Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

tài liệu thể dục thcs hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.44 KB, 73 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiến kế hoạch kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên theo Thông tư
số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhằm giúp cán
bộ, giáo viên giảng dạy môn Thể dục (THCS) củng cố kiến thức, phương pháp giảng dạy
bộ môn Thể dục.
Nội dung tài liệu (thời lượng 30 tiết), cụ thể như sau:
1.Phương pháp giảng dạy Thể dục trong trường THCS, những định hướng và yêu cầu
cần đạt.
2.Thực hiện tiến trình lên lớp nôn Thể dục trong trường THCS
3.Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bài Thể dục phát triển chung
4.Biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học nội dung chạy nhanh và chạy cự ly
ngắn ( 60m) THCS
5.Biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học nội dung chạy bền THCS
6.Biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học nội dung nhảy cao THCS
7.Biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học nội dung nhảy cao THCS
8.Phương pháp khắc phục những sai lầm thường mắc trong luyện tập kĩ thuật nhảy cao
bước qua và nhảy xã kiểu ngồi trong trường THCS
9.Phương pháp tổ chức thi đấu và côngtác trọng tài trong thi đấu thể thao
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, về nội dung
cũng như hình thức, rất mong sự đóng góp, bổ sung của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH
1
BÀI 1 : PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY MÔN THỂ DỤC TRONG TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Giới thiệu
Phương pháp dạy học tích cực nói chung và phương pháp giảng dạy môn Thể dục
theo hướng tích cực nói riêng có vai trò rất lớn trong việc phát huy tính tích cực chủ động,
tư duy sáng tạo của học sinh, đồng thời bồi dưỡng cho các em năng lực tự giác học tập và
rèn luyện, ý chí vươn lên, tạo niềm tin và hứng thú trong học tập, rèn luyện tính năng
động sáng tạo, hoàn thành nhân cách, chuẩn bị hành trang cho học sinh bước vào cuộc


sống sau này một cách vững vàng và tham gia lao động bảo vệ Tổ quốc.
Trong những năm qua, giáo dục nói chung, giáo dục thể chất nói riêng trong các
nhà trường đã có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được nhiều thành tựu to lớn. Đội ngũ
giáo viên Thể dục trong các nhà trường đã được tiếp thu việc đổi mới PPDH theo hướng
tích cực; dạy học theo nội dung chuẩn kiến thức, kĩ năng tại các lớp chuyên đề bồi dưỡng
giáo viên của Tỉnh và huyện, chất lượng các giờ học Thể dục nội khoá đã được nâng cao,
đáp ứng được phần nào về mục tiêu môn học.
Tuy vậy, trong quá trình dạy học bộ môn nhiều giáo viên còn lúng túng khi sử
dụng các phương pháp dạy học, quá trình lên lớp còn thực hiện cứng nhắc, chưa kết hợp
và giải quyết hài hoà giữa các bước lên lớp.
Để giúp đội ngũ giáo viên Thể dục trong các nhà trường có cách nhìn tổng quan
hơn về phương pháp dạy học và các yêu cầu cần đạt trong quá trình lên lớp bộ môn, để từ
2
đó cải tiến phương pháp dạy học của mình, từng bước nâng cao chất lượng giờ học bộ
môn trong trường THCS. Tài liệu xin giới thiệu một số nội dung sau:
I.MỤC TIÊU:
1. Về kiến thức:
- Nắm chắc hơn các phương pháp giảng dạy TDTT trong trường phổ thông.
- Biết được những ưu điểm, nhược điểm, những yêu cầu cần đạt của từng nhóm
phương pháp.
- Xác định được những yêu cầu cần đạt của một giờ học theo hướng "tích cực" để
điều chỉnh cách thức giảng dạy đảm bảo yêu cầu đổi mới phương pháp.
2. Về kĩ năng:
- Nhận diện được các dấu hiệu "tích cực" của giờ dạy Thể dục trong trường phổ
thông;
- Lựa chọn, phối hợp tốt các phương pháp giảng dạy đối với từng thể loại bài lên
lớp;
- Thực hiện đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất lượng giờ học Thể dục.
II. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HỌC TẬP:
1.Tài liệu:

 Tài liệu BDTX chu kỳ III (2004-2007) bài 4
 Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở - Nhà xuất bản
Giáo dục năm 2007.
 SGV Thể dục 6, 7 - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2003
 SGV Thể dục 8 - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2004
 SGV Thể dục 9 - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2005
 Hướng dẫn giảng dạy TDTT – Nhà xuất bản TDTT năm 1993
2. Điều kiện hỗ trợ:
 Điều kiện CSVC phục vụ dạy học hiện có của nhà trường
 Một số chuyên đề trên sách , báo, tạp chí, mạng Internet có liên quan đến
bài học.
 Tổ chức chuyên đề, thảo luận, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn
III. NỘI DUNG
3
1. Nhóm phương pháp sử dụng dùng lời:
a) Khái niệm: Đây là nhóm phương pháp mà giáo viên thường sử dụng lời nói để
giảng giải, phân tích, phát vấn, đàm thoại, kể chuyện, mệnh lệnh, nêu gương, nhận xét,
đánh giá… để giới thiệu kỷ thuật động tác, kiến thức mới, phân tích về nội dung cơ bản,
nhiệm vụ bài học, phương hướng chuyển động của các bộ phận cơ thể, các mấu chốt kĩ
thuật động tác.
b) Ưu điểm của phương pháp này: Xây dựng được khái niệm ban đầu về động tác,
giúp học sinh nắm bắt được chi tiết, cấu trúc kĩ thuật động tác, nhiệm vụ và yêu cầu giờ
học, tăng cường tính tư duy cho học sinh.
c) Nhược điểm của phương pháp này: Học sinh không thấy được biên độ, đường
đi, hướng động tác ký thuật.
d) Yêu cầu khi sử dụng nhóm phương pháp này:
- Khi giảng giải (lời nói) cần có sức truyền cảm, đủ âm lượng, tạo nên sự chú ý
theo dõi của học sinh;
- Lời giảng của giáo viên cần chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu làm nổi bật trọng tâm.
Không giải thích dài dòng làm mất thời gian luyện tập của học sinh;

- Khi sử dụng phương pháp phát vấn, câu hỏi phải rõ ràng, trong sáng, vừa sức học
sinh;
- Khi sử dụng khẩu lệnh cần phải dứt khoát, rõ ràng, có sức truyền cảm. Lời nói
của giáo viên cần chuẩn xác khi giao nhiệm vụ, căn dặn, hay phê bình, động viên học
sinh.
2. Nhóm phương pháp trực quan
a) Khái niệm: Trực quan là các hình thức thị phạm, làm mẫu của giáo viên hay cán
sự bộ môn (trực quan trực tiếp), xem tranh ảnh, băng hình, biểu đồ, biểu mẫu (trực quan
gián tiếp) nhằm mục đích biểu diễn lại kĩ thuật động tác giúp học sinh hiểu qua về hình
dáng, biên độ, kết cấu, hướng chuyển động và thứ tự tiến hành của kĩ thuật động tác đó.
b) Ưu điểm của phương pháp này: Đây là phương pháp chủ yếu giúp học sinh nắm
bắt được bản chất cụ thể của biên độ, đường đi, hướng động tác kĩ thuật, từ đó giúp các
em bắt chước và làm theo
4
NỘI DUNG 1: CÁC NHÓM PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ YÊU CẦU CẦN ĐẠT
c) Nhược điểm của phương pháp này: Nếu lạm dụng phương pháp này sẽ hạn chế
đến khả năng tư duy để hiểu về kết cấu kĩ thuật động tác cho học sinh trong qúa trình học
tập.
d) Yêu cầu khi sử dụng nhóm phương pháp này:
- Động tác làm mẫu phải chính xác, đẹp, hoàn chỉnh để giúp học sinh nắm được
những yếu lĩnh cơ bản của kĩ thuật;
- Có thể làm mẫu toàn bộ động tác hoặc một bộ phận của động tác, làm nhanh hoặc
chậm, di động hoặc tại chỗ, động tác đúng và động tác sai, tay không hoặc có dụng cụ…
Đối với các động tác mới và khó cần làm mẫu nhiều lần, từ chậm đến nhanh;
- Vị trí làm mẫu và hướng làm mẫu phải phù hợp để mọi học sinh có thể nhìn thấy
biên độ, góc độ của động tác (Trung tâm đội hình);
- Khi làm mẫu cần kết hợp với giảng giải kĩ thuật để giúp học sinh nắm bắt yếu
lĩnh kĩ thuật nhanh hơn;
- Ngoài việc làm mẫu, giáo viên cần phải tăng cường sử dụng tranh ảnh, biểu đồ,
hình vẽ (nhất là các bài học có nội dung mới) nhằm giúp học sinh hiểu, nắm được kĩ thuật

