Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

HƯỚNG DẪN HỌC SINH CHUẨN BỊ BÀI MỚI CHƯƠNG NITƠ – PHOTPHO LỚP 11 GÓP PHẦN RÈN LUYỆN TÍNH TỰ HỌC CỦA HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.86 KB, 37 trang )

SỞ GD&ĐT BÀ RỊA VŨNG TÀU
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU

HƯỚNG DẪN HỌC SINH CHUẨN BỊ BÀI MỚI
CHƯƠNG NITƠ – PHOTPHO LỚP 11
GÓP PHẦN RÈN LUYỆN TÍNH TỰ HỌC CỦA HỌC SINH

 Tác giả : Nguyễn Văn Hải
 Tổ bộ môn : Hóa học
Năm học 2014 – 2015
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 8
KẾT LUẬN 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
PHỤ ĐÍNH 32
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Ngày 4/11/2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành nghị quyết Hội
nghị lần thứ 8, ban chấp hành Trung ương khóa XI (nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Theo đó, một trong những nhiệm vụ được đặt ra là
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và tự đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Ở các cấp I, II các em được hình thành thói quen chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp
nhưng hiện nay lên tới cấp III phần lớn học sinh không có sự chuẩn bị bài mới trước khi đến
lớp, nếu có thì cũng nhiều khi vẫn sơ sài khi có yêu cầu của giáo viên. Hầu hết các em vẫn
chưa thích ứng với yêu cầu nói trên – yêu cầu về sự tích cực chủ động, sáng tạo và tính tự
học của học sinh.
Tài liệu tham khảo ngày càng được xuất bản nhiều trên thị trường, cũng như tài liệu


trên internet phục vụ khá tốt cho việc chuẩn bị bài mới của học sinh. Việc chuẩn bị bài mới
thật sự không mất nhiều thời gian mà mang đến hiệu quả cao trong học tập, phát huy được
tính chủ động, tích cực của học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học.
Và để có sự định hướng, hướng dẫn học sinh phương pháp tự học phù hợp, giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, phát huy tính tích cực của học sinh, thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả dạy và học, chúng tôi quyết định lựa chọn đề
tài nghiên cứu về thiết kế tài liệu “Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới” nhằm “rèn luyện
tính tự học của học sinh”.
1
II. Mục đích nghiên cứu
- Đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả dạy – học môn hóa.
- Tìm hiểu khả năng và năng lực của học sinh khi tiếp xúc với một phương pháp học
mới. Giới thiệu và hướng dẫn thêm một phương pháp học tập tích cực cho học sinh lựa chọn
nhằm phát huy tối đa năng lực của học sinh.
- Giảm tải bớt gánh nặng thời gian giảng dạy so với nội dung chương trình hóa học
lớp 11.
- Rèn trí thông minh, tính tự giác, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh, tạo ra hứng thú học tập bộ môn hoá học của học sinh phổ thông.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết chương nitơ – photpho lớp 11 cơ bản.
- Tìm hiểu thực trạng chuẩn bị bài mới của học sinh.
- Thiết kế tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới chương nitơ – photpho lớp 11
cơ bản.
- Thiết kế một số giáo án có sử dụng tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới đã
xây dựng trong chương nitơ – photpho lớp 11 cơ bản.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả của việc sử dụng tài liệu
hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới.
IV. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT.

- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về việc thiết kế tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài
mới.
- Sử dụng tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới trong dạy học hóa học lớp 11
cơ bản nâng cao hiệu quả dạy – học, tạo sự hứng thú cho học sinh.
- Có thể mở rộng áp dụng cho các chương khác của chương trình hóa học phổ thông.
V. Giới hạn của đề tài
Thiết kế tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới trong chương 2 nitơ – photpho
hóa học lớp 11.
2
VI. Phương pháp nghiên cứu
1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập hoá học phổ thông, sách giáo viên,
tài liệu chuẩn kiến thức - kĩ năng, các nội dung lí thuyết về bài tập hoá học và các tài liệu
liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu nội dung kiến thức chương nitơ – photpho.
- Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống quá.
2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu thực trạng việc chuẩn bị bài mới trước khi lên lớp của học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm (thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn
của kết quả nghiên cứu và khả năng ứng dụng của đề tài).
3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học
Dùng các phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu, các kết quả thực
nghiệm để có những nhận xét, đánh giá xác thực.
4. Trao đổi, trò chuyện với đồng nghiệp, học sinh trong quá trình nghiên cứu
5. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm cho lớp thực nghiệm 11A8 và lớp đối chứng 11A9
năm học 2014 – 2015 tại trường THPT Nguyễn Du, Huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu trong chương 2 nitơ – photpho môn hóa học lớp 11 cơ bản; kiểm tra, đánh giá hiệu quả
của đề tài nghiên cứu qua bài kiểm tra 45 phút.
VII. Giả thiết nghiên cứu

