Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nâng cao hứng thú và chất lượng môn ngữ văn bằng các phương pháp dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.02 KB, 24 trang )

Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN TUY AN
TRƯỜNG THCS TRẦN RỊA




NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ CHẤT LƯỢNG
HỌC MÔN NGỮ VĂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TÍCH CỰC


GV: Nguyễn Xuân Tài
1
GV: Nguyễn Xuân Tài
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
MỤC LỤC
I. Tóm tắt đề tài
II. Giới thiệu
III. Phương pháp
3.1. Khách thể nghiên cứu
3,2. Thiết kế nghiên cứu
I.3. Quy trình nghiên cứu
I.4. Đo lường và thu thập dữ liệu
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả.
V. Kết luận và khuyến nghị.
VI. Tài liệu tham khảo.
VII. Phụ lục.
NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ CHẤT LƯỢNG HỌC MÔN NGỮ VĂN


GV: Nguyễn Xuân Tài
2
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
+ Họ và tên tác giả:
+ Nguyễn Xuân Tài
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp dạy học là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng dạy học. Trường
THCS Trần Rịa cũng như các trường khác rất quan tâm tới đổi mới phương pháp dạy học, đặc
biệt là phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm. Đối với bộ môn ngữ văn thì
dạy học theo phương châm tích cực sẽ đưa lại hứng thú và nâng cao chất lượng học sinh.
Hiện nay việc thay sách, đổi mới phương pháp dạy học tích cực đang được các thầy cô thực
hiện đồng bộ. Chúng ta có thể khẳng định rằng việc thay sách và đổi mới phương pháp dạy
học đã giúp các em tiếp xúc được nhiều tác phẩm hay, mới lạ, cập nhật với cuộc sống; không
những thế, đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ Văn nói riêng giúp các em biết tư duy sáng tạo, phát hiện vấn đề, biết nói lên suy nghĩ và
cảm nhận riêng của mình.
Bản thân tôi là một giáo viên đứng lớp, tôi cũng rất băn khoăn là một số thầy cô vẫn thuyết
trình nhiều, cung cấp kiến thức mang tính áp đặt, đặc biệt là “làm thế nào để học sinh yêu và
học tốt môn Ngữ Văn”.Tôi thiết nghĩ có nhiều cách để phát huy tính tích cực của học sinh như
tạo hứng thú trong giờ học, cho học sinh thảo luận,trình bày theo cách hiểu của mình, vận
dụng vào thực tiễn…vì theo giáo sư nguyễn Khắc phi nói “không cho phép dạy học theo kiểu
máy móc rập khuân, nhồi sọ mà luôn đòi hỏi sự năng động, sự vận dụng linh hoạt sáng tạo
của người thầy”
Giải pháp mà chúng tôi đưa ra là sử dụng phương pháp dạy học tích cực để Nâng cao hứng
thú và chất lượng học môn Ngữ Văn bằng phương pháp dạy học tích cực.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Lớp 8a là nhóm thực nghiệm và lớp
8b là nhóm đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các tiết 5
-6 Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh: Lớp
thực nghiệm đã có kết quả cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm kiểm tra đầu ra của lớp thực

nghiệm có giá trị trung bình là 8,09 điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng là 7,21. Qua
kết quả trên, ta thấy có sự khác biệt giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng. Điều đó chứng minh rằng sử dụng phương pháp dạy học tích cực làm nâng cao hứng
thú và chất lượng học sinh ở các tiết 5 -6 của bộ môn Ngữ Văn.
II.GIỚI THIỆU
* Qua việc dự giờ thăm lớp khảo sát trước tác động, chúng tôi thấy giáo viên vẫn còn sử
dụng phương pháp thuyết trình cho học sinh ghi nhiều, giáo viên cố gắng đặt câu hỏi, học sinh
tích cực suy nghĩ, học sinh có hiểu bài nhưng hiểu chưa sâu sắc, chưa nắm được bản chất của
sự việc để vận dụng vào thực tế.
Thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này sử dụng phương pháp dạy học tích cực thay
thế cho phương pháp thuyết trình, đọc – chép.
* Giáo viên đưa phương pháp dạy học tích cực vào thông qua việc phát huy tính tích cực của
học sinh trong giờ học bằng hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt học sinh đi đến kiến thức.
Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo cho bài học, hướng dẫn học sinh học nhóm, tổ chức ngoại
khoá, luyện tập cho học sinh.

GV: Nguyễn Xuân Tài
3
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
*Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: “Nâng cao hứng thú và chất lượng học môn
Ngữ Văn bằng phương pháp dạy học tích cực” qua việc tìm hiểu học sinh tại trường và phát
phiếu điều tra.
Điều gì khiến em không hứng thú với môn Ngữ Văn?
Làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập môn Ngữ Văn?
Với sự tham gia của 79 học sinh lớp 8a,8b của trường THCS Trần Rịa
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Khách thể nghiên cứu
Tôi lựa chọn trường THCS Trần Rịa vì trường có điều kiện khá thuận lợi cho nghiên cứu ứng
dụng.
* Giáo viên

Thầy cô dạy hai lớp 8 có chuyên môn giỏi nhiều năm, có lòng nhiệt tình và trách nhiệm cao
trong dạy học và giáo dục học sinh.
1. Nguyễn Xuân Tài _giáo viên dạy lớp 8a,8b
* Học sinh Bảng 1
Số HS các nhóm Dân Tộc
Lớp
Tổng
số
Nam Nữ Kinh
DT
khác
Lớp
8A
40 29 11 40 0
Lớp
8B
39 27 12 39 0
Về ý thức học tập: Tất cả các em đều tích cực học tập
Về thành tích học tập: Hai lớp này tương đương nhau về điểm số
3.2.Thiết kế
Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 8A là lớp thực nghiệm, lớp 8B là lớp đối chứng. Tôi dùng bài
kiểm tra 1 tiết làm bài trước tác động. Kết quả hai nhóm có sự khác nhau.
Bảng 2
Nhóm Kiểm tra trước TĐ Tác động Kiểm tra sau TĐ
Thực nghiệm O1 Dạy học PPTC O3
Đối chứng O2 Dạy học không
sử dụng PPTC
O4
3.3 Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị bài của giáo viên

Thầy Tài dạy lớp đối chứng thiết kế bài học theo qui trình chuẩn như bài bình thường.
Sau khi thiết kế bài học có sử dụng phương pháp dạy học tích cực, sưu tầm các bài giảng của
đồng nghiệp.
* Tiến hành thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo thời khoá biểu của nhà trường để đảm bảo
khách quan.
Thứ
ngày
Môn/lớp Tiết theo
PPCT
Tên bài dạy
30-8-2013 Văn 8a 5-6 Trong Lòng Mẹ
30-8-2013 Văn 8b 5-6 Trong Lòng Mẹ
8-9-2013 Văn 8a 9-10 Tức Nước Vỡ Bờ

GV: Nguyễn Xuân Tài
4
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
3.4. Đo lường
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm nhà trường ra đề thi chung.
Bài kiểm tra sau tác động là bài sau khi học xong phần truyện kí Việt Nam và văn học nước
ngoài do tôi nghiên cứu thiết kế. Bài kiểm tra này gồm 9 câu.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, tôi tiến hành kiểm tra 1 tiết(trình bày ở phụ Lục).
Đề tài nghiên cứu tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng.
IV.PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Bảng 4. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng Thực nghiệm
ĐTB 7,21 8,09
Độ lệch chuẩn 0,9 0,72