nhanh hơn và vận dụng vào tập luyện. Tranh ảnh, biểu đồ, hình vẽ phải được treo thường
xuyên suốt cả tiết học để học sinh có thể đối chứng giữa động tác của mình với tranh kĩ
thuật từ đó để so sánh, sửa chữa, khắc phục những thiếu sót của học sinh.
3. Nhóm phương pháp hoàn chỉnh và phân đoạn:
a) Khái niệm:
*Phương pháp hoàn chỉnh: Là tập động tác từ đầu đến cuối, không phân nhỏ thành
các bộ phận.
- Ưu điểm: Tạo được cảm giác đúng toàn bộ kĩ thuật, dễ dàng nắm được hệ thống
của động tác.
- Nhược điểm: Học sinh khó nắm được các chi tiết của động tác nên thường chỉ
dùng khi dạy các động tác kĩ thuật đơn giản.
*Phương pháp phân đoạn: Là chia động tác thành các phần kĩ thuật riêng lẻ,
hướng dẫn học sinh tập từng phần kĩ thuật. Khi từng phần kĩ thuật học sinh thực hiện
thuần thục thì cho tập liên kết các phần đó thành động tác hoàn chỉnh.
- Ưu điểm: Học sinh dễ nắm được các chi tiết của từng phần động tác, tiết kiệm
được thời gian, thích hợp khi dạy các động tác khó, phức tạp.
5
- Nhược điểm: Chia động tác ra nhiều phần chi tiết, kĩ thuật riêng lẻ học sinh sẽ
khó nắm được hệ thống của động tác, đưa đến định hình động tác không chính xác.
Tóm lại, hai phương pháp trên đều có ưu điểm và khuyết điểm riêng của nó. Các
động tác kĩ thuật khó khi sử dụng PP phân đoạn sẽ dễ dàng thực hiện, ngược lại những
động tác đơn giản dùng PP hoàn chỉnh sẽ giúp học sinh hệ thống, liên kết động tác một
cách thuận lợi. Các phương pháp này chỉ sử dụng được khi gặp các động tác có kĩ thuật
phức tạp hoặc đơn giản. Còn lại nếu lạm dụng phương pháp này cho tất cả các động tác sẽ
dẫn tới cấu trúc kĩ thuật động tác bị vỡ vụn. Vì vậy giáo viên cần nghiên cứa kĩ, phối hợp
sử dụng để chúng bổ sung lẫn nhau.
b) Yêu cầu khi sử dụng nhóm phương pháp này
- Giáo viên cần nghiên cứu kĩ động tác để quyết định nên tiến hành cho học sinh
tập hoàn chỉnh hay phân đoạn.
- Khi dùng phương pháp hoàn chỉnh phải chú ý tìm cách nhấn mạnh vào khâu

trọng tâm, có thể giảm bớt độ khó các động tác như: rút ngắn cự ly, bớt khối lượng, hạ
thấp độ cao…
- Khi dùng phương pháp phân đoạn cần chú ý: Thận trọng trong việc chia nhỏ
động tác, cân nhắc kĩ lưỡng quan hệ giữa các bộ phận của động tác để khỏi phá hoại kết
cấu hữu cơ của động tác. Phân tích cho học sinh thấy rõ vị trí của các bộ phận trong toàn
bộ động tác và ảnh hưởng qua lại của chúng. Sau khi tập các động tác phân đoạn cần bố
trí thời gian thích đáng để tập liên kết các động tác, tiến tới nắm động tác hoàn chỉnh.
4. Nhóm phương pháp tập luyện
a) Khái niệm: Phương pháp luyện tập là thông qua luyện tập để tiếp thu kiến thức
kĩ năng và nâng cao các tố chất thân thể. Đó là đặc điểm nổi bật của TDTT, khác hẳn với
các môn văn hóa.
Phương pháp luyện tập bao gồm rất nhiều hình thức, đó là:
- Hình thức tập luyện lặp lại: Tức là tập đi tập lại nhiều lần một động tác với
khoảng cách và cường độ không quy định rõ ràng;
- Hình thức tập luyện biến đổi: Tức là tập một động tác những đã thay đổi hình
thức yêu cầu, độ khó và các điều kiện khác;
- Hình thức trò chơi, thi đấu: Là thông qua trò chơi, thi đấu để luyện tập, nó có tác
dụng làm cho học sinh phấn khởi, hào hứng luyện tập đồng thời cũng đánh giá được
tương đối khách quan kết quả học tập của học sinh;
6
- Hình thức tổ chức học tập: Phân nhóm, phân nhóm quay vòng, tập đồng loạt tập
luyện vòng tròn, chia tổ luyện tập…tạo điều kiện cho học sinh được trao đổi, thảo luận, tự
đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
b) Ưu điểm của phương pháp này: Đây là phương pháp đặc trưng của bộ môn, nó
khác với các môn học tập văn hoá khác. Sử dụng phương pháp này tạo điều kiện giúp học
sinh hình thành kĩ năng, kĩ xảo, nâng cao được sức khoẻ, thể chất cho người tập.
c) Nhược điểm của phương pháp này: Khó hình thành khả năng tư duy cho học
sinh trong luyện tập, lạm dụng nhiều dẫn tới mệt mỏi và nhàm chán trong học tập.
d) Yêu cầu khi sử dụng phương pháp luyện tập:
- Khối lượng vận động trong luyện tập phải phù hợp với sức khỏe, trình độ, giới