Nếu sử dụng tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới thì kết quả học tập của học
sinh sẽ được nâng cao, rèn luyện tính tự học, tích cực cho học sinh.
3
VIII. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận về tự học
1.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2011: “…tự học là quá trình tự
mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành…”.
Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được
hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hoạt động của người học trong hệ thống
tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của
người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tự tổ chức
và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định
với nội dung học tập nhất định”.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio,
truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch, giao
tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong
các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm
chính, quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần
thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra từ điển và sách tham khảo, biết cách
làm việc trong thư viện… Đối với học sinh, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập
chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự
học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
1.2. Các hình thức tự học
Tự học có thể diễn ra theo 3 hình thức:
- Tự học không có hướng dẫn: người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng
các kiến thức trong đó.
- Tự học có hướng dẫn: có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc
bằng các phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: có tài liệu và giáp mặt với giáo viên một số tiết

trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
4
1.3. Chu trình tự học của học sinh
Chu trình tự học của học sinh là một chu trình 3 thời:
♦ Thời (1): Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải
quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban
đầu hoặc sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
♦ Thời (2): Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình
huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự
thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có
tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
♦ Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy
kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều
chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.4. Vai trò của tự học
- Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
- Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến
thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ở nhà trường. Nó giúp khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô
hạn mà tuổi đường thì có hạn.
- Tự học là giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự
hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả
học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, học sinh sẽ “có ý thức và xây dựng tự học,
tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
5
(1)
Tự nghiên

cứu
(2)
Tự thể hiện
(3)
Tự kiểm tra
Tự điều
chỉnh
- Tự học là con đường thử thách rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp của mỗi con
người trên con đường lập nghiệp.
- Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của người học trong việc chiếm lĩnh tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con
đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng
đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông.
- Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt đối
với học sinh THPT. Vì nếu không có kỹ năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi
lên đến các bậc học cao hơn như đại học, cao đẳng học sinh sẽ khó thích ứng do đó khó có
thể thu được một kết quả học tập tốt.
- Tự học đang trở thành chìa khóa vàng trong thời đại bùng nổ thông tin ngày nay.
2. Cơ sở lí luận về tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới
- Tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới là tư liệu học tập có chứa đựng những
thông tin, tri thức để học sinh tự đọc, tự nghiên cứu bài học trước khi được giáo viên giảng
dạy trên lớp. Tài liệu được biên soạn phải phù hợp với: đặc thù của môn học; nội dung kiến
thức trong mỗi chương, mỗi bài học; trình độ của học sinh.
- Hoạt động hướng dẫn học sinh có thể được thực hiện trực tiếp giữa giáo viên và học
sinh trong bài lên lớp bằng hình thức giao nhiệm vụ gián tiếp thông qua tài liệu. Tài liệu
được thiết kế dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của từng bài, từng chương và đối
với từng môn học.
Tài liệu được chia thành 4 phần: tài liệu tham khảo, phiếu hướng dẫn học sinh

chuẩn bị bài mới, sơ đồ tư duy củng cố kiến thức, câu hỏi trắc nghiệm. Tài liệu được
thiết kế với mục đích nâng cao hiệu quả việc chuẩn bị bài mới của học sinh, phát huy khả
năng tự học của học sinh, hình thành năng lực tư duy sáng tạo. Tài liệu còn giúp rèn luyện
cho học sinh năng lực đọc sách, tóm tắt, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
6
IX. Kế hoạch và cách thức thực hiện
1. Kế hoạch thực hiện
STT Thời gian Công việc
1
Từ 15/06/2014
đến 15/07/2014
Xác định đề tài nghiên cứu
Xây dựng đề cương chi tiết
2
Từ 15/07/2014
đến 31/07/2014
Thu thập tư liệu lý luận dạy học, tư liệu phương tiện dạy
học
3
Từ 01/08/2014
đến 31/08/2014
Nghiên cứu, viết phần cơ sở lý luận
4
Từ 01/09/2014
đến 31/10/2014
Thiết kế bộ đề kiểm tra. Thực nghiệm sư phạm và khảo
sát đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
5
Từ 01/11/2014
đến 15/11/2014

Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
6
Từ 15/11/2014
đến 30/11/2014
Viết, kiểm tra và hoàn tất đề tài.
2. Cách thức thực hiện
- Giảng dạy theo đúng phân phối chương trình.
- Soạn tài liệu phát cho học sinh và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới trong
chương nitơ – photpho trước mỗi tiết học.
- Đầu tiết học kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. Cuối mỗi tiết học kiểm tra mức độ
tiếp thu kiến thức.
- Tiến hành thực nghiệm và đối chứng:
+ Giáo viên hướng dẫn và dạy học lớp ở nhóm 1 cùng với tài liệu hướng dẫn
học sinh chuẩn bị bài mới. Lớp ở nhóm 2 dạy học theo cách thông thường.
+ Thực nghiệm lần 1 (kiểm tra phân loại trình độ học sinh): Kiểm tra sau
chương 1 ở các lớp thuộc hai nhóm theo cách thông thường, chấm điểm và phân loại.
+ Thực nghiệm lần 2 (kiểm tra đánh giá mức độ hiệu quả): Sau khi hoàn tất
chương 2: nitơ – photpho tiến hành kiểm tra, chấm điểm phân loại và đánh giá.
7
NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG
1. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
- Hầu hết giáo viên đều đang tích cực áp dụng các phương pháp dạy học mới vào
trong giảng dạy nhằm mang lại hiệu quả cao trong dạy học. Nhiều phương pháp dạy học
hiện nay đã góp phần phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tạo sự
hứng thú trong học tập, tiết học trở nên sinh động hơn.
- Nhưng bên cạnh đó nhiều giáo viên vẫn dạy theo phương pháp truyền thống, chưa
thật sự đổi mới, việc áp dụng phương pháp mới chưa thành thục, còn nhiều bất cập; chưa
lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, giáo viên là
người hướng dẫn học sinh nghiên cứu, tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức; chưa khuyến khích

