat hóa chuyển NH4 thành NO3) .
- Nhờ quá trình phân hủy, sự kháng hóa dần dần mà các chất hữu cơ được thực
hiện và chuyển hóa chúng thành chất vô cơ. Chúng sống nhờ các sinh vật chết.
Cấu trúc của hệ sinh thái

Hầu hết các hệ sinh thái tự nhiên đều gồm đủ 4 thành phần trên. Tuy vậy,
trong một số trường hợp, hệ sinh thái không đủ cả 4 thành phần.
NHÓM: 26 Trang: 3
Sinh vật sản xuất
Các chất vô cơ
Sinh vật tiêu thụ
Sinh vật phân hủy
BÀI TIỂU LUẬN
Ví dụ: hệ sinh thái dưới đáy biển sâu thiếu sinh vật sản xuất, do đó chúng
không thể tồn tại nếu không có hệ sinh thái tầng mặt cung cấp chất hữu cơ cho
chúng. Tương tự, hệ sinh thái hang động không có sinh vật sản xuất; hệ sinh thái đô
thị cũng được coi là không có sinh vật sản xuất, muốn tồn tại hệ sinh thái này cần
được cung cấp lương thực, thực phẩm từ hệ sinh thái nông thôn
III.Chuỗi thức ăn và lưới thức ăn
Trong tự nhiên , các nhóm thực vật , động vật cũng như nấm , vi khuẩn (với
vô vàn cá thể ) sống chung với nhau , liên kết với nhau bởi những mối quan hệ chủ

yếu là về dinh dưỡng và phân bố , tức là mối quan hệ trong đó luôn diễn ra cuộc đấu
tranh về không gian sống và thức ăn.
1. Chuỗi thức ăn
Mối quan hệ về thức ăn thể hiện bằng một chuỗi dinh dưỡng được bắt đầu
bằng sinh vật tự dưỡng và sau đó là một số sinh vật này làm thức ăn cho một số
sinh vật khác , rồi chính nhóm này làm thức ăn cho nhóm khác nữa . Điều đó tạo
thành chuỗi liên tục từ mức thấp đến mức cao , bắt đầu từ mật độ tổng hợp sản
phẩm tiếp đến một số mức đọ tiêu thụ , chuỗi này được gọi là chuỗi thức ăn .
Chuỗi thức ăn là một dãy bao gồm nhiều loài sinh vật, mỗi loài là một mắt
xích thức ăn, mỗi mắt xích thức ăn tiêu thụ mắt xích trước nó và lại bị măt xích phía
sau tiêu thụ.
Trong một hệ sinh thái luôn xảy ra sự trao đổi vật chất và năng lượng trong
nội bộ quần xã, giữa các quần xã với các thành phần bên ngoài của nó.
Chuỗi thức ăn tổng quát có dạng: SVSX → SVTT bậc 1 → SVTT bậc 2 →
SVTT bậc 3 → → SV phân huỷ
Ví dụ: Chuỗi thức ăn bắt đầu bằng sinh vật tự dưỡng.
Cỏ → Châu chấu → Ếch → Rắn

2. Lưới thức ăn
- Các chuỗi thức ăn thường có nhiều mắt xích chung tạo nên một lưới thức ăn .
NHÓM: 26 Trang: 4
BÀI TIỂU LUẬN
- Trong môi trường, mỗi sinh vật thường ăn các loại thức ăn khác nhau, đến
phiên chúng lại làm thức ăn cho nhiều nhóm sinh vật khác. Chính vì thế mạng lưới
thức ăn trong một môi trường thường rất phức tạp và góp phần tạo nên sự ổn định
của hệ sinh thái. Quần xã càng đa dạng về thành phần thì lưới thức ăn càng phức tạp
thì khả năng tự cân bằng càng cao.
3.Tháp sinh thái: Bao gồm nhiều hình chữ nhật xếp chồng lên nhau, các
hình chữ nhật có chiều cao bằng nhau, còn chiều dài biểu thị độ lớn của mỗi bậc
dinh dưỡng.Tháp sinh thái cho biết mức độ dinh dưỡng ở từng bậc và toàn bộ quần

