Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nghiên cứu việc sử dụng thông tin kế toán của các cấp quản lý trung gian - tình huống tại Công ty TNHH DENSO Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 127 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







NGUYỄN THANH VÂN






NGHIÊN CỨU VIỆC SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA
CÁC CẤP QUẢN LÝ TRUNG GIAN – TÌNH HUỐNG TẠI
CÔNG TY TNHH DENSO VIỆT NAM







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG









Hà Nội – Năm 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN THANH VÂN



NGHIÊN CỨU VIỆC SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA
CÁC CẤP QUẢN LÝ TRUNG GIAN – TÌNH HUỐNG TẠI
CÔNG TY TNHH DENSO VIỆT NAM


Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐẶNG ĐỨC SƠN




Hà Nội – Năm 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN VÀ TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP 7
1.1 Thông tin kế toán trong doanh nghiệp 7
1.1.1 Khái niệm thông tin kế toán 7
1.1.2 Vai trò của thông tin kế toán 11
1.1.3 Các nhóm đối tượng sử dụng thông tin kế toán 12
1.1.4 Tính hữu ích của thông tin kế toán đối với người sử dụng 15
1.2 Cấp quản lý trung gian trong doanh nghiệp 17
1.2.1 Khái niệm cấp quản lý trung gian 17
1.2.2 Vai trò và đặc điểm quản lý của cấp quản lý trung gian 18
1.3 Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán của các cấp quản lý trung gian 20
1.3.1 Chu trình thông tin 20
1.3.2 Phân loại thông tin kế toán phục vụ mục đích quản trị 23
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng thông tin kế toán của
cấp quản lý 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CẤP QUẢN LÝ TRUNG GIAN – TÌNH
HUỐNG TẠI CÔNG TY TNHH DENSO VIỆT NAM 29



2.1 Giới thiệu công ty TNHH DENSO Việt Nam 29
2.1.1 Đặc điểm hoạt động 29
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý 30
2.1.3 Cấp quản lý thông tin kế toán tại Công ty TNHH DENSO Việt
Nam 32
2.2 Thực trạng cung cấp và sử dụng thông tin kế toán của cấp quản lý trung
gian – Tình huống tại công ty TNHH DENSO Việt Nam 34
2.2.1 Hệ thống báo cáo & cơ chế cung cấp thông tin của công ty
TNHH DENSO Việt Nam 34
2.2.2 Nội dung khảo sát việc cung cấp và sử dụng thông tin kế toán tại
công ty TNHH DENSO Việt Nam 44
2.2.3 Thiết kế nghiên cứu & thiết lập thang đo 45
2.2.4 Phân tích kết quả khảo sát 59
2.3 Đánh giá chất lượng thông tin kế toán được cung cấp & mô hình nghiên
cứu 86
2.3.1 Đánh giá tính hữu ích và chất lượng thông tin kế toán 86
2.3.2 Nguyên nhân 87
2.3.3 Đánh giá hạn chế của mô hình nghiên cứu & hướng nghiên cứu
tiếp theo 90
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT VỀ VIỆC ĐÁP ỨNG NHU CẦU SỬ DỤNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CẤP QUẢN LÝ TRUNG GIAN TẠI
CÔNG TY TNHH DENSO VIỆT NAM 94
3.1 Cơ sở của đề xuất 94


3.1.1 Mô hình tổ chức 94
3.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh 94
3.1.3 Chức năng về quản lý 94
3.1.4 Quan điểm và định hướng hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán

để nâng cao tính hữu dụng cho người sử dụng 95
3.2 Kiến nghị về việc cung cấp thông tin tài chính 95
3.2.1 Kiến nghị về mặt tổ chức 95
3.2.2 Kiến nghị về nội dung của thông tin kế toán được cung cấp 99
KẾT LUẬN 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104




















i
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 – Sơ đồ vận hành, xứ lý của hệ thống kế toán 8
Hình 1.2 – Mô hình các đối tượng sử dụng thông tin kế toán 13