được sự tự học, chưa tập trung vào dạy cách học cho học sinh để tạo cơ sở học sinh tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.
2. Thực trạng học sinh chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp, tính tự giác, tích cực của
học sinh
- Chuẩn bị bài mới là một khâu trong quá trình dạy và học, tác động một phần vào
hiệu quả và chất lượng dạy học.
- Hầu hết giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến việc học sinh chuẩn bị bài mới
trước khi đến lớp, nếu có thì cũng chỉ mới ở mức độ sơ sài dưới hình thức yêu cầu học sinh
về đọc trước bài sắp học tiết sau.
- Thời lượng học sinh dành cho việc tự học ở nhà nhìn chung là ít, nhất là khi không
có sự hướng dẫn của giáo viên. Theo khảo sát nhanh học sinh ở các lớp chúng tôi nhận thấy
hầu hết các em không có sự chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp, chủ yếu là học bài cũ.
- Khi được giáo viên giao nhiệm vụ về chuẩn bị bài mới thì học sinh chưa tích cực,
chủ động tìm tòi, nghiên cứu kiến thức; giáo viên chưa khai thác được thời gian tự học của
học sinh, giáo viên mất nhiều thời gian để diễn giảng nội dung kiến thức mới.
- Theo ý kiến phản hồi từ học sinh thì hầu hết các em không rõ chuẩn bị bài mới là
cần chuẩn bị ra sao, cần làm những việc gì. Theo đó các em nếu có sự chuẩn bị thì cũng chỉ
mới dừng ở mức độ là đọc qua nội dung bài học trong sách giáo khoa, sự chuẩn bị còn sơ
sài, chưa mang lại hiệu quả cao.
8
- Theo phản hồi từ phía học sinh thì học sinh rất thích được chuẩn bị bài mới dưới sự
hướng dẫn của giáo viên bằng tài liệu hướng dẫn cụ thể.
3. Thực trạng về tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới
- Tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới hiện nay còn khan hiếm, chủ yếu lưu
hành nội bộ hay ở vài giáo viên, chưa được áp dụng rộng rãi.
- Nguồn tài liệu tham khảo rất phong phú, đáp ứng được hầu hết như cầu tìm hiểu
cũng như nghiên cứu của học sinh nhưng các em chưa được tiếp cận cũng như chưa biết
cách khai thác.
4. Thực trạng củng cố bài học hiện nay sau mỗi tiết dạy
- Phản hồi nhanh từ phía học sinh ở các lớp thực nghiệm và đối chứng thì khâu củng

cố bài học của giáo viên còn có phần sơ sài, chưa giúp học sinh hệ thống được nội dung bài
học, kiến thức trọng tâm cần nắm vững.
- Ở một số giáo viên và bộ môn có củng cố kiến thức sau mỗi bài học thì hình thức
củng cố chủ yếu vẫn là nhắc lại các nội dung chính, chưa có sự phong phú, hấp dẫn học sinh
chú ý.
- Khi được hỏi về các câu hỏi, bài tập sau mỗi bài học trong sách giáo khoa thì nhiều
em phản hồi rằng ở nhiều trường hợp nội dung các câu hỏi chưa bao quát nội dung bài học,
chưa thật sự khắc sâu kiến thức.
Từ thực trạng trên, việc sử dụng tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới sẽ giúp
nâng cao hiệu quả dạy học; phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh; rèn luyện tính tự
giác, tự học cho học sinh; giúp học sinh nắm bắt và củng cố tốt hơn nội dung kiến thức mới;
đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
9
II. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Tìm hiểu tổng quan về chương nitơ – photpho lớp 11 cơ bản
1.1. Cấu trúc của chương
Chương trình hóa học 11 cơ bản THPT gồm 9 chương, được chia làm 47 bài.
Chương nitơ – photpho nằm ở học kì 1.
- Là các chất cụ thể.
- Gồm 8 bài, chia làm 12 tiết, trong đó có 8 tiết lí thuyết, 2 tiết luyện tập và 1 tiết
thực hành.
1.2. Nội dung của chương
1.2.1. Về kiến thức
- Học sinh hiểu được: vị trí, cấu tạo nguyên tử, tính chất vật lí và hóa học cơ bản của
nitơ, photpho, tính chất hóa học của một số hợp chất: NH
3
, muối amoni, NO, NO
2
, HNO
3