xã.
Có 3 loại hình tháp sinh thái :
+ Hình tháp số lượng xây dựng dựa trên số lượng cá thể sinh vật ở mỗi bậc
dinh dưỡng.
+ Tháp sinh khối lượng xây dựng dựa trên khối lượng tổng số của tất cả các
sinh vật trên một đơn vị diện tích hay thể tích ở mỗi bậc dinh dưỡng.
+ Tháp năng lượng xây dựng dựa trên số năng lượng được tích luỹ trên một
đơn vị diện tích hay thể tích trong một đơn vị thời gian ở mỗi bậc dinh dưỡng.
Quan sát tháp sinh thái sẽ cho ta một số thông tin như tổng năng lượng của
một hệ sinh thái tuân theo nguyên tắc nhiệt động học: năng lượng cung cấp từ
nguồn thức ăn của sinh vật cấp trên luôn luôn thấp hơn cấp dưới, vì:
 Một số thức ăn được sinh vật ăn không được hấp thu, không cung cấp nguồn
năng lượng hữu ích.
 Phần lớn năng lượng được hấp thu, được dùng cho các quá trình sống hoặc
mất đi dưới dạng nhiệt khi chuyển từ dạng này sang dạng khác và vì vậy cũng
không được dự trữ trong cấp dinh dưỡng đã ăn chúng.
 Các con vật ăn mồi không bao giờ đạt hiệu quả 100%.
Ví dụ: Nếu có đủ con cáo để ăn hết tất cả con thỏ có trong mùa hè (lúc nguồn
thức ăn phong phú) thì có quá nhiều cáo vào mùa đông nhưng lại khan hiếm thỏ.
Theo nguyên tắc ngón tay cái, chỉ khoảng 10% năng lượng từ sinh vật tiêu thụ bậc 1
hiện diện ở bậc cao kế tiếp. Năng lượng này được tích lũy lại trong sinh quyển. Ví
NHÓM: 26 Trang: 5
BÀI TIỂU LUẬN
dụ cần 100 kg cỏ để tạo thành 10 kg thỏ và 10 kg thỏ thì tạo thành 1 kg cáo.
Nhận xét: Hình tháp sinh thái thường có đỉnh ở phía trên ( trừ tháp số lượng có bậc
dinh dưỡng là vật kí sinh) vì khi chuyển từ bậc dinh dưỡng thấp lên bậc dinh dưỡng
cao bao giờ cũng có sự mất mát năng lượng hay chất sống do hô hấp và bài tiết.
Nội dung quy luật hình tháp sinh thái: sinh vật ở lưới mắt nào càng xa vị trí
sinh vật sản xuất thì có sinh khối trung bình càng nhỏ.
Hiệu suất sinh thái là tỉ lệ phần trăm chuyển hoá năng lượng giữa các bậc

dinh dưỡng trong hệ sinh thái.
IV. Các quá trình chính trong hệ sinh thái
Trong hệ sinh thái luôn diễn ra các quá trình chính, đó là quá trình trao đổi
năng lượng, tuần hoàn các chất và sự tượng tác các loài.
NHÓM: 26 Trang: 6
BÀI TIỂU LUẬN
Nguồn năng lượng trong hệ sinh thái có nguồn gốc chủ yếu từ ánh sáng mặt
trời (thông qua quang hợp) và năng lượng hóa học (thông qua chuỗi thức ăn).
Thông qua chuỗi thức ăn, bậc dinh dưỡng trên sẽ nhận được khoảng 10% năng
lượng từ bậc dinh dưỡng thấp. Một số trường hợp ngoại lệ như bò ăn cỏ 7% (7 kg
ngũ cốc tạo
1
/
2
kg thịt bò) ốc sên 33%, thỏ 20%.
Mọi sinh vật sống chính là nguồn thực phẩm quan trọng cho các sinh vạt khác.
Như vậy, chuỗi thức ăn la một chuỗi sinh vật mà sinh vật sau ăn sinh vật trước, lưới
thức ăn (food wed) gồm nhiều chuỗi thức ăn
V. Đặc trưng và sự thích nghi của hệ sinh thái
1.Đặc trưng
1.1. Cân bằng sinh thái
Đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái tự nhiên là khả năng tự lập lại cân bằng,
nghĩa là mỗi khi bị ảnh hưởng bởi một nguyên nhân nào đó thì lại có thể phục hồi
để trở về trạng thái ban đầu. Đặc trưng này được coi la khả năng thích nghi của hệ
sinh thái. Khả năng tự thích nghi này phụ thuộc vào cơ chế cấu trúc chức năng của
hệ, thể chế này biểu hiện chức năng của hệ trong mỗi giai đoạn phát triển. Những hệ
sinh thái trẻ ít ổn định hơn hệ sinh thái trưởng thanh. Cấu trúc hệ sinh thai trẻ bao
giờ cũng đơn giản, số lượng các loại ít, và số lượng cá thể trong mỗi loài cũng
không nhiều lắm.
Hệ sinh thái nào đó nếu còn tồn tại thì có nghĩa là đều đặc trưng bởi một sự