Hình 1.3 – Mô hình sơ đồ tổ chức quản lý tại doanh nghiệp 17
Hình 2.1 – Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH DENSO Việt
Nam 31
Hình 2.2 – Sơ đồ vận hành công tác kế toán tại công ty TNHH DENSO Việt
Nam 35
Hình 2.3 – Nhu cầu về thông tin của cấp quản lý trung gian 73
Hình 2.4 – Báo cáo lợi nhuận định kì của công ty 77
Hình 2.5 – Báo cáo doanh thu định kì của công ty 78
Hình 2.6 – Báo cáo chi phí định kì của công ty 79
Hình 2.7 – Biểu đồ so sánh nhu cầu thông tin và tần suất nhận được thông tin
82














ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 – Các giai đoạn trong chu trình thông tin 22
Bảng 1.2 – Định hướng nhu cầu về thông tin của cấp quản lý trung gian
Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.1 – Minh họa dữ liệu tổng hợp doanh thu hàng tháng theo dòng sản
phẩm 38
Bảng 2.2 – Danh sách báo cáo nội bộ và hình thức báo cáo tại công ty TNHH
DENSO Việt Nam 40
Bảng 2.3 - Các biến quan sát của các nhân tố và biến phụ thuộc 51
Bảng 2.4 - Kết quả kiểm định bằng Cronbach’s Alpha các nhân tố và biến phụ
thuộc trong mô hình 54
Bảng 2.5 - Kết quả KMO và Barlett’s Test các biến độc lập 56
Bảng 2.6 - Kết quả Total Variance Explained biến độc lập 56
Bảng 2.7 - Kết quả tính ma trận Rotated Component Matrix
a
các biến độc lập
57
Bảng 2.8 - Kết quả đặt tên cho từng nhân tố hình thành: 58
Bảng 2.9 – Kết quả phân loại đối tượng khảo sát theo khối nghiệp vụ 60
Bảng 2.10 – Kết quả phân loại đối tượng khảo sát theo trình độ học vấn 61
Bảng 2.11 – Mục đích sử dụng thông tin kế toán của cấp quản lý trung gian
tại công ty TNHH DENSO Việt Nam 64
Bảng 2.12 – Kết quả khảo sát về tính đầy đủ của thông tin 66
Bảng 2.13– Kết quả khảo sát về tính cập nhập của thông tin 66
Bảng 2.14 – Kết quả khảo sát về “Độ tin cậy của thông tin” 67

iii
Bảng 2.15 – Phân loại kết quả “Độ tin cậy của thông tin” theo khối nghiệp vụ
68
Bảng 2.16 – Kết quả khảo sát về khả năng cung cấp dự đoán tương lai của
thông tin 70
Bảng 2.17 – Kết quả khảo sát về khả năng đáp ứng nhiều mục tiêu của thông
tin 71
Bảng 2.18 – Nhu cầu về thông tin của cấp quản lí trung gian tại công ty

TNHH DENSO Việt Nam 72
Bảng 2.19 – Kết quả so sánh giữa nhu cầu về thông tin và tần suất được cung
cấp thông tin 81
Bảng 2.20 – Bảng tính giá trị p-value để kiểm định mối quan hệ giữa nhu cầu
về thông tin và tần suất được cung cấp thông tin tại thời điểm khảo sát 83
Bảng 2.21 – Bảng tính hệ số tương quan giữa biến “Nhu cầu về thông tin” và
“Tần suất được cung cấp thông tin tại thời điểm khảo sát” 84
Bảng 2.22 – Đối chiếu chu trình thông tin POSMAD với thực trạng của công
ty TNHH DENSO Việt Nam 89
Bảng 3.1 – Xây dựng mã tài khoản 96










1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán là một lĩnh vực khoa học kinh tế, là một chức năng không thể thiếu
cùng với chức năng tài chính, sản xuất, marketing và nhân sự trong công tác
quản trị của mọi tổ chức. Để quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp mà gọi chung là hoạt động kinh tế thì cần phải có
thông tin về quá trình hoạt động kinh tế đó. Thông tin đóng vai trò quyết định
trong việc xác định mục tiêu, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra,
kiểm soát quá trình kinh tế. Trong quá trình xử lý công việc của kế toán thì

