Rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản cho học sinh
trong chơng trình ngữ văn 7
A. Phần mở đầu:
I. Lý do chọn đề tài:
1. Cơ sở lý luận.
Bộ môn Ngữ văn trong nhà trờng là một môn học vừa mang tÝnh khoa häc
võa mang tÝnh nghƯ tht. C¸c t¸c phÈm văn chơng đều đợc chọn lọc trong
kho tàng văn hoá của dân tộc và nhân loại. Nói đến tác phẩm văn chơng là nói
đến nghệ thuật ngôn từ, hình tợng, sự sáng tạo độc đáo của nhà văn. Văn chơng nh một khối đa diện nhiều mầu tuỳ theo chỗ đúng, cách nhìn của ngời
xem mà phát hiện ra vẻ ®Đp kh¸c nhau cđa nã. Tõ xa ngêi ta ®· nhận thấy tác
dụng to lớn của văn chơng khi nó phục vụ cho những lý tởng cao cả, những sự
nghiệp chân chính. Trớc hoạ ngoại xâm, chỉ một bài thơ của Lý Thờng Kiệt,
một bài hịch của Trần Quốc Tuấn hoặc bài Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn
TrÃi không kém gì những binh hùng tớng mạnh...Hơn bất cứ hoạt động ý thức
tinh thần nào, văn học nghệ thuật có khả năng đặc biệt trong việc phát hiện và
diễn tả sự bí ẩn huyền diệu vô tận của cuộc sống tâm linh, của số phận, tính
cách con ngời.
MacXim Gooc-ki nói: "Văn học giúp con ngời biểu hiện đợc bản thân
mình, nâng cao niềm tin vào bản thân mình, làm nảy nở ở con ngời khát
vọng vơn tới chân lý" Các văn bản văn chơng chắp cánh để các em học sinh
đến với một thời đại văn minh, với mọi miền đất nớc, mọi nền văn hoá dân
tộc, xây dựng cho các em niềm tin vào cuộc sống con ngời, trang bị cho c¸c
em vèn kiÕn thøc, vèn sèng híng c¸c em tới đỉnh cao của cái đẹp trong cuộc
sống.
Chính vì vậy mà việc rèn luyện kỹ năng Đọc - hiểu văn bản cho học sinh
trong nhà trờng là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng của chất lợng giờ
dạy.
2. Cơ sở thực tiễn.
Từ năm học 2002 - 2003 Bộ Giáo dục thực hiện chơng trình thay sách
giáo khoa đại trà ở bậc Tiểu học và THCS. Đồng thời thực hiện việc đổi mới
và phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng cao chất lợng toàn diện các môn học.
Việc thay sách đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới của thời đại nhằm phát huy và kế
thừa những u điểm loại bỏ hạn chế của SGK cũ, đa giáo dục níc ta tiÕp cËn
với nền khoa học giáo dục tiên tiến của thế giới, giúp học sinh có t tởng tình
cảm cao đẹp.
Năm học 2007 - 2008 tổng kết 5 năm thay sách giáo khoa đà thu đợc kết
quả đáng ghi nhận. Việc đổi mới chơng trình Ngữ văn THCS theo quan điểm
tích hợp đòi hỏi cả sự đổi mới về phơng pháp giảng dạy.
Tuy vậy, chúng ta vẫn phát huy và kế thừa đợc nhiều phơng pháp giảng
dạy truyền thống và hiện đại, lấy học sinh làm chủ thể, giáo viên chỉ là ngời hớng dẫn, chỉ đạo nhằm phát huy vai trß tÝch cùc cđa häc sinh trong viƯc häc.
Thùc tÕ nhiỊu häc sinh cha cã høng thó häc tËp, so¹n bài qua loa, sơ sài,
đọc và cảm thụ văn yếu.
Từ những suy nghĩ trên tôi xin trình bày một số ý kiến về: Phơng pháp rèn
kỹ năng Đọc - hiểu cho học sinh môn Ngữ văn 7.
II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
1. Mục đích.
Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi còn mải chơi, nhiều em cha coi trọng
đúng mức việc học tập bộ môn, khả năng t duy tổng hợp yếu. Đối với tác
phẩm dài hoặc đoạn trích còn ngại đọc hoặc đọc bài qua loa. Việc chuẩn bị
bài sơ sài, cha kỹ, cha sâu. Muốn học sinh chiếm lĩnh đợc tác phẩm vai trò của
thầy trong quá trình dạy học rất quan trọng, thầy phải hớng dẫn trò chủ động
tự giác tiếp cận văn bản qua việc Đọc - hiểu ở nhà cũng nh trong quá trình
phân tích trên lớp.