,
muối nitrat, P
2
O
5
, H
3
PO
4
, muối photphat.
- Học sinh nắm được phương pháp điều chế và ứng dụng của các đơn chất và một số
hợp chất của nitơ và photpho.
1.2.2. Về kĩ năng
- Học sinh viết được phương trình phân tử, phương trình ion thu gọn, phản ứng oxi
hoá – khử biểu diễn tính chất hóa học, điều chế nitơ, photpho và một số hợp chất của
chúng.
- Từ vị trí, cấu tạo dự đoán được tính chất cơ bản.
- Nhận biết một số hợp chất của nitơ, photpho bằng phản ứng đặc trưng.
- Cân bằng phương trình phản ứng oxi hoá – khử.
- Giải các bài tập định tính và định lượng liên quan.
1.2.3. Giáo dục tình cảm, thái độ
- Thông qua nội dung kiến thức của chương giáo dục cho học sinh tình cảm yêu thiên
nhiên, có ý thức bảo vệ môi trường.
- Biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn để giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống.
10
2. Thiết kế tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới
2.1. Nguyên tắc thiết kế
Từ trước đến nay, sách giáo khoa vốn được coi là một trong những công cụ đắc lực
phục vụ cho việc dạy học trong nhà trường, rèn luyện cho học sinh khả năng tự đọc, tự lĩnh
hội tri thức. Để phát huy hết chức năng của công cụ này đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng

thuần thục thông qua sự định hướng khoa học của giáo viên. Tài liệu hướng dẫn học sinh
chuẩn bị bài mới giúp cho học sinh sử dụng sách giáo khoa hiệu quả hơn. Việc thiết kế tài
liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính định hướng vào việc thực hiện mục tiêu bài giảng.
- Nội dung phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, đầy đủ và súc tích.
- Đảm bảo tính hệ thống và hoàn chỉnh.
- Đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh.
- Đảm bảo tính sư phạm.
- Đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học về hình thức trình bày.
- Đảm bảo tính hiệu quả.
2.2. Quy trình thiết kế
Quy trình thiết kế tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới gồm các bước sau:
- Xác định mục đích của tài liệu.
- Xác định mục tiêu của chương và của bài học.
- Xác định nội dung của tài liệu.
- Thu thập thông tin để thiết kế.
- Tiến hành thiết kế tài liệu.
- Xem xét tính logic, tính vừa sức, cách diễn đạt của tài liệu.
- Chỉnh sửa, hoàn thiện tài liệu.
2.3. Nội dung tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới
Dựa trên nguyên tắc và quy trình thiết kế như tôi đề xuất một số tài liệu hướng dẫn học
sinh chuẩn bị bài mới như sau:
BÀI 7. NITƠ
I. VỊ TRÍ VÀ CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ
11
1. Vị trí của nguyên tố nitơ (N)
Ô CHU KÌ NHÓM
2. Cấu hình electron của nitơ:
3. Công thức phân tử khí nitơ: …………… … Công thức cấu tạo:
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ

Ở điều kiện thường nitơ có
- Trạng thái:
- Màu sắc, mùi vị:
- Nhiệt độ hóa lỏng:
- Độ tan trong nước (nhiều hay ít?):
III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
(Từ cấu tạo của phân tử khí nitơ, nêu khả năng phản ứng của nitơ?)

(Từ cấu hình electron, nêu khuynh hướng nhường/nhận e của nitơ?)
→ Nitơ có tính chất hóa học là:
Hoàn thành các phương trình phản ứng sau (xác định số oxi hóa của các nguyên tố)
1. Tác dụng với kim loại
Li + N
2

Mg + N
2

2. Tác dụng với hiđro
H
2
+ N
2
(Nhận xét số oxi hóa của nitơ trong các phản ứng trên?)
→ (Trong các phản ứng trên nitơ thể hiện tính chất gì?)
3. Tác dụng với oxi
O
2
+ N
2

(Nhận xét số oxi hóa của nitơ trong phản ứng trên?)
→ (Trong phản ứng trên nitơ thể hiện tính chất gì?)
IV. ỨNG DỤNG
(Nêu một vài ứng dụng quan trọng của nitơ?)


V. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
- Trong không khí, khí nitơ chiếm
- Khoáng chất chứa nhiều nitơ:
VI. ĐIỀU CHẾ
1. Trong công nghiệp
Nguồn nguyên liệu chính:
12
Phương pháp điều chế:
2. Trong phòng thí nghiệm
Để điều chế một lượng nhỏ khí nitơ tinh khiết ta thường dùng hóa chất:………… hay
hỗn hợp ………………………
* CỦNG CỐ
(Thông tin bổ sung: />Bài tập trong SGK trang 31.
Bài tập củng cố
1. Số oxi hoá có thể có của nitơ trong các hợp chất là
A. -3, +1, +2, +3, +4, +5 B. -3, 0, +5, +1, +4, +3
C. 0, +1, +5, +3, +6 D. -3, 0, +2, +5, +1, +4, +3
2. Cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố nhóm VA tổng quát là
A. ns
2
np
3
B. ns
2

np
4
C. (n -1)d
10
ns
2
np
3
D. ns
2
np
5
3. Người ta sản xuất khí nitơ trong công nghiệp bằng cách nào sau đây?
A. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng.
B. Nhiệt phân dung dịch NH
4
NO
2
bão hoà.
C. Dùng photpho để đốt cháy hết oxi không khí.
D. Cho không khí đi qua bột đồng nung nóng.
4. Khí nitơ tương đối trơ về mặt hoá học ở nhiệt độ thường là do nguyên nhân nào sau đây?
A. Phân tử N
2
có liên kết cộng hoá trị không phân cực.
B. Phân tử N
2
có liên kết ion.
C. Phân tử N
2