Giá trị P của T - test 0,0003
Chênh lệch g trị TB
chuẩn
0,9
BÀN LUẬN
Kết quả sau kiểm tra tác động của nhóm thực nghiệm là 8,09 kết quả nhóm đối chứng là
7,2.Độ lệch chuẩn giữa hai nhóm là điều đó cho thấy điểm TBC của hai nhóm khác nhau.
Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là 0,0003 điều này khẳng định sự
chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là ngẫu nhiên mà do tác động.
V.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
* Kết luận
Việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy học Ngữ Văn nâng cao hứng thú và chất
lượng học tập của học sinh.
* Khuyến nghị
Đối với cấp lãnh đạo: trang bị cho bộ môn một số tranh ảnh chân dung hay phóng tác, phim
được chuyển thể từ truyện, trang bị máy chiếu cho giờ ngoại khoá.
Đối với giáo viên: không ngừng nâng cao chuyên môn, tự học hỏi cho vững tay nghề, trang bị
cho mình những kiến thức về công nghệ thông tin,
Với kết quả này, chúng tôi mong muốn các bạn đồng nghiệp quan tâm hơn nữa tới bộ môn
Ngữ Văn, đặc biệt có thể sử dụng đề tài này vào dạy học tại địa phương mình nhằm nâng cao
hứng thú và chất lượng học sinh.
VI.TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Dạy và học tích cực (một số phương pháp và kĩ thuật dạy học). Nxb Đại học sư phạm, năm 2010
- Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học cơ sở môn Ngữ Văn. Nxb giáo dục năm,
2007
-Từ điển thuật ngữ văn học. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi.Nxb giáo dục năm, 1992
-Tài liệu tập huấn NCKHSPUD. Sở giáo dục và Đào tạo Huyện ,Tuy an, năm 2011
VII. PHỤC LỤC.
-Bài giảng bài giảng và bài viết.
-Bảng điểm kiểm tra trước tác động củ 2 nhóm

-Bảng điểm kiểm tra sau tác động củ 2 nhóm


GV: Nguyễn Xuân Tài
5
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

An Chấn ngày 17-11-2013
Người viết
Nguyễn Xuân Tài

MINH CHỨNG CHO ĐỀ TÀI

GV: Nguyễn Xuân Tài
6
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Phụ luc 1:
NS: 27/8/2013 TRONG LÒNG MẸ
ND: 30/8/2013 Nguyên Hồng
Tiết: 5, 6
A.Mục tiêu : Giúp học sinh
1.Kiến thức -Khái niện thể loại hồi ký
2.Kỹ năng. Rèn kĩ năng: Phân tích nhân vật, cách kể chuyện kết hợp tả tâm trạng, cảm xúc.
3.Thái độ. Giáo dục tình cảm gia đình.
B.Chuẩn bị
- GV: Soạn bài, tranh ảnh tác giả
- HS: Soạn bài, làm bài tập
C- Phương pháp:
-Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, phân tích, giảng bình, dùng câu hỏi nêu vấn đề, gợi mở.
-Vận dụng kĩ thuật dạy học: Kỹ thuật “ Khăn phủ bàn”, “động não”.

D- Các bước lên lớp
I-Ổn định tổ chức lớp
II- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
a, Kiểm tra bài cũ: 5p
- Nêu chủ đề văn bản “Tôi đi học” ? - Những kỉ niệm cảu buổi tựu trường đầu tiên
- Phương thức biểu đạt của văn bản ? -Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.
- Kiểm tra vỡ soạn bài
b, Kiểm tra việc soạn bài của HS: Các tổ trưởng báo cáo, kiểm tra vở soạn một vài HS
III- Tiến trình dạy- học bài mới 35p
NDC Đ HĐGV&HS
I Tìm hiểu chung .
1.Tác giả, tác phẩm
( SGK )
2. Đọc tìm hiểu từ khó.
II.Tìm hiểu văn bản
A Nội dung.
1.Cuộc gặp gỡ giữa bà
cô và bé Hồng
a.Bà cô
- Vẻ mặt tươi cười hỏi
- Giọng nói ngọt ngào
- Tỏ vẻ ngậm nhùi,
thương xót.
* Lạnh lùng, độc ác và
nham hiểm
Hết tiết 5
Bà cô của bé Hồng là
người như thế nào ?
Tiết 6
b.Tâm trạng bé Hồng

HĐ1 Giới thiệu bài:
Mục tiêu:tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS
Phương pháp: thuyết trình
Nguyên Hồng là một trong những nhà văn có một thời thơ ấu thật
cay đắng, khốn khổ những kỉ niệm ấy đã được nhà văn viết lại trong
tập tiểu thuyết tự thuật “Những ngày thơ ấu”. Kỉ niệm về một người
mẹ đáng thương qua cuộc trò truyện với bà cô và cuộc gặp gỡ bất
ngờ là một trong nhưqngx chương truyện cảm động nhát. Tiết học
hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
HĐ 2: HDHS tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
Mục tiêu: HS nắm kiến thức về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm,
kiểu văn bản…
Phương pháp: vấn đáp, đặt câu hỏi nêu vấn đề, tái hiện.
- Em biết được những gì về tác giả, tác phẩm ?
HĐ3: HDHS đọc và tìm hiểu văn bản. (75 phút)
Mục tiêu:HS nắm được giọng điệu , nắm bố cục, nội dung, nghệ
thuật, ý nghĩa văn bản .
Phương pháp:- Phân tích, giảng bình, vấn đáp, đặc vấn đề, gợi
tìm…,Kĩ thuật “ khăn phủ bàn”.
Thời gian: 80 phút

GV: Nguyễn Xuân Tài
7
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
- Cúi đầu không đáp
- Lòng thắt lại, khoé
mắt cay cay.
- Nước mắt ròng
ròng
- Cười dài trong

tiếng khóc.
* Rất thương mẹ
2.Cuộc gặp gỡ
giữa mẹ và bé Hồng
- Gọi bối rối Mợ ơi !
Mợ ơi ! Mợ ơi !
- Vội vã ríu cả chân
lại
- Oà lên khóc và cứ
thế nức nở.
- Nằm trong lòng mẹ
* Cảm giác sung
sướng cực điểm
B.Nghệ thuật
- Tập tự truyện - Hồi

- Tự sự giàu cảm
xúc.
C.Ý nghĩa văn bản
Tình mẫu tử là mạch
nguồn tình cảm
không bao giờ vơi
trong tâm hồn con
người.
Ghi nhớ SGK
III.Luyện tập
Có nhà nghiên cứu
nhận định Nguyên
Hồng là nhà văn của
phụ nữ và nhi đồng.

Em có suy nghĩ gì về
nhận định đó ?
HDHS tìm hiểu tác giả, tác phẩm
- Qua tìm hiểu em hãy nêu những điều biết được về tác giả, tác phẩm
?
HDHS đọc – Tìm hiểu chú thích
+ Đọc : Chậm, tình cảm
- GV đọc mẫu một đoạn
- HDHS đọc hết văn bản ( 3 HS)
+ Chú thích: Yêu cầu học sinh tìm hiểu ở nhà
+ Bố cục: Đoạn trích có thể chia làm mấy phần ?
- Phần 1: Từ đầu….đến chứ (Cuộc đối thoại giữa bà cô và bé Hồng)
- Phần 2: Tiếp theo…hết (Cuộc gặp gỡ bát ngờ giữa bé Hồng và
mẹ)
* Hoạt động 3: Mục tiêu: vaanj dụng kiến thức vào bài tập
Phương pháp: vấn đáp, đặt câu hỏi nêu vấn đề,
SHDHS tìm hiểu văn bản
- HS đọc phần 1
- Nhân vật bà cô được thể hiện qua những chi tiết kể, tả nào ?
- Qua đó em có nhận xét gì về nhân vật bà cô ?
- Hãy cho biết tình cảnh của bé Hồng ?
. Đoạn đầu văn bản
- Tâm trạng của bé Hồng ra sao khi nghe bà cô nói về mẹ mình ?
- Vì sao bé Hồng cúi đầu không đáp lời cô ?
. Nhận ra lời lẽ giả dối của bà cô.
- Bé Hồng đã khóc vì sao ?
- HS đọc phần 2
- Tìm những chi tiết, hình ảnh cho thấy bé Hồng sung sướng đến tột
độ khi bất ngờ gặp mẹ ?
- Giọt nước mắt lần này có gì khác với giọt nước mắt lần trước ?