2. Phơng pháp nghiên cứu đề tài.
Dạy học là quá trình vận dụng các phơng pháp dạy học bộ môn. Hoạt
động dạy học nhằm chiếm lĩnh giá trị của tác phẩm văn chơng bằng nhiều
thao tác tiếp nhận, sáng tạo đồng bộ và đặc trng phù hợp quy luật t duy nghệ
thuật để tạo nên sự nhất quán về hình tợng, tạo nên sự toàn vẹn bức tranh nghệ
thuật, đảm bảo về thẩm mỹ, giá trị t tởng tác phẩm. Cụ thể là phơng pháp nêu
vấn đề, gợi mở, đọc sáng tạo, đọc diễn cảm, phân tích...
3. Phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng: Học sinh lớp 7.
Đề tài: Phơng pháp rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản cho học sinh
B. Nội dung - Phơng pháp cụ thể.
1. Xác định tầm quan trọng của khâu Đọc - hiểu văn bản.
Đọc và hiểu văn bản là một khâu vô cùng quan trọng giúp học sinh cảm
thụ văn bản một cách có hệ thống sẽ giúp học sinh cảm thụ đợc cái hay cái
đẹp. Đọc - hiểu văn bản không nhằm diễn đạt hai hoạt động tách rời là Đọc và
hiểu mà "Đọc" ở đây diễn ra theo các bám sát, luồn sâu vào văn bản để giúp
học sinh "Giải mÃ" văn bản, nghĩa là xác lập đợc giá trị của văn bản theo cách
cảm và hiểu của ngời đọc. Nh thế bản chất của đọc hiểu văn bản trong bài học
Ngữ văn chính là hoạt động tìm tòi phân tích. Và "Hiểu" văn bản theo mục
tiêu cụ thể của phần văn trong mục tiêu của bài Ngữ văn lớn.
Chúng ta có nhiều hình thức dạy học Đọc - hiểu văn bản. Giảng văn, bình
văn cũng là Đọc - hiểu nhng đó là đọc hiểu của ngời dạy. Đọc diễn cảm cũng
là Đọc - hiểu nhng ở góc độ cảm tính. Còn Đọc - hiểu ở mức độ sâu sắc đối
với ngời học sẽ là chiếm lĩnh văn bản bằng đối thoại lấy câu hỏi do thầy thiết
kế làm phơng tiện. Đây là hình thức dạy học văn quan trọng hàng đầu, bởi hệ
thống câu hỏi cảm thụ phân tích văn có khả năng kích thích, khơi dậy năng
lực cảm và hiểu văn theo nỗ lực và kinh nghiệm riêng của ngời học mà vẫn giữ
đợc những định hớng giáo dục cụ thể của một bài Ngữ văn mới là chứng cớ
cho một quan niệm đúng đắn về bản chất của môn học: " Đọc - hiểu văn bản"
ở môn ngữ văn.
2. Phơng pháp Đọc - hiểu văn bản môn Ngữ văn 7.
Muốn học sinh cảm thụ đợc văn bản thì công việc của giáo viên giảng dạy
Ngữ văn không dừng lại ở việc xây dựng câu hỏi đúng, hay tạo cơ hội tự bộc
lộ cảm thụ văn bản của ngời đọc mà còn phải định hớng đợc câu trả lời của
học sinh. Định hớng trả lời chứ không áp đặt bày sẵn cách trả lời. Vì vậy vai
trò hớng dẫn của ngời dạy văn không thể loại trừ nhiệm vụ đó.
Việc hớng dẫn học sinh hiểu đợc văn bản trải qua các bớc sau:
Bớc 1: Tìm hiểu về tác giả - tác phẩm.
Bớc này giúp học sinh nắm đợc nét tiêu biểu của tác giả, hoàn cảnh sách
tác, sự nghiệp sáng tác của tác giả (giáo viên su tầm tranh ảnh, chân dung
cuộc đời và sự nghiệp của tác giả trong chơng trình). Thông qua việc học sinh
hiểu đợc tác giả, tác phẩm, các em sẽ hứng thú say sa, tìm tòi nghiên cứu về
nội dung văn bản.