tính.
- Khi tập luyện động tác không nên lặp đi lặp lại quá nhiều lần tránh sự nhàm chán,
gây mệt mỏi, dễ bị chấn thương.
- Hình tức tập luyện phải phong phú, (sử dung phương pháp tập đồng loạt, phân
nhóm, quay vòng và không quay vòng…), không phức tạp, không đòi hỏi nhiều dụng cụ,
không tốn nhiều thời gian và luân chuyển đội hình tập luyện quá nhiều.
5. Nhóm phương pháp sửa chữa động tác sai.
a) Khái niệm: Phương pháp sửa sai là phương pháp dùng để uốn nắn những sai
lệch về mặt kĩ thuật ban đầu góp phần kịp thời hướng cho các em thực hiện đúng, chính
xác kĩ thuật, tạo điều kiện tiếp thu kĩ thuật mới nhanh và phòng tránh chấn thương.
b) Ưu điểm của phương pháp này: Phương pháp này giúp người học nắm rõ chi
tiết, cấu trúc, biên độ, hướng chuyển động của động tác. Từ đó để chỉnh sửa hướng tới
hình thành kĩ năng cho người học.
c) Nhược điểm của phương pháp này: Sử dụng phương pháp này nhiều, ảnh hưởng
đến thời gian và chất lượng chung của giờ học
d)Yêu cầu khi sử dụng phương pháp sửa sai
- Phát hiện sớm những sai lệch về mặt kĩ thuật của học sinh, từ đó giúp các em
sửa chữa kịp thời, tránh để học sinh tập đi tập lại động tác sai sẽ hình thành kĩ năng xấu,
khó sửa chữa;
- Tổ chức sửa sai bên ngoài đội hình tập luyện của học sinh để khỏi ảnh hưởng
chung đến thời gian học tập của cả lớp.
7
Trong các nhóm phương pháp giảng dạy trên, mỗi nhóm phương pháp đều có
những mặt ưu điểm và nhược điểm riêng và không có phương pháp nào là vạn năng cả.
Vì vậy giáo viên phải lựa chọn các nhóm phương pháp sao cho phù hợp với nội dung của
tiết dạy, sử dụng một cách hợp lý, vận dụng triệt để những mặt tốt của từng phương pháp
để tạo cho giờ học luôn luôn sinh động, hấp dẫn, kích thích được học sinh tích cực, tự
giác trong tập luyện
Đổi mới phương pháp dạy học ( PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực của
người học, trước hết giáo viên phải khái quát được hệ thống nội dung chương trình và sự

phát triển chương trình (mạch nội dung, tính kế thừa và nâng cao của chương trình).
Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống mà phải biết lựa
chọn, kết hợp hết sức mềm dẻo các PPDH tích cực trong những nội dung, kiểu bài cụ thể
để nâng cao vốn kiến thức, rèn luyện được kĩ năng cho học sinh đồng thời tránh được việc
giảng dạy lặp lại, dài dòng tạo nên sự nhàm chán trong dạy học của giáo viên và tập luyện
của học sinh.
Môn Thể dục trong trường THCS có rất nhiều thể loại bài dạy khác nhau, tương
ứng với mỗi thể loại bài dạy có những nhóm phương pháp giảng dạy khác nhau.
1. Thể loại bài dạy lý thuyết:
Đây là thể loại bài chiếm tỷ lệ rất ít trong chương trình giảng dạy bộ môn tại các
trường phổ thông (phần cứng 2 tiết/năm). Tuy vậy, thể loại bài này thường được sử dụng
nhiều để giảng dạy trong thời tiết không thuận lợi (chương trình dự phòng).
Đối với thể loại bài này chúng ta chủ yếu sử dụng nhóm phương pháp sử dụng lời
nói: Giảng giải, phân tích, phát vấn, đàm thoại, kể chuyện, nêu gương để chuyển tải kiến
thức bài học đến với học sinh.
2. Thể loại bài dạy thực hành:
Đây là thể loại bài dạy chủ yếu trong chương trình môn học. Trong thể loại bài dạy
thực hành có rất nhiều kiểu bài dạy khác nhau. Cụ thể
a) Kiểu bài mới: Đây là dạng bài trang bị những kiến thức, những bài tập, những
động tác mới mẻ cho học sinh, dạng bài này thường gặp ở các lớp đầu cấp (lớp 6,7). Khi
gặp kiểu bài này, giáo viên cần sử dụng đan xen các nhóm phương pháp dùng lời, phương
8
NỘI DUNG 2: CÁC THỂ LOẠI BÀI DẠY TDTT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TƯƠNG ỨNG
pháp trực quan, phương pháp phân đoạn, Phương pháp luyện tập, Phương pháp sửa sai
để giảng dạy sao cho hiệu quả.
b) Kiểu bài tổng hợp: Là kiểu bài mà trong kiến thức nội dung bài học bao gồm
những kiến thức, kĩ thuật mới và cả những kiến thức, nội dung đã được học ở những tiết
trước (bài mới + bài ôn tập):
Khi gặp kiểu bài này, giáo viên cần sử dụng đan xen cả 5 nhóm phương pháp dạy
học. (phương pháp dùng lời, phương pháp trực quan, phương pháp phân đoạn, hoàn

chỉnh, Phương pháp luyện tập, Phương pháp sửa sai).
c) Kiểu bài ôn tập:
Đây là kiểu bài dùng để ôn tập những kiến thức, kĩ thuật đã học ở những tiết trước
(ôn tập chương, hoàn thiện kĩ thuật động tác, hoàn thiện giai đoạn )
Khi gặp kiểu bài này, giáo viên cần sử dụng đan xen các phương pháp: trực quan,
luyện tập, trò chơi, thi đấu, sửa chữa đông tác sai. Trong đó phương pháp luyện tập là chủ
yếu.
d) Kiểu bài kiểm tra:
Đây là kiểu bài dùng cho các tiết kiểm tra thường xuyên hay kiểm tra định kỳ theo
chương trình bộ môn. Đối với kiểu bài này giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp dùng
lời (Phát vấn, mệnh lệnh) và PP thi đấu.
1. Một số điểm cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học Thể dục
Ngày nay, mục tiêu chương trình Thể dục ở trường phổ thông đã đổi mới, cụ thể
là: " Mục tiêu lấy việc nâng cao sức khoẻ, thể lực học sinh là mục tiêu quan trọng nhất,
giải quyết hài hoà mối quan hệ kiến thức và kĩ năng, sức khoẻ và thể lực. Lựa chọn nội
dung học đảm bảo tính kế thừa, liên thông, đồng thời kết hợp truyền thống văn hoá dân
tộc, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu khoa học GDTC hiện đại. Lược bỏ có cân nhắc
kĩ những nội dung khó hoặc không khả thi, mở rộng quyền chủ động sáng tạo của địa
phương trong quá trình thực hiện chương trình " Để đáp ứng mục tiêu chương trình đề
ra, giờ học Thể dục giờ đây phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Giờ dạy phải đảm bảo đúng quy trình và các bước lên lớp. Giờ học phải có từ 2-3
nội dung (đáp ứng mục tieu nâng cao sức khoẻ), được sắp xếp và lồng ghép sao cho khoa
học, hiệu quả.
9
NỘI DUNG 3: ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN
THỂ DỤC TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
- Giáo viên sử dụng linh hoạt, hài hoà các phương pháp giảng dạy, cách thức tổ chức
luyện tập (đồng loạt với lần lượt), chú trọng việc phân tổ, phân nhóm không quay vòng và
phân nhóm quay vòng, hạn chế việc di chuyển đội hình quá nhiều trong một giờ học giúp
học sinh có thêm thời gian để luyện tập.