công việc cuối cùng và cũng là công việc quan trọng nhất đó là thông tin các
kết quả đã xử lý cho các đối tượng liên quan. Quá trình kế toán chỉ có ý nghĩa
khi thông tin kế toán được chuyển tải dưới những hình thức nào đó cho những
người cho những người sử dụng tiềm tàng. Tùy vào nhu cầu của người sử
dụng thông tin mà mỗi loại báo cáo sẽ có nội dung, kết cấu riêng để cung cấp
chính xác loại thông tin cần sử dụng. Hệ thống thông tin kế toán đòi hỏi phải
cung cấp thông tin toàn diện về mọi hoạt động của đơn vị để người quản lý có
cơ sở ra quyết định đúng đắn.
Một doanh nghiệp bao gồm rất nhiều bộ phận. Mỗi bộ phận sẽ có chức năng,
nhiệm vụ riêng biệt và ở mỗi cấp quản lý thì trình độ hiểu biết về thông tin kế
toán cũng như nhu cầu sử dụng, yêu cầu về thông tin kế toán là khác nhau.
Trong tình hình hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam mới tiếp cận và bước
vào cơ chế hoạt động theo nền kinh tế thị trường nên sự nhận thức cũng như
hiểu biết về kế toán tài chính, kế toán quản trị cũng như những thông tin kế
toán đang còn bị giới hạn ở một mức độ nhất định. Do vậy, mức độ sử dụng
thông tin kế toán một cách có hiệu quả vào việc ra các quyết định quản trị còn
đang rất thấp.

2
Đối với bộ phận kế toán của doanh nghiệp, kế toán viên phần lớn chỉ chú tâm
vào việc tính toán, ghi chép sổ sách mà không quan tâm tới việc thiết kế một
hệ thống thông tin kế toán linh hoạt, đầy đủ mà tất cả những ai muốn sử dụng
đều có thể lấy được thông tin mà mình mong muốn. Các báo cáo cung cấp
thông tin kế toán tài chính hiện nay hầu hết chỉ để phục vụ cho các đối tượng
bên ngoài, cụ thể đó là các cơ quan chức năng. Ví dụ như bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Những báo cáo này cũng cung cấp rất nhiều thông tin kế toán nhưng có nhiều
thông tin vẫn ở dạng ẩn, tức là phải tính toán thì mới có thể ra được một thông
tin khác mà người sử dụng muốn có.
Như vậy, có thể thấy rằng từ việc không điều tra, nghiên cứu và hiểu rõ nhu

cầu sử dụng thông tin kế toán của từng bộ phận nên việc đáp ứng đầy đủ và
xây dựng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp còn yếu kém. Trong
khi nhu cầu về thông tin kế toán của các cấp quản lý rất phong phú, đa dạng
và thay đổi liên tục thì các thông tin đưa ra chỉ theo khuôn mẫu và không đáp
ứng được nhu cầu của người sử dụng. Hơn nữa, các thông tin đưa ra chưa
được các cấp quản lý nội bộ hiểu một cách đúng đắn và sâu sắc. Chính vì vậy,
tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu việc sử dụng thông tin kế toán của các
cấp quản lý trung gian – Tình huống tại công ty TNHH DENSO Việt
Nam ”.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu quốc tế, sách, giáo trình đề cập tới hệ thống
thông tin kế toán cũng như vai trò của nó đối với các cấp quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Xuân Hưng (2010) thì “Thông tin kế toán có vai trò hết
sức quan trọng đối với công tác quản lí ở cấp độ vi mô cũng như ở cấp độ vĩ
mô. Có thể nói rằng chất lượng của thông tin kế toán ảnh hưởng trực tiếp và

3
có tính chất quyết định sự thành bại của các quyết định kinh doanh”.
Theo tác giả Vũ Hữu Đức (2010) thì thông tin kế toán là rất cần thiết cho nhà
quản trị để ra các chiến lược và quyết định kinh doanh. Do đó nếu thông tin
kế toán sai lệch sẽ dẫn đến các quyết định của nhà quản trị không phù hợp,
doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng khó khăn.
Tất cả các công trình cũng đều chỉ ra rằng nhu cầu về thông tin kế toán của
mỗi cá nhân là khác nhau và hệ thống kế toán trong điều kiện đó phải cung
cấp thông tin một cách toàn diện về mọi hoạt động của đơn vị để người quản
lý có cơ sở ra quyết định đúng đắn. Tuy nhiên, các công trình này chỉ dừng lại
ở mức độ đưa ra một số báo cáo như báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, các chỉ số như ROA, ROE, ROI mà chưa khảo sát nhu cầu
thực tế trong việc sử dụng thông tin kế toán của các cấp quản lý. Do vậy các
thông tin đưa ra vẫn chỉ dừng lại ở mức độ lý thuyết và chỉ có ích với một số