Bớc 2: Đọc văn bản.
Muốn học sinh cảm thụ và hiểu nội dung của văn bản thì việc đọc văn bản
giữ vai trò quan trọng. Việc đọc của học sinh (đọc ở nhà, đọc ở lớp):
- Đọc ở nhà: Để giúp học sinh hiểu nội dung và soạn bài trớc ở nhà. Yêu
cầu đọc to, rõ ràng hoặc đọc thầm, đọc diễn cảm.
- Đọc ở lớp: Giúp học sinh mạnh dạn trình bày trớc tập thể qua đó rèn các
phát âm, đọc diễn cảm, cách đọc phân vai...
Giáo viên cần hớng dẫn học sinh thật cụ thể về từng cách đọc:
+ Đọc thầm: Giúp các em tập trung cao, thâm nhập văn bản một cách
nhanh chóng bao quát nội dung bài.
+ Đọc diễn cảm: Thể hiện đợc tình cảm của ngời đọc đối với nội dung văn
bản. Tuỳ theo thể loại mà có cách đọc khác nhau.
Ví dụ:
+ Đối với văn bản: " Cuộc chia tay của những con búp bê" - Khánh Hoài
Giọng đọc: phân biệt rõ giữa lời kể, các đối thoại, diễn biến tâm lý của
nhân vật ngời anh, ngời em qua các chặng chính: ở nhà - ở lớp - ở nhà.
Học sinh đọc - Giáo viên cùng học sinh nhận xét cách đọc (khuyến khích,
động viên những học sinh đọc tốt), uốn nắn những học sinh đọc cha đúng yêu
cầu của văn bản.
+ Cách đọc của văn bản nhật dụng: Chú ý đến thể loại bút kí giới thiệu vẻ
đẹp của một sinh hoạt văn hoá ở Cố đô Huế, một vùng dân ca phong phú về
nội dung, giầu có về làn điệu, tinh tế và độc đáo trong cách biểu diễn và thởng
thức với những nghệ sỹ chuyên nghiệp, rất đỗi tài hoa. Đối với văn bản"Ca
Huế trên sông Hơng" - Hà Minh ánh, giáo viên cùng học sinh đọc tòan bài
một lần. Yêu cầu đọc chậm rÃi, rõ ràng, mạch lạc, lu ý những câu đặc biệt và
câu rút gọn.
+ Đối với các bài tục ngữ: Vì đặc điểm, cấu trúc của tục ngữ ngắn gọn nội
dung thông báo hoàn chỉnh, giáo viên cần hớng dẫn học sinh đọc cụ thể:
Văn bản "Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất": Đọc với giọng
điệu chậm rÃi, rõ ràng, chú ý các vần lng, ngắt nhịp ở vế đối trong câu hoặc
phép đối ở giữa hai vế câu:
Nuôi lợn ăn cơm nằm / Nuôi tằm ăn cơm đứng.
Đêm tháng năm/ cha nằm đà sáng
Ngày tháng mời/cha cời đà tối.
+ Đối với văn bản "Cổng trờng mở ra" - Lí Lan, yêu cầu học sinh đọc
giọng dịu dàng chậm rÃi, đôi khi thầm (khi nhìn con đang ngủ) giọng đọc hết
sức tình cảm, có khi giọng xa vắng (hồi tởng ngày xa bà ngoại đà dẫn mình
đến lớp), giọng hơi hơi buồn (khi bà phải đứng ngoài cổng trờng).
+Đối với văn bản: "Quan âm Thị Kính" - Thể loại chèo cổ. Giáo viên cần
hớng dẫn học sinh đọc phân vai (nhập vai nhân vật thể hiện qua giäng ®äc).
- Ngời dẫn chuyện: Đọc tên các nhân vật, các lời chỉ dẫn làn điệu ca, hành
động trong ngoặc đơn. Giọng chậm, rõ, bình thản.
- Nhân vật Thiện Sĩ: Giọng hốt hoảng, sợ hÃi.
- Nhân vật Thị Kính: Giọng từ tốn âu yếm, ân cần, chuyển sang đau đớn,
nghẹn tủi, thê thảm , rồi buồn bà chấp nhận và có phần bình tĩnh kìm nén khi
đà quyết định hành động.
