Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Nâng cao hứng thú khi học tập môn tiếng anh cho học sinh lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139 KB, 8 trang )

M C L CỤ Ụ
1. Phần 1: Hiện trạng 2
2. Phần 2: Giải pháp thay thế 3
3. Phần 3 : Vấn đề nghiên cứu 4
4. Phần 4 : Thiết kế 4
5. Phần 5 : Đo lường 4
6. Phần 6 : Phân tích dữ liệu 5
7. Phần 7 : Kết quả 6
1
1
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO H NG THÚ H C T P MÔN TI NG ANH Ứ Ọ Ậ Ế
CHO H C SINH L P 6 THÔNG QUA VI C I M IỌ Ớ Ệ ĐỔ Ớ
PH NG PHÁP D Y H C.ƯƠ Ạ Ọ
Người nghiên cứu: LÊ THỊ THÙY GIANG
1. Hiện trạng:
Hiện nay môn Tiếng Anh không còn xa lạ với học sinh tiểu học phần lớn các
trường tiểu học đã đưa môn Tiếng Anh vào chương trình để học sinh làm quen từ lớp 3.
Đa số các em bước đầu rất hứng thú với bộ môn mới mẻ này, các em như những đứa trẻ
mới tập nói – thích nói. Tuy nhiên khi bước sang 1 cấp học mới (cấp THCS ) do yếu tố
khách quan: nhiều môn, bài vở nhiều, nội dung viết ở lớp dài, giáo viên dạy nhanh… mà
HS có phần chán nãn, học hành sa sút. nhieàu học sinh đạt học sinh khá, giỏi ở Tiểu học
nay lại rơi xuống bậc khaù trung bình, đặc biệt là ở bộ môn Tiếng Anh. Sách Tiếng Anh 6
bao gồm rất nhiều kỹ năng được chia trong 1 tiết dạy không theo một kỹ năng riêng lẻ
nào vì thế rất khó dạy và giáo viên phải dùng rất nhiều phương pháp để truyền tải hết
kiến thức nên việc phát huy tính tích cực của học sinh ở cả 5 đối tượng bị hạn chế. Học
sinh trung bình, yếu, kém không phát huy được mình, các em trở nên thụ động – lớp học
kém sôi nổi.
Qua nhiều năm dạy bộ môn Tiếng Anh 6 tôi đã rút ra được khá nhiều kinh
nghiệm và bằng mọi cách làm thế nào để phát huy tính tích cực của học sinh trong các
tiết dạy.
Phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn là rất quan trọng phải tìm hiểu đặc


điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự
học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học sinh.
Phần lớn học sinh ở cấp học này rơi vào tình trạng lơ là trong học tập do các em
đã bước sang một lứa tuổi khác, ít được sự quan tâm của cha mẹ do cha mẹ lo làm ăn và
một số cha mẹ nghĩ con mình đã lớn . Bên cạnh đó yếu tố xã hội cũng tác động không
nhỏ đến các em . Các em có quá nhiều cơ hội để tiếp xúc với những hoạt động không
lành mạnh ngoài nhà trường mà gia đình và nhà trường không quản lý được.
2
2
Việc đổi mới phương pháp dạy học đã giúp học sinh học tập tích cực hơn, chủ
động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động, tăng cường sử dụng các phương
tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng công nghệ thông tin.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng
tạo, hợp tác) dạy phương pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp
ứng các yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Trong các phương pháp học tập thì
cốt lõi vẫn là phương pháp tự học, rèn luyện cho hs kỹ năng, thói quen, ý chí tự học,
thông qua những hướng dẫn của giáo viên để khơi dạy nội lực vốn có của học sinh và
nhờ đó mà kết quả học tập được nhân lên.
Qua thời gian vận dụng việc đổi mới các phương pháp dạy học trên lớp, thái độ
học tập của học sinh chuyển biến rõ rệt, các em bắt đầu hứng thú với việc học môn Tiếng
Anh hơn. GV đã tạo cơ hội để học sinh giao tiếp, tạo môi trường học tập thoải mái
không căng thẳng, không nặng lời, lồng ghép các trò chơi vào bài học, tăng cường hoạt
động cặp, nhóm để các em có cơ hội luyện tập nhiều hơn.
2. Giải pháp thay thế:
Ở sách Tiếng Anh 6 có nhiều bài lượng từ mới khá nhiều vì thế mà học sinh
thường sợ học từ vì khó nhớ khó viết, vậy thì làm thế nào để các em thấy việc học từ mới
là dễ và có thể nhớ lâu hơn. Đa phần học sinh khi học từ mới các em chỉ đọc, mà không
viết ra, thời lượng họp tập ít nên không thể nhớ lâu và viết đúng chính tả. Chủ điểm bài
học trong tiếng Anh 6 đều liên quan đến những thứ xung quanh các em. ví dụ như ở bài