- Tăng cường sử dụng các phương pháp trò chơi, thi đấu để đảm bảo cho giờ học
luôn sinh động, hấp dẫn. Đảm bảo khối lượng vận động trong giờ học, tăng dần đến mức
hợp lý đối với lứa tuổi, giới tính của học sinh.
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phân tích, giảng giải kĩ thuật ngắn gọn, vừa đủ,
nhấn mạnh khâu then chốt, kết hợp làm mẫu chính xác, tránh giải thích dài dòng, thị
phạm nhiều lần làm mất thời gian luyện tập của học sinh.
- Trong giờ học, giáo viên cần tạo tình huống để cho học sinh tự quản, được chỉ huy,
điều hành và có cơ hội tự đánh giá và tham gia đánh giá lẫn nhau.
- Cuối mỗi giờ học, giáo viên cần tổ chức giao bài tập về nhà và chỉ dẫn học sinh
luyện tập ngoài giờ (ở trường và ở nhà); đây là vấn đề hết sức cần thiết trong giờ học Thể
dục hiện nay.
2. Những điều kiện để nâng cao chất lượng giờ dạy theo hướng đổi mới
a) Sử dụng các hình thức lên lớp một cách linh hoạt:
Đổi mới về PPDH đòi hỏi phải đổi mới hình thức tổ chức tập luyện theo hướng:
- Mạnh dạn áp dụng các hình thức lên lớp: dòng chảy, phân nhóm, phân nhóm
quay vòng. Tuỳ theo nội dung từng bài mà lựa chọn các hình thức lên lớp cho linh hoạt.
- Mệnh lệnh điều hành tập luyện cần phải rõ ràng, mạch lạc, nhanh gọn.
- Cần chọn vị trí thích hợp để khởi động, bỗ trợ – học và tập luyện. Tránh tập hợp
và di chuyển đội hình quá xa, quá nhiều ảnh hưởng đến thời gian luyện tập của học sinh.
- Mọi hoạt động diễn ra trong một tiết học phải là một bản kế hoạch chi tiết, giáo
viên chủ động dẫn dắt học sinh thực hiện bản kế hoạch đó (giáo án). Giáo viên phải luôn
đặt câu hỏi:
+ Giáo viên nói cái gì? nói như thế nào? câu hỏi đã rõ ràng, trong sáng chưa? dự
kiến học sinh trả lời (đúng, sai)?
+ Học sinh tập trung ở đâu? giáo viên đứng ở vị trí nào?
+ Chọn các động tác khởi động, bỗ trợ nào? số lần và thời gian thực hiện bao
nhiêu?
+ Áp dụng các đội hình tập luyện nào?
10
+ Thời gian dành cho mỗi nội dung, mỗi phần là bao nhiêu?

+ Những sai lầm mà học sinh thường mắc, dự kiến cách sửa chữa ?
+ Dự kiến các tình huống bất ngờ – biện pháp giải quyết?
b) Sử dụng đội hình tập luyện một cách khoa học, phù hợp
Trong giờ học Thể dục, việc sử dụng đội hình tập luyện một cách khoa học, phù
hợp có tác dụng rất lớn đến hiệu quả của giờ học. Đội hình đúng, khoa học sẽ giúp học
sinh quan sát được dễ dàng động tác mẫu của giáo viên , giúp học sinh thuận lợi trong tập
luyện đồng thời tạo được nề nếp và hứng thú trong tập luyện của học sinh.
Thông thường trong giờ học Thể dục thường sử dụng các loại đội hình sau: đội
hình hàng ngang, đội hình vòng tròn, đội hình bán nguyệt (nửa vòng tròn), đội hình dòng
chảy, đội hình chữ L, đội hình hàng dọc
Giáo viên cần chú ý hạn chế việc sử dụng nhiều loại đội hình hoặc di chuyển đội
hình quá nhiều trong một giờ học làm mất rất nhiều thời gian.
c) Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, phương tiện dạy học
Trong dạy học Thể dục, việc chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, phương tiện dạy học
(như sân bãi, dụng cụ, tranh ảnh, giáo án và các điều kiện phụ cận khác) sẽ góp phần cho
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả tiết học.
- Sân tập phải đảm bảo: Sân tập phải đủ rộng, bằng phẳng, sạch sẽ, đảm bảo an
toàn cho học sinh tập luyện
+ Căn cứ vào nội dung tiết dạy để bố trí sân tập một cách khoa học, có tính thẩm
mỹ để tăng hưng phấn cho học sinh tập luyện.
Ví dụ: Học chạy ngắn thì phải chuẩn bị các đường chạy, vạch xuất phát, vạch đích;
học nhảy cao, nhảy xa phải chuẩn bị hố nhảy đủ cát, đường chạy đà, ván giận nhảy (nhảy
xa) hay cột, xà (nhảy cao)…
+ Chuẩn bị tốt sân bãi sẽ tạo cho học sinh tâm lý học tập tốt, từ đó phát huy được
tính tự giác tích cực cho học sinh
- Dụng cụ phải đầy đủ: Trong các giờ học Thể dục, dụng cụ phải đủ cho học sinh
dùng không để học sinh phải chờ đợi hoặc học không có dụng cụ (học chay); dụng cụ gì
giáo viên (nhà trường) chuẩn bị, dụng cụ gì học sinh chuẩn bị.
Ví dụ: học đá cầu mỗi em phải có một quả, học ném bóng ít nhất hai em một quả.
+ Dụng cụ thiếu dẫn tới các em phải chờ đợi, lượng vận động sẽ thấp, học sinh có

cơ hội để nô đùa, phá phách, nghỉ ngơi nhiều…
11
+ Dụng cụ phải đảm bảo tiêu chuẩn, kích thước, trọng lượng…góp phần vào việc
đảm bảo an toàn cho học sinh khi tập luyện.
Ngoài sân bãi và dụng cụ thì các điều kiện phụ cận khác như trang phục của
giáo viên, học sinh, biển báo, biển hiệu, cờ tiêu, cờ lệnh, tranh ảnh…góp phần tạo
nên chất lượng của giờ học Thể dục trong các nhà trường.
- Chuẩn bị bài soạn chu đáo: Bài soạn là công việc quan trọng đối với tất cả các
giáo viên khi lên lớp, có tác dụng trực tiếp đến đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao
chất lượng giờ lên lớp. Soạn bài và giảng bài không thể tách rời nhau, vì vậy phải:
+ Xác định đúng mục tiêu dạy- học:
* Dạy cái gì? (dạy học theo nội dung chuẩn kiến thức, kĩ năng).
* Dạy như thế nào? (chọn các phương pháp dạy học hợp lý cho từng nội dung,
từng tiết học).
* Xác định rõ kiến thức, kĩ năng của từng nội dung trong mỗi giờ dạy – học.
* Xác định ý thức thái độ của học sinh trong mỗi giờ học.
+ Xác định, sắp xếp các nội dung của bài một cách hợp lý, khoa học, nội dung
trước là tiền đề bổ trợ cho nội dung sau.
+ Lựa chọn các phương pháp giảng dạy phù hợp với từng nội dung của bài. Không
có phương pháp cho toàn bài dạy. Nội dung dạy nào thì phải có phương pháp dạy và hình
thức lên lớp đó.
+ Xác định thời gian cho từng phần, từng nội dung và lượng vận động cho sát với
từng đối tượng…
IV. KẾT LUẬN
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh là
một quá trình lâu dài, từ quan niệm “Dạy học lấy giáo viên là trung tâm” chuyển sang
“Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, một loạt các thành tố trong dạy học phải điều
chỉnh cho hợp lý đó là: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức dạy học, cơ sở vật chất
phục vụ dạy học, kiểm tra đánh giá, đặc biệt là phương pháp dạy học tích cực và tương
tác, do đó phải tổ chức, thiết kế, lựa chọn phương pháp hợp lý nhằm phát huy tính tích

cực, chủ động, năng lực sáng tạo, khả năng tự giải quyết vấn đề của học sinh. Thực hiện
tốt các nhiệm vụ trên sẽ hỗ trợ cho giáo viên một số kiến thức đổi mới về phương pháp
dạy học môn Thể dục trong nhà trường THCS.
12
V. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ:
1. Bạn hãy nêu các phương pháp dạy học Thể dục? Theo bạn phương pháp nào
quan trọng nhất?
2. Bạn hãy cho biết các ưu, nhược điểm và những yêu cầu cần đạt khi sử dụng các
nhóm phương pháp giảng dạy bộ môn ?
3. Nêu rõ các kiểu bài dạy trong chương trình môn học và cho biết các nhóm
phương pháp giảng dạy tương ứng với mỗi kiểu bài ?
4. Bạn hãy xác định những điểm đổi mới cơ bản trong giờ dạy Thể dục hiện nay?
5. Để có một giờ dạy Thể dục theo phương pháp đổi mới, bạn cần chuẩn bị những
điều kiện gì?
BÀI 2: THỰC HIỆN TIẾN TRÌNH LÊN LỚP MÔN THỂ DỤC TRONG
TRƯỜNG PHỔ THÔNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Công tác chuẩn bị các điều kiện và nắm vững tiến trình lên lớp là điều kiện cần
thiết và hết sức quan trọng, quyết định sự thành công của giờ dạy Thể dục trong trường
phổ thông Chính vì vậy giáo viên cần phải quan sát, nghiên cứu thật kĩ để chuẩn bị
phương án tối ưu nhất rồi mới tiến hành lên lớp dạy học.
II. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu:
- Giới thiệu tiến trình các bước lên lớp dạy học môn thể dục THCS.
- Quán triệt và thực hiện mẫu giáo án của sở GDĐT theo quy định chung.
- Biết và nắm vững các tiến trình lên lớp giảng dạy nội dung môn học.
- Biết và thực hiện nghiêm túc mẫu giáo án theo quy định hiện hành của Sở
GDĐT.
III. NỘI DUNG CHÍNH
1. Tiến trình thực hiện các bước lên lớp dạy học môn Thể dục THCS.