. Giọt nước mắt hạnh phúc, mãn nguyện.
-Đây là một tập hồi kí . Em hiểu thế nào là hồi kí ?
. Ghi chép lại những gì mình đã trãi qua.
- HS đọc ghi nhớ SGK
HDHS làm bài tập
- Nguyên Hồng viết nhiều về phụ nữ và nhi đồng
- Nguyên Hồng đã giành cho phụ nữ và nhi đồng aams lòng chan
chứa thương yêu và thái độ nâng niu trân trọng.
IV.Củng cố:Học sinh đọc lại ghi nhớ 1p
V. HDTH 4p + BVH- Đọc lại văn bản
- Chú ý cách diễn tả tâm trạng nhân vật Hồng
+ BSH: Bố cục của văn bản - Đọc, tìm hiểu: . Bố cục của văn bản ?
. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản ?
- Chuẩn bị kĩ phần bài tập SGK. (4 p
NS 3-9-2013 TỨC NƯỚC VỠ BỜ

GV: Nguyễn Xuân Tài
8
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
ND 8/-9-2013 Ngô Tất Tố
NS: Tiết 9-10
A.Mục tiêu: Giúp học sinh
1.Kiến thức. Cốt truyện, nhân vật,sự kiện trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
+ Giá trị hiện thực và nhân đạo qua một đoạn trích trong tác phẩm Tắt đèn .
- Thành công của nhà văn trong việc tạo tình huống truyện, miêu tả,kể chuyện và xây dựng
nhân vật.
2. Kỹ năng.Tóm tắt truyện,vận dụng kiến thức về sự kết hợp phương thức biểu đạt trong văn bản
tự sự.
3.Thái độ. Giáo dục tình yêu thương con người.
B.Chuẩn bị

- GV: Bài soạn, tranh ảnh tác giả
- HS: Soạn bài, làm bài tập
C- Phương pháp:
-Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, phân tích, giảng bình, dùng câu hỏi nêu vấn đề, gợi mở.
-Vận dụng kĩ thuật dạy học: Kỹ thuật “ Khăn phủ bàn”, “động não”.
D- Các bước lên lớp
I-Ổn định tổ chức lớp
II- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
a, Kiểm tra bài cũ: 5p
- Phân tích tâm trạng của bé Hồng khi nằm trong lòng mẹ ?
Sung sướng vô bờ, dào dạt, miên man. Được cảm nhận bằng tất cả các giác quan của bé…Đó là
giây phút thần tiên hiếm hoi nhất, đẹp nhất của Hồng.
b, Kiểm tra việc soạn bài của HS: Các tổ trưởng báo cáo, trực tiếp kiểm tra vở soạn một vài HS
III- Tiến trình dạy- học bài mới 35p
NDCĐ HĐGV&HS
I Tìm hiểu chung .
1.Tác giả, tác phẩm
( SGK )
2. Đọc tìm hiểu từ khó.
II.Tìm hiểu văn bản
A.Nội dung:
*Bộ mặt tàn ác,bất nhân
của xã hội thực dân
phong kiến đương thời
qua việc miêu tả lối hành
xử của các nhân vật thuộc
bộ máy chính quyền thực
dân nửa phong kiến,đại
diện cho giai cấp thống
trị.

-*Sự thấu hiểu,cảm thông
sắc của tác giả với tình
cảnh cơ cực ,bế tắt của
HĐ1 Giới thiệu bài:
\Mục tiêu:tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS
Phương pháp: thuyết trình
-Trong tự nhiên có qui luật đã được khái quát thành câu tục ngữ
“Tức nước vỡ bờ”. Trong xã hội đó là qui luật “Có áp bức có đấu
tranh” .Qui luật ấy đã được chứng minh rất hùng hồn trong chương
XVIII tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố. Tiết học hôm nay
chúng ta cùng tìm hiểu.
HĐ 2: HDHS tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
Mục tiêu: HS nắm kiến thức về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm,
kiểu văn bản…
Phương pháp: vấn đáp, đặt câu hỏi nêu vấn đề, tái hiện.
Thời gian: 3 phút
- Em biết được những gì về tác giả, tác phẩm ?
HĐ3: HDHS đọc và tìm hiểu văn bản.
Mục tiêu:HS nắm được giọng điệu , nắm bố cục, nội dung, nghệ
thuật, ý nghĩa văn bản .
Phương pháp:- Phân tích, giảng bình, vấn đáp, đặc vấn đề, gợi
tìm…,Kĩ thuật “ khăn phủ bàn”.

GV: Nguyễn Xuân Tài
9
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
người nông dân.
*-Sự phát hiện của tác giả
tam hồn yêu thương,tinh
thầh phản kháng mãnh

liệt của người nông dân
vốn hiền lành chất phát.
BNghệ thuật
-Tạo tình huống truyện
có tính kịch Tức nước vở
bờ .
-Kể chuyện ,miêu tả nhân
vật chân thực, sinh động
(ngoại hình ,ngôn ngữ,
hành động, tâm lý)
C.Ý nghĩa văn bản.
Với cảm quan nhạy bén,
nhà văn NgôTất Tố đã
phản ánh hiện thực về sức
phản kháng mãnh liệt
chống lại áp bức của
những người dân hiền
lành, chất phát.
* Ghi nhớ SGK
III. luyện tập.
Thời gian: 35 phút
\HDHS tìm hiểu tác giả, tác phẩm
- Em hãy nêu những điều biết được về tác giả, tác phẩm ?
* Hoạt động 2: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích
+ Đọc: Rõ ràng, chú ý ngữ điệu đối thoại
- GV đọc mẫu một đoạn
- HDHS đọc hết đoạn trích.
+ Chú thích học sinh tìm hiểu kĩ ở nhà.
+ Bố cục: 2 đoạn
. Đoạn 1: Từ đầu…Hay không ( Cảnh buổi sáng ở nhà chị Dậu )

. Đoạn 2: Còn lại ( Cuộc đối mặt giữa chị Dậu với Cai lệ và
người nhà lí trưởng )
* Hoạt động 3: Mục tiêu:. Tìm hiểu văn bản
Phương pháp:- Phân tích, giảng bình, vấn đáp, đặc vấn đề, gợi
tìm…,Kĩ thuật “ khăn phủ bàn”.
Thời gian: 35 phút
HDHS tìm hiểu văn bản
- Khi bọn tay sai xông vào nhà chị Dậu, tình thế của chị như thế
nào ?
Thê thảm, đáng thương và nguy cấp
*- Mục đích duy nhất của chị giờ đây là gì ?
. Bảo vệ người chồng đang ốm nặng.
- Em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật Cai lệ ?
. Ngoại hình ?
. Hành động ?
. Lời nói ?
- Vì sao hắn chỉ là một tên tay sai mạt hạn lại có quyền đánh trói
người vô tội vạ như vậy ?
. Nhờ bóng chủ.
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật khắc hoạ nhân vật của tác giả ?
. Sinh động, sắc nét đậm chất hài.
-Theo em sự thay đổi thái độ của chị Dậu có được miêu tả chân
thực, hợp lí không ?. Hợp lí
-Hãy phân tích sự chuyển đổi thái độ của chị Dậu từ cách xưng hô,
mét mặt, cử chỉ và hành động ?
- Chi tiết nào, hành động nào của chị khiến em đồng tình nhất. Hãy
giải thích ?
- Qua đoạn trích này em có nhận xét gì về tính cách của chị ?
\- Em hiểu thế nào về nhan đề “Tức nước vỡ bờ” đặt cho đoạn trích
?