cân bằng sinh thái nhất định. Thế ổn định biểu hiện sự tương quan về số lượng các
loài, về chất lượng, về quá trình chuyển hóa năng lượng,…. Nếu cân bằng bị phá vở
thì toàn bộ hệ sẽ phải thay đổi.
Hệ sinh thái thực hiện chức năng tự lập lại cân bằng thông qua hai quá trình
chinh, sự tăng số lượng cá thể và sự tự lập cân bằng thông qua các quá trình sinh địa
hóa học, giúp phục hồi hàm lượng các chất dinh dưởng có hệ sinh thái trở về mức
độ ban đầu
I.2. Vòng tuần hoàn vật chất.
Vòng tuần hoàn sinh- địa- hóa
NHÓM: 26 Trang: 7
BÀI TIỂU LUẬN
Môi trường → Cơ thể SV→ SV này→ SV khác→ Chất vô cơ
Qua mỗi bậc dinh dưỡng thì: 10% năng lượng được tích lũy, 90% năng lượng
bị thất thoát dưới dạng nhiệt. => Dòng năng lượng trong hệ sinh thái không tuần
hoàn.
1.3.Sự tiến hóa
Phát sinh và phát triển để đạt trạng thái ổn định lâu dài
Qúa trình tiến hóa: Hệ sinh thái trẻ→ hệ sinh thái già→ hệ sinh thái cao đỉnh
3. Sự thích nghi
- Các loài sinh vật muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện môi trường nhất
định, đều phải có độ thích nghi nhất định.
Ví dụ : Các thực vật Bộ nắp ấm thường sống ở những nơi nghèo chất dinh
dưỡng, dùng thịt sống làm nguồn cung cấp nitơ cho cây. Cây coa cáu tạo đặc biệt
thích nghi với môi trường. Lá cây nắp ấm có gân kéo dài ra và chót lại, phình to
giống cái ấm có nắp đậy. Ấm và nắp có màu để thu hút sâu bọ, mép ấm tiết mật
thơm để hấp dẫn sâu bọ.
- Hệ thống rễ tực vật thích ứng với từng môi trường
+ Ở vùng khô, hệ thống rễ của cây thường chia làm 2 phần: rễ chính và rễ
phụ. Rễ chính dài, mọc sâu xuống đất để tìm mạch nước ngầm. Rễ phụ mọc gần
trên mặt đất để hấp thu nước mưa và sương đọng.

+ Ở vùng ẩm, rễ mọc cạn rất nảy nở vì mực nước không sâu.
+ Ở vùng sa mạc, nhiều loại cây có rễ lan sát mặt đất hút sương đêm, nhưng
cũng có rễ đâm sâu xuống 20m dể hút nước ngầm. Lá và thân tiêu giảm đến mức
cao.
- Gấu Bắc cực nặng khoảng 8 tạ, gấu chó, gấu ngựa ở miền nhiệt đới chỉ nặng
2 tạ
- Kích thước tai của động vật cũng khác nhau: Tai của thỏ ở châu Âu ngắn hơn
tai của thỏ ở châu Phi, tai của voi ở châu Phi lớn hơn tai voi ở châu Á.
VI. Một số nguyên nhân phá vỡ cân bằng sinh thái và giải pháp
NHÓM: 26 Trang: 8
BÀI TIỂU LUẬN
1. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu gây mất cân bằng sinh thái là quá trình tự nhiên và quá
trình nhân tạo. Các quá trình tự nhiên như núi lửa, động đất …. Các quá trình nhân
tạo chính là các hoạt động sống của con người như tiêu diệt một loại thực vật hay
động vật, hoặc đưa vào hệ sinh thái một hay nhiều loại sinh vật mới lạ; hoặc phá vỡ
nơi cư trú vốn đã ổn định từ trước tới nay của các loài; hoặc quá trình gây ô nhiễm,
độc hại; hoặc sự tăng nhanh số lượng và chất lượng một cách đột ngột của một loài
nào đó trong hệ sinh thái làm phá vỡ sự cân bằng.
Ví dụ:
Ở Châu phi, có thời kỳ chuột quá nhiều, người ta đã tìm cách tiêu diệt không
còn một con. Tưởng rằng có lợi, nhưng sau đó mèo cũng bị tiêu diệt và chết vì đói
và bệnh tật. Từ đó lại sinh ra một điều rất tai hại như mèo điên và bệnh dịch.
Sinh vật ngoại lai chính là mối lo toàn cầu. Đánh dấu ngày đa dạng sinh học
thế giới 22/5, Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên thế giới (WCU) đã công bố danh sách
100 loài sinh vật du nhập nguy hiểm nhất. Chúng tàn phá thế giới sau khi "xổng"
khỏi nơi cư trú bản địa, mà lại thường có sự trợ giúp của con người. Trong số 100
loài, có những loài rất quyến rũ như lan dạ hương nước và sên sói đỏ, loài rắn cây
màu nâu và lợn rừng. Nguyên nhân chính là con người đã mở đường cho nhiều loài
sinh vật nguy hại bành trướng. Chẳng hạn loài cầy mangut nhỏ được đưa từ châu Á