có liên kết ba rất bền vững.
D. Nitơ có độ âm điện lớn nhất trong nhóm VA.
5. Cho phản ứng N
2
+ 3H
2
↔ 2NH
3
. Cân bằng phản ứng sẽ chuyển dịch theo chiều thuận khi
13
A. Áp suất tăng B. Áp suất giảm C. Giảm nồng độ N
2
D. Tất cả đều sai
6. Cho các phản ứng sau : (1) : N
2
+ 3H
2
↔ 2NH
3
và (2) : N
2
+ O
2
↔ 2NO. Vai trò của nitơ
trong từng phản ứng là
A. (1) tính oxi hóa; (2) tính khử B. (1) tính khử; (2) tính oxi hóa
C. (1) tính khử; (2) tính khử D. (1) tính oxi hóa; (2) tính oxi hóa
7. Đun nóng bình phản ứng chứa 4 lit khí N
2
và 15 lit khí H

2
với xúc tác thích hợp, sau khi
thực hiện phản ứng thu được 2,5 lit khí NH
3
trong cùng điều kiện. Tính hiệu suất phản ứng.
A. 42,1% B. 31,25% C. 62,5% D. Tất cả đều sai
BÀI 8. AMONIAC VÀ MUỐI AMONI
A. AMONIAC
I. CẤU TẠO PHÂN TỬ
1. Công thức phân tử amoniac:
2. Liên kết N-H phân cực về phía:
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
- Trạng thái:
- Mùi:
- Tỉ khối d
(NH3/KK)
=
- Độ tan trong nước (nhiều hay ít?):
III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
1. Tính bazơ yếu
a. Tác dụng với nước
Khi hòa tan NH
3
vào nước ta có phản ứng: NH
3
+ H
2
O ↔
→ Dung dịch amoniac có môi trường
→ Để nhận biết khí amoniac ta dùng

b. Tác dụng với axit
NH
3
+ HCl →
NH
3
+ H
2
SO
4

c. Tác dụng với dung dịch muối của một số kim loại
NH
3
+ H
2
O + FeCl
3

2. Tính khử
Số oxi hóa của nitơ trong NH
3
là là số oxi hóa của nitơ.
→ NH
3
có tính chất hóa học là:
14
Hoàn thành các phương trình phản ứng sau (xác định số oxi hóa của các nguyên tố)
NH
3

+ O
2

NH
3
+ Cl
2

NH
3
+ CuO →
(Nhận xét sự biến đổi số oxi hóa của nitơ trong các phản ứng trên?)
IV. ỨNG DỤNG
(Nêu một vài ứng dụng quan trọng của amoniac?)


V. ĐIỀU CHẾ
1. Trong phòng thí nghiệm (Tham khảo phần II-1 trang 36 SGK)
- Đun nóng hỗn hợp:
NH
4
Cl + Ca(OH)
2

(NH
4
)
2
SO
4

+ NaOH →
- Đun nóng dung dịch:
2. Trong công nghiệp
NH
3
được tổng hợp từ:
Phương trình phản ứng tổng hợp:
N
2 (k)
+ H
2 (k)
↔ có
H∆
Các điều kiện được áp dụng trong công nghiệp sản xuất amoniac là
- Nhiệt độ:
- Áp suất:
- Chất xúc tác:
B. MUỐI AMONI
I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
- Điều kiện thường, các muối amoni ở trạng thái:
- Khả năng tan và điện li:
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
1. Tác dụng với dung dịch kiềm
NH
4
Cl + Ba(OH)
2

2. Phản ứng nhiệt phân
a. Loại 1: gốc axit không có tính oxi hoá

15
NH
4
Cl
(r)

NH
4
HCO
3(r)

b. Loại 2: gốc axit có tính oxi hoá (như
- -
2 3
nitrit NO , nitrat NO
)
NH
4
NO
2(r)

NH
4
NO
3(r)

* CỦNG CỐ
(Thông tin bổ sung:
/>Bài tập củng cố
1. Nhúng 2 đũa thủy tinh vào 2 dung dịch chứa HCl đặc và NH

3
đặc sau đó đưa 2 đũa thủy
tinh lại gần nhau, hiện tượng xảy ra là
16
A. có khói trắng xuất hiện B. phát nổ
C. không có hiện tượng gì D. kết tủa vàng
2. Amoniac tan nhiều trong nước vì
1. Phân tử amoniac có kích thước nhỏ
2. Amoniac phản ứng với nước cho ion NH
4
+
và OH
-

3. Phân tử amoniac phân cực
4. Phân tử amoniac tạo được liên kết hiđro với phân tử nước
Chọn phát biểu đúng
A. 1, 2, 3, 4 B. 2, 3, 4 C. 1, 2, 3 D. 3, 4
3. Nguyên nhân gây tính bazơ của NH
3

A. Do nguyên tử nitơ còn một cặp electron chưa tham gia tạo liên kết nên phân tử có thể
nhận thêm proton
B. Do cặp electron giữa N và H bị hút mạnh về phía H
C. Do phân tử NH
3
bị phân cực
D. Do phân tử NH
3
tan nhiều trong nước