- Nhân vật Sùng Bà: Giọng nanh nọc, ác độc, lấn lớt, có lúc quát thét, có
lúc đay nghiến, chì chiết, có lúc thắt buộc, khẳng định vu hÃm, có lúc hả hê,
khoái trá...
- Nhân vật Sùng Ông: Giọng lèm bèm vì nghiện ngậm, a dua với vợ, tàn
nhẫn thô bạo, đắc ý vì lừa đợc thông gia MÃng Ông khốn khổ.
- Nhân vật MÃng Ông: Hai câu đầu giọng mừng vui, tự hào, hÃnh diện vì
con gái. Các câu sau giọng ngạc nhiên, đau khổ và bất lực phải cam chịu.
(Yêu cầu học sinh đọc giọng phù hợp với vai của nhân vật).
Để cho học sinh đọc đúng, đọc hay, vệc rèn đọc giáo viên cần uốn nắn sửa
lỗi phát ©m cho häc sinh thËt tØ mØ, chi tiÕt. §èi với những văn bản có nhân
vật, giáo viên cần hớng dẫn học sinh nhập vai để đọc. "Đọc" là khâu quan
trọng giúp học sinh hiểu văn bản.
Bớc 3: Tìm hiểu chú thích
Muốn học sinh hiểu văn bản, việc hớng dẫn häc sinh hiĨu nghÜa c¸c tõ
khã (chó thÝch) cịng gióp häc sinh cã chn mùc sư dơng tõ, dïng tõ ®óng
khi nãi vµ viÕt, viƯc hiĨu nghÜa cđa tõ gióp học sinh hiểu nội dung văn bản. Vì
vậy việc tìm hiểu chú thích cũng là khâu hiểu nghĩa của từ trong văn bản, giúp
học sinh hiểu sâu sắc hơn nội dung của văn bản.
Bớc 4. Hiểu nội dung văn bản. Sau khi học sinh đọc văn bản, tìm hiều bố
cục văn bản, học sinh muốn hiểu đựơc văn bản trớc tiên các em phải biết chia
đoạn (nêu bố cục) văn bản.
Giáo viên cần hớng dẫn học sinh tìm bố cục ở phần chuẩn bị bài ở nhà trớc. Đến lớp giáo viên hớng dẫn học sinh tìm bố cục nhanh và chính xác hơn.
Ví du: Văn bản "Cổng trờng mở ra" - Lí Lan.
Giáo viên đa ra hệ thống câu hỏi giúp học sinh tìm hiểu cầu trúc văn bản
(?). Theo dõi nội dung văn bản "Cổng trờng mở ra", hÃy cho biết bài văn
kể chuyện nhà trờng, chuyện đa con đến trờng hay biểu hiện tâm t của ngời
mẹ?
- BiỊu hiƯn t©m t cđa ngêi mĐ.
(?). Nếu thế, nhân vật chính trong văn bản là ai ?
- Ngêi mĐ.
(?). Tù sù lµ kĨ ngêi, kĨ việc. Biểu cảm là bộc lộ trực tiếp cảm nghĩ của
con ngời. Vậy "Cổng trờng mở ra" thuộc kiểu văn bản nào?
- Kiểu văn bản biểu cảm.
(?). Tâm t của ngời mẹ đợc biểu hiện trong hai phần nội dung văn bản.
Đó là gì?
- Nỗi lòng yêu thơng của mẹ.
- Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của xà hội và nhà trờng trong giáo dục trẻ
em.
(?). Em hÃy xác định hai phần nội dung đó trên văn bản?
- Phần 1: Từ đầu đến "Thế giới mà mẹ vừa bớc vào".
- Phần 2: Còn lại
Hoặc có câu hỏi tìm bố cục văn bản nh sau:
(?)Theo các em văn bản trên đợc chia làm mấy đoạn? Em hÃy nêu nội
dung của từng đoạn?
Dới hình thức câu hỏi hớng dẫn học sinh tìm hiểu bố cục văn bản, sau đó
giáo viên gợi më, híng dÉn häc sinh hiĨu néi dung th«ng qua hệ thống câu hỏi
Đọc - hiểu văn bản ở trong sách giáo khoa giúp học sinh chuyển bị bài ở nhà.