2. Quán triệt và thực hiện mẫu giáo án quy định chung của sở GDĐT.

13
Nội dung 1: NHỮNG YÊU CẦU CẦN THIẾT KHI THỰC HIỆN TIẾN
TRÌNH LÊN LỚP DẠY HỌC MÔN THỂ DỤC TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1. Chuẩn bị trước khi lên lớp:
Chuẩn bị tốt trước khi lên lớp là một khâu quan trọng để nâng cao chất lượng giờ
dạy, vì vậy cần thực hiện tốt các bước sau.
a) Tìm hiểu tình hình học sinh: Cần nắm vững diễn biến tình hình sức khỏe học
sinh để đưa ra lượng vận động phù hợp với các đối tượng học sinh; tổ chức các hình thức,
phương pháp lên lớp khoa học, hợp lý.
b) Nghiên cứu tài liệu: (bao gồm chương trình, SGK, tài liệu tham khảo…) Việc
nghiên cứu tài liệu trước mỗi giờ dạy giúp người giáo viên nắm vững đặc điểm, yêu cầu
kĩ thuật động tác, độ khó, mấu chốt kĩ thuật, khối lượng vận động, thứ tự trước sau của
các động tác trên cơ sở đó kết hợp với tình hình cụ thể của học sinh mà xác định các bước
giảng dạy, lựa chọn hình thức tập luyện, cách thức giảng giải làm mẫu, dự kiến những sai
lầm có thể có ở học sinh để đề phòng hoặc sửa chữa kịp thời.
c) Biên soạn và nghiên cứu giáo án: Việc biên soạn giáo án giúp giáo viên xây
dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, hình thức giảng dạy, đề ra khối lượng vận động,
đội hình luyện tập một cách khoa học, hợp lý. Sau khi biên soạn phải nghiên cứu kĩ giáo
án để làm chủ trong quá trình giảng dạy. Giáo án phải được biên soạn trước 2-3 ngày
(được BGH nhà trường, tổ trưởng, nhóm chuyên môn ký duyệt).
d) Bồi dưỡng cán sự bộ môn: Bồi dưỡng cán sự bộ môn giúp giáo viên trong quá
trình điều hành, phân tổ luyện tập, làm mẫu thị phạm lúc cần thiết.
đ) Chuẩn bị và kiểm tra sân bãi dụng cụ: Việc chuẩn bị dụng cụ, sân bãi tập luyện
góp phần rất lớn cho sự thành công của mỗi tiết dạy và phòng tránh chấn thương trong
luyện tập đối với học sinh. Vì vậy cần bố trí dụng cụ đầy đủ, hợp lý, đúng tiêu chuẩn kĩ
thuật. Sân bãi phải bằng phẳng, sạch sẽ, thoáng mát, tạo được hưng phấn tập luyện cho
học sinh.
e) Việc chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị tinh thần tư tưởng, tổ chức kỷ luật, trang

phục, dung cụ, các điều kiện khác mà giáo viên giao phó, góp phần rất lớn cho thành công
của mỗi giờ dạy - học.
2. Tiến hành giờ dạy Thể dục:
Quá trình tiến hành một giờ dạy thể dục là một quá trình lao động cụ thể, nghiêm
túc và sáng tạo đối với người giáo viên, vì vậy cần tuân thủ các bước sau:
a) Thực hiện đầy đủ các nội dung, kế hoạch đề ra trong giáo án.
14
Nếu có những diễn biến khác thường (ngoài dự kiến) thì có thể linh hoạt thay đổi ở
mức độ nhất định, tránh cứng nhắc ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy.
b) Thực hiện vai trò chỉ đạo giáo dục và phát huy tính tích cực tự giác của học
sinh
Giáo viên cần sử dụng tốt các phương tiện dạy học, chủ động điều khiển mọi hoạt
động trên lớp, cẩn trọng trong ngôn ngữ, tác phong của mình đồng thời khích lệ phát huy
tính tích cực tự giác tập luyện của học sinh, động viên và biểu dương kịp thời phê bình,
uốn nắn những sai lệch của học sinh.
c) Thực hiện đầy đủ và linh hoạt các bước lên lớp, sử dụng tốt các phương pháp,
các nguyên tắc giảng dạy để nâng cao hiệu quả giờ dạy
Giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ trước mọi hoạt động trên lớp, đảm bảo giờ tập, giờ
nghỉ đúng kế hoạch, tránh di chuyển đội hình quá nhiều, tránh sử dụng cứng nhắc đơn
điệu một hình thức hoặc một phương pháp giảng dạy; giảng giải ngắn gọn rõ ràng, làm
mẫu phải chính xác, đúng lúc, đúng chỗ…dành thời gian cho học sinh luyện tập là chủ
yếu.
d) Sử dụng triệt để cán sự bộ môn và các phương tiện, điều kiện giảng dạy, phát
huy cao độ tính tự quản đi đôi với việc tổ chức chặt chẽ đội ngũ tập luyện của học sinh.
e) Đảm bảo an toàn trong tập luyện của học sinh: Giáo viên cần kiểm tra kĩ điều
kiên về sân bãi, dụng cụ, kiểm tra thân thể học sinh để loại bỏ các vật cứng ra khỏi người.
Tổ chức khởi động kĩ trước giờ luyện tập; bố trí người bảo hiểm khi tập các động tác khó;
quan sát những biểu hiện về tâm, sinh lý của học sinh để cho học sinh nghỉ tập khi cần
thiết.
3. Phân tích đánh giá giờ dạy (xuống lớp)

Sau mỗi tiết dạy giáo viên cần nhìn lại các khâu lên lớp, các quá trình tổ chức
luyện tập và giảng dạy. Tổ chức nhận xét, đánh giá về ý thức, thái độ và tinh thần tập tập
luyện của học sinh để biểu dương và phê bình đồng thời dặn dò, ra bài tập về nhà cho học
sinh luyện tập ở nhà và chuẩn bị các điều kiện cho giờ học sau.
1. Giáo án mẫu do Sở GDĐT Hà Tĩnh quy định chung toàn Tỉnh.
15
Nội dung 2: QUÁN TRIỆT VẰTHỰC HIỆN MẪU GIÁO ÁN QUY ĐỊNH CHUNG
CỦA SỞ GD-ĐT
Ngày tháng năm