tới Tây Ấn Độ để kiểm soát nạn chuột. Nhưng rất mau chóng, nó đã triệt hại một số
loài chim, bò sát và lưỡng cư ở vùng này. Loài kiến "mất trí" đã tiêu diệt 3 triệu con
cua trong 18 tháng trên đảo Giáng sinh, ngoài khơi Ấn Độ Dương.
Sinh vật ngoại lai cũng đã xâm nhập Việt Nam như:
Ở vùng Đồng Tháp Mười và rừng Tràm U Minh hiện đang phát triển tràn lan
một loài cây có tên là cây mai dương (cây xấu hổ).
Cây mai dương có nguồn gốc từ Trung Mỹ, chúng sinh sản rất nhanh nhờ gió
lẫn sinh sản vô tính từ thân cây. Bằng nhiều cách, chúng đã du nhập vào châu Phi,
châu Á, Úc và đặc biệt thích hợp phát triển ở vùng đất ngập nước thuộc vùng nhiệt
đới. Tại rừng Tràm U Minh, cây mai dương đã bành trướng trên một diện tích rộng
lớn. Nếu tình trạng này tiếp diễn vài năm nữa, rừng tràm U Minh sẽ hóa thành rừng
NHÓM: 26 Trang: 9
BÀI TIỂU LUẬN
trinh nữ. Do tốc độ sinh trưởng nhanh của loài cây này, đã lấn áp cỏ – nguồn thức
ăn chính cho sếu, cá, vì vậy ảnh hưởng đến sếu, cá ở Tràm Chim.
Ốc bươu vàng (pilasisnensis) được nhập khẩu vào nước ta khoảng hơn 10
năm nay. Ban đầu chúng được coi như một loại thực phẩm giàu đạm, dễ nuôi trồng,
mang lại lợi ích kinh tế cao. Nhưng do sinh sản quá nhanh mà thức ăn chủ yếu là lá
lúa, ốc bươi vàng đã phá hoại nghiêm trọng mùa màng ở nhiều tỉnh phía Nam. Hiện
nay, đại dịch này đang phát triển dần ra các tỉnh miền Trung và miền Bắc.
Cá hổ pirama (còn gọi là cá kim cương, cá răng, tên khoa học là Serralmus
nattereri) xuất hiện trên thị trường cá cảnh nước ta vào khoảng thời gian 1996-1998.
Đây là loài cá có nguồn gốc từ lưu vực sông Amazon, Nam Mỹ, thuộc loại ăn thịt,
hung dữ. Nhiều nước đã có quy định nghiêm ngặt khi nhập loài này, vì khi chúng có
mặt trong sông, động vật thủy sinh sẽ bị tiêu diệt toàn bộ, tác hại khó mà lường hết
được. Trước nguy cơ này, Bộ Thủy sản sau đó đã có chỉ thị nghiêm cấm nhập khẩu
và phát triển loại cá này.
Như vậy, khi một mắc xích quan trọng trong toàn hệ sinh thái bị phá vỡ
nghiêm trọng thì hệ sinh thái đó dễ dàng bị phá vỡ
2. Giải pháp

