Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh các Ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THỊ THÙY HOA




NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CÁC NGÂN HÀNG TMCP
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY





LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN THỊ THÙY HOA




NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CÁC NGÂN HÀNG TMCP
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI KHẮC SƠN



Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt i
Danh mục các bảng biểu ii
Danh mục hình iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHTMCP VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thƣơng mại 5
1.1.1. Khái niệm về NHTMCP 5

1.1.2 Chức năng của NHTMCP 6
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTMCP 7
1.1.4 Các đặc điểm của hoạt động NHTMCP 8
1.2. Năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các
NHTMCP 9
1.2.1 Lý luận chung về cạnh tranh trong nền kinh tế 9
1.2.2. Phân loại các hình thức cạnh tranh trong nền kinh tế 10
1.2.3. Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng thương mại 11
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại . 12
1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số NHTMCP trên thế giới 18
1.3.1 Kinh nghiệm từ Mitsubitsi Tokyo Financial Group Inc 18
1.3.2 Kinh nghiệm từ Citi Group 19
1.3.3 Kinh nghiệm từ Deutsche 21
1.3.4. Kinh nghiệm từ HSBC Holdings 23
1.3.5. Những kinh nghiệm tham khảo có thể vận dụng đối với các NHTMCP
Việt Nam 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTMCP
VIỆT NAM HIỆN NAY 26
2.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCP Việt Nam hiện nay 26
2.1.1.Quá trình hình thành, phát triển của hệ thống NHTMCP Việt Nam 26
2.1.2. Tình hình hoạt động của NHTMCP Việt Nam trong thời gian qua 27
2.1.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay 30
2.2. Thực trạng về khả năng cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam qua các chuẩn
mực quốc tế của hệ thống ngân hàng 51
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng theo mô hình PESTE 52
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam theo mô
hình SWOT 56
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC NHTMCP VIỆT NAM HIỆN NAY 59

3.1. Chiến lƣợc phát triển lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam 59
3.2. Mục tiêu phát triển của hệ thống ngân hàng thƣơng mại 60
3.3. Kiến nghị đối với các Cơ quan chức năng 61
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ để nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia 61
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam và các tổ chức quản lý lĩnh vực ngân
hàng để nâng cao năng lực cạnh tranh ngành 62
3.4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP 64
KẾT LUẬN……………………………………………………………………… 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………… 81

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNTT
Công nghệ thông tin
2
CAR
Capital Adequacy Ratio
3
NHTMCP
Ngân hàng thƣơng mại Cổ phần
4
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại

5
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
6
NLCT
Năng lực cạnh tranh
7
TCTD
Tổ chức tín dụng
8
ROA
Return on Asset
9
ROE
Return on Equity




ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Bảng so sánh quy mô tài sản một số ngân hàng

39
2
Bảng 2.2
Bảng quy định vốn ngân hàng
40
3
Bảng 2.3
Bảng vốn điều lệ của một số ngân hàng
40
4
Bảng 2.4
Bảng so sánh vốn điều lệ với một số ngân hàng
41
5
Bảng 2.5
Hệ số CAR của một số NHTMCP giai đoạn
2009-2013
42
6
Bảng 2.6
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ của NHTMCP Việt
Nam
42
7
Bảng 2.7
Dƣ nợ vay trên tổng tài sản của NHTMCP
42
8
Bảng 2.8
Lợi nhuận của một số NHTMCP năm 2009-

2013
44
9
Bảng 2.9
So sánh ROA của các ngân hàng
45
10
Bảng 2.10
So sánh ROE của các ngân hàng
45
11
Bảng 2.11
Danh sách các ngân hàng trực tiếp sử dụng
dịch vụ chuyển mạch
48
12
Bảng 2.12
Danh sách ngân hàng dịch vụ chuyển mạch
Smartlink liên mạng qua Banknetvn hoặc VNBC
49




iii

DANH MỤC HÌNH

STT
Hình

Nội dung
Trang
1
Hình 2.1
Số lƣợng ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn
1997-2014
27
2
Hình 2.2
Tăng trƣởng tài sản giai đoạn 2009-T9/2014
28
3
Hình 2.3
Tăng trƣởng dƣ nợ giai đoạn 2009-T9/2014
28
4
Hình 2.4
Tăng trƣởng huy động vốn giai đoạn 2009-
T9/2014
29
5
Hình 2.5
Tăng trƣởng tín dụng giai đoạn 2009-T9/2014
29
6
Hình 2.6
Mối quan hệ giữa tín dụng, huy động và GDP
giai đoạn 2009-
30
7

Hình 2.7
Sơ đồ tổ chức Ngân hàng thƣơng mại
32
8
Hình 2.8
Sơ đồ tổ chức của VCB
33
9
Hình 2.9
Sơ đồ tổ chức của ACB
34
10
Hình 2.10
Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng
43
11
Hình 2.11
Thị phần tín dụng của các TCTD Việt Nam
các năm
46
12
Hình 2.12
Mô hình phân tích PESTE
55