Khi học sinh đà chuyển bị bài kĩ ở nhà, đến lớp các em sẽ hiểu nội dung văn
bản một cách cụ thể, chắc chắn. Vì thế việc soạn bài ở nhà hết sức quan trọng,
yêu cầu học sinh đọc kỹ văn bản, trả lời bài theo hệ thống câu hỏi SGK
Sau khi đà chuyển bị bài ở nhà, đến lớp giáo viên gợi mở, hớng dẫn học
sinh.
Ví dụ: Văn bản "Sài Gòn tôi yêu" - Minh Hơng.
Muốn hiểu nội dung văn bản theo các phần đà đợc tìm ở bố cục, giáo viên
gợi dẫn học sinh tìm hiểu nội dung vẻ đẹp của Sài Gòn: Thiên nhiên, khí hậu,
phong cách sống của con ngời Sài Gòn.
(?) Ghi nhận đầu tiên về vẻ đẹp Sài Gòn là sức sống của đô thị trẻ. Điều
đó đợc diễn tả bằng hình ảnh nào?
H: "Sài Gòn cứ trẻ hoài nh vậy... nh cây tơ đơng độ nõn nà trên đà thay da
đổi thịt"
(?) Em hÃy nhận xét cách cấu tạo hình ảnh trên ?
H: Cách tạo hình ảnh
- So sánh: Sài Gòn trẻ nh cây tơ...
- Tính từ miêu tả: Nõn nà.
- Thành ngữ: Thay da đổi thịt.
(?) Em hÃy nêu tác dụng của cách tạo hình ảnh đó?
H: Tác dụng: - Thể hiện một cách gợi cảm về sức trẻ của Sài Gòn.
- Thể hiện cách nhìn tin yêu của tác giả đối với Sài Gòn.
(?)Ghi nhận thứ hai thuộc về thiên nhiên và khí hậu Sài Gòn. Những nét
riêng biệt nào đợc nhắc tới?
(?) Ghi nhận thứ ba thuộc về đặc điểm con ngời Sài Gòn. Qua đó tác giả
muốn ngời đọc hiểu thêm nét đáng quý nào trong cuộc sống của con ngời Sài
Gòn?
(?) Trong văn bản tác giả đà miêu tả và bình luận một cách cụ thể, tự tin.
Theo em, do đâu tác giả có thể viết nh thế?
(?) Văn bản: "Sài Gòn tôi yêu" đem lại cho em những hiểu biết mới mẻ
nào về cuộc sống và con ngời Sài Gòn?
(?) Theo em sức truyền cảm của bài văn này là do những nguyên nhân
nào? (Cách viết, vốn hiểu biết về Sài Gòn, sự chân thành nồng hậu trong tình
cảm của tác giả?)
Với cách đa câu hỏi trên, các em sẽ dần hiểu đợc nội dung của văn bản:
Tình yêu của tác giả đối với Sài Gòn thật dạt dào, chân thành , sâu sắc.
Khi hớng dẫn học sinh Đọc - hiểu văn bản: "Tiếng gà tra" - Xuân Quỳnh,
tôi hớng dẫn học sinh hiểu văn bản thông qua câu hỏi sau:
(?) Nhận xét về văn bản đợc viết theo thể thơ nào?
(?) Mạch cảm xúc đợc trình bày trong văn bản theo những nội dung nào?
(?) Tiếng gà vọng vào tâm trí của tác giả trong thời điểm nào?
(?) Tại sao trong vô vàn âm thanh của làng quê, tác giả lại bị chi phối bởi
âm thanh tiếng gà tra?
(?) Tại sao trên đờng hành quân ra trận, tiếng gà tra lại gợi cảm giác mới
lạ cho ngời chiến sĩ trên đờng hành quân?
(?) Vì sao âm thanh tiếng gà tra lại có thể gợi những cảm giác đó của con
ngời?
(?) Tiếng gà tra đà khơi dậy những hình ảnh thân thơng nào trong đoạn
thơ thứ hai?
(?) Âm thanh tiếng gà tra gợi lại kỉ niệm gì về tình bà cháu?
(?) Cảm nghĩ của em về ngời bà, từ hình ảnh bà chắt chiu từng quả trứng
hồng trên tay?
(?) Tiếng gà tra còn gợi cả những suy t cđa con ngêi vỊ h¹nh phóc, vỊ
cc chiÕn đấu hôm nay. Em hÃy tìm những câu thơ tơng ứng với nội dung
trên?