- Bảo vệ và trồng rừng
- Hạn chế rác thải, chất hóa học gây ô nhiễm
- Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
- Bảo vệ tài nguyên sinh vật.
- Nhà nước phải có chiến lược huy hoạch, phát triển.
PHẦN 2:LIÊN HỆ THỰC TẾ
HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN
I. Đặt vấn đề
-Việt Nam có bờ biển dài trên 3260km, 12 đầm phá. Trong hệ đầm phá thì dải.
NHÓM: 26 Trang: 10
BÀI TIỂU LUẬN
Rừng ngập mặn ven biển có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vè kinh tế- xã hội. Nó được
đánh giá là bức tường xanh vững chắc bảo vệ bờ biển, hạn chế xói mòn, sạc lở bờ
biển và tránh tác hại của bão lũ.Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng đối với
cuộc sống của hàng ngàn người dân ven biển Việt Nam.
-Rừng ngập mặn là một chủ đề hay, hấp dẫn đáng để chúng ta quan tâm và tìm
hiểu.
II. Khái quát về rừng ngập mặn ở Việt Nam.
1 Khái niệm
-Rừng ngập mặn là rừng đặc biệt ở vùng cửa sông ven biển của các nước nhiệt
đới và cận nhiệt đới.
2. Vai trò
2.1. Đối với tự nhiên.
- Bảo vệ bờ biển chóng lại xói mòn do bão.
- Góp phần gia tăng sản lượng của nhiều quần thể thủy sinh vật sống gần dãy
san hô ngầm.
- Cung cấp chất hữu cơ, dinh dưỡng, thức ăn cho các loài thủy sản.
- Là lá phổi xanh giảm ô nhiễm môi trường, xử lí chất thải.
- Điều hòa khí hậu,giảm hiện tượng nước biển dâng.
- Ổn định bờ biển, thúc đẩy quă trình bồi đắp phù sa, phát tán năng lượng

gió, sóng, thủy triều giúp bảo vệ động vật, tăng tính đa dạng, ổn định hệ sinh thái.
2.2. đối với con người
- Cung cấp chất hữu cơ, tăng năng suất cây trồng, tăng hiệu quả kinh tế.
- Cung cấp nhiều dịch vụ, hàng hóa( làm cuổi, làm nhà,…), đêm lại nguồn hải
sản phong phú.
- Tài nguyên du lịch, sinh thái quý giá.
3. Hiện trạng
NHÓM: 26 Trang: 11
BÀI TIỂU LUẬN
3.1. Diện tích.
- Việt Nam có đường bờ biển dài, có điều kiện tài nguyên phù hợp cho sự
sinh trưởng và phát triển của loài cây ngập mặn. Tổng diện tích rừng ngập mặn năm
1943 khoảng 400.000 ha, năm 2006 giảm xuống còn 279.000ha, hiện chỉ còn
155.290 ha.
- Những năm qua do những nguyên nhân khách quan và chủ quan đã làm suy
giảm diện tích rừng ngập mặn.
3.2. Thành phần loài
Các rừng ngập mặn tiêu biểu rừng ngập mặn ở tỉnh Quảng Ninh , rừng ngập
mặn Đầm Nại ở Ninh Thuận, Cần Giờ- HCM, rừng ngập mặn Cồn Chim và Cà
Mau
- Rừng ngập mặn ở miền Bắc,phát triển từ Móng Cái đến Cửa Đáy.Ở đây có
nhiều loài cây chịu mặn, nhưng chỉ cao khoảng 3 – 4m. Ở đây phổ biến là các cây
mắm đen, cỏ gà, muối biển, sú, đâng, trang, vẹt, tra, cóc, giá…Động vật phong phú,
trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế cao như hầu, sò, ngao, phi, ngán, don. Quảng
Ninh còn có bãi sá sùng (một loài giun) diện tích hàng nghìn hec ta, trữ lượng hàng
nghìn tấn, là một thực phẩm xuất khẩu được ưa chuộng. Bào ngư, trai ngọc sống
bám trên các bãi đá ngầm. Ở vùng cửa sông có nhiều tôm rảo. Cua bể, ghẹ cũng khá
nhiều ở rừng ngập mặn Quảng Ninh.
- Ở miền Trung, phát triển từ Thanh Hóa đến Bình Thuận, cây rừng ngập mặn
phong phú hơn và cao hơn, khoảng 4 – 5m, do không còn mùa đông lạnh. Đước trở