1

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Thực hiện đƣờng lối của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã mở
cửa biên giới buôn bán với Trung Quốc, gia nhập Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á
(ASEAN), tham gia Hiệp hội mậu dịch tự do ASEAN, là sáng lập viên Diễn đàn
hợp tác Á-Âu (ASEM), ký hiệp định thƣơng mại song phƣơng với Hoa Kỳ (BTA)
và sau gần 12 năm đàm phán Việt Nam đã chính thức là thành viên của Tổ chức
Thƣơng mại thế giới (WTO) từ ngày 07/11/2006. Quá trình tham gia thị trƣờng theo
các cam kết song phƣơng và đa phƣơng tạo điều kiện hợp tác và phát triển các dịch
vụ ngân hàng đồng thời là quá trình gia tăng áp lực cạnh tranh về tài chính, công
nghệ và trình độ quản lý. Hệ thống NHTMCP tại Việt Nam cũng phải đối mặt với
khủng hoảng tài chính khu vực Châu Á giai đoạn 1996-1998 và khủng hoảng tài
chính toàn cầu giai đoạn 2008-2009, cuộc khủng hoảng nợ công nghiêm trọng tại
khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone).
Trong bối cảnh hiện nay, các Ngân hàng thƣơng mại đang phải đối mặt với
rất nhiều vấn đề nhƣ: nợ xấu tăng cao và việc xử lý còn hạn chế, hoạt động quản lý
điều hành còn nhiều bất cập, quản trị rủi ro không đáp ứng đƣợc yêu cầu, công nghệ
thông tin còn lạc hậu, việc hội nhập và tiến sát với các chuẩn mực quốc tế còn vô
cùng hạn chế và còn mới lạ Nâng cao năng lực cạnh tranh, lành mạnh hoá hệ thống
ngân hàng thƣơng mại, từng bƣớc tiến tới hội nhập và có khả năng vƣơn mình cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị trƣờng quốc tế là yếu tố sống còn đối với hệ thống NHTMCP
hiện nay.
Vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh tranh các
Ngân hàng TMCP trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của
mình.Theo đó, tôi có thể vận dụng kiến thức của các môn học chuyên ngành nhƣ:
chính sách tiền tệ, quản trị Ngân hàng thƣơng mại nâng cao, với hi vọng sẽ đóng
góp một góc nhìn mới và vận dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt
động và năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng TMCP Việt Nam hiện nay.
2

2. Tình hình nghiên cứu

Tác giả nghiên cứu đề tài theo góc độ đi từ vĩ mô tới vi mô, năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng TMCP Việt Nam cần đƣợc nghiên cứu từ năng lực cạnh tranh
quốc tế đến năng lực cạnh tranh ngành, đến doanh nghiệp và sản phẩm; từ pháp lý
đến thể chế, đến kinh tế, chuẩn mực, nhân lực, kỹ thuật, nghiệp vụ
Một số đề tài về nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM nhƣ:
- “Nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới đang gia tăng hiện nay” của
Ths. Đỗ Thế Tuấn, năm 2012, trƣờng Học viện tài chính.
Kết quả nghiên cứu: Tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng và đƣa ra giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế đang gia tăng (2010-2012). Với
đề tài này tác giả có đƣa ra các giải pháp nhƣ: tăng cƣờng vốn, khả năng quản trị
trƣớc các rủi ro, năng lực cạnh tranh trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế của Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn đề cấp đến việc
nghiên cứu cụ thể 1 ngân hàng thƣơng mại cổ phần nhà nƣớc và trong 1 khoảng thời
gian cố định.
- “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Nhà nước Việt Nam trong
xu thế hội nhập” của TS. Nguyễn Quỳnh Hoa, năm 2012, trƣờng Đại học kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu: Tác giả đi sâu phân tích thực trạng của NHTM Nhà
nƣớc, đặc biệt là kết quả cổ phần hóa, cải thiện môi trƣờng làm việc, cơ cấu lại mô
hình tổ chức và nhân sự. Từ đó đƣa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
nhóm NHTM có vốn nhà nƣớc, đặc biệt là xu thế sáp nhập, phát triển chi nhánh ra
nƣớc ngoài trong tƣơng lai.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Phân tích tổng quan về NHTM và năng lực cạnh tranh của NHTM, đồng
thời phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTM trong giai đoạn hiện nay,
3


từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh trong lĩnh vực NHTMCP. Đƣa ra cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh
và cơ sở lý luận chung về nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực NHTMCP.
Đồng thời, đƣa ra các tiêu chí đánh giá và các chuẩn mực quốc tế đánh giá năng lực
cạnh tranh của các NHTMCP.
- Thực trạng năng lực cạnh tranh, đánh giá năng lực cạnh tranh theo các nội
dung nhƣ sau:
+ Thực trạng năng lực cạnh tranh của Việt Nam (đánh giá theo các tiêu chí
PESTE: luật pháp, kinh tế, văn hoá xã hội, công nghệ, môi trƣờng).
+ Thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam hiện nay.
+ Thực trạng năng lực cạnh tranh trong nội tại các ngân hàng thƣơng mại, năng
lực cạnh tranh của hệ thống sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng thƣơng mại tại Việt
Nam hiện nay và xu hƣớng phát triển trong thời gian tới. (đánh giá theo SWOT).
- Đánh giá năng lực theo cách đánh giá thực trạng nêu trên nhằm đánh giá
một cách toàn diện và hệ thống năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại Việt Nam
hiện nay. Đồng thời, phân tích năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng trên
thế giới nhằm rút ra bài học cho hoạt động tại các NHTMCP ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Các NHTMCP tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
- Năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của
NHTMCP.
- Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian nhƣ sau: đối với các vấn đề có tính
chất Quốc gia, hệ thống có thời gian nghiên cứu 5 năm, các vấn đề cụ thể của Ngân
4