TIẾT: (theo PPCT) NỘI DUNG:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu:
- Kiến thức: từng nội dung học
- Kĩ năng: từng nội dung học
2.Yêu cầu: ý thức, thái độ của học sinh
trong giờ học.
II. ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG TIỆN.
1. Địa điểm:
2. Phương tiện:
- Chuẩn bị của giáo viên:
- Chuẩn bị của học sinh:
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Phần
Nội dung
Định lượng
Yêu cầu, chỉ dẫn kĩ
thuật
Biện pháp tổ chức
Thời

gian
Số
Lần
MỞ
ĐẦU
1. Nhận lớp
- Nắm tình hình lớp, sức
khỏe học sinh….
- Phổ biến nội dung, mục
tiêu, yêu cầu giờ học
2. Khởi động
+ K.động chung:
+ K.động chuyên môn
3. Kiểm tra bài cũ: câu hỏi?
8-10
phút
- HS tập trung…, cán
sự báo cáo tình hình
lớp cho GV
- Yêu cầu, chỉ dẫn HS
thực hiện
- Yêu cầu HS trả lời
hoặc thực hiện động
tác
- Đội hình nhận
lớp-khởi động
- GV hướng dẫn HS
khởi động

BẢN

(nội dung học ghi trong
phân phối chương trình)
1….
2….
3….
* Cũng cố bài:
28-30ph
- Phân tích, giảng giải
kĩ thuật động tác.
- Yêu cầu: Mức độ tiếp
thu nội dung kỷ thuật
bài học, tính nghiêm
túc, tính kĩ luật trong
học tập
- Đội hình tập luyện
- Biện pháp tổ chức
- Công việc của
thầy
- Công việc của trò
KẾT
THÚC
1. Hồi tĩnh: Trò chơi; các
động tác thả lỏng.
2. Nhận xét: Ưu điểm, tồn
tại, bài tập về nhà, HS
3-5ph - Yêu cầu HS chơi (thả
lỏng)
- Đội hình thả lỏng,
trò chơi và đội hình
xuống lớp

16
chuẩn bị cho giờ học sau
3. Xuống lớp:
2. GIÁO ÁN MẪU CỤ THỂ LỚP 7
Ngày soạn tháng năm
TIẾT 42: BÀI THỂ DỤC - BẬT NHẢY
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Biết tên và cách thực hiện các động tác: Chân, lườn, bụng và phối hợp;
- Biết cách thực hiện đà một bước giậm nhảy - đá lăng, đà ba bước giậm nhảy vào hố cát và trò
chơi “Kéo vướng chân”
2. Kĩ năng:
- Thực hiện cơ bản đúng các động tác: Bụng, phối hợp;
- Thực hiện được đà một bước giậm nhảy đá lăng, đà ba bước giậm nhảy vào hố cát và trò chơi
“Kéo vướng chân”.
3. Yêu cầu: Học sinh nghiêm túc, tiếp thu tốt các nội dung kĩ thuật của bài học.
II. ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG TIỆN
1. Địa điểm: Sân thể dục của trường, vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo an toàn tập luyện.
2. Phương tiện:
- Chuẩn bị của GV: Giáo án, còi, tranh kĩ thuật (nếu có).
- Chuẩn bị của HS: Trực nhật làm vệ sinh sân tập, cuốc xẻng xới cát.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Phần
Nội dung
Định
lượng
Yêu cầu, chỉ dẫn kĩ thuật Biện pháp tổ chức
T
Thời
gian

S
Số
lần
MỞ
ĐẦU
1. Nhận lớp:
- Nắm tình hình lớp,
sức khỏe học sinh;
- Phổ biến nội dung,
mục tiêu, yêu cầu giờ
học.
2. Khởi động:
(
8-10
P
phút
1
2’
4
- HS tập trung thành 4 hàng
ngang, cán sự báo cáo sĩ số,
tình hình lớp cho GV.
- Phổ biến mục tiêu, yêu cầu,
nội dung bài học
- Giáo viên hướng dẫn khởi
- Đội hình nhận lớp
cự li hẹp
 GV




17
- Khởi động chung: Bài
thể dục: động tác tay,
ngực, chân, bụng, vặn
mình, phối hợp, nhảy.
- Khởi động chuyên
môn:
+Xoay các khớp cổ tay,
cổ chân, khớp cổ, bả
vai, cánh tay, hông,
gối.
+ Ép ngang, ép dọc.
+ Chạy bước nhỏ
+ Chạy nâng cao gối
+ Chạy đạp sau
3. Kiểm tra bài cũ:
1
2’
1
3’
11-2’
2
4Lx
8nh
4
động, yêu cầu HS thực hiện
- Yêu cầu: Học sinh khởi
động nghiêm túc, đúng động
tác.

- Yêu cầu: Học sinh thực
hiện đúng kĩ thuật chạy nhỏ,
nâng cao gối, chạy đạp sau.
- Yêu cầu: Học sinh nhớ tên
và thực hiện đúng các động
tác vươn thở, tay, chân, lườn.
- Đội hình khởi động
cự li rộng

GV
    
    
    
    
- Đội hình thực hiện
các động tác bổ trợ
Đội hình kiểm tra bài

 GV 

     
     
     

BẢN
1. Bài thể dục:
- Ôn động tác vươn
thở, tay, chân, lườn.
- Học mới động tác
bụng và phối hợp

(
(28-
30’)
1
3 phút
7
phút
1
G
4L
6
10L
- Giáo viên nhắc lại các động
tác thể dục và hướng dẫn học
sinh thực hiện ôn luyện.
- Giáo viên nêu tên động tác,
làm mẫu và phân tích kĩ
thuật động tác, sau đó hướng
dẫn học sinh tập luyện.
- Yêu cầu học sinh nhớ và
thực hiện động tác ở mức
tương đối tốt. Sau đó cho học
sinh ghép lại từ động tác 1
đến động tác phối hợp.
-Nam ôn bài thể dục,
nữ ôn bật nhảy sau đó
đổi nội dung lại
- Đội hình ôn bài thể
dục
GV

    
    
    
- Đội hình cả lớp học
bài thể dục
 
 
 
 
18
GV
2. Bật nhảy:
- Ôn động tác đà 1
bước giậm nhảy - đá
lăng.
- Ôn đà 3 bước giậm
nhảy vào hố cát.
- Trò chơi:
“Kéo vướng chân”
* Cũng cố:
- Động tác vươn thở,
tay, chân, lườn., bụng
và phối hợp
- Đà 3 bước giậm nhảy
vào hố cát.
10
phút

7
7

phút
3
phút
7L
7
7L
-
4
- Giáo viên làm mẫu kĩ thuật
động tác và yêu cầu học
sinh nghiêm túc thực hiện kĩ
thuật động tác.
- Mỗi lần 2 em thực hiện kĩ
thuật 1 bước đà và 3 bước đà
giậm nhảy vào hố cát, sau đó
hai em đi bộ sang hai bên về
đứng phía cuối hàng và em
thứ 2 tiếp tục thực hiện và cứ
như vậy thực hiện luân phiên
cho đến hết.
- Giáo viên nêu tên trò chơi,
hướng dẫn cách thức của trò
chơi, luật chơi và tổ chức
chơi.
- Yêu cầu học sinh chơi
nghiêm túc, bảo đảm an toàn.
- Yêu cầu: Học sinh thực
hiện tốt các động tác thể dục
và thực hiện đúng kĩ thuật đà
ba bước giậm nhảy vào hố

cát.
     
     
Nữ ôn bật nhảy, nam
ôn bài thể dục, sau
đó học các động tác
thể dục mới.
-Đội hình tập luyện
bật nhảy.
 
 
 
 
 
↓ ↓
↓ ↓


- Đội hình trò chơi.

