Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đề thi thử THPT quốc gia môn ngữ văn lần 2 năm 2015 trường THPT lý tự trọng, bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.59 KB, 4 trang )

SỞ GD VÀ ĐT BÌNH ĐỊNH
Trường THPT Lý Tự Trọng
ĐỀ THI THỬ TN.THPTQG – XÉT ĐẠI HỌC ( lần 2)
Môn: NGỮ VĂN. NĂM HỌC 2014-2015
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
PHẦN I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi sau:
Đất nước gian lao chưa bao giờ bình yên
Bão thổi chưa ngưng trong những vành tang trắng
Anh đứng gác. Trời khuya. Đảo vắng
Biển một bên và em một bên

Vòm trời kia có thể sẽ không em
Không biển nữa. Chỉ mình anh với cỏ
Cho dù thế thì anh vẫn nhớ
Biển một bên và em một bên…
( Trích “Thơ tình người lính biển” – Trần Đăng Khoa)
1. Nêu nội dung chính của đoạn thơ. Hình ảnh nhân vật anh trong câu thơ “Anh đứng
gác. Trời khuya. Đảo vắng” hiện lên như thế nào?
2. Câu thơ “Biển một bên và em một bên” trong đoạn thơ được viết với biện pháp
nghệ thuật nào? Nêu ý nghĩa tác dụng của việc sử dụng nghệ thuật ấy.
3. Theo anh, chị “Đất nước gian lao chưa bao giờ bình yên” vì những nguyên nhân
nào? Suy nghĩ gì về hình ảnh người lính đang canh giữ biển đảo quê hương? (Viết khoản 5-7
dòng).
* Đọc các đoạn văn sau đây và thực hiện các yêu cầu từ 4 đến 7:
(1)"Nghe rõ chưa, các con, rõ chưa. Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn
sống phải nói lại cho con cháu: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo! "
(Trích Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành)
(2)"Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu lệnh dưới ánh nắng
chói chang, rồi kéo dài, từng tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, thiết tha, cuối cùng ngắt lại như một
lời thề dữ dội".


(Trích Những đứa con trong gia đình- Nguyễn Thi)
4. Xác định nội dung của từng đoạn văn bản?
5. Nhận xét gì về cách sử dụng câu trong đoạn (1) và ý nghĩa biện pháp tu từ trong
đoạn (2)?
6. Các đoạn văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Lí giải?.
7. Qua hai đoạn văn bản trên, anh/chị có cảm nghĩ gì về những bậc cao niên ở Việt
Nam thời chiến tranh? (viết khoảng 5-7 dòng)
PHẦN II. Làm văn ( 7 điểm)
Câu 1. (3 điểm):
Anh chị suy nghĩ gì về ý kiến của George D. Powers: “ Phép lịch sự chính là tấm giấy
thông hành cho phép bạn đến mọi vùng đất, mọi văn phòng, mọi ngôi nhà và mọi trái tim
trên thế giới”.
Câu 2. (4 điểm):
Phân tích sức mạnh của tình thương yêu con người qua đoạn cảnh Mị cứu Aphủ (Vợ
chồng Aphủ- Tô Hoài ) và Tràng đối với cô vợ theo (Vợ nhặt- Kim Lân).

Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ; Số báo danh:


SỞ GD VÀ ĐT BÌNH ĐỊNH
Trường THPT Lý Tự Trọng

ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ TN.THPTQG – XÉT ĐẠI HỌC – lần 2
Môn: NGỮ VĂN. NĂM HỌC 2014-2015

Ph
ần I


Đ
ọc


Hi
ểu

3,0
1
- Nêu nội dung chính của đoạn thơ: người lính biển vượt mọi gian lao,
quyết tâm bảo vệ từng vùng đất thiêng liêng của Tổ Quốc, là tình yêu quê
hương, đất nước thiết tha.
- Hình ảnh nhân vật anh trong câu thơ “Anh đứng gác. Trời khuya.
Đảo vắng” hiện lên: Nhỏ bé giữa thiên nhiên rộng lớn, vắng vẻ nhưng
vẫn hiên ngang và tư thế hào hủng.
0,5
2 Câu thơ “Biển một bên và em một bên” được viết với biện pháp nghệ
thuật: Lặp câu và ẩn dụ “biển một bên”- tình yêu đất nước, quê hương.
Tác dụng: nhấn mạnh tình yêu đất nước và tình yêu đôi lứa hòa quyện.
0,5
3 Theo anh, chị “Đất nước gian lao chưa bao giờ bình yên” vì những
nguyên nhân: - vì chiến tranh, vì kẻ thù luôn gây chiến ; Vì thiên tai bão
lụt khắc nghiệt ; Vì những khó khăn thử thách.
Suy nghĩ về hình ảnh người lính đang canh giữ biển đảo quê hương:
- Họ đang ngày đêm làm nhiệm vụ thiêng liêng cho Tổ Quốc.
- Họ hi sinh thầm lặng để canh giữ biển trời Tổ Quốc.
- Họ đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách để giữ vững chủ quyền.
- Họ là những người lính kiên cường đối mặt với quân thù và bão tố. Họ
có tình yêu lý tưởng và tình yêu đất nước, yêu Tổ Quốc thiết tha.
- Chúng ta cảm thông, chia sẻ, cảm phục, trân trọng, biết ơn những người

lính bi
ển.