đối tượng nhất định.
Ngoài ra, đã có một số công trình nghiên cứu và bài báo đề cập tới tính hữu
ích của thông tin và mô hình đánh giá chất lượng thông tin.
Theo Tiến sĩ Đặng Đức Sơn, “tính hữu ích của thông tin là một vấn đề cơ bản
và mang tính thời sự. Tuy nhiên vấn đề này chưa được trình bày một cách
thỏa đáng trong hệ thống kế toán Việt Nam hiện hành”. Tác giả cũng đưa ra
mô hình về tính chất thông tin. Tại đó, tác giả đưa ra các tính chất để thỏa
mãn tính có ích của thông tin đối với người sử dụng.
Tác giả Nguyễn Bích Liên (2012) cũng đưa ra mô hình đặc tính chất lượng
thông tin theo tổng hợp của Knight và Burn.
Như vậy, đối với nhu cầu sử dụng thông tin thì các công trình nghiên cứu,
sách, giáo trình vẫn chưa trả lời được câu hỏi, với mỗi nhà quản lí, với mỗi
ngành nghề, đặc biệt là ngành sản xuất thì họ cần những thông tin gì? Về chất

4
lượng và tính hữu ích của thông tin thì các công trình, bài báo đã đưa ra rất
nhiều mô hình. Tác giả sẽ vận dụng những mô hình này trong việc đánh giá
chất lượng thông tin kế toán tại doanh nghiệp và làm cơ sở để đề xuất các giải
pháp xây dựng hệ thống các thông tin kế toán hữu ích.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về việc sử dụng thông tin kế toán
phục vụ quản lý doanh nghiệp;
- Nhận thức rõ thực trạng cung cấp thông tin tại doanh nghiệp cụ thể
là chất lượng thông tin kế toán và nhu cầu cung cấp thông tin kế toán phục vụ
cho việc điều hành và quản trị doanh nghiệp ở cấp quản lý trung gian cụ thể là
Công ty TNHH DENSO Việt Nam
- Đề xuất phương án tổ chức hệ thống thông tin kế toán và cung cấp
thông tin kế toán đối với bộ phận kế toán tại Công ty TNHH DENSO Việt
Nam nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán và nâng cao hiệu

quả quản trị và hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Câu hỏi nghiên cứu tổng quát:
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu tổng quát của luận văn
là: Thông tin kế toán được cung cấp và sử dụng như thế nào để phục vụ
cho quản lý cấp trung tại công ty TNHH DENSO Việt Nam?
Để phục vụ cho việc triển khai nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu tổng quát được
chia thành các câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau:
1. Những thông tin kế toán nào là cần thiết để phục vụ cho hoạt động
quản lý cấp trung tại công ty TNHH DENSO Việt nam?

5
2. Các thông tin hiện nay được cung cấp như thế nào và chất lượng
thông tin như thế nào?
3. Sự chênh lệch về thông tin kế toán giữa các thông tin kế toán hiện
được cung cấp và nhu cầu sử dụng thông tin của cấp quản lý trung gian tại
công ty TNHH DENSO Việt Nam?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quyết
định quản lý của cấp quản lý trung gian của doanh nghiệp
 Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH DENSO Việt Nam
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp khảo sát thực tế: Dựa vào bảng khảo sát, câu hỏi để
tìm hiểu, thu thập dữ liệu cần thiết để đánh giá thực trạng về nhu cầu cung cấp
thông tin kế toán của các cấp quản lý trung gian. Ngoài ra, đánh giá trình độ
hiểu biết về thông tin kế toán của các cấp quản lý này.
 Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh giữa nhu cầu cung cấp
thông tin kế toán với thực trạng cung cấp thông tin hiện nay tại doanh nghiệp
 Phương pháp suy luận: Sử dụng phương pháp suy luận để giải thích
và kết luận vấn đề.
 Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích phiếu điều tra thực tế với các

nhà quản lý trung gian tại công ty TNHH DENSO Việt Nam. Đồng thời sử
dụng các phương pháp phân tích định lượng để đánh giá, phân tích các số liệu
điều tra thu được từ SPSS.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