Đội hình cũng cố bài
 GV 

     
     
     
19
KẾT
THÚC
1. Hồi tỉnh: Trò chơi

“ chim bay cò bay”
2. Nhận xét:
- Ưu điểm, khuyết điểm
- Bài tập về nhà:
3. Xuống lớp
5
5ph
- Giáo viên nêu tên trò chơi,
hướng dẫn cách chơi, tổ chức
chơi.
- Yêu cầu học sinh chơi
nghiêm túc, sôi nổi an toàn.
- Bài tập về nhà: Ôn các
động tác thể dục và thực hiện
đà một bước, ba bước giậm
nhảy vào hố cát,
- GV hô “giải tán”, hs hô
“khoẻ”.
- Đội hình trò chơi

- Đội hình xuống lớp
hình bán nguyệt cự li
hẹp.

IV. CÂU HỎI TỰ ĐÁNG GIÁ.
1. Nêu tiến trình các bước chuẩn bị trước khi lên lớp giảng dạy nội dung môn học
thể dục THCS.
2. Soạn giáo án giảng dạy từ 2 – 3 nội dung theo phân phối chương trình lớp 7
THCS.
3. Tổ chức dạy thực nghiệm theo tổ chuyên môn, cụm chuyên môn để rút kinh

nghiệm.
BÀI 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Như các bạn đã biết dạy học nhằm nâng cao chất lượng bài thể dục phát triển
chung là một trong những mục tiêu vô cùng cấp bách, để có thể thực hiện mục tiêu vô
20
 GV
 GV
cùng quan trọng này, cần có phương pháp dạy và học tốt. Trong dạy học bài thể dục phát
triển chung cũng như trong dạy học các nội dung khác, việc phát huy tính tích cực chủ
động, sáng tạo của học sinh là không thể thiếu được. Muốn đạt được điều này bạn hãy cần
tiến hành các công việc cụ thể sau:
1. Bài thể dục phát triển chung lớp 6 gồm 9 động tác.
2. Bài thể dục phát triển chung lớp 7 gồm 9 động tác.
3. Bài thể dục phát triển chung lớp 8, gồm 35 nhịp chung cho nam và nữ.
4. Bài thể dục phát triển chung lớp 9, gồm 45 nhịp riêng cho nam và nữ.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Khi học bài thể dục phát triển chung lớp 6, 7, 8 và lớp 9 giáo viên cần trình bày
được các biện pháp dạy học động tác mới.
- Biết được một số phương pháp tổ chức lớp theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh trong dạy học bài thể dục phát triển chung.
2. Yêu cầu:
- Giáo viên thuộc các động tác của bài thể dục lớp 6, 7, 8 và lớp 9.
- Thuộc các bước dạy học của động tác mới.
- Biết thiết kế một số phương pháp tổ chức lớp học bài thể dục phát triển chung
theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
III. NỘI DUNG
Một số biện pháp dạy học mới trong giảng dạy bài thể dục phát triển chung

THCS.
Một số biện pháp tổ chức lớp theo hướng phát huy tích cực chủ động của học sinh
trong dạy học bài phát triển chung.
1. Biện pháp giảng dạy
- Giới thiệu tên động tác.
- Làm mẫu động tác thật đẹp và chính xác.
- Phân tích chậm từng chi tiết kĩ thuật động tác rồi nhấn mạnh yêu cầu từng nhịp
của động tác đó.
- Cho học sinh tập kĩ từng động tác từ đơn giản đến phức tạp. Cách dạy như sau:
21
+ Giáo viên hô nhịp 1………sau đó cho học sinh tập nhịp 1 lúc này Giáo viên
nên quan sát xem học sinh đã thực hiện đúng hay chưa, sau đó cho học sinh tập nhịp 2 …
cứ như thế cho đến nhịp cuối cùng của động tác.
+ Khi học sinh tập các động tác tương đối thuần thục thì giáo viên cho tập toàn bộ
động tác theo nhịp hô chậm.
+ Những lần tiếp theo giáo viên cho học sinh tập theo nhịp hô vừa phải.
+ Cho học sinh tập động tác thứ hai theo quy trình tập ở động tác 1.
+ Cho học sinh tập ghép động tác 1 với động tác 2.
+ Cứ như thế giáo viên cho học sinh tập ghép các động tác đã thuộc với các động
tác mới tập.
2. Các phương pháp: (dùng để tham khảo)
- Phương pháp làm mẫu và giảng giải.
- Phương pháp phân đoạn và hoàn chỉnh.
- Phương pháp tập luyện bắt chước.
- Phương pháp trực quan (trực quan trực tiếp và trực quan gián tiếp)
- Phương pháp sửa sai.
- Phương pháp thi đấu.
2.1. Một số hướng dẫn về phương pháp giảng dạy thể dục lớp 6.
- Đối với học sinh lớp 6 đã được học bài thể dục ở Tiểu học, nên việc dạy học một
bài thể dục mới đối với các em không khó lắm. Tuy nhiên, đối với học sinh lớp 6 đòi hỏi

học sinh phải thực hiện động tác phải chính xác hơn và thể hiện được sự khoẻ mạnh, nhịp
nhàng, uyển chuyển là những nét đẹp của từng động tác cũng như toàn bộ bài. Do đó giáo
viên cần đặt ra những yêu cầu tương đối khắt khe, để học sinh chú ý và cố gắng tập luyện,
không chủ quan, coi thường.
- Giáo viên không nên làm mẫu sau đó giảng giải kĩ thuật quá lâu, mà nên cho học
sinh vừa tập vừa kết hợp giải thích động tác. Bằng cách thông tin ngắn gọn, chú ý vào
những điểm khó, điểm trọng tâm, điểm chủ yếu. Trong quá trình cho học sinh tập, nếu có
nhiều học sinh thực hiện sai ở một động tác (nhịp) nào đó, thì phải sữa chữa ngay.
- Nên kết hợp giữa phương pháp thi đua để nâng cao tính tích cực của học sinh
bằng nhiều cách, trong đó có thể cho từng tổ, nhóm lên trình diễn. Cả lớp cùng đánh giá,
nhận xét kết quả. Tăng cường để các em tự quản bằng cách chia nhóm tập luyện (sau khi
đã học một số động tác hay toàn bài), do cán sự hoặc tổ trưởng điều khiển.
22
Ví dụ minh họa: Để học động tác vươn thở của bài thể dục phát triển chung:
Nếu sử dụng phương pháp trực quan trực tiếp có thể tiến hành như sau:
Giáo viên là người làm mẫu, chọn vị trí làm mẫu cho thích hợp sao cho đảm bảo
an toàn và học sinh dễ quan sát.
Bước 1: Giới thiệu động tác vươn thở, sau đó GV nêu nhiệm vụ cho học sinh khi
quan sát chú ý quan sát cách hít vào và cách thở ra; cách đưa tay.
Bước 2: Thực hiện động tác vươn thở với tốc độ chậm.
Bước 3: Nêu chậm từng chi tiết kĩ thuật động tác, đồng thời giải thích nhắc nhở
học sinh quan sát những điểm then chốt hoặc quan trọng của kĩ thuật.
- Nhịp 1: Bước chân trái sang ngang rộng bằng vai hoặc hơn vai, đồng thời hai tay
sang hai bên lên cao chếch hình chữ V, lòng bàn tay hướng vào nhau. Vươn ngực, mặt
hướng lên cao. Hít sâu bằng mũi.
- Nhịp 2: Đưa tay từ trên cao theo chiều lườn xuống, bắt chéo hai cảng tay ở trước
bụng. Đầu hơi cúi, hóp bụng và ngực. Thở mạnh ra bằng miệng.
- Nhịp 3: Tay như nhịp 1 (hít vào).
- Nhịp 4: Về tư thế chuẩn bị (thở ra)
- Nhịp 5,6,7,8: Như nhịp 1,2,3,4 nhưng đổi chân.