4. Phản ứng hoá học nào sau đây chứng tỏ amoniac là một chất khử mạnh?
A. 2NH
3
+ 3CuO
o
t
 →
N
2
+ 3Cu + 3H
2
O B. NH
3
+ HCl NH
4
Cl
C. NH
3
+ H
2
O ↔ NH
4
+
+ OH
-
D. 2NH
3
+ H
2
SO

4
→ (NH
4
)
2
SO
4
5. Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. NH
3
thể hiện cả tính khử và tính bazơ B. NH
3
chỉ thể hiện tính oxi hóa
C. NH
3
chỉ thể hiện tính bazơ D. NH
3
thể hiện tính oxi hóa và tính axit
6. Phản ứng của NH
3
với Cl
2
tạo ra “khói trắng“, chất này có công thức hoá học là
A. N
2
. B. NH
4
Cl. C. HCl. D. NH
3
.

7. Chỉ dùng một thuốc thử, nhận biết 3 dung dịch sau : (NH
4
)
2
SO
4
, NH
4
Cl, Na
2
SO
4
.
A. NaOH B. AgNO
3
C. BaCl
2
D. Ba(OH)
2
8. Dung dịch NH
3
có khả năng phản ứng với tất cả các chất trong dãy nào sau đây?
A. Ba(OH)
2
, FeSO
4
, AlCl
3
B. HCl, H
2

SO
4
, FeSO
4
, ZnCl
2
C. HCl, Na
2
CO
3
, FeSO
4
, AlCl
3
D. H
2
SO
4
, NaOH, FeSO
4
, CuSO
4
9. Khi nhỏ dung dịch amoniac vào dung dịch muối nào sau đây thì có kết tủa xuất hiện?
A. BaCl
2
. B. FeSO
4
.
C. Na
2

CO
3
. D. KNO
3
.
10. Có thể dùng chất nào sau đây để làm khô khí NH
3
?
A. dd H
2
SO
4
đặc B. P
2
O
5
.
C. CuSO
4
. D. CaO.
11. Cho phản ứng N
2
+ 3H
2
↔ 2NH
3
. Cân bằng phản ứng chuyển dịch theo chiều thuận khi
A. Giảm nồng độ N
2
B. Tất cả đều sai C. Áp suất tăng D. Áp suất giảm

12. Hỗn hợp khí N
2
và H
2
có tỷ khối so với Hidro là 4,25. Tỷ lệ % về thể tích của mỗi khí
trong hỗn hợp lần lượt là
A. 25%, 75%. B. 20% , 80% . C. 80% , 20% . D. 50% , 50% .
13. Để tách riêng NH
3
ra khỏi hỗn hợp gồm N
2
, H
2
và NH
3
trong công nghiệp, người ta đã sử
dụng phương pháp náo sau đây?
A. Cho hỗn hợp đi qua CuO nung nóng.
B. Nén và làm lạnh hỗn hợp, NH
3
hoá lỏng.
17
C. Cho hỗn hợp đi qua dung dịch nước vôi trong.
D. Cho hỗn hợp đi qua dung dịch H
2
SO
4
đặc.
14. Để tạo độ xốp cho một loại bánh ta có thể dùng muối nào sau đây?
A. CaCO

3
B. NH
4
HCO
3
C. NaCl D. (NH
4
)
2
SO
4
15. Dung dịch NH
4
NO
3
có môi trường là
A. trung tính B. axit
C. bazơ D. không xác định được
16. Chỉ ra câu nhận xét sai về muối amoni
A. Tất cả muối amoni đều dễ tan trong nước.
B. Muối amoni kém bền với nhiệt.
C. Muối amoni phản ứng với dung dịch kiềm đặc, nóng, giải phóng khí amoniac.
D. Trong nước, muối amoni điện li hoàn toàn, cho môi trường bazơ.
17. Cho từ từ dung dịch (NH
4
)
2
SO
4
vào dung dịch Ba(OH)

2
, hiện tượng xảy ra là
A. Có kết tủa trắng B. Không có hiện tượng xảy ra
C. Có mùi khai bay lên và có kết tủa trắng D. Có khí mùi khai bay lên
18. Chỉ dùng một thuốc thử, nhận biết 3 dung dịch sau : (NH
4
)
2
SO
4
, NH
4
NO
3
, NaCl,
Fe(NO
3
)
3
. Thuốc thử đó có thể là
A. AgNO
3
B. Ba(OH)
2
C. BaCl
2
D. NaOH
19. Nhận biết muối amoni với các muối khác nhờ phản ứng với dung dịch kiềm mạnh, đun
nóng, khi đó có hiện tượng
A. thoát ra chất khí không màu, không mùi. B. thoát ra chất khí màu nâu đỏ.