0,5
4 Xác định nội dung của từng đoạn văn bản?
- Giáo dục con cháu bài học đấu tranh cách mạng: Dùng vũ trang chống
lại bạo tàn.
- Điệu hò của chú Năm như một mệnh lệnh, như nhắn nhủ, như lời thề
giục giã con cháu quyết tâm đấu tranh “đền nợ nước trả thù nhà”
0,25
5 Nhận xét gì về:
- Cách sử dụng câu trong đoạn (1): Câu ngắn, câu dài, ngắt nhịp rõ ràng
mang đặc trưng tính cách của già làng, là lời hiệu triệu, lời răn dạy đầy uy
nghiêm và thuyết phục của cụ Mết
- Biện pháp tu từ trong đoạn (2): so sánh “như hiệu lệnh… như nhắn
nhủ… như lời thề ”  tâm trạng, tính cách, lời động viên, nhắc nhở thấu
lý, đ
ạt tình của chú N
ăm cho con cháu.

0,5
6
Cà 2 viết theo phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật VB1 còn viết theo
PCNN sinh hoạt.
Vì:

là l
ời của hình t
ư
ợn

g nhân v
ật, có tình r
ăn d
ạy, tính truyền cảm.

0,5
7 Cảm nghĩ về những bậc cao niên ở Việt Nam thời chiến tranh (viết
khoảng 5-7 dòng)
- Họ là thế hệ đi trước với nhiều trải nghiệm, giáo dục, nhắc nhở con cháu
nhiều bài học quý trong cuộc sống và đấu tranh.
- Họ là chỗ dựa và là tấm gương cho con cháu khâm phục, noi theo.
- Họ luôn tự hào về truyền thống và dân tộc.
-

Chúng ta có quy
ền tự hào về truyền thống cha anh.

0,25
Phần II

Làm văn

Cân 1: Anh chị suy nghĩ gì về ý kiến của George D. Powers: “ Phép lịch sự chính
là tấm giấy thông hành cho phép bạn đến mọi vùng đất, mọi văn phòng, mọi ngôi
nhà và mọi trái tim trên thế giới”.
3,0
a) Đảm bảo cấu trúc bài văn Nghị luận (0.25 điểm)
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết nêu rõ, đúng vấn
đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm
sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá

nhân.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0.5 điểm)
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Khẳng định sức mạnh của phép lịch sự bởi nó là giấy
thông hành nối kết con người với cuộc sống, với thế giới, và với mọi trái tim.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp, các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai
các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực
tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1.5 điểm)
Giải thích câu nói:
- Phép lịch sự: Cách ứng xử, hành vi ứng xử, giao tiếp lễ phép, thanh lịch, có văn hóa …
- tấm giấy thông hành: giấy đi đường nhưng đây là đường tới mọi trái tim…
 Ý nghĩa của câu nói: Khẳng định sức mạnh của phép lịch sự bởi nó là giấy thông hành
nối kết con người với cuộc sống, với thế giới, và với mọi trái tim.
Chứng minh, bình luận:
- Những biểu hiện của phép lịch sự: Luôn mỉm cười với tất cả mọi người; biết nói lời cảm
ơn, xin lỗi đúng lúc; biết lắng nghe người khác; tôn trọng những sở thích, cá tính của
người khác; tôn trọng những nét văn hóa của các dân tộc khác… (dẫn chứng minh họa).
- Vì sao phép lịch sự chính là tấm giấy thông hành…? Vì giao tiếp, ứng xử có văn hóa ta
dễ dàng tiếp cận với những người xung quanh, dù người đó khác bi
ệt về sắc tộc, màu da.
Giao tiếp lịch sự thì dễ dàng đạt hiệu quả. Lịch sự cũng là một trong những biểu hiện của
lòng tốt, nếu ta mở lòng thì thế giới xung quanh ta sẽ rộng mở…(dẫn chứng minh họa).
Nếu thiếu phép lịch sự thì con người trở nên lạc lõng, thậm chí là vô cảm, bị đánh giá là
thiếu văn hóa… (dẫn chứng minh họa).
- Phê phán lối ứng xử thiếu lịch sự của một số HS, một số người trong XH(dẫn chứng
minh họa).
Bài học: Rút ra bài học cho bản thân trong giao tiếp, ứng xử.
d) Sáng tạo (0.25 điểm): Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ
ngữ, hình ảnh, yếu tố biểu cảm, ); thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, có những
phát hiện mới mẻ; có cách trình bày vấn đề độc đáo.