6
 Khẳng định được vai trò của hệ thống thông tin kế toán đối với
doanh nghiệp, cần được chú trọng và áp dụng vào thực tiễn.
 Chỉ ra sự cần thiết phải cải tiến tổ chức hệ thống thông tin kế toán
tại công ty TNHH DENSO Việt Nam
 Vận dụng lý luận về hệ thống thông tin kế toán để triển khai áp dụng
cho các doanh nghiệp cùng ngành mà vấn đề về thông tin phục vụ cho điều
hành và quản trị đang là nhu cầu cấp thiết.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về việc sử dụng thông tin kế toán và tính hữu
ích của thông tin kế toán trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng việc cung cấp và sử dụng thông tin kế toán của
cấp quản lý trung gian – Tình huống tại công ty TNHH DENSO Việt
Nam
Chƣơng 3: Đề xuất về việc đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin kế toán
của cấp quản lý trung gian tại công ty TNHH DENSO Việt Nam












7


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN VÀ TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Thông tin kế toán trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm thông tin kế toán
Quá trình sản xuất kinh doanh bắt đầu từ việc chuyển hóa các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất thành các sản phẩm hoàn thành, làm gia tăng các giá trị
của sản phẩm, dịch vụ và sau đó sẽ cung cấp cho khách hàng. Mỗi nội dung
của quá trình này sẽ cần những loại thông tin khác nhau. Thông tin là một yếu
tố quan trọng đối với sự phát triển và tồn tại của mọi tổ chức nói chung, của
doanh nghiệp nói riêng, nhất là trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh ngày càng
gay gắt, quyết liệt. Do đó, hệ thống thông tin quản lý có nhiệm vụ phải thu
thập và phản ánh xuyên suốt quá trình trên để cung cấp các loại thông tin
mang nội dung khác nhau cho các nhà quản lý về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Nếu chia quá trình sản xuất kinh doanh tổng quát theo các nội
dung kinh tế liên quan thì chúng ta có thể chia hệ thống thông tin quản lý
thành những hệ thống con như hệ thống thông tin sản xuất, hệ thống thông tin
bán hàng, hệ thống thông tin nhân sự, hệ thống thông tin kế toán,… Như vậy
hệ thống thông tin kế toán là một bộ phận của hệ thống thông tin quản lý.
Kế toán đóng vai trò là chức năng hỗ trợ trong quản lý điều hành doanh
nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra. Chức năng này thể hiện thông qua việc cung
cấp các thông tin hữu ích phục vụ việc hoạch địch, tổ chức, thực hiện và kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện chức
năng đó, cần phải có cấu trúc thiết lập để thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp

các thông tin theo chức năng của kế toán.

8
Trong cấu trúc của hệ thống thông tin kế toán, quá trình vận hành để cung cấp
thông tin thông thường được thực hiện theo các bước sau:









Hình 1.1 – Sơ đồ vận hành, xứ lý của hệ thống kế toán
 Thu thập dữ liệu của các nghiệp vụ, sự kiện của quá trình sản xuất
kinh doanh qua chứng từ và các đối tượng mang dữ liệu.
 Ghi nhận, sắp xếp các nghiệp vụ theo trình tự thời gian gọi là ghi
nhật ký.
 Phân tích các nghiệp vụ theo nội dung cần tập hợp và theo dõi như
tập hợp theo các đối tượng kế toán, các đối tượng theo dõi chi tiết.
 Lập và trình bày thông tin trên các báo cáo với các nội dung đã được
tập hợp, theo dõi.
Như vậy, kế toán dưới góc độ một hệ thống thông tin phải là tập hợp rất nhiều
thành phần có liên quan với nhau (con người, phương tiện, công nghệ, quy
Xử lý
Thu thập
Các nghiệp
vụ kinh tế
Đo lƣờng

Xác định
giá trị đối
tượng kế
toán
Ghi nhận

Ghi chép
Phân loại
Tổng hợp
Thông tin
Báo cáo kế toán
Phân tích và
giải trình số
liệu