hàng thƣơng mại có thời gian nghiên cứu khoảng 3 năm nhằm đáp ứng yêu cầu đề
tài đặt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến tháng 9/2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng đồng thời các phƣơng pháp: phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so
sánh, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp
Ngoài ra, đề tài nghiên cứu còn sử dụng phƣơng pháp phân tích PESTE, mô
hình SWOT, để phân tích và đánh giá toàn diện năng lực cạnh tranh của hệ thống
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay. Từ đó đƣa ra các kiến nghị, giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam, đặc
biệt trong bối cảnh hiện nay.
6. Dự kiến những đóng góp của luận văn
Việc nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCP trong giai
đoạn hiện nay là cơ sở để đƣa ra các giải pháp thực tế nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của NHTMCP trong giai đoạn hiện nay và định hƣớng đến năm 2020
7. Bố cục của luận văn
- Tên đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh các Ngân hàng TMCP trong
giai đoạn hiện nay”.
- Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc
chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về NHTMCP và năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam hiện nay
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP
Việt Nam hiện nay.






5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Hoạt động ngân hàng đã xuất hiện trên thế giới từ rất lâu và mầm mống của
hoạt động ngân hàng gắn liền với các bàn đổi tiền - “Bancus”, đây chính là cơ sở để
hình thành nên thuật ngữ “Bank” từ thế kỷ thứ V trƣớc Công nguyên. Và tổ chức
tƣơng đối hoàn chỉnh gần với quan niệm hiện đại đƣợc hình thành sớm nhất tại Tây
Ban Nha (năm 1401) - đó là Ngân hàng Bacelona, ngân hàng này có thể đƣợc xem
là NHTM đầu tiên trên thế giới. Qua quá trình hình thành và phát triển, có một số
khái niệm về NHTM của các nƣớc trên thế giới nhƣ sau:
Theo Đạo luật của nƣớc Cộng hòa Pháp năm 1941 đã định nghĩa: “Ngân
hàng thương mại là những doanh nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên
là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức
khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín
dụng và tài chính”.
Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
Tại Việt Nam: pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam có qui định:
“NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu
là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã đƣa ra khái niệm: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân

hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác xã.”
Trong đó, tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả
6

các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Nhƣ vậy, NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ, thực hiện giao dịch trực tiếp với các cá nhân, tổ chức kinh tế, với
nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi để cho vay, thực hiện chiết khấu, cung cấp các
phƣơng tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng khác.
1.1.2 Chức năng của NHTM
(i). Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của nền kinh tế
Trong nền kinh tế có những chủ thể có dƣ tiền và khoản tiền đó chƣa đƣợc sử
dụng một cách triệt để nhƣng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình bằng cách
cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhƣng những chủ thể
này có thể không quen biết nhau và cũng có thể không tin tƣởng nhau nên tiền vẫn
chƣa đƣợc lƣu thông. Ngân hàng thƣơng mại với vai trò là trung gian, nhận tiền từ
ngƣời muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho ngƣời muốn vay vay.
Thực hiện đƣợc điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn
của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
NHTM vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay và với số lãi suất chênh
lệch có đƣợc nó sẽ duy trì họat động của mình.
Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ phiếu,
trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tƣ; chuyển giao
mệnh lệnh trên thị trƣờng chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu công ty…
(ii). Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phƣơng tiện
thanh toán

Thực hiện chức năng này, ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay
chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng,
họ sẽ đƣợc đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách
nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khỏan thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa
phƣơng mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn (ví
dụ: chi phí lƣu thông, vận chuyển, bảo quản…).
7

Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lƣu thông và
độc quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán ) đã tiết
kiệm cho xã hội rất nhiều vể chi phí lƣu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
thúc đẩy quá trình lƣu thông hàng hóa. Ở các nƣớc phát triển phần lớn thanh toán
đƣợc thực hiện qua sec và đƣợc thực hiện bằng việc bù trừ thông qua hệ thống ngân
hàng thƣơng mại. Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh
nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
(iii). Chức năng tạo tiền
Mở rộng tiền gửi là khả năng vốn có của hệ thống NHTM gắn liền với hoạt
động tín dụng và thanh toán. Từ một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay,
thanh toán, số tiền gửi đã đƣợc tăng lên gấp bội so với lƣợng tiền gửi ban đầu.
Sự kết hợp giữa chức năng tập trung vốn cho nền kinh tế và chức năng trung
gian thanh toán làm cho hệ thống NHTM có khả năng tạo tiền gửi thanh toán.
Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động
để cho vay, số tiền cho vay ra lại đƣợc khách gửi vào Ngân hàng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
1.1.3.1.Nghiệp vụ huy động vốn:
Huy động vốn là quá trình NHTM nhận tiền gửi của tổ chức và cá nhân dƣới
các hình thức nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có
giá…và tiền vay của NHNN, các tổ chức tín dụng khác. Đây là một trong những

hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất kỳ NHTM nào. Nghiệp vụ huy
động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhƣng nó là nghiệp
vụ rất quan trọng. Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn chủ yếu
cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Thông qua nghiệp vụ huy
động vốn NHTM có thể đo lƣờng đƣợc uy tín cũng nhƣ sự tín nhiệm của khách
hàng đối với ngân hàng.
8