2 học về dụng cụ học tập, bài 3 là các vật dụng trong nhà, những người thân trong gia
đình, những hoạt động hàng ngày ở bài 5 và nói về các môn học ở trường… Tất cả đều
rất gần gũi với các em. Vì thế mà tôi đã chọn một phương pháp phù hợp nhất để hướng
dẫn các em khi học từ mới:
Khi học một từ mới ngoài việc đọc đúng, các em cần gắn nó vào hình ảnh, người
thật, vật thật kết hợp với viết nhiều lần ra giấy hoặc bảng. Phương pháp viết ra bảng
cũng có tác dụng tích cực, các em có thể học bất cứ lúc nào mà không càn ngồi vào bàn.
Gắn từ vào tranh ảnh, người thật, vật thật giúp các em khắc sâu vào trí nhớ. Phương
pháp này không chỉ diễn ra lúc học mà ngay cả lúc chơi các em cũng có thể học, học cá
nhân và học tập thể. Thông qua phương pháp này thì khả năng giao tiếp của HS cũng
được nâng cao, các em có nhiều cơ hội để nói cùng bạn bè và mọi người những cái đã
học được mà không cảm thấy khó khăn. Tạo cho các em lòng tự tin, say mê tìm tòi và áp
dụng vào thực tế cuộc sống.
3
3
3. Vấn đề nghiên cứu:
Việc áp dụng phương pháp dùng hình ảnh người thật, vật thật vào quá trình giảng
dạy môn tiếng Anh có gây hứng thú cho học sinh hay không?
4. Thiết kế:
Qua khảo sát đầu năm 2 lớp 6 mà tôi được phân công có kết quả tương đương
nhau, sỉ số học sinh ngang nhau, địa bàn đồng đều nhau và 2 giáo viên chủ nhiệm có
nhiều kinh nghiệm, tất cả các em đều có ý thức và ham thích học bộ môn Tiếng Anh vì
thế nên rất thuận lợi cho việc thực hiện đề tài NCKHSPUD
Thiết kế được sử dụng cho nghiên cứu này là thiết kế kiểm tra trước và sau tác
động. Công cụ đo và quy trình nghiên cứu.
Vào tiết học đầu tiên giáo viên giới thiệu về cấu trúc của CT. Tiếng Anh 6 gồm
số bài, số tiết, số bài kiểm tra trên học kỳ và một số yêu cầu của giáo viên khi học bộ
môn. Tiếp đến là cách học – học sinh phải tự học là chính, giáo viên chỉ đóng vai trò
hướng dẫn và lượng thời gian học ở nhà phải đảm bảo để có kết quả tốt trong học tập.
Trong từng bài học giáo viên kích thích tinh thần học tập của học sinh bằng cách

cộng điểm, cho điểm tốt những học sinh có câu trả lời hay và những học sinh giúp bạn
cùng học trong hoạt động cặp, nhóm.
Hoạt động khảo sát trước tác động được thực hiện nhằm thu thập thông tin về
hành vi, thái độ học tập của học sinh trong giờ học. Sau đó giáo viên thực hiện 3 tiết dạy,
1 tiết dạy với phương pháp truyền thống, 1 tiết dạy bằng giáo án điện tử và 1 tiết dạy trên
lớp với đồ vật thật. Qua các tiết dạy trên giáo viên tiến hành khảo sát sau tác động để tìm
thái độ nhận thức học tập của học sinh chuyển biến như thế nào để từ đó có sự thay đổi
cho phù hợp hơn.
5. Đo lường :
Sau khi chọn 2 lớp tương đồng nhau để tham gia vào quá trình nghiên cứu tôi cho
học sinh tham dự các tiết học nói trên và sau đó tiến hành khảo sát với nội dung và thời
lượng như nhau cho cả 5 đối tượng học sinh để đưa ra sự chênh lệch.
4
4
6. Phân tích dữ liệu :
Qua khảo sát các dữ liệu được thể hiện như sau :
Lớp 6
2
Lớp 6
3
Trong giờ học Trước tác
động
Sau tác
động
Trước tác
động
Sau tác
động
1. Chăm chú nghe 75% 95% 70% 93%
2. Ít chú ý 15% 5% 15% 6%