- Đoạn trích nghệ thuật có gì đặt sắc ?
HDHS làm bài tập
HS phân vai đọc diễn cảm
IV.Củng cố HS đọc lại ghi nhớ SGK (5 phút)

GV: Nguyễn Xuân Tài
10
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
V.HDTH+ BVH
- Đọc lại thật kĩ đoạn trích
- Phân tích nhân vật Cai lệ, chị Dậu
+ BSH: Xây dựng đoạn văn trong văn bản
- Đọc, tìm hiểu:
. Thế nào là đoạn văn ?
. Từ ngữ và câu chủ đề trong đoạn văn ?
. Cách trình bày nội dung trong đoạn văn ?
- Chuẩn bị kĩ bài tập SGK.
Phụ luc 2:
Đề và đáp án kiểm tra sau tác động
ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁCĐỘNG
A. PHẦN TRẮC NGHIỆM : ( 3.0 điểm )Mổi câu (0,5đ)
Câu 1 : Nhà văn nào có sáng tác thơ được đăng trong cuốn Thi nhân Việt Nam ?
A. Nguyên Hồng C. Ngô Tất Tố
B. Thanh Tịnh D. Nam Cao
Câu 2 : Nhà văn nào hi sinh trên đường đi công tác ?
A. Nam Cao C. Nguyên Hồng
B. Ngô Tất Tố D. Thanh Tịnh
Câu 3 : Văn bản nào được đánh giá là giàu chất thơ ?
A. Trong lòng mẹ C. Lão Hạc
B. Tức nước vỡ bờ D. Tôi đi học

Câu 4: Nhân vật nào sau đây được đánh giá là nhân vật điển hình ?
A. Lão Hạc C. Chị Dậu
B. Ông giáo D. Bé Hồng
Câu 5 : Nhà văn nào được giải thưởng Lê-nin ?
A. An-đéc-xen C. O Hen-ri
B. Xéc-van-tét D. Ai-ma-tốp
Câu6 : Nhà văn nào nổi tiếng với loại Truyện kể cho trẻ em ?
A. O Hen-ri C. Ai-ma-tốp
B. An-đéc-xen D. Xéc-van-tét
B. PHẦN TỰ LUẬN : ( 7.0 điểm )
Câu 1 : Vì sao chiếc lá thường xuân mà cụ Bơ-men vẽ trên tường là bức tranh kiệt tác ? ( 1.0
điểm)
Câu 2 : Viết đoạn văn ngắn từ 5 đến 10 dòng tóm tắt đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô tất Tố.
Từ đó, em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật chị Dậu ? ( 3.0 điểm)
Câu 3 : Có người cho rằng : Lão Hạc là người có nhiều đức tính tốt đẹp.
Qua văn bản Lão Hạc, hãy tìm lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ ý kiến trên. ( 3.0 điểm )
V. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM :
A/ PHẦN TRẮC NGHIỆM :
Câu 1 2 3 4 5 6
Đápán
B A D C D B
*B/ PHẦN TỰ LUẬN :

GV: Nguyễn Xuân Tài
11
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Câu 1 : HS nêu được 4 ý làm sáng tỏ chiếc lá thường xuân mà cụ Bơ-men vẽ trên tường là bức
tranh
kiệt tác ( mỗi ý 0,25 = 1.0 đ )
- Chiếc lá vẽ y như thật.

- Chiếc lá đem lại sự sống cho Giôn-xi.
- Chiếc lá vẽ trong một hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Chiếc lá được vẽ bằng tình thương bao la và sự hi sinh cao thượng.
Câu 2 : Gồm 2 yêu vầu :
- HS viết được đoạn văn tóm tắt đầy đủ ý từ 5 đến 10 dòng . ( 1.5 đ )
+ HS nêu nhận xét về tính cách của nhân vật chị Dậu ( mỗi ý 0.5 = 1.5 đ )
+ Chị Dậu là người phụ nữ thương chồng tha thiết.
+ Chị Dậu có tính hiền lành, nhẫn nhục.
+ Chị Dậu có tinh thần phản kháng mạnh mẽ.
Câu 3 : HS nêu được lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh ý : Lão Hạc là người có nhiều đức tính
tốt đẹp.
Mỗi lí lẽ và dẫn chứng 1 điểm = 3 điểm.
Lí lẽ 1 : Lão Hạc là người cha hết mực thương con. ( DC )
Lí lẽ 2 : Lão Hạc là người giàu lòng tự trọng. ( DC )
Lí lẽ 3 : Lão Hạc là người có tình nghĩa, yêu thú vật. ( DC )
Phụ lục 3
BẢNG ĐIỂM
Lớp 8a (thực nghiệm) Lớp 8b( đối chứng)
STT Họ và tên TTĐ STĐ STT Họ và tên TTĐ STĐ
1 Phan Tấn Anh 5 7 1 Bùi Tấn Công 7 8
2 Trần Văn Ánh 5 7 2 Trần Tuấn Dĩ 5 6
3 Phạm Thị Mỹ Chi 5 7 3 NguyễnThị Kim Dung 4 5
4 Lê Hoàng Danh 6 8 4 Nguyễn Tấn Dũng 5 6
5 Trương Văn Dân 5 7 5 Lê Trần Thế Duy 6 7
6 Nguyễn Tấn Dĩ 6 7 6 Đỗ Tấn Đạt 4 6
7 Nguyễn Thị Thúy Diễm 7 9 7 Nguyễn Tấn Đạt 5 6
8 Nguyễn Khắc Duy 5 7 8 Thẩm Huỳnh Đức 6 7
9 Bùi Minh Đài 7 9 9 Phạm Tấn Giác 6 7
10 Nguyễn Thành Đạt 6 8 10 Trần Thị Thúy Hằng 5 6
11 Lê Văn Hào 7 8 11 Trần Minh Hoàng 6 7

12 Nguyễn Thành Hậu 5 7 12 Đỗ Phi Hoàng 7 9
13 Lê Trung Hậu 5 7 13 Phan Minh Hội 4 6
14 Nguyễn Minh Hiện 7 9 14 Huỳnh Tấn Hùng 5 6
15 Nguyễn Văn Hiếu 7 8 15 Nguyễn Đức Huỳnh 4 6
16 Nguyễn Văn Khánh 5 6 16 Trần Dương Khang 7 8
17 Phan Thị Hồng Liêu 8 9 17 Trần Thị Mỹ Linh 5 6
18 Nguyễn Thị Ngọc Linh 5 6 18 Nguyễn T.Thanh Ngân 5 6
19 Đỗ Thị Trà My 5 6 19 Lê Tiến Nghĩa 4 6