C. muối nóng chảy. D. thoát ra chất khí không màu, mùi xốc.
BÀI 9. AXIT NITRIC VÀ MUỐI NITRAT
A. AXIT NITRIC
I. CẤU TẠO PHÂN TỬ
1. Công thức phân tử axit nitric:
2. Số oxi hoá của N trong axit nitric là:
Đây là số oxi hoá ………….……… của nitơ.
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
- Trạng thái: Màu sắc
- Dung dịch axit nitric đặc có đặc tính:
- Độ tan trong nước:
III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
1. Tính axit
18
H O N
O
O
(Hoàn thành các phương trình phản ứng sau)
HNO
3
+ KOH →
HNO
3
+ Al
2
O
3

HNO
3

+ Na
2
CO
3

2. Tính oxi hoá
Tùy thuộc vào nồng độ của axit và độ mạnh của chất khử mà HNO
3
có thể bị khử đến các
sản phẩm khác nhau của nitơ (như là NO
2
, NO, N
2
O, N
2
, NH
4
NO
3
)
a. Tác dụng với kim loại
- Axit nitric có thể oxi hoá được hầu hết các kim loại (trừ ), trong đó kim
loại bị oxi hoá đến mức oxi hoá
- Một số kim loại như bị thụ động hóa trong dung dịch HNO
3
đặc, nguội
(tương tự axit )
Hoàn thành các phương trình phản ứng sau (xác định số oxi hóa của các nguyên tố)
HNO
3 (loãng)

+ Zn → + N
2
O ↑ +
HNO
3 (đặc, nóng)
+ Al → + NO
2
↑ +
HNO
3 (loãng)
+ Fe → + NO ↑ +
HNO
3 (loãng)
+ Mg → + N
2
↑ +
(Nhận xét sự biến đổi số oxi hóa của N trong các phản ứng trên?)
b. Tác dụng với phi kim
Axit nitric đặc, nóng có thể oxi hoá được một số phi kim như
Hoàn thành các phương trình phản ứng sau (xác định số oxi hóa của các nguyên tố)
HNO
3 (đặc, nóng)
+ C → + +
HNO
3 (đặc, nóng)
+ P → + +
(Nhận xét sự biến đổi số oxi hóa của N trong các phản ứng trên?)
c. Tác dụng với hợp chất
Axit nitric đặc có thể oxi hoá được nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ
(như )

Hoàn thành các phương trình phản ứng sau (xác định số oxi hóa của các nguyên tố)
HNO
3 (đặc, nóng)
+ FeO → + +
Nhận xét sự biến đổi số oxi hóa của N trong các phản ứng trên?
IV. ỨNG DỤNG
(Nêu một vài ứng dụng quan trọng của axit nitric?)
19


V. ĐIỀU CHẾ
1. Trong phòng thí nghiệm
Nguyên tắc điều chế:
KNO
3
+ H
2
SO
4 (đặc)
0
t
→
2. Trong công nghiệp
Nguyên liệu:
Các giai đoạn
+ Giai đoạn 1:
+ Giai đoạn 2:
+ Giai đoạn 3:
B. MUỐI NITRAT
I. TÍNH CHẤT CỦA MUỐI NITRAT

1. Tính tan:
2. Kém bền nhiệt
+ Nhóm 1: Muối nitrat của kim loại hoạt động mạnh (K, Na, Ba, Ca, )
Ba(NO
3
)
2

0
t
→
+ Nhóm 2: Muối nitrat của kim loại từ ……. đến ………
Zn(NO
3
)
2

0
t
→
+ Nhóm 3: Muối nitrat của kim loại sau ……
Hg(NO
3
)
2

0
t
→
3. Nhận biết ion nitrat

3
( )NO

Nguyên tắc nhận biết:
0
t
+ -
3
Cu + H + NO
→
II. ỨNG DỤNG
(Nêu một vài ứng dụng quan trọng của muối nitrat?)


* CỦNG CỐ
20
21
Bài tập củng cố
Câu 1. Để điều chế HNO
3
trong phòng thí nghiệm, các hoá chất cần sử dụng là
A. NaNO
3
tinh thể và dung dịch HCl đặc.
B. Dung dịch NaNO
3
và dung dịch H
2
SO
4

đặc.
C. Dung dịch NaNO
3
và dung dịch HCl đặc.
D. NaNO
3
tinh thể và dung dịch H
2
SO
4
đặc.
Câu 2. Axit HNO
3
đặc nóng phản ứng được với nhóm chất nào sau đây ?
A. Mg(OH)
2
, CuO , NH
3
,Ag , C, Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
B. Mg(OH)
2
, CuO , NH
3

,Pt , Ag , C, Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
C. Mg(OH)
2
, CuO , NH
3
, CO
2
, Au ,C ,FeSO
4
D. Mg(OH)
2
, CuO , NH
3
, H
2
SO
4
, Mg , C, Fe
2
O
3
, Fe
3

O
4
Câu 3. Phản ứng hoá học nào sau đây không đúng ?
A. 4Fe(NO
3
)
3
o
t
→
2Fe
2
O
3
+ 12NO
2
+ 3O
2
B. 4AgNO
3
o
t
→
2Ag
2
O + 4NO
2
+ O
2
C. 2Cu(NO

3
)
2
o
t
→
2CuO + 4NO
2
+ O
2
D. 2KNO
3

o
t
→
2KNO
2
+ O
2
Câu 4. Chỉ dùng một thuốc thử, nhận biết 3 dung dịch sau : (NH
4
)
2
SO
4
, NH
4
NO
3