1.1.3.2. Nghiệp vụ cho vay và đầu tư:
NHTM đƣợc cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dƣới hình thức cho vay, chiết
khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giây tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng,
phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán trong nƣớc, bao thanh toán quốc tế đối với các
ngân hàng đƣợc phép thực hiện thanh toán quốc tế và cuối cùng là các hình thức cấp tín
dụng khác sau khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc chấp thuận. Trong các hoạt động cấp tín
dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn- Bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.3.3. Nghiệp vụ ngân quỹ và cung cấp dịch vụ thanh toán:
Đây là hoạt động quan trọng mang tính đặc thù của NHTM. Nhờ hoạt động
này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế đƣợc thực hiện một cách
thông suốt và thuận lợi. Đồng thời, hoạt động này còn góp phần làm giảm đáng kể
lƣợng tiền mặt lƣu hành trong nền kinh tế.
Nghiệp vụ ngân quỹ và cung cấp dịch vụ thanh toán của NHTM bao gồm
việc thực hiện các dịch vụ ngân quỹ nhƣ kiểm đếm, phân loại, bảo quản, vận
chuyển tiền mặt, và cung cấp dịch vụ mở tài khoản giao dịch cho khách hàng là
các thể nhân, pháp nhân trong và ngoài nƣớc, cung cấp các phƣơng tiện thanh toán
cho khách hàng, thực hiện dịch vụ thu chi hộ, các dịch vụ thanh toán khác.
1.1.4 Các đặc điểm của hoạt động NHTM
Hoạt động của NHTM hiện nay có các đặc điểm chủ yếu nhƣ sau:
Một là, hoạt động kinh doanh mang tính hệ thống cao và phải chịu sự quản

lý nghiêm ngặt của Nhà nƣớc do đó lệ thuộc rất lớn vào các quy định luật pháp
trong lĩnh vực ngân hàng. Mặt khác đây là lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi sự hợp tác
và cạnh tranh rất cao.
Hai là, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng có liên quan và ảnh hƣởng trực
tiếp đến tất cả các ngành, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, là một trong những
ngành quan trọng nhất của mỗi quốc gia hiện nay.
Ba là, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, NHTM phải đóng vai
trò tổ chức trung gian huy động vốn trong xã hội. Nguồn vốn để kinh doanh của
9

Ngân hàng chủ yếu từ vốn huy động đƣợc và chỉ một phần nhỏ từ vốn tự có của
ngân hàng. Do đó yêu cầu ngân hàng phải có trình độ quản lý chuyên nghiệp, năng
lực tài chính vững mạnh cũng nhƣ có khả năng kiểm soát, phòng ngừa và quản trị
rủi ro hữu hiệu để đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả.
Bốn là, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ có
liên quan đến tiền tệ và có quy mô hoạt động rộng khắp trên toàn thế giới, đây còn
là một lĩnh vực nhạy cảm do đó khi kinh doanh trong lĩnh vực này yêu cầu phải có:
nguồn nhân lực chất lƣợng cao; dịch vụ cung cấp nhanh, hiệu quả, an toàn, giá cả
phù hợp, công nghệ thông tin, quản trị rủi ro
1.2. Năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM
1.2.1 Lý luận chung về cạnh tranh trong nền kinh tế
Khái niệm về cạnh tranh:
Cạnh tranh là một tất yếu trong nền kinh tế thị trƣờng, theo K.Max: “Cạnh tranh là
sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất, kinh doanh hàng
hóa nhằm giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu
lợi nhuận cao nhất.”
Nhƣ vậy, yêu cầu của quy luật cạnh tranh là các chủ thể tham gia thị trƣờng
phải dùng mọi biện pháp để độc chiếm hoặc chiếm hữu ƣu thế thị trƣờng về sản
phẩm cạnh tranh, nhờ đó thu đƣợc lợi nhuận kinh tế cao nhất trong phạm vi cho
phép. Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh vừa là môi trƣờng, vừa là động lực

thúc đẩy các nhà sản xuất, kinh doanh. Cạnh tranh trong nội bộ ngành đƣa đến việc
hình thành giá trị xã hội của từng loại hàng hóa, còn cạnh tranh trong toàn bộ nền
kinh tế dẫn đến việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Theo quan điểm của Lê-Nin: “Xét cho cùng tính ưu việt của xã hội này hơn
xã hội khác là ở năng suất lao động. Vì vậy, năng suất lao động chính là thước đo
năng lực cạnh tranh của quốc gia hay mỗi doanh nghiệp.”
Nhƣ vậy, thƣớc đo năng lực cạnh tranh đƣợc lƣợng hóa về số lƣợng, dễ dàng
so sánh đó chính là năng suất lao động mà 1 đối tƣợng tạo ra tại 1 doanh nghiệp, 1
ngành nghề, 1 quốc gia.
10