(?)Theo em trong văn bản này những tình cảm sâu sắc nào của tác giả đợc bộc lộ?
(?) Nhứng nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản?
Qua hàng loạt các câu hỏi, giáo viên hớng dẫn học sinh trả lời. Khi học
sinh đà trả lời đợc có nghĩa là các em đà hiểu đợc nội dung của văn bản. Đối
với những bài khó hiểu, giáo viên gợi dẫn từng ý nhỏ sau đó học sinh sẽ hiểu
đựơc nội dung của văn bản và có cơ hội cảm thụ đựơc văn bản một cách rõ
ràng. Vì thế việc hớng dẫn học sinh Đọc - hiểu văn bản phải tuân theo một
trình tự cụ thể. Khi hớng dẫn học sinh, giáo viên phải lu ý hớng dẫn thật tỉ
mỉ,cụ thể để học sinh dễ dàng cảm thục đợc văn bản.
Thông qua các bớc tìm hiểu văn bản, việc hớng dẫn học sinh soạn bài hết
sức quan trọng
Nghe bàn chân đỡ mỏi,
Nghe gọi về tuổi thơ.
Nhà thơ diễn tả nh thế có phi lí không? Tại sao? HÃy phân tích, lí giải
theo cảm nhận của riêng em?
Trong dạy học với các hình thức giúp học sinh cảm thụ tác phẩm, việc hớng dẫn học sinh Đọc - hiểu văn bản vô cùng quan trọng. Vì thế giáo viên cần
có những hình thức phong phú để giúp học sinh hiểu văn bản qua hệ thống câu
hỏi nêu vấn đề, gợi mở, phần hớng dẫn đọc (đọc diễn cảm, đọc phân vai),
tranh ảnh, t liệu minh hoạ...cũng là việc giúp học sinh hiểu đựơc văn bản một
cách sâu sắc. Qua những bớc hớng dẫn học sinh đọc, trả lời câu hỏi, phân
tích... học sinh tích cực chủ động tiếp xúc với văn bản mới một cách chủ động,
rèn thói quen tự học, phát huy đợc tính độc lập, sáng tạo của học sinh trong
việc học Ngữ văn.
C. Kết Luận
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn 7 trong năm học 2007
- 2008, tôi tự thấy mình đà làm đợc môt số việc cụ thể nh sau:
Từ chỗ nhận thức đúng đắn đặc trng của bộ môn là một loại hình nghệ
thuật, phản ánh cuộc sống bằng hình tợng văn học thông qua một chất liệu đặc
biệt là ngôn ngữ nghệ thuật. Ngời giáo viên với vai trò tổ chức , hớng dẫn gợi
mở cho học sinh con đờng mới đầy sáng tạo chủ động đặc biệt trong việc giúp
học sinh hiểu nội dung văn bản.
Để giúp các em định hớng đúng tôi đà bám sát chơng trình sách giáo
khao, sách giáo viên. Tìm tòi học hỏi đồng nghiệp, chú trọng nghiên cứu tài
liệu để soạn bài, tìm hệ thống câu hỏi hợp lý, lô gích, sinh động cho bài giảng.
Chú ý khâu đọc diễn cảm cho học sinh. Sau mỗi tiết học đều hớng dẫn tỉ mỉ
cho các em tự học ở nhà.
Trên đây là một số phơng pháp mà tôi đà áp dụng cho học sinh trong việc
Đọc - hiểu văn bản môn Ngữ văn 7: Rèn kĩ năng Đọc - hiểu văn bản. Tôi đÃ
đạt đợc một số kết quả nhất định ở các em học sinh. Nếu so sánh kết quả học
tập của năm học này với năm học trớc đà có nhiều chuyển biến: Học sinh đÃ
hình thành kĩ năm đọc diễn cảm, đọc phân vai, học sinh có ý thức tìm hiểu về
tác giả,tác phẩm, nhân vật và những chi tiết hình ảnh đặc sắc trong văn bản.
Khả năng diễn đạt của học sinh nâng lên rõ rệt, các em có đợc hiểu biết về
những văn bản đà học, trình bày suy nghĩ của mình một cách rõ ràng mạch
lạc, trôi chẩy hơn (Đặc biệt một số em có những bài văn biểu cảm tốt).