, NaCl,
Mg(NO
3
)
2
, Fe(NO
3
)
3
A. Ba(OH)
2
B. BaCl
2
C. NaOH D. AgNO
3
Câu 5. Quá trình sản xuất HNO
3
trong công nghiệp được tiến hành qua một số công đoạn
như sau
1. Oxi hóa NO. 2. NO
2
tác dụng với H
2
O và O
2
.
3. Oxi hóa NH
3
. 4. Chuẩn bị hỗn hợp NH
3

và không khí.
5. Tổng hợp NH
3
.
Hãy sắp xếp các công đoạn trên theo thứ tự trước sau :
A. 5, 4, 3, 1, 2. B. 4, 5, 3, 1, 2. C. 3, 4, 5, 1, 2. D. 1, 3, 2, 4, 5.
Câu 6. Nước cường toan dùng để hòa tan vàng là hỗn hợp gồm
A. HCl đặc và HNO
3
đặc có tỉ lệ 1:3 về thể tích
B. HCl đặc và HNO
3
đặc có tỉ lệ 3:1 về thể tích
C. HCl đặc và HNO
3
đặc có tỉ lệ 3:1 về khối lượng
D. HCl đặc và HNO
3
đặc có tỉ lệ 3:1 về số mol
Câu 7. Nhóm gồm các muối khi bị nhiệt phân tạo ra sản phẩm kim loại là
A. Ca(NO
3
)
2
,

Cu(NO
3
)
2



, Fe(NO
3
)
3
B. Cu(NO
3
)
2
,

AgNO
3
, Fe(NO
3
)
2
C. AgNO
3
, Zn(NO
3
)
2
, Mg(NO
3
)
2
D. AgNO
3

, Hg(NO
3
)
2
Câu 8. Cho từng chất : Fe, FeO, Fe(OH)
2
, Fe(OH)
3
, Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
, Fe(NO
3
)
2
, Fe(NO
3
)
3
,
FeSO
4
, Fe
2
(SO

4
)
3
và FeCO
3
lần lượt phản ứng với HNO
3
đặc nóng. Số phản ứng oxi hóa khử

A. 7 B. 6 C. 5 D. 8
Câu 9. Hoà tan m gam Fe vào dung dịch HNO
3
loãng thì thu được 0,448 lit khí NO duy nhất
(đktc). Giá trị của m là
A. 11,2 gam. B. 0,56 gam. C. 1,12 gam. D. 5,6 gam.
Câu 10. Hoà tan hoàn toàn m gam Al vào dung dịch HNO
3
rất loãng thì thu được hỗn hợp
gồm 0,015mol khí N
2
O và 0,01mol khí NO. Giá trị của m là
A. 8,10 gam. B. 13,5 gam. C. 1,35 gam. D. 10,80 gam.
Câu 11. Cho 11,0g hỗn hợp hai kim loại Al và Fe vào dung dịch HNO
3
loãng dư, thu được
6,72lit khí NO (đktc) duy nhất. Khối lượng (g) của Al và Fe trong hỗn hợp đầu là
22
A. 5,6 và 5,4. B. 4,6 và 6,4. C. 4,4 và 6,6. D. 5,4 và 5,6.
Câu 12. Đi từ 34 tấn NH
3

sản xuất được 160 tấn dd HNO
3
63%. Hiệu suất quá trình điều
chế HNO
3
đạt
A. 50% B. 80% C. 60% D. 30%
Câu 13. Nung 37,6g Cu(NO
3
)
2
một thời gian thu được 26,8g chất rắn. Hiệu suất phản ứng
nhiệt phân là
A. 20% B. 50% C. 80% D. 30%
Câu 14. Đem nung 14,52g một muối nitrat của một kim loại cho đến khi khối lượng không
đổi, chất rắn còn lại là một oxit kim loại, có khối lượng giảm 9,72g so với muối nitrat. Kim
loại trong muối nitrat trên là
A. Ag B. Zn C. Fe D. Cu
Câu 15. Hòa tan hoàn toàn 10,4g một kim loại hóa trị II bởi dd HNO
3
thì thu được hỗn hợp
2 muối có khối lượng 33,44g (không có khí thoát ra). Kim loại đó là
A. Cu B. Fe C. Mg D. Zn
2.4. Sử dụng tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới
2.4.1. Đối với giáo viên
Để có thể phát huy tốt hiệu quả của “tài liệu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới”,
trong quá trình dạy học giáo viên cần phải thể hiện tốt vai trò định hướng, hướng dẫn, chỉ
đạo. Giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh cách sử dụng tài liệu nhằm đem lại kết quả học
tập tốt nhất.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập một cách cụ thể, hướng dẫn học

sinh cách học khi chuẩn bị bài mới, nghe giảng, chép bài, luyện tập.
- Giáo viên giới thiệu nguồn tư liệu tham khảo, hướng dẫn học sinh cách sử dụng tài
liệu, những nhiệm vụ học tập cụ thể mà học sinh cần phải thực hiện, phương pháp giải
quyết, nhằm định hướng cho học sinh chủ động thực hiện các hoạt động học một cách có
ý thức.
- Giáo viên cũng cần thay đổi cách thiết kế giáo án và cách tổ chức hoạt động học tập
trên lớp phù hợp với tài liệu:
23

×