1.2.2. Phân loại các hình thức cạnh tranh trong nền kinh tế
Cạnh tranh đƣợc phân chia thành nhiều loại theo những tiêu thức khác
nhau nhƣ:
+ Chia theo chủ thể tham gia thị trường: có 3 loại là cạnh tranh giữa
ngƣời mua và ngƣời bán, cạnh tranh giữa những ngƣời mua với nhau và cạnh
tranh giữa những ngƣời bán với nhau. Ở đây cạnh tranh xoay quanh vấn đề chất
lƣợng và giá cả hàng hóa.
+ Chia theo phạm vi ngành kinh tế: có 2 loại là cạnh tranh trong nội bộ
ngành và cạnh tranh giữa các ngành. Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành
làm cho kỹ thuật phát triển còn kết quả của cạnh tranh giữa các ngành hình thành
tỷ suất lợi nhuận bình quân do có sự phân bổ vốn đầu tƣ một cách tự nhiên giữa
các ngành.
+ Chia theo góc độ thị trường: có 2 loại là cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh
không hoàn hảo. Trong đó: Cạnh tranh hoàn hảo là loại cạnh tranh giá cả hàng hóa
không thay đổi trong toàn bộ địa danh của thị trƣờng; Cạnh tranh không hoàn hảo là
loại cạnh tranh chiếm ƣu thế trong ngành sản xuất có thể chi phối đƣợc giá cả sản
phẩm của mình trên thị trƣờng.
+ Chia theo công đoạn sản xuất kinh doanh: có 3 loại cạnh tranh là cạnh
tranh trƣớc khi bán hàng, trong quá trình bán hàng và sau khi bán hàng, cạnh tranh

này đƣợc thực hiện bằng phƣơng thức thanh toán và các dịch vụ.
+ Chia theo lãnh thổ: có cạnh tranh trong nƣớc và cạnh tranh quốc tế.
Cạnh tranh quốc tế là việc cạnh tranh vƣợt ra khỏi phạm vi quốc gia lãnh thổ, để
vƣơn ra thị trƣờng thế giới.
Theo Ủy ban cạnh tranh công nghiệp của Mỹ: "Cạnh tranh đối với mỗi quốc
gia là mức độ mà ở đó với các điều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản
xuất hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng
thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó".
Trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh đối với một quốc gia đƣợc
định nghĩa: “Là khả năng của mức độ đạt được thành quả nhanh và bền vững về
mức sống, nghĩa là đạt được tỷ lệ tăng trưởng nền kinh tế cao, được xác định bằng
11

thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian”.
Cạnh tranh của mỗi quốc gia phải đƣợc thực hiện một cách bình đẳng và tạo điều
kiện thuận lợi mà quan trọng nhất là cơ sở pháp lý phù hợp thúc đẩy cạnh tranh
nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Trong những khái niệm trên chúng ta thấy rằng chủ thể trực tiếp tham gia
vào cạnh tranh quốc tế là các doanh nghiệp, bởi vì doanh nghiệp là nơi thực hiện
việc sản xuất hàng hóa, cung ứng các loại dịch vụ để đƣa vào thị trƣờng. Những sản
phẩm, mặt hàng, các dịch vụ có khả năng, năng lực cạnh tranh cao phải đƣợc làm ra
từ những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao.
1.2.3. Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại, xét trong tổng thể nền kinh tế, cũng là một loại hình
doanh nghiệp và do đó hoạt động của chúng chắc chắn cũng chịu tác động của quy
luật cạnh tranh và các quy luật khác của kinh tế thị trƣờng.
Tuy nhiên, do lĩnh vực kinh doanh của NHTM là tiền tệ và các dịch vụ liên
quan nên cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng có tính nhạy cảm hơn nhiều so với
các ngành, các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Do đó cạnh tranh trong kinh
doanh ngân hàng có những đặc trƣng sau đây:

- Các đối thủ cạnh tranh trong sự ganh đua nhƣng cũng có sự hợp tác với
nhau trong một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm.
- Cạnh tranh ngân hàng luôn phải hƣớng tới một thị trƣờng lành mạnh, tránh
xảy ra khả năng rủi ro hệ thống.
- Cạnh tranh ngân hàng thông qua thị trƣờng có sự can thiệp thƣờng xuyên
của Ngân hàng Trung ƣơng của mỗi quốc gia hoặc khu vực.
- Cạnh tranh ngân hàng phụ thuộc mạnh mẽ vào các yếu tố bên ngoài nhƣ
môi trƣờng kinh doanh, dân cƣ, tập quán dân tộc, hạ tầng cơ sở.
- Cạnh tranh ngân hàng trên thị trƣờng quốc tế và khả năng xâm nhập chiếm
lĩnh trên “thị trƣờng” ngân hàng quốc tế.
Nhƣ vậy, trong bối cảnh hiện nay cần phải tạo ra một thị trƣờng cạnh tranh
lành mạnh, tránh xảy ra tình trạng rủi ro hệ thống và từng bƣớc hoàn thiện và kiểm
12

soát các hoạt động của ngân hàng thƣơng mại theo các tiêu chuẩn quốc tế.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.2.4.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM
- Đại từ điển tiếng Việt định nghĩa: "Năng lực" là những điều kiện đủ hoặc
vốn có để làm một việc gì; khả năng đủ để thực hiện tốt một công việc.
"Năng lực cạnh tranh" là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh
của những hàng hóa cùng loại trên cùng một thị trường.”
Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và
phát triển những lợi thế nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng hoặc có
đƣợc chi phí thấp hơn, đạt đƣợc lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và
liên tục tăng đồng thời bảo đảm sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng
chống đỡ và vƣợt qua những biến động bất lợi của môi trƣờng kinh doanh.
- Năng lực cạnh tranh đƣợc thể hiện ở chỉ số Beta ngành, ở Việt Nam đƣợc
thực hiện theo phƣơng pháp Full Information Industry Beta nhằm cung cấp cho nhà
quản lý thị trƣờng, nhà đầu tƣ, doanh nghiệp và những chuyên gia trong lĩnh vực tài
chính nói chung và đặc biệt là các ngân hàng nói riêng có thêm một tham số tài