GV: Nguyễn Xuân Tài
12
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
20 Huỳnh Thị Thanh Ngân 6 7 20 Đỗ Chí Nguyên 6 7
21 Lê Chí Nguyên 7 8 21 Bùi Tấn Phát 6 7
22 Phan Văn Nguyên 4 6 22 Nguyễn Khắc Quyên 8 9
23 Mai Thanh Phong 6 7 23 Nguyễn Thị Lệ Quyền 5 7
24 Nguyễn Hồng Phụng 7 9 24 Võ Đức Tấn 4 5
25 Nguyễn Phú Quốc 8 9 25 Lê Minh Thông 5 6
26 Phạm Ngọc Sơn 6 7 26 Nguyễn Thị Kim Thúy 5 6
27 Nguyễn Thành Tạo 7 9 27 Phan Nữ Hồng Thục 6 7
28 Thái Trương Thạo 5 6 28 Phan Chí Thiện 5 5
29 Trần Mạnh Thắng 5 7 29 Nguyễn Thị Thảo Tiên 5 6
30 Nguyễn Thị Kim Thoa 5 7 30 Bùi Xuân Tiến 4 5
31 Mai Tấn Thông 5 7 31 Huỳnh Văn Tốt 7 8
32 Dương Thị Nhật Thi 4 6 32 Nguyễn Thị Thu Trâm 7 8
33 Bùi Minh Thiện 5 7 33 Nguyễn Thanh Trận 6 7
34 Bạch Văn Thuận 7 9 34 Lê Ngọc Trọng 4 5
35 Phạm Huỳnh Thu Thủy 5 6 35 Hồ Hữu Trí 4 5
36 Phạm Minh Thương 4 5 36 Đỗ Thanh Tuyễn 4 6
37 Nguyễn Đức Trọng 5 7 37 Nguyễn Thị Xa 5 7

38 NguyễnThịThanh Truyền 7 8 38 Thái Thị Xuyên 5 6
39 Trương Thanh Tú 5 6 39 Nguyễn Thị Xuyên 6 8
40 Nguyễn Thị Vi 6 7


GV: Nguyễn Xuân Tài
13
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
////////////////////////////////////////////////////////////********************************************

GV: Nguyễn Xuân Tài
14
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC MÔN NGỮ VĂN .
I Tình hình chung
1. Đặc điểm
Xã An Chấn là xã bãi ngang có hoàn cảnh kinh tế khá khó khăn, cư dân phân bố không đều,
xã có 5 thôn trên địa bàn rộng lớn, Hai thôn nằm sát biển, ba thôn là nông nghiệp.
Tình hình giáo dục của xã những năm gần đây có nhiều biến chuyển tốt, người dân bắt đầu
có sự quan tâm tới việc học của con em mình. Hệ thống trường lớp có nhiều phát triển.xã có
1 trường cấp 2, 3 trường tiểu học, 4 trường mẫu giáo.
Trường THCS Trần Rịa đóng trên địa bàn gần xã có thuận lợi cho việc đi học của học sinh.
Năm học 2012- 2013 trường có 20 lớp với tổng số học là 598 em, năm học 2013-2014 tổng số
học sinh là 632 em. Tổng số giáo viên của trường là 45 giáo viên, đáp ứng nhu cầu phân công
giảng dạy học sinh.
1.2. Thuận lợi
Được sự quan tâm sâu sát của Đảng uỷ, UBND, sự hỗ trợ nhiệt tình của các ban ngành đoàn
thể địa phương, nhất là sự giúp đỡ của Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Tuy an, sự quan tâm
của BGH nhà trường, của các thầy cô giảng dạy trong trường nên học sinh của trường luôn có

những điều kiện tốt cho việc tập trung học tập.
Với đội ngũ giáo viên đạt chuẩn theo thông tư …của Bộ giáo dục và Đào tạo, các thầy cô
luôn tận tình, tâm huyết với nghề giúp học sinh luôn tin tưởng, vững tâm.
Được sự đồng tình nhất trí của các bậc phụ huynh phối hợp kịp thời với nhà trường trong việc
dạy học và giáo dục học sinh.
1.3.Khó khăn
Đây là một xã vùng biển chiếm 60,76% nên số học sinh nhiều, có lớp tới/ 35-40 học sinh
chiếm 62,85% nên khả năng tiếp thu chậm, khả năng tư duy còn hạn chế, việc học tập chủ
động chưa cao, khả năng phối hợp giữa các nhóm học sinh còn yếu.
Với 18 lớp như hiện nay trường phải thực hiện 2 ca mới đủ phòng học, phương tiện nghe nhìn
và trang thiết bị cho dạy học còn thiếu. Trường có 18 lớp với 8 giáo viên dạy môn Ngữ Văn
biên chế, Việc dạy và học bộ môn này còn gặp khó khăn, hơn nữa bộ môn này rất ít tranh ảnh,
đồ dùng dạy học nên các em chưa có điều kiện tiếp xúc với những điều mới lạ nên khả năng
thu hút học sinh còn hạn chế.
2.Thực trạng của việc dạy và học môn Ngữ Văn ở trường THCS Trần Rịa
2.1. Những việc đã làm được
Trong năm học 2012- 2013, dưới sự chỉ đạo của BGH nhà trường, tổ Ngữ Văn đã tích cực
dạy học theo đúng phân phối chương trình của Sở giáo dục và Đào tạo, nghiêm túc chấp hành
mọi nội quy, quy chế của ngành cũng như của trường đề ra.Tham gia tích cực các hoạt động
giáo dục của ngành như thi giáo viên giỏi, hội thao ngành, tập huấn chuyên môn, học chính trị
đầu năm nhằm nâng cao tư tưởng và phẩm chất chính trị.
Giáo viên của bộ môn đã bồi dưỡng học sinh giỏi khối 6-9 đều đặn và đạt kết quả khả quan
(riêng khối 9 có học sinh giỏi cấp huyện,cấp tĩnh)

GV: Nguyễn Xuân Tài
15
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Các thành viên trong tổ rất quan tâm và chia sẻ kinh nghiệm cho nhau, giúp nhau cùng tiến
bộ, với 4 thành viên có trình độ Đại học, 4 trình độ cao đẳng nên việc tổ chức dạy học theo
phương pháp mới không gặp khó khăn nhiều.

Năm học 2012- 2013, tổ có 2 chiến sĩ thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học và
được huyện khen thưởng.
2.2. Những việc chưa làm được
Với đội ngũ giáo viên bộ môn có trình độ đạt chuẩn như trên mà tổ Văn vẫn còn nhiều
mặt chưa đạt yêu cầu. Chất lượng học sinh còn thấp, chưa có nhiều học sinh giỏi, số học sinh
đạt từ 8,0 trở lên ít. Số giáo viên giỏi ít, chỉ có 1 giáo viên giỏi cấp huyện. Số học sinh yêu và
thích học môn Văn cũng ít, chủ yếu học cho qua để đủ điểm lên lớp.
Giáo viên dạy môn Ngữ văn còn ít sử dụng đồ dùng dạy học, dạy bằng máy chiếu ít, học sinh
chưa được thực hiện ngoại khoá môn văn, chưa được xem các tác phẩm chuyển thể thành
phim, chèo, kịch…
Điểm kiểm tra và đánh giá định kỳ còn thấp và mang tính chủ quan, học sinh còn ham chơi
quên học bài, nhiều em còn phải phụ gia đình làm biển, rẫy nên bê trễ việc học hành, thậm chí
bỏ học vì ham chơi game. Học sinh vùng biển chiếm tỷ lệ cao nên học lực của các em không
đều.
2.3 Hiện trạng
Học sinh lớp 8 Trường THCS Trần Rịa có điểm kiểm tra môn Ngữ Văn không cao.
2.4. Nguyên nhân
1.Bài đọc hiểu dài, văn nghị luận khô khan, khó hiểu, khó lấy ví dụ thực tế, gây buồn ngủ.
2.Các bài tập làm văn rất khó, viết không hay,chữ xấu thường xuyên bị điểm kém.
3.Bài giảng của thầy cô chủ yếu dùng phương pháp thuyết trình, đọc- chép.
4.Học sinh ít tư liệu tham khảo, số tiết trên tuần nhiều, các văn bản chưa có sức hút
Với những nguyên nhân trên, tôi mạnh dạn chọn ra một nguyên nhân để đưa ra biện pháp tác
động: Bài giảng của thầy cô chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình, đọc- chép, gây
nhàm chán và buồn ngủ.
2.5. Biện pháp thay thế
1. Phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học Văn bằng hệ thống câu hỏi gợi mở
2. GV chuẩn bị tiết học chu đáo
3. Đề kiểm tra đánh giá của Gv luôn phù hợp với trình độ của học sinh.
4. Tổ chức học nhóm, ngoại khoá đều đặn cho học sinh
5. Ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào dạy học