9
trình,…) tham gia vào quá trình vận hành của hệ thống thông tin kế toán để có
được thông tin đáp ứng yêu cầu của người sử dụng.
Các dữ liệu đầu vào bao gồm: hệ thống chứng từ và nội dung các chứng từ sử
dụng để phản ánh nội dung của các nghiệp vụ phát sinh; các đối tượng kế toán
mà nghiệp vụ phát sinh cần phải tập hợp, theo dõi thông qua hệ thống tài
khoản kế toán; hệ thống các đối tượng quản lý mà các nghiệp vụ phát sinh cần
được tập hợp, theo dõi chi tiết phù hợp yêu cầu thông tin và quản lý của
doanh nghiệp sẽ được đi qua hệ thống xử lý. Hệ thống xử lý bao gồm tập hợp
quy trình luân chuyển chứng, ghi sổ, khai báo, nhập liệu, phân tích, hạch toán
các nghiệp vụ phát sinh. Sau đó, dữ liệu đã được thu thập và xử lý sẽ được lưu
trữ để phục vụ cho các quá trình xử lý cung cấp thông tin lần sau. Sau khi thu
thập, xử lý, dữ liệu sẽ được kiểm soát bằng những quy định, thủ tục, chính
sách trong hệ thống ké toán, đảm bảo các thông tin là trung thực, hữu ích cho
đối tượng sử dụng, và trước khi được thể hiện trên báo cáo. Sau khi được

kiểm tra, thông tin sẽ được thể hiện trên các báo cáo hoặc đưa tới người sử
dụng. Và những thông tin này được gọi là thông tin kế toán.
Như vậy, từ chu trình vận hành cung cấp thông tin của kế toán, ta có thể hiểu
thông tin kế toán là thông tin được kiết xuất từ các dữ liệu, chứng từ mà kế
toán thu thập. Các thông tin này được kiểm soát để đảm bảo tính trung
thực của thông tin và sẽ được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,
tùy theo mục đích sử dụng.
Theo Giáo trình Lý thuyết kế toán: “Thông tin kế toán là những thông tin do
hệ thống kế toán cung cấp và xử lý”. Thông tin kế toán là thông tin kế toán tài
chính, là thông tin hiện thực, về những hoạt động, nghiệp vụ đã xảy ra. Thông
tin kế toán là thông tin có độ tin cậy vì mọi số liệu kế toán đều phải có chứng
từ hợp lý, hợp lệ và là những thông tin có giá trị pháp lý.

10
Theo luận án“Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông
tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
ngiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”, thì “Thông tin kế toán, mô tả
vấn đề tài chính doanh nghiệp, là kết quả của hệ thống thông tin kế toán”.
Tuy nhiên, nếu như chỉ hiểu thông tin kế toán là thông tin được lấy ra từ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng doanh nghiệp thì chưa đủ. Đó chỉ là
thông tin kế toán tài chính. Do có phạm vi cung cấp, phục vụ thông tin khác
nhau nên kế toán được chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị, kèm
theo đó là thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Cả hai loại
thông tin này đều có chức năng cung cấp thông tin cho nhà quản trị nhằm mục
đích điều hành doanh nghiệp. Tuy nhiên thông tin kế toán quản trị không bắt
buộc phải thực hiện trong doanh nghiệp mà tùy vào nhu cầu thực tế, doanh
nghiệp có thể duy trì hoặc không duy trì hệ thống thông tin này. Và hầu hết hệ
thống thông tin kế toán quản trị chỉ sử dụng trong các tập đoàn và các công ty
có qui mô vừa trở lên. Với những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có hệ
thống quản lý chủ yếu dựa trên nền tảng chuyên môn hóa từng bộ phận hoạt

động sản xuất kinh doanh, từng hoạt động quản lý thì nội dung của thông tin
kế toán quản trị được xây dựng theo hướng định lượng về tình hình kinh tế tài
chính theo từng bộ phận chuyên môn hóa để phục vụ cho việc hoạch định, tổ
chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định của nhà quản lý ở từng cấp quản trị.
Như vậy, thông tin kế toán được hiểu là không chỉ gồm những thông tin
được thu thập, xử lý từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày tại
doanh nghiệp, được thể hiện trên các báo cáo đã được chuẩn mực hóa mà
còn bao gồm các thông tin phân tích, xử lý bằng các phương pháp khoa
học một cách cụ thể, và được thiết kế phù hợp với từng nhu cầu của nhà
quản trị.