thành cây ưu thế với các loài đước xanh, đước đôi, rồi đến vẹt dù, vẹt tách, trên đất
là côi, cóc đỏ, dà vôi, giá, su, chà là. Nơi nước lợ có bần chua và ô rô. Động vật
chiếm ưu thế là các loài thân mềm tại các bãi triều và tôm, cua, ghẹ tại các lạch
triều. Ở Bắc Trung Bộ chủ yếu là phi, hầu, ngao, vẹm; Nam Trung Bộ là sò, điệp,
móng tay, sút, vẹm xanh, ngao.
- Rừng ngập mặn ở miền Nam từ Đồng Nai đến Hà Tiên. Cây tiên phong là
mắm trắng, rồi đến đước, cao tới 30m, đường kính 30-40 cm, rễ to chẵng chịt cắm
sâu trong lớp bùn dày hàng chục mét, mọc lẫn với vẹt, dà vôi. Trên đất cao là dà
NHÓM: 26 Trang: 12
BÀI TIỂU LUẬN
quánh, cóc trắng, cóc đỏ, cui biển, giá, tra, mướp xát, cuối cùng là chà la, rang. Cây
nước lợ ngoài cửa sông là bần, khi đi sâu vào trong các kênh rạch là dừa nước rất
đặc trưng, mọc xen có mái dầm, ô rô.Động vật bao gồm nhiều loài như ngao, sò, ốc,
hến, tôm, cua, ghẹ, cá… Trong rừng, ta còn gặp đủ các loài sống trên cây, trên đất,
ăn lá, mật hoa, quả và hạt như khỉ, sóc, chuột, lợn rừng, ong, ngoài ra các loài ăn
sâu bọ, ăn thịt và ăn tạp khác như rái cá, mèo cá, rắn, kì đà, cá sấu, dơi, nhiều nhất
là chim, sống tập trung thành những sân chim hàng chục vạn con như cò, ngỗng, bồ
nông, sếu, mòng biển…
III. Rừng ngập mặn Cần Giờ
1.Vị trí địa lí
- Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ còn gọi là Rừng Sác là một quần thể được
hình thành trên vùng châu thổ rộng lớn của các cửa sông Đồng Nai, Sài gòn và Vàm
Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây. Cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 40 km,
khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ có tổng diện tích rừng ngập mặn là 75.740 ha.
- Đây là khu rừng ngập mặn với một quần thể động thực vật đa dạng, trong số
đó nổi bật là đàn khỉ đuôi dài cùng nhiều loài chim, cò.
2. Vai trò
2.1. Đối với tự nhiên
- Rừng ngập mặn Cần Giờ đã trở thành "lá phổi" đồng thời là "quả thận" có
chức năng làm sạch không khí và nước thải từ các thành phố công nghiệp trong

thượng nguồn sông Ðồng Nai - Sài Gòn để ra biển Ðông
NHÓM: 26 Trang: 13
BÀI TIỂU LUẬN
- Bảo vệ bờ biển chống lại xói mòn do bão.
- Rừng ngập mặn là nơi cư trú của các động vật khi nước triều dâng và thủy
triều.
- Nơi nuôi dưỡng và bảo vệ các ấu trùng thể hải sản và con non.
- Là nơi cư trú của vô số loài chim nước( cò, vạc ) sân ga của những đàn chim di
cư.
2.2. Đối với con người
- Ứng phó với biến đổi khí hậu
- Là nhà nhà máy lọc sinh học cho thành phố
- Hấp thụ CO
2,
O
2
cho khí quyển.
- Cung cấp chất dinh dưỡng, thức ăn cho các loài thủy sản; chất hữu cơ cho
cây trồng giúp tăng năng suất, phát triển kinh tế biển Cần Giờ.
- Đây là một khu rừng mà theo đánh giá của các chuyên gia nước ngoài là
được khôi phục, chăm sóc, bảo vệ thuộc loại tốt nhất ở Việt Nam và toàn thế giới.
Đây cũng là địa điểm lý tưởng phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học, du lịch sinh
thái. Từ một vùng đất nghèo, Cần Giờ đã đổi thay khi được Thành phố Hồ Chí
Minh quy hoạch và phát triển thành khu du lịch sinh thái trọng điểm quốc gia.
3. Thành phần cấu trúc
Rừng ngập mặn Cần Giờ có điều kiện môi trường rất đặc biệt, là hệ sinh thái
trung gian giữa hệ sinh thái thủy vực với hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái nước
ngọt và hệ sinh thái nước mặn. Rừng Cần Giờ nhận một lượng lớn phù sa từ sông
Đồng Nai, cùng với ảnh hưởng của biển kế cận và các đợt thủy triều mà hệ thực vật
nơi đây rất phong phú với trên 150 loài thực vật, trở thành nguồn cung cấp thức ăn

và nơi trú ngụ cho rất nhiều loài thủy sinh, cá và các động vật có xương sống khác.
 Về thực vật: 175 loài thực vật thuộc 76 họ, trong đó có 35 loài cây
rừng ngập mặn thuộc 36 chi và 24 loại.Nhiều loại cây, chủ yếu là bần trắng, mấm
trắng, các quần hợp đước đôi - bần trắng cùng xu ổi, trang, đưng v.v… và các loại
nước lợ như bần chua, ô rô, dừa lá, ráng, v.v… Thảm cỏ biển với các loài ưu thế
NHÓM: 26 Trang: 14
BÀI TIỂU LUẬN
Halophyla sp., Halodule sp., và Thalassia sp.; đất canh tác nông nghiệp với lúa,
khoai mỡ, các loại đậu, dừa, các loại cây ăn quả.