CHƯƠNG II
NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH
MÔN NGỮ VĂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2.1. Giáo viên phải phát huy được tính tích cực của học sinh trong giờ học Văn
Để làm được điều đó, giáo viên phải có lòng yêu nghề, kiến thức vững vàng, hiểu tâm lý học
sinh, phương pháp dạy học phù hợp. Tại sao mà có nhiều học sinh do yêu thích thầy cô mà học tốt

GV: Nguyễn Xuân Tài
16
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
môn đó, khi thầy cô mình thích không còn dạy thì các em học yếu hẳn hoặc không còn hứng thú
với môn học ấy nữa.
Là giáo viên dạy môn Ngữ Văn, hơn ai hết tôi hiểu rõ vai trò “ dẫn đường” của người thầy.
Thầy chính là người dẫn các em đi tìm vẻ đẹp văn chương. Tôi hiểu rằng nếu thầy không có
phương pháp truyền những dung cảm của mình tới trò thì làm sao các em thấy yêu văn, thích văn.
Song thầy yêu văn, say văn mà trò không hứng thú sẽ tạo ra một “khoảng trống” đáng sợ. Vậy
làm thế nào để rút ngắn “khoảng trống” đó?
Để lấp đầy “khoảng trống” cần có sự cố gắng từ hai phía. Trước tiên thầy phải là người khơi gợi,
đánh thức những tiềm ẩn ở học trò, thầy phát tín hiệu để trò bắt nhịp và sau đó thầy hướng dẫn từ
khó đến dễ.
Ví dụ: Văn bản “ Thạch Sanh” và “ Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” ngữ văn 6- tập 1
*Thầy dẫn dắt học sinh đi từ câu hỏi dễ đến khó
Câu 1:
Trước khi kết hôn với công chúa, Thạch Sanh trải qua những thử thách nào?
HS: Lần lượt trả lời 4 thử thách mà Thạch Sanh trải qua.
Câu 2: Thạch sanh bộc lộ phẩm chất gì qua những thử thách đó?
HS: Trả lời các phẩm chất của Thạch Sanh.
Câu 3:

Nhân dân ta muốn gửi gắm điều gì qua nhân vật này?
HS: suy nghĩ trả lời ước muốn của người dân.
*Thầy khơi gợi, đánh thức tiềm ẩn của trò
Tình huống: vua Hùng thách cưới bằng các lễ vật : Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh
chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi.
Câu hỏi 1:
Em suy nghĩ như thế nào về việc vua Hùng thách cưới?
HS: trả lời theo suy nghĩ hồn nhiên của bản thân rằng vua là người thiên vị, thích Sơn Tinh hơn
Thuỷ Tinh, rằng vua Hùng biết rõ sự tàn phá nguy hại của Thuỷ Tinh, còn Sơn Tinh có thể chiến
thắng Thuỷ Tinh, đem lại cuộc sống yên lành cho nhân dân. Cũng có em trả lời rằng nếu vua
Hùng gả Mị Nương cho Thuỷ tinh thì sẽ không có lũ lụt xảy ra.
Câu hỏi 2:
Việc vua Hùng có thiện cảm với Sơn Tinh nói lên điều gì?
HS: phù hợp với ý nguyện của nhân dân muốn chiến thắng thiên tai, bão lũ.
Làm được như vậy ở mỗi giờ dạy là giáo viên đã thành công một nửa việc giúp học sinh thích học
môn Văn.
Tuy nhiên để tạo ra được sự nhịp nhàng giữa thầy và trò, các em phải thường trực ý niệm rằng: “
mình có thể khám phá được cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn chương”. Muốn vậy các em phải
dành cho môn văn một thời gian thích đáng. Các em phải tự đọc tác phẩm, tiếp cận tác phẩm nếu
không sẽ chẳng làm được gì. Sau đó các em soạn bài, tìm ra ý hay( có thể sai) càng tốt, trên cơ sở
tranh luận, trao đổi với bạn( có thể trao đổi với thầy thì càng hay). Làm được như vậy là các em
đã đặt chân đến “ miền đất lạ” rồi đấy. Trên cơ sở những điều mình “vỡ vạc” được, đến lớp thầy
hướng dẫn, các em bình luận, đánh giá tác phẩm thì các em sẽ thấy thú vị hơn và dần sẽ thích môn
học này.
2.2.Giáo viên phải chuẩn bị tiết học chu đáo

GV: Nguyễn Xuân Tài
17
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Một tiết học thành công phải là một tiết học gây hứng thú, học sinh dễ hiểu bài, dễ tiếp thu và

khả năng vận dụng sau tiết học rất khả quan. Muốn làm được điều đó, giáo viên cần chuẩn bị
những vấn đề sau:
2.3. Tổ chức hoạt động trước tiết học
Hoạt động này diễn ra ở nhà, giáo viên cần chuẩn bị các việc đọc sách chuẩn kiến thức, kỹ năng,
sách giáo viên, sách giáo khoa, tài liệu liên quan, chuẩn bị đồ dùng dạy học, tranh minh hoạ nếu
có, soạn giáo án, tham khảo ý kiến của đồng nghiệp.
Đối với học sinh: dặn các em đọc bài, soạn bài, đọc phân vai với tác phẩm nhiều nhân vật, chuẩn
bị tranh minh hoạ theo suy nghĩ của các em…
Giáo viên càng chuẩn bị kỹ, giao nhiệm vụ cụ thể thì tiết học sẽ đạt kết quả càng cao.
2.4. Tổ chức hoạt động trong tiết học
Đây là hoạt động trọng tâm của quá trình dạy học bao gồm đọc văn bản, các ngữ liệu, phát biểu ý
kiến hay nhận xét, trao đổi thảo luận,, học sinh ghi chép thông tin cần thiết. Hoạt động của thầy và
trò xen kẽ nhau tạo thành nhịp độ cơ bản của tiết học. Hoạt động này luôn là một thách thức đối
với bất kì người dạy nào.
Đối với tiết văn: đọc diễn cảm, phân tích cái hay của nội dung và nghệ thuật, chỉ ra giá trị của tác
phẩm thông qua hoạt động trả lời câu hỏi, thảo luận…
Đối với tiết tiếng việt: phát biểu ý kiến, làm bài tập, đưa ra kết luận làm việc của tổ, nhóm…
Đối với tiết tập làm văn: đọc ngữ liệu, phân tích, khái quát lý thuyết, thực hành, tìm ý, xây dựng
dàn ý, viết thành đoạn văn, bài văn.
Một phương châm mà Chế Lan Viên đã áp dụng
Bài giảng của thầy, thầy giảng một nửa thôi
Còn một nửa nhiều để học sinh làm lấy.
Bởi hoạt động của học sinh mang tính trí tuệ bên trong chứ không phải bên ngoài, hời hợt. khi
học sinh im phăng phắc, không ai phát biểu mà tập trung suy nghĩ vấn đề đặt ra lại là hoạt động
tích cực còn nếu giáo viên cứ cho học sinh đứng lên ngồi xuống, sôi nổi nhưng không tập trung
vào nội dung chính của bài.
2.5. Tổ chức hoạt động sau giờ học
Hoạt động này mang tính bổ trợ cần thiết: dặn dò, làm bài tập, sưu tầm tài liệu cho bài sau, ….
Đặc biệt là hoạt động ngoại khoá sau giờ học sẽ khắc sâu kiến thức cho học sinh.
2.6. Chuẩn bị đồ dùng dạy học