Bước 4: Thực hiện hoàn chỉnh toàn bộ động tác vươn thở.
Nếu sử dụng phương pháp trực quan gián tiếp có thể tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định vị trí để (treo) tranh hoặc ảnh của động tác vươn thở cho hợp lí
và học sinh dễ quan sát.
Bước 2: Giáo viên nêu nội dung và nhiệm vụ khi quan sát: Quan sát tư thế chân,
thân người, tay, tư thế của đầu khi hít vào và thở ra.
Bước 3: Giáo viên vừa chỉ vào tranh vừa giới thiệu chậm từng chi tiết của nội
dung.
Bước 4: Giải đáp thắc mắc hoặc nhấn mạnh những chi tiết cần lưu ý của nội dung
đó.
2.2. Một số hướng dẫn về phương pháp giảng dạy thể dục lớp 7.
- Học sinh đã học bài thể dục ở lớp 6 và học ở tiểu học, nên việc dạy một bài mới
đối với các em không khó lắm. Tuy nhiên, đối với các em lớp 6 đòi hỏi học sinh thực hiện
động tác phải chính xách hơn và thể hiện được khoẻ mạnh, nhịp nhàng, uyển chuyển là
những nét đẹp của từng động tác cũng như toàn bài. Do vậy, giáo viên đặt ra những yêu
23
cầu tương đối khắt khe, để học sinh có chú ý và cố gắng tập luyện, không chủ quan coi
thường.
- Giáo viên không nên làm mẫu sau đó giảng giải kĩ thuật quá lâu, mà nên cho học
sinh vừa tập vừa kết hợp giải thích động tác. Bằng cách thông tin ngắn gọn, chú ý vào
những điểm khó, điểm trọng tâm, điểm chủ yếu. Trong qúa trình cho học sinh tập, nếu có
nhiều học sinh thực hiện sai ở một động tác (nhịp) nào đó, thì phải sữa chữa ngay.
- Nên kết hợp giữa phương pháp thi đua để nâng cao tính tích cực của học sinh
bằng nhiều cách, trong đó có thể cho từng tổ, nhóm lên trình diễn. Cả lớp cùng đánh giá,
nhận xét kết quả. Tăng cường để các em tự quản bằng cách chia nhóm tập luyện (sau khi
đã học một số động tác hay toàn bài), do cán sự hoặc tổ trưởng điều khiển.
2.3. Một số hướng dẫn về phương pháp giảng dạy thể dục lớp 8.
- Tuỳ theo khả năng tiếp thu của học sinh, giáo viên có thể chia bài tập thành nhiều
đoạn khác nhau để dạy theo cách: Dạy mới, ôn cũ kết hợp dạy mới và ôn tổng thể.
Ví dụ: Tiết 1 dạy từ nhhịp 1 - 13; tiết 2 ôn các nhịp 1 - 13, học mới nhịp 14 - 20;

Tiết 3 ôn từ nhịp 1 - 20 hoặc mới từ nhịp 21 - 25, sau đó cho ôn nhịp 1 - 25…
- Khi dạy các động tác mới, GV vừa làm mẫu vừa giải thích động tác sau đó cho
học sinh tập theo một số lần. Khi thấy học sinh đã biết cách thực hiện, GV chia tổ để các
em tự quản tập luyện. GV giúp đỡ các tổ ổn định tổ chức, sửa động tác sai, sau đó một
khoảng thời gian quy định, cho từng tổ báo cáo kết quả tập luyện dưới hình thức trình
diễn, GV cùng các học sinh khác nhận xét đánh giá.
- Khi cho học sinh ôn tập, GV có thể sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy khác
nhau theo kinh nghiệm của mình, nhưng tránh giảng giải, làm mẫu nhiều, cần phát huy
tính chủ động sáng tạo của học sinh, chú ý vào vai trò của cán sự và tổ.
- Để góp phần thực hiện mục tiêu sức khoẻ, thể lực, GV chú ý tăng nhịp điệu và số
lần tập đến mức hợp lí. Ngoài ra GV cần nhắc nhở học sinh tự tập hàng ngày bài thể dục
phát triển chung để rèn luyện thể lực.
2.4. Một số hướng dẫn về phương pháp giảng dạy bài thể dục lớp 9.
- Tuỳ theo khả năng tiếp thu của học sinh, giáo viên có thể chia bài tập thành nhiều
đoạn khác nhau để dạy theo cách: Dạy mới, ôn cũ kết hợp dạy mới và ôn tổng thể.
Ví dụ minh họa lớp 9:
Tiết 1 dạy từ nhịp 1 - 10 (nam, nữ); tiết 2 ôn các nhịp 1 - 10 (nam, nữ), học mới
nhịp 11 - 18 (nữ), nhịp 11-19 (nam), tiếp đến ôn từ nhịp 1 - 18 (nữ), từ nhịp 1 - 19 (nam);
24
…theo cách ôn cũ - học mới - ôn cũ. Ở những tiết 4 - 6 nên ôn nội dung của tiết trước đó,
tiếp đến học mới, rồi ôn từ nội dung của tiết 1.
- Khi cho học sinh ôn tập, GV chỉ hướng dẫn lần đầu, từ lần thứ hai trở đi nên để
cán sự điều khiển hoặc chia tổ để các em tự quản trong tập luyện dưới hình thức thi đua.
GV đi kiểm tra, uốn nắn những động tác sai, giúp các em tổ chức, điều khiển…Tuỳ theo
tình hình thực tiễn, sau khi học sinh tự quản ôn tập, GV cho từng tổ báo cáo kết quả tập
luyện dưới hình thức trình diễn, GV cùng các học sinh khác nhận xét đánh giá.
- Khi dạy các động tác mới, GV vừa làm mẫu vừa giải thích động tác sau đó cho
học sinh tập. Cũng có thể GV làm mẫu, giải thích kết hợp với tranh ảnh minh hoạ kĩ thuật,
sau đó mới cho học tập. Như vậy, GV hoàn toàn chủ động sáng tạo cách dạy sao cho sinh
động, hấp dẫn và hiệu quả.

3. Một số vấn đề cần lưu ý trong soạn bài và giảng dạy bài thể dục phát triển
chung.
* Phần mở đầu: (thời gian khoảng 8 – 10 phút)
1. Nhận lớp:
- Nhiệm vụ chủ yếu:
- Tổ chức lớp, cho học sinh tập hợp thành 4 hàng ngang cự ly hẹp và nâng cao sự
chú ý của học sinh. ( tránh mặt trời chiếu trực tiếp vào mặt và gáy)
- Lớp trưởng nắm sĩ số, trang phục, báo cáo sĩ số với giáo viên. Lớp trưởng đứng
đầu hàng hô to “Cả lớp nghiêm” sau đó lớp trưởng di chuyển đến đứng đối diện giáo viên
cách khoảng 1,5 - 2m, báo cáo Thầy giáo (cô giáo) về sĩ số, đồng phục, dụng cụ học
tập mời thầy lên lớp, sau đó lớp trưởng về vị trí cũ và hô to, cả lớp chúc giáo viên
“khoẻ”, giáo viên đáp lại, chúc cả lớp “khoẻ”; Giáo viên kiểm tra tình trạng sức khoẻ
của học sinh, phổ biến nội dung, mục tiêu, yêu cầu của giờ học.
2. Khởi động: (khởi động chung và khởi động chuyên môn).
- Nhiệm vụ chủ yếu:
Nhằm đưa cơ thể từ trạng thái tĩnh sang trạng thái động, một cách từ từ, từ nhẹ
đến nặng dần, để tiếp tục học tập có hiệu quả ở phần cơ bản. Làm cho cơ bắp, khớp
xương, gân, hệ thần kinh được chuẩn bị tốt để thực hiện lượng vận động cao hơn, nặng
hơn ở phần cơ bản.
+ Khởi động chung:
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×