e)
Chính tả, dùng từ, đặt câu (0.5 điểm): Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2

Phân tích
s
ức mạnh tình th
ương c
ủa hai nhân vật qua các
đo
ạn cảnh

4,0
a) Đảm bảo cấu trúc bài văn Nghị luận (0.5 điểm)
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết nêu rõ, đúng vấn
đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm
sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc
sâu đ
ậm của cá nhân.

b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0.5 điểm)
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sức mạnh tình thương của từng nhân vật
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp, các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai
các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực
tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (2.0 điểm). Cụ thể:
* Sức mạnh của tình thương yêu thể hiện trong đoạn Mị cứu Aphủ:
- Tình yêu thương con người gắn liền với tình yêu cuộc sống, lòng khao khát sống mãnh
liệt biểu hiện trước hết ở đêm tình mùa xuân, đặc biệt là khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình
đêm xuân.

- Biểu hiện rõ nét nhất là trong đêm cắt dây trói giải phóng Aphủ và tự giải phóng đời
mình (Lúc đầu vô cảm … Nhìn thấy dòng nước mắt: thương người, thương mình. Tình
thương lấn át nỗi sợ và cả cái chết  cắt dây trói…. Lòng ham sống bùng cháy mãnh liệt,
chạy theo Aphủ….)
* Sức mạnh của tình thương yêu Tràng dành cho “vợ nhặt”:
- Sẵn sàng cho Thị ăn và đưa thị về dù Tràng cũng đang trong cảnh đói.
Liều lĩnh chấp nhận Thị theo làm vợ: Không chỉ là khát khao hạnh phúc mà còn có cả tình
thương yêu con người. Đây cũng là vẻ đẹp trong tâm hồn người lao động: sẵn sàng cưu
mang, đùm bọc lẫn nhau trong cảnh cơ hàn mà không tính toán, so đo.
- Tình thương yêu đã giúp họ vơi bớt mọi lo toan, buồn khổ và bước đầu đã tìm thấy niềm
vui hạnh phúc thể hiện qua cảnh:
+ Cảnh dắt díu nhau về làng:
++ Tràng dường như những quên hết cảnh sống ê chề tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói
khát đang đe dọa. Trong lòng Tràng không gợn một chút coi thường Thị, ngược lại anh
cảm thấy vô cùng vui sướng, hạnh phúc.
++ Còn Thị cũng không hề có chút mặc cảm nào về thân phận “bị nhặt”. cô thay đổi tính
cách theo hướng tích cực. Họ thực sự hướng về nhau, tìm thấy ở nhau những cảm xúc hạnh
phúc như bất kì đôi tình nhân nào khác.
++ Ngay cả những người dân xóm ngụ cư, mặc dù có chút ngạc nhiên nhưng trên khuôn
mặt u ám của họ bỗng rạng rỡ hẳn lên như có một luồng sinh khí mới hiện về.
- Tình thương yêu đã làm đổi thay không khí cuộc sống gia đình bà cụ Tứ và đổi thay cả
những con người này (Không khí ấm cúng tràn đầy hạnh phúc trong gia đình, mọi người
đều thay đổi theo hướng tốt đẹp)
* Đánh giá chung
- Giống nhau
+ Sức mạnh của tình thương yêu giúp con người vượt qua tất cả;
+ Bắng cái nhìn nhân đạo, nhà văn đã ngợi ca vẻ đẹp của người lao động.
- Khác nhau
+ Hiện thực cuộc sống được phản ánh trong TP khác nhau ( VCAP là bối cảnh sau Cách
mạng và trong kháng chiến ở miền núi Tây Bắc ; VNhặt lấy bối cảnh là nạn đói trước Cách

mạng và ở miền xuôi).
+ Số phận cụ thể của các nhân vật khác nhau (Mị là nạn nhân chế độ chúa đất PK miền núi
– Vợ nhặt là nạn nhân của nạn đói do bọn PK, TD, Phát Xít gây ra).
+ Phong cách nghệ thuật, bút pháp miêu tả mỗi tác giả khác nhau (KL khai thác từ tình
huống và tâm lí nhân vật ; Tô Hoài với lối miêu tả tâm lí nhân vật độc đáo).
d) Sáng tạo (0.5 điểm)
Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh, yếu tố biểu
cảm, ); văn viết giàu cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt, có những cảm nhận
riêng mới mẻ, sâu sắc; có cách trình bày vấn đề độc đáo.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0.5 điểm)
Không m

c l

i chính t

, dùng t

, đ

t câu
.

Thí sinh có thể có những cách làm khác nhau, miễn sao đảm bảo các ý thì ghi điểm cho thí
sinh.

×