- Một trong yếu tố cần thiết phục vụ cho việc dạy học đạt hiệu quả là đồ dùng dạy học. Viêc sử
dụng đồ dùng dạy học sẽ làm cho giờ học sinh động, hấp dẫn do có nhiều nguồn cung cấp thông
tin, học sinh dễ hiểu, tích cực khai thác nội dung bài học làm cho lao động của học sinh nhẹ nhàng
hơn, hiệu quả tập trung cao hơn.
-Sử dụng đồ dùng dạy học có thể giúp giáo viên thay đổi phương pháp, để cho tư liệu đó nói lên
một cách thuyết phục học sinh. Nếu không sử dụng đồ dùng dạy học là người dạy đã bỏ qua rất
nhiều thuận lợi cho người lao động sư phạm.
a. Tranh, ảnh minh hoạ các bài học
-Tranh văn bản chương trình ngữ văn 6: truyền thuyết ( Con rồng cháu tiên, bánh chưng, bánh
giầy, sơn tinh, thuỷ tinh….) cổ tich, văn bản trung đại…
-Tranh văn bản ngữ văn 7,8 ,9 có rất ít chủ yếu là giáo viên tự vẽ
b.Băng ghi hình dân ca
a.Đĩa có nội dung phim
Vở chèo “quan âm thị kính” – ngữ văn7

GV: Nguyễn Xuân Tài
18
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Phim “Chị Dậu”, “ Làng Vũ Đại ngày ấy” liên quan đến bài 3 và bài 4 Ngữ Văn 8 – tập 1.
Sau khi xem phim giáo viên có thể nêu ra một số câu hỏi liên quan đến tác phẩm nhằm khắc sâu
nội dung văn bản.
3. Đề kiểm tra và đánh giá của giáo viên luôn phù hợp trình độ của học sinh.
Bất kì môn học nào cũng có kiểm tra và đánh giá việc học và hành của học sinh, môn Ngữ Văn
cũng vậy. Kiểm tra và đánh giá ngữ văn ở 3 phân môn.
3.1Vấn đề kiểm tra
a.Đối với phân môn văn học
Cần bám sát các kiểu văn bản đã được học, bám sát nội dung và nghệ thuật, ý nghĩa cụ thể, câu
hỏi phân loại từng mức độ học sinh.
a.Phân môn tiếng việt
Bao gồm kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ, biện pháp tu từ, hoạt động giao

tiếp. Có thể kiểm tra việc vận dụng lý thuyết vào làm tập tiếng việt.
a.Phân môn tập làm văn
Đây là phân môn mang tính thực hành cao, vận dụng kiến thức văn học và tiếng việt để rèn kĩ
năng tạo lập văn bản. Bài viết văn thường phải có đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. Đề văn
giáo viên ra bao giờ cũng mang tính chất mở cho học sinh dễ viết bài.
Ví dụ: Đề bài viết số 1- Ngữ văn 6- tập một
Em hãy kể lại một câu chuyện mà em thích bằng lời văn của em.
Yêu cầu: kể lại một câu chuyện mà em thích
Có nghĩa là học sinh tự chọn cho mình câu chuyện kể, hơn nữa phải kể bằng lời văn của mình.
3.2. Vấn đề đánh giá
Đánh giá có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động tạo ra sản phẩm vật chất hay tinh thần.
Đánh giá giáo dục không nằm ngoài phạm vi đó. Trước đây đánh giá học sinh trên hai mặt là học
lực và hạnh kiểm, giờ đây khi đổi mới giáo dục được thực hiện việc đánh giá diễn ra trên bình
diện kiến thức và kĩ năng. Giáo viên khi đánh giá học sinh cũng luôn phải nhìn nhận toàn diện bởi
việc đánh giá không chỉ diễn ra sau khi kiểm tra mà là cả quá trình học tập và rèn luyện của học
sinh. Đối với những học sinh cá biệt không thể lúc nào cũng chê, cảnh cáo, phạt…mà giáo viên
nên tìm ra điểm tốt của trò cho dù là nhỏ để khích lệ kịp thời, khuyến khích các em tự toả sáng, tự
thể hiện mình…nếu làm được như vậy là giáo viên đã giúp cho học sinh có khả năng tự tin trước
đám đông, trước xã hội mà sau này các em hoà nhập.
4.Tổ chức học nhóm, ngoại khoá cho học sinh
Giáo viên có thể phân công việc học nhóm cho học ở nhà và ngay trong tiết học. Ở nhà các em
tự tìm gặp nhau thành một nhóm gần nhà nhau cho tiên đi lại. học nhóm sẽ giúp cho bạn học khá
chỉ bảo bạn học yếu, sau mỗi giờ học các em có thể giải lao bằng một bản nhạc, một món ăn sở
thích…các em sẽ bớt căng thẳng và thấy môn Văn sẽ thú vị hơn.
Ở lớp, giáo viên phân công học nhóm trong khi thảo luận, tạo cho các em cảm giác thoải mái, tự
học, tự sáng tạo và được trình bày ý kiến cá nhân, học sinh sẽ thấy tự tin hơn, dễ bắt nhịp khi làm
việc tập thể ở ngoài cuộc sống.
Sau giờ học căng thẳng giáo viên sắp xếp thời gian cho học giải strees bằng ngoại khoá, với môn
Văn thì việc được tự mình sắm các vai diễn thật là thích thú. Bạn thì thích vai Sùng ông, sùng bà,
bạn thích Thị Kính, bạn mạnh mẽ hơn thích Thị Mầu (Quan Âm Thị Kính – chèo, Ngữ Văn 7).