 Về động vật:
- Khu hệ động vật thủy sinh không xương sống với trên 700 loài, khu hệ cá
trên 170 loài thuộc 39 họ( cá ngát, bông lau,…)
- Khu lưỡng cư, bò sát có 9 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát. Trong đó có 11 loài
bò sát có tên trong sách đỏ Việt Nam như: tắc kè (gekko gekko), kỳ đà nước
(varanus salvator), trăn đất (python molurus), trăn gấm (python reticulatus), rắn cạp
nong (bungarus fasciatus), rắn hổ mang (naja naja), rắn hổ chúa(ophiophagus
hannah), vích (chelonia mydas), cá sấu hoa cà (crocodylus porosus)…
- Khu hệ chim có khoảng 130 loài thuộc 47 họ, 17 bộ( vạc, bồ hông). Trong
đó có 51 loài chim nước và 79 loài không phải chim nước sống trong nhiều sinh
cảnh khác nhau

• Các vi sinh vật khác ( sâm đất,giun,vi khuẩn, )
NHÓM: 26 Trang: 15
BÀI TIỂU LUẬN
4. Hiện trạng
- Rừng ngập mặn Cần Giờ với loài cây chính là đước, 75% diện tích ở tuổi 22
nên nguy cơ rừng “ già yếu” là chuyện xảy ra trong thời gian gần.
- Nguy cơ khai thác quá mức để mở đường, du lịch, phát triển kinh tế- xã hội
làm diện tích rừng bị tàn phá nặng nề.

- Theo báo cáo của Tiến sĩ Viên Ngọc cây ngày càng dày trong khi thành phố
cấm tỉ thưa từ năm 1999 khiến chiều cao cây và đường kính cây không cân xứng,
tán cây nhỏ không đủ quang hợp làm cây tăng trưởng chậm.
- Môi trường đất bị ô nhiễm do phèn
- Đa dạng sinh học giảm do mất cân bằng sinh thái.
- Cây đước chết hàng loạt do việc lùng sâm đất về bán, khoanh rừng nuôi
tôm
Thời gian gần đây, tình trạng đước chết khô đã xảy ra ở hầu hết các tiểu khu ở
đây, trong đó tập trung chủ yếu ở các tiểu khu 10A, 5B, 15A, 17, lâm viên đảo khỉ
Cần Giờ…
Lùng sâm đất, nuôi tôm
Dọc theo tuyến đường rừng Sác, nhiều cụm đước hai bên đường chết trắng
gốc. Anh Nguyễn Văn Thanh, một người dân ở tiểu khu 10A, cho biết: “Trước đây,
tình trạng đước chết khô chỉ xảy ra ở một vài tiểu khu nhưng gần đây đước chết
nhiều trên diện rộng. Cứ đà này, một thời gian nữa rừng đước tại nhiều tiểu khu có
nguy cơ chết trắng”.
Tại tiểu khu 5B, đước chết hàng loạt khiến nhiều khoảnh rừng trống trơn. Ông
NHÓM: 26 Trang: 16
BÀI TIỂU LUẬN
Trần Xuân Nam (người được giao khoán bảo vệ rừng) phản ánh: “Từ ngày rộ lên
phong trào đi lùng sâm đất về bán, nhiều cánh rừng đước bị đào xới ngổn ngang.
Cây lớn, cây bé bị đổ bật gốc, sạt lở xảy ra ở nhiều nơi. Chúng tôi đã phối hợp với
Ban quản lý rừng phòng hộ bắt giữ, tịch thu nhiều dụng cụ khai thác sâm đất nhưng
do lợi nhuận cao nên nhiều người vẫn lén lút khai thác”. Tại hiện trường, nhiều rễ
cây đước bị phanh nham nhở, lộ màu trắng tinh. Nhiều cây đước con 2-3 tuổi không
có đất bám, nằm chênh vênh bên những hố sâu hoắm. Ông Nam cho hay đó là “sản
phẩm” để lại của những tay săn lùng sâm đất.
Rừng đước tại nhiều tiểu khu chết trắng.
Ông Đoàn Văn Sơn, Phó Chủ tịch UBND huyện Cần Giờ, cho biết hiện toàn
huyện có hơn 4.500 ha nuôi tôm, trong đó có hơn 2.000 ha nằm trong vùng lõi rừng