chính, cụ thể:
“Hệ số beta (β) là một hệ số đo lường mức độ rủi ro hệ thống, nó thể hiện
mối quan hệ giữa mức độ rủi ro của một tài sản riêng lẻ so với mức độ rủi ro tài
sản của toàn thị trường. Hệ số này sẽ thay đổi khi điều kiện nền kinh tế thay đổi.
Hệ số beta ngành chỉ ra rằng nếu một ngành có beta nhỏ hơn 1 có nghĩa là
mức độ rủi ro của ngành nhỏ hơn mức độ rủi ro của thị trường. Và ngược lại, hệ số
beta ngành lớn hơn 1 sẽ cho biết mức độ rủi ro của ngành đó sẽ lớn hơn mức độ rủi
ro của thị trường.”
Nhƣ vậy, nếu ngành ngân hàng có hệ số Beta ngành lớn thì mức độ rủi ro cao
và ngƣợc lại, đó cũng chính là 1 yếu tố quan trọng trong đánh giá năng lực cạnh
tranh ngành ngân hàng.
- Năng lực cạnh tranh còn đƣợc đánh giá ở việc sử dụng công cụ Benchmark.
Bechmark là quá trình đƣợc sử dụng trong quản lý và thƣờng là quản lý chiến lƣợc.
13

Ngƣời ta sử dụng những đơn vị đƣợc coi là hàng đầu trong cùng ngành làm chuẩn
mực để phát triển kinh doanh của đơn vị mình. Benchmark nghiên cứu một cách hệ
thống những công ty đƣợc lựa chọn để so sánh, sau đó sử dụng thực tiễn của họ nhƣ
là chuẩn đối sánh để cố gắng phấn đấu phát triển bằng hoặc vƣợt qua họ.
1.2.4.2 Tiêu chí đánh giá NLCT của NHTMCP
Năng lực cạnh tranh của NHTMCP biểu hiện ở 6 tiêu chí sau đây:
a. Năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận):
Năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP là yếu tố
quan trọng đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, là yếu tố quyết định đến năng lực
cạnh tranh. Năng lực tài chính của một NHTMCP là khả năng tạo lập nguồn vốn và
sử dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thể
hiện ở quy mô vốn tự có và tỷ lệ an toàn vốn, chất lƣợng tài sản có, mức sinh lời và
khả năng thanh khoản.
- Quy mô vốn và mức độ an toàn vốn: Chỉ tiêu này đƣợc thể hiện thông qua
các chỉ tiêu cụ thể nhƣ : quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn (CAR – Capital

Adequacy Ratio) (Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc
NHNN đã quy định các TCTD phải quy duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9%).
Tiềm lực vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh tài chính của một ngân hàng và khả
năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng đó. Cách thức mà một ngân hàng có khả năng
cơ cấu lại vốn, huy động thêm vốn cũng là một khía cạnh phản ánh tiềm lực về vốn
của một ngân hàng. Đây là một trong những nguồn lực quan trọng nhất quyết định
khả năng cạnh tranh của một ngân hàng.
- Chất lượng tài sản Có: phản ánh “sức khỏe” của một ngân hàng. Chất
lƣợng tài sản có đƣợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu nhƣ:tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài
sản có, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hôi các khoản nợ xấu, mức độ tập
trung và đa dạng hóa danh mục đầu tƣ,…
- Mức sinh lời: là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP, đồng thời cũng phản ánh kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ tiêu
mức sinh lời có thể đƣợc phân tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể: giá trị tuyệt đối
14

của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận (cho biết
lợi nhuận hình thành từ nguồn nào, từ hoạt động kinh doanh thông thƣờng hay từ
các khoản thu nhập bất thƣơng) và hai chỉ tiêu đƣợc quan tâm nhất để đo lƣờng kết
quả kinh doanh của NHTMCP là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Có (ROA) và tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
- Khả năng thanh khoản: đƣợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu nhƣ khả năng
thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nhanh, đánh giá định tính về năng lực
quản lý thanh khoản của các NHTMCP đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro thanh
khoản của ngân hàng. Việc quản lý tốt rủi ro thanh khoản có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho các NHTMCP. Bởi lẽ, những
NHTMCP nào đã xây dựng cho mình một chiến lƣợc quản trị thanh khoản một
cách khoa học và bài bản với các công cụ hỗ trợ hữu ích, có khả năng dự báo sát
các diễn biến của thị trƣờng tài chính, tiền tệ, những thay đổi về lƣu lƣợng tiền gửi
cho vay… sẽ hạn chế tối thiểu rủi ro về vấn đề thanh khoản trƣớc mọi diễn biến

xấu của thị trƣờng, từ đó tạo ra một niềm tin lớn đối với mọi khách hàng cũng nhƣ
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
b.Thị phần các sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ của ngành ngân hàng có đặc tính rất riêng biệt là hầu nhƣ
không có sự khác biệt. Khả năng cạnh tranh về sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng
đƣợc thể hiện không chỉ bằng chất lƣợng, bằng công dụng cơ bản của sản phẩm,
dịch vụ mà còn bằng sự độc đáo, tiện ích và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ. Đây
cũng là cách thức mà mỗi ngân hàng lựa chọn thực hiện để tạo lập và mở rộng thị
phần của mình trên thị trƣờng cạnh tranh các sản phẩm dịch vụ. Căn cứ nghiệp vụ
chủ yếu của ngân hàng, chỉ tiêu thị phần sản phẩm dịch vụ cơ bản gồm chỉ tiêu thị
phần (sản phẩm) huy động vốn và chỉ tiêu thị phần (sản phẩm) cho vay, thanh toán.
Tính độc đáo và đa dạng của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là một trong
những vũ khí rất hiệu quả trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của không chỉ
ngân hàng mà ở tất cả các ngành kinh doanh. Tuy nhiên, để tạo ra tính độc đáo và
sự đa dạng hóa trong ngành ngân hàng là khó khăn vì đây là lĩnh vực sản phẩm,
dịch vụ dễ dàng bắt chƣớc.
15