Gần gũi hơn với chúng ta là nhân vật chị Dậu, Lão Hạc….
Hội diễn văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11/2013 vừa qua, thầy trò trường
THCS Trần Rịa và toàn bộ khán giả đã không cầm được nước mắt khi bắt gặp chị Dậu, cái Tý,

GV: Nguyễn Xuân Tài
19
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
thằng Dần trong cảnh được trình diễn dưới tài năng của các học sinh. Giáo viên có thể cho học
sinh xem phim “Chị Dậu và Làng Vũ Đại ngày ấy”…để học sinh so sánh các chi tiết trong truyện
với chi tiết trong phim. Giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi như:
- Nhận xét các chi tiết thay đổi so với tác phẩm?
- Trang phục của diễn viên có đúng với miêu tả của nhà văn không?
- Chi tiết nào làm em xúc động nhất?
- Diễn viễn đã thể hiện rõ đặc điểm của nhân vật chưa?
Ngoài ra, giáo viên có thể cho học sinh vẽ tranh chân dung nhân vật, bức nào đạt gần với miêu tả
của nhà văn thì làm tài liệu học tập cho lớp khác.
5 Ứng dụng khoa học công nghệ thông tin học vào dạy học Ngữ Văn
Các môn học đều có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, môn Văn thì càng cần thiết
hơn bởi nếu nói đến Quảng Bình bài Động Phong Nha mà học sinh chưa được đặt chân đến thì rất
khó hình dung, hay nói đến hang Pác Bó nơi Bác Hồ sống và làm việc mà bản thân học sinh chưa
biết hoặc giáo viên cũng chưa biết thì làm sao cho bài học sinh động.
Với nhiều bài giáo viên có thể dùng giáo án điện tử làm tăng hứng thú học tập cho học sinh, giúp
học sinh hiểu rộng hơn các vấn đề ngoài xã hội.
\ Việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực đem lại nhiều điều thú vị cho học sinh học môn Ngữ
Văn.
3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH
3.1 Thái độ của giáo viên khi tiếp xúc với học sinh
Giáo viên luôn là tấm gương sáng về đạo đức và tự học cho học sinh noi theo vì vậy mà thái độ
của giáo viên khi tiếp xúc với học sinh là rất quan trọng. Mỗi giáo viên tự nhủ rằng mình luôn
mang lại cho học sinh những điều tốt đẹp nhất thì chắc chắn sẽ nhận được sự đáp lại chân thành

của học sinh.
Với giờ dạy trên lớp giáo viên phải nghiêm túc, tránh đùa cợt, phải có ranh giới giữa thầy và trò,
chỉ bảo tận tình cho các em, tuy nhiên trong giờ dạy giáo viên có thể kể truyện cười có nội dung
phù hợp để giải toả không khí căng thẳng của lớp học…
Với giờ ngoại khoá, lao động,…giáo viên có thể thân mật hơn với học sinh, đặc biệt là cởi mở,
vui tính, thân thiện với học sinh sẽ làm cho học sinh tin tưởng dễ trở thành người anh, người chị,
người bạn cho học sinh gửi gắm tâm sự, giải toả khúc mắc.
Hơn bao giờ hết khi bước vào lớp với một nụ cười của thầy cô sẽ xoá đi sự xa cách giữa thầy và
trò, cộng thêm phương pháp dạy học lôi cuốn thì tiết học đó sẽ thực sự thành công.
4 Nâng cao vai trò và vị trí của bộ môn Ngữ Văn
4.1. Ý nghĩa
Nhân gian ta có câu: “Tiên học lễ, hậu học văn”, trước khi học làm người thì phải học lễ, lễ ở
đây là nghi lễ, lễ phép, sau đó mới học văn, tức là học cái đẹp. Trong cuộc sống ai cũng muốn
vươn tới “chân, thiện, mĩ”, vươn tới những cái chân thực, cái thiện và cái đẹp. Bởi vậy mới cần
học văn.
Môn Ngữ Văn có vai trò và vị trí quan trọng trong giáo dục nhân cách học sinh, đặc biệt trong
việc hình thành tư tưởng thẩm mĩ, thái độ trước những rung cảm của cuộc sống. Vì thông qua bài
học giáo viên sẽ trang bị một phần cho học sinh những phẩm chất, những cư xử hoà nhã cần thiết
trong cuộc sống.
Trong thực tế thì môn học này luôn chiếm số tiết nhiều và kì thi nào cũng có tên nó nhưng do
quan niệm của mọi người rằng học văn chẳng áp dụng được gì cho cuộc sống, đôi khi những lời

GV: Nguyễn Xuân Tài
20
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
nói nhã nhặn lại không giải quyết được việc nên môn học này dần mất đi sự ưu ái hàng thứ hai mà
nó vốn có.
4.2 Nội dung
Làm cho các bậc phụ huynh, cán bộ công nhiên viên nhận thức đúng đắn hơn nữa về tầm quan
trọng của môn Ngữ Văn trong việc hình thành phẩm chất, thái độ, cư xử của học sinh trong giai

đoạn hiện nay. Bởi học sinh ngày nay có phần hâm mộ chát, game online nhiều hơn là học văn,
lời nói cũng trở nên thô hơn, tục hơn, chữ viết khó đọc, lời văn thì lủng củng, câu văn thì tối
nghĩa…từ đó mọi người có cái nhìn khác về môn Ngữ Văn.
Ban giám hiệu cần thường xuyên quán triệt mục tiêu môn học, mục tiêu học tập của học sinh.
Giáo viên dạy môn Ngữ Văn là lực lượng quyết định chất lượng dạy học bộ môn, phải thường
xuyên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nhận thức đúng về vai trò, vị trí của bộ môn mình
đảm nhiệm.
4. Xây dựng môi trường nhà trường thân thiện
4.1.Ý nghĩa
Một trong những yếu tố góp phần quan trọng trong việc dạy học là cảnh quan sư phạm nhà
trường, để nhà trường thật sự thân thiện với học sinh. Khi học sinh đến trường được hoà mình vào
môi trường trong lành, được vui chơi những hoạt động bổ ích sau giờ học chính khoá căng thẳng
thì chắc chắn rằng việc yêu thích học tập là điều dễ dàng. Vì vậy môi trường giáo dục là rất quan
trọng, nó góp phần hình thành nhân cách học sinh và tránh cho học những ham vui bên ngoài.
4.2. Nội dung
* Tăng cường ổn định nề nếp của học sinh, hình thành một phong cách sinh hoạt chung trong
trường và mỗi lớp, biểu hiện:
Có tập thể tốt, ủng hộ và tuyên dương người tốt việc tốt, phê phán cái sai, cái lạc hậu, có phong
trào thi đua sôi nổi đúng thực chất
Có quan hệ tốt giữa các thành viên trong nhà trường: giữa thầy với thầy, thầy với trò, giữa học
sinh với nhau. Trong các mối quan hệ phải thực sự đúng mực, hài hoà, giáo viên yêu thương học
sinh. Học sinh không hỗn, khúm núm sợ sệt, tôn trọng và tin tưởng thầy cô. Học sinh đoàn kết
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không thù hằn, bè cánh đánh nhau, không tham gia vào các tệ nạn xã
hội.
* Nhà trường thường xuyên tu sửa khung cảnh, cảnh quan toát lên ý nghĩa giáo dục.
KẾT LUẬN
Việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực làm nâng cao hứng thú học tập và tăng
chất lượng học sinh ở môn Ngữ văn. Sau khi đề tài này hoàn thành, tôi tin rằng nó sẽ được áp
dụng rộng rãi và được bạn bè đồng nghiệp tham khảo.


GV: Nguyễn Xuân Tài
21
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nâng cao hứng thú và chất lượng học sinh ở môn Ngữ văn bằng phương pháp dạy học tích
cực là cần thiết và quan trọng với chất lượng học sinh, vì vậy mỗi giáo viên dạy môn ngữ văn
luôn ý thức cao việc dạy và học theo phương pháp dạy học tích cực thì kết quả đạt được sẽ như
mong muốn.
MỤC LỤC
Nội dung
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
GIỚI THIỆU
1. Hiện trang
2. Giải pháp thay thế
3. Vấn đề nghiên cứu
4. Giả thuyết nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
BÀN LUẬN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

GV: Nguyễn Xuân Tài
22
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
MINH CHỨNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở THCS
1. Tình hình chung
2. Thực trạng của dạy và học
CHƯƠNG II: NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH MÔN NGỮ VĂN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1.Một số phương pháp dạy học tích cực

2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh
KẾT LUẬN


GV: Nguyễn Xuân Tài
23
Trường THCS Trần Rịa Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng


GV: Nguyễn Xuân Tài
24

×