3. Thích tìm tranh ảnh 50% 80% 60% 85%
4. Thích hoạt động
Cặp, nhóm
60% 87% 65% 90%
5. Không thích học từ 40% 10% 38% 7%
6. Thích học bằng vật
thật
80% 95% 85% 95%
7. Thích học bằng
máy chiếu
65% 85% 60% 80%
8. Chỉ thích học theo
sách
80% 55% 75% 50%
Qua bảng phân tích đã cho ta thấy sự chênh lệch giữa trước và sau tác động là
không nhỏ, học sinh đã phát huy tính tích cực trong các giờ học và thích học
Ví dụ ở bài 10 học về các loại đồ ăn thức uống ,trước tác dộng các em chỉ học
thông qua tranh ảnh có trong sách giáo khoa vì thế mà kết quả không cao.Sau khi giáo
viên yêu cầu học sinh sưu tầm những thứ có liên quan đến tiết học để chuẩn bị cho tiết
sau thì hầu hết các em rất thích thú. Trong tiết học có mẫu vật thật các em hoạt động rất
có hiệu quả, những học sinh lâu nay có tính thụ động nay cũng bị cuốn vào các hoạt
động cặp, nhóm và lớp học sôi nỗi hẳn lên.
Sau tiết học giáo viên tiến hành kiểm tra tại chỗ và thật bất ngờ khả năng nhớ từ
của các em được nhân lên so với phương pháp truyền thống trước đây. Từ kết quả mang
lại mà giáo viên và học sinh (nhất là học sinh) cảm thấy ham thích hơn trong việc học
Tiếng anh , các em ham thích sưu tầm tranh ảnh, vẽ tranh, tìm các mẫu vật có liên quan
đến tiết học sau. Nhờ phương pháp này mà học sinh trở nên tự tin, không còn rụt rè trong
khi nói, các em thích sử dụng những tranh ảnh vật thật để giao tiếp với nhau vì thế mà
khả năng giao tiếp được nâng cao.
5

5
Việc đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy là điều nên làm và cũng mang lại
một kết quả đáng kể nhưng qua khảo sát cho thấy vẫn có một số lượng không nhỏ các
em không thích học bằng máy chiếu. Qua điều tra cho thấy những phần trăm không
thích còn lại rơi vào đối tượng học sinh trung bình trở xuống.
Nguyên nhân vì sao ? Bài giảng điện tử thường không được thể hiện hết trên màn
hình giống như việc trình bày trên bảng. Các nội dung được cung cấp xuất hiện trên màn
hình quá nhanh. Trong các tiết học bộ môn Tiếng anh tranh ảnh được sử dụng khá nhiều
các em chỉ lo nhìn tranh mà quên thao tác ghi chép và kết quả là không có bài vở đầy đủ
- Đây cũng là một hạn chế lớn của việc giảng dạy bằng giáo án điện tử mà giáo viên cần
nghiên cứu và khắc phục để tiết dạy của mình được hoàn hảo hơn.
7. Kết quả :
Là giáo viên giảng dạy nhiều năm ở khối lớp 6 tôi đã đúc kết được một số kinh
nghiệm trong phương pháp giảng dạy bộ môn Tiếng anh, tôi đã tìm ra phương pháp học
hiệu quả nhất để giúp học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình.
Qua tìm hiểu hiện trạng, đưa ra giải pháp thay thế, nghiên cứu, thiết kế, phân tích
dữ liệu đã mang lại một kết quả tương đối khả quan. Hầu hết học sinh đều đồng tình với
những giải pháp thay thế của giáo viên. Học sinh hoạt động tích cực hơn trong các tiết
học, kết quả các bài kiểm tra được nâng cao . Các em trở nên mạnh dạng, tự tin, hoạt bát
hơn khi nói trước các bạn.
6
6
B ẢN NHẬN XÉT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ỨNG DỤNG
Của Hội đồng chuyên môn nhà trường
Tên đề tài: Nâng cao hứng thú học tập môn Tiếng Anh ở học sinh lớp 6
thông qua việc đổi mới phương pháp dạy học.
Phạm vi áp dụng:……………………………………………………………
Bảng điểm đánh giá các tiêu chí:
T/C.

1
T/C.
2
T/C.
3
T/C.
4
T/C.
5
T/C.
6
T/C.
7
T/C.
8
T/C.
9
T/C.1
0
Tổng
cộng
1. Ưu điểm:………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………
2. Nhược điểm:……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Xếp loại:…………………………………
Diên phước, ngày….tháng….năm 20….
7
7
NGƯỜI ĐÁNH GIÁ HIỆU TRƯỞNG

…………………
8
8

×