phòng hộ. Năm 2011, diện tích nuôi tôm tăng 5%-10%. Hiện có 400 hộ dân đang
nuôi tôm bán tự nhiên trong các tiểu khu thuộc rừng ngập mặn Cần Giờ. Ông cho
biết: “Huyện đã giao hơn 26.000 ha cho 14 đơn vị và các hộ dân chăm sóc, bảo vệ.
Do đời sống còn khó khăn nên những hộ này được hưởng phụ cấp bảo vệ rừng hằng
tháng và có thể nuôi cua, nuôi tôm, đánh cá… trong khu vực rừng phòng hộ”.
Tuy nhiên, theo Chi cục Lâm nghiệp TP.HCM, việc nhiều hộ nuôi tôm vào
rừng Cần Giờ tự ý khoanh vùng, đắp bờ, chặn dòng nước đã khiến tình trạng ngập
úng kéo dài, chế độ thủy triều bị thay đổi nên ảnh hưởng đến cây đước.
Sâu bệnh, độ mặn…
Theo ông Cát Văn Thành, Phó ban Quản lý rừng phòng hộ Cần Giờ, sau khi
NHÓM: 26 Trang: 17
BÀI TIỂU LUẬN
phát hiện rừng đước tại nhiều tiểu khu có dấu hiệu chết khô, Ban quản lý rừng
phòng hộ đã phối hợp với một số đơn vị lấy mẫu xét nghiệm, nghiên cứu nhằm sớm
đưa ra phương án ứng cứu rừng. Nguyên nhân ban đầu được xác định là do nạn dịch
sâu ăn lá, sâu đục thân gây nên. Ông cho biết trước đây dịch sâu bệnh cũng đã khiến
nhiều diện tích rừng đước bị chết trụi. Tuy nhiên, những năm gần đây do biến đổi
khí hậu khiến thủy triều lên xuống thất thường, độ mặn tăng cao làm tầng đất trên bị
khô cứng khiến cây bị chết.
Ngoài ra, theo Tiến sĩ Lê Đức Tuấn, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và phát
triển rừng ngập mặn Cần Giờ, mật độ cây quá dày cũng làm cây trở nên ốm yếu, dễ
ngã đổ, phát sinh dịch bệnh. “Trước đây, theo quy định, cứ năm năm lại tỉa cây
nhằm tạo không gian dinh dưỡng phát triển cho đước. Nhưng do một số người lợi
dụng việc tỉa cây để phá rừng, đốt than, lấy củi, tạo diện tích làm muối… nên
UBND TP đã giao cho UBND huyện Cần Giờ quản lý, nghiêm cấm các hoạt động
tỉa thưa cây”.
Sâu bệnh đang đe dọa khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
5. Biện pháp cân bằng sinh thái
- Tuyên truyền lợi ích của rừng và cách bảo vệ
- Thực hiện dự án trồng xen canh nhiều loài cây ngập mặn mới song song với

phát triển rừng đước.
- Cần tiến hành ngay việc tỉa thưa cây, dọn vệ sinh rừng để tạo không gian
dinh dưỡng cho cây.
NHÓM: 26 Trang: 18
BÀI TIỂU LUẬN
- Cần theo dõi diễn biến tình hình dịch bệnh để xác định chủng loại sâu và số
lượng để có biện pháp ứng cứu kịp thời
- Giảm dần diện tích nuôi tôm trong khu vực rừng ngập mặn, ngăn cấm việc
phá rừng làm muối và đào tìm sâm đất.
- Nhà nước phải có chiến lược quy hoạch phát triển
- Khai thác sử dụng hợp lí và trồng mới, cần có phương án dạy nghề cho các
hộ dân sinh sống trong và lân cận khu vực rừng phòng hộ.
- Đa dạng hóa cây trồng theo phương thức hỗn giao theo hàng, cụm, đám.
- Hỗ trợ giống, vốn, kĩ thuật cho hộ dân
- Phát động những đợt trồng rừng cho công nhân viên chức, học sinh, sinh
viên.
NHÓM: 26 Trang: 19
1. Nguyễn Thị Liễu ( Sđt 01649 392 668, MSSV 2112120255)
2. Lê Hoàng Khiêm ( Sđt 01642 224 689, MSSV 211050023)
3. Quang Văn Cảnh ( Sđt 0997 915 561, MSSV 2112040005)
4. Phan Ngọc Toán ( Sđt 0932 793 266, MSSV 2111050058)
5. Nguyễn Thị Nguyên Thảo ( Sđt 0982 865 422, MSSV 2112130056)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Môi trường và con người ủa Lê Thị Thanh Mai.
2.
3. Bách khoa toàn thư mở.
4.
tin-cua-dong-vat-20130601044448286.chn

×