Về thị phần các sản phẩm dịch vụ, NHTMCP cạnh tranh phải lấy chiến lƣợc
lấy khách hàng làm tâm điểm, nghiên cứu khách hàng để đƣa ra sản phẩm dịch vụ
phù hợp. Trong đó, phải tập trung trọng tâm khi thực hiện chiến lƣợc là số lƣợng
dịch vụ gắn liền với chất lƣợng dịch vụ, mạng lƣới cung cấp dịch vụ, dịch vụ phải
mang tính chất giống nhƣ một quy trình công nghệ (sản phẩm, dịch vụ -> hậu mãi -
> bảo hành -> tiếp tục phát triển,mở rộng sử dụng dịch vụ, sản phẩm).
Nhìn chung các ngân hàng đều có cùng các sản phẩm dịch vụ nhƣng thực tế
lại có ngân hàng hoạt động tốt, hiệu quả thu hút đƣợc nhiều khách hàng nhƣng vẫn
có ngân hàng hoạt động yếu kém không thu hút đƣợc khách hàng? Để trả lời câu hỏi
này, có nhiều yếu tố liên quan nhƣng phải khẳng đinh rằng việc đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng và nâng cao chất lƣợng các sản phẩm dịch vụ đó đóng vai
trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đặc biệt là nâng

cao năng lực cạnh tranh, khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị phần. Khả năng mở
rộng thị phần là khả năng ngân hàng duy trì và phát triển thị phần của mình. Đánh
giá khả năng mở rộng thị phần và đa dạng hóa sản phẩm thƣờng căn cứ vào các chỉ
tiêu: Chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng; Tiềm lực tài chính của ngân hàng; Khả
năng tìm hiểu và đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng, mức độ phát triển của khách hàng
tiềm năng,…
Benchmark là công cụ đặc biệt để đo lƣờng năng lực cạnh tranh của từng sản
phẩm (các chỉ tiêu bình quân của toàn hệ thống liên quan đến năng lực cạnh tranh,
hiệu quả, thời gian, tốc độ xử lý, mức độ rủi ro…)
c. Trình độ khoa học công nghệ:
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò nhƣ một trong
những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Công nghệ
ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính tác nghiệp nhƣ hệ thống
thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM,…mà còn bao
gồm hệ thống thông tin quản lý, hệ thống báo cáo rủi ro,…trong nội bộ ngân hàng. Khả
năng nâng cấp và đổi mới công nghệ của các NHTMCP cũng là chỉ tiêu phản ánh năng
lực công nghệ của một ngân hàng. Vì thế, năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở số
16

lƣợng, chất lƣợng công nghệ hiện tại mà còn bao gồm cả khả năng đổi mới các công
nghệ hiện tại về mặt kỹ thuật cũng nhƣ kinh tế.
Để đánh giá khả năng đổi mới tài sản, công nghệ, ngƣời ta thƣờng xem xét
đến quy mô của vốn tự có. Vì những trang thiết bị hiện đại có thể cung cấp các dịch
vụ chính xác, tiện ích cho khách hàng thƣờng đòi hỏi những khoản đầu tƣ từ nguồn
vốn tự có của ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng lại phụ thuộc lớn vào lợi nhuận
của ngân hàng, vì lợi nhuận là nguồn chủ yếu để ngân hàng tăng vốn tự có. Do vậy
việc ngân hàng đầu tƣ đổi mới trang thiết bị công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm dịch
vụ để tăng lợi nhuận có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng.
d. Năng lực quản trị điều hành

Quản trị NHTMCP là việc thiết lập các chƣơng trình hoạt động kinh doanh
để đạt các mục đích, mục tiêu kinh doanh dài hạn và ngắn hạn của ngân hàng, là
việc xác định và điều hòa các nguồn tài nguyên để thực hiện chƣơng trình, các mục
tiêu kinh doanh, đó là việc tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhân viên của ngân hàng
thực hiện chƣơng trình, các mục tiêu đề ra.
Nhƣ vậy năng lực quản trị ngân hàng là khả năng tổ chức và thực hiện tốt tiến
trình quản trị của các cấp quản trị trong ngân hàng (cấp cao, cấp trung gian và cấp cơ
sở). Tiến trình quản trị trong ngân hàng đƣợc thực hiện tốt sẽ là yếu tố cực kỳ quan
trọng, đảm bảo cho NHTMCP thực hiện đƣợc mục tiêu kinh doanh, an toàn và lợi
nhuận tối đa, là yếu tố quyết định để ngân hàng đứng vững trong cạnh tranh. Do vậy,
nâng cao năng lực quản trị và điều hành NHTMCP là một nhân tố đảm bảo cho ngân
hàng có khả năng cạnh tranh.
Đánh giá năng lực quản trị, điều hành của NHTMCP thông qua một số
tiêu chí sau:
- Cơ cấu, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, điều hành ngân hàng (hội
đồng quản trị, ban giám đốc )
- Chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng: bao gồm chiến lƣợc marketing
(xây dựng uy tín, thƣơng hiệu), phân khúc thị trƣờng, phát triển sản phẩm dịch vụ,
phân phối sản phẩm, quản trị rủi ro
17

- Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phƣơng thức quản trị ngân hàng hiệu quả.
- Sự tăng trƣởng trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Khả năng ứng phó của cơ chế điều hành trƣớc diễn biến của thị trƣờng:
Đây là yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực quản trị điều hành của NHTMCP,
đặc biệt trong bối cảnh thị trƣờng luôn biến động, ngân hàng luôn đối mặt với cơ
hội hoặc thách thức, thuận lợi hoặc khó khăn, đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng
ứng biến linh hoạt để vƣợt qua khó khăn, biến thách thức chung thành cơ hội phát
triển của mình.
e. Chất lượng nguồn nhân lực

Trong thời đại mà nền kinh tế tri thức đã và đang hình thành, tri thức đang dần
trở thành một nguồn lực quan trọng trong các nền kinh tế thì chất lƣợng nguồn nhân
lực ngày càng trở nên quan trọng, trở thành nhân tố tăng cƣờng hay hạn chế năng lực
cạnh tranh của cả nền kinh tế cũng nhƣ của từng doanh nghiệp. Đối với NHTMCP
cũng vậy, chất lƣợng nguồn nhân lực hiện nay đang là một nhân tố tạo nên sự khác
biệt, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Sản phẩm của kinh doanh ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ, có tính vô
hình. Sự khác biệt về chất lƣợng của các sản phẩm này giữa các NHTMCP khác
nhau rất khó phân biệt. Vì vậy điểm tạo nên sự khác biệt giữa các NH đối với khách
hàng, một trong những yếu tố tạo nên uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng chính là
thái độ làm việc, giao tiếp trực tiếp với khách hàng hàng ngày của đội ngũ nhân
viên của ngân hàng. Hơn nữa, một ngân hàng có đầu tƣ công nghệ, thiết bị hiện đại
mà không có nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, có trí thức để khai thác, vận hành
thiết bị này thì việc đầu tƣ cũng coi nhƣ không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp, làm
giảm năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Để đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực, ngƣời ta thƣờng xem xét các chỉ tiêu
về số lƣợng nhân lực, chất lƣợng nhân lực, trình độ đào tạo của nguồn nhân lực,
chiến lƣợc phát triển nhân lực của ngân hàng Nhƣ vậy, qua phân tích các nội dung
về nguồn nhân lực nêu trên đặc biệt là quan điểm của Lê – Nin về cạnh tranh thì chỉ
tiêu quan trọng nhất khi đánh giá chất lƣợng nhân lực của 1 doanh nghiệp chính là
18

năng suất lao động.
g. Thương hiệu và phạm vi ảnh hưởng của thương hiệu
Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, đời sống con ngƣời ngày càng đƣợc
nâng cao thì sự cạnh tranh về thƣơng hiệu sẽ ngày càng mạnh mẽ. Bản chất thƣơng
hiệu chính là danh tiếng và uy tín.
Danh tiếng và uy tín của một doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng
trong giai đoạn hiện nay và đƣợc biểu hiện bằng thƣơng hiệu hàng hóa của doanh
nghiệp. Thƣơng hiệu hàng hóa của doanh nghiệp trở thành một nhân tố tạo ra sức

cạnh tranh mạnh của doanh nghiệp. Vì thế các doanh nghiệp đều yêu cầu pháp luật
bảo vệ và củng cố uy tín của mình trên thị trƣờng, tránh bị các doanh nghiệp khác
đánh cắp thƣơng hiệu.
Các NHTMCP cũng là một doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế, mặt
khác là một ngành kinh doanh dịch vụ đặc biệt, nhạy cảm, kinh doanh các dịch vụ
tiền tệ, đòi hỏi các NHTMCP không ngừng nâng cao uy tín của mình trong kinh
doanh, tạo sự tin tƣởng của công chúng vào thƣơng hiệu các sản phẩm dịch vụ của
mình. Đây là một trong những yếu tố làm tăng sức cạnh tranh của ngân hàng.
1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số NHTMCP trên thế giới
Sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ tài chính, các NHTMCP trong nƣớc phải cạnh
tranh với các đối thủ nặng ký là các Ngân hàng, Tập đoàn tài chính có tiềm lực tài
chính mạnh mẽ và kinh nghiệm hoạt động lâu đời đến từ các nƣớc khác nhau trên
thế giới. “Biết ngƣời biết ta, trăm trận trăm thắng” thì không gì có nghĩa hơn là việc
tìm hiểu kinh nghiệm từ chính các Ngân hàng, Tập đoàn tài chính này. Luận văn
tập trung vào các đại diện Mitsubishi Tokyo Financial Group Inc. (Châu Á),
Citigroup (Châu Mỹ); Deutsche Bank và HSBC Holdings (Châu Âu),.
1.3.1 Kinh nghiệm từ Mitsubitsi Tokyo Financial Group Inc
Kinh nghiệm nâng cao năng lực tài chính từ sáp nhập, mua lại tổ chức tín dụng
Năm 2004, sự kiện Mitsubishi Tokyo Financial Group Inc. và UFJ
Holdings Inc. tuyên bố nỗ lực đi đến các thỏa thuận cơ bản để sáp nhập vào

×