11
1.1.2 Vai trò của thông tin kế toán
 Cung cấp các báo cáo cho các đối tượng sử dụng bên ngoài doanh
nghiệp
Đây là các báo cáo tài chính, báo cáo thuế phục vụ cho các cổ đông, chủ nợ,
cơ quan quản lí nhà nước. Các báo cáo này được lập và trình bày theo những
quy định và khuôn mẫu sẵn có và thống nhất cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp (các báo cáo có cấu trúc). Với đặc điểm như vậy, chức năng này hầu
như đều được đáp ứng ở tất cả các hệ thống thông tin kế toán, đặc biệt là
trong điều kiện có sự hỗ trợ của máy tính và công nghệ thông tin.
 Hỗ trợ thực hiện và quản lý các hoạt động phát sinh hàng ngày
Thông tin kế toán là kết quả của việc thu thập dữ liệu của các hoạt động trong
năm chu trình kinh doanh, sẽ cung cấp các thông tin hữu ích đánh giá quá
trình thực hiện các hoạt động đã diễn ra. Các thông tin được tập hợp đầy đủ,
chính xác, kịp thời sẽ tạo điều kiện cho các quá trình ra quyết định của nhà
quản lý, đặc biệt là các quyết định có cấu trúc trong việc quản lý các hoạt
động như quyết định bán chịu, đặt thêm hàng, chiết khấu, giảm giá hàng
bán…
 Hỗ trợ ra các quyết định quản trị

Thông tin cần thiết cung cấp cho các quyết định quản trị doanh nghiệp rất đa
dạng, tùy thuộc nhu cầu của người sử dụng thông tin. Các thông tin này
thường không có những tiêu chuẩn hay những báo cáo cụ thể, do đó đòi hỏi
thông tin kế toán cần phải được thiết kế một cách linh hoạt nhằm đáp ứng kịp
thời và đầy đủ các yêu cầu thông tin khác nhau từ các cấp quản lý. Đây là yêu
cầu mà không phải thông tin kế toán này cũng có thể đáp ứng được. Tuy
nhiên, nếu thực hiện được điều này thì vai trò của kế toán cũng như thông tin

12
kế toán sẽ được nâng lên trong quá trình quản trị doanh nghiệp, bởi các thông
tin được tạo ra từ thông tin kế toán sẽ là những tài sản vô hình tạo nên lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp khác.
 Hoạch định và kiểm soát
Thông tin kế toán rất cần thiết cho quá trình hoạch định chiến lược và kiểm
soát thực hiện mục tiêu. Thông qua những dữ liệu thu thập được theo thời
gian từ tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, những dữ liệu dự toán, các
thông tin kế toán có thể cung cấp cho nhà quản lý các thông tin so sánh tình
hình hoạt động của doanh nghiệp trong môt khoảng thời gian dài, từ đó phân
tích và đưa ra những dự báo, xu hướng và các chiến lược phát triển trung và
dài hạn. Thông tin cần cho quá trình quản trị này rất phong phú, mang tính
tổng hợp, khái quát cao, đòi hỏi một quá trình thu thập, lưu trữ rất nhiều dữ
liệu theo thời gian và không gian, những dữ liệu tài chính và phi tài chính.
 Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ bao gồm các chính sách, thủ tục để phòng ngừa, ngăn chặn
và phát hiện các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó có rủi ro liên quan đến thông tin cung cấp. Hơn nữa, chính
thông tin sẽ toán sẽ là kênh thông tin, truyền thông quan trọng để góp phần
tạo nên một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và hiệu quả của doanh
nghiệp.
1.1.3 Các nhóm đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán

Trong xã hội có nhiều đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán như
những người quản lý doanh nghiệp, những người bên ngoài có quyền lợi tài
chính trực tiếp với doanh nghiệp, những người bên ngoài có quyền lợi tài
chính gián tiếp với doanh nghiệp. Chúng ta có thể mô hình các đối tượng sử

13
dụng thông tin kế toán theo sơ đồ dưới đây:











Hình 1.2 – Mô hình các đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán
Từ sơ đồ trên, chúng ta có thể khái quát các đối tượng sử dụng thông tin kế
toán ra thành 2 nhóm đối tượng chính: đối tượng bên trong doanh nghiệp &
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Trước hết là đối tượng bên trong doanh nghiệp hay chính là ban lãnh đạo
doanh nghiệp, là những người có trách nhiệm điều hành và thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp thường khác nhau và
rất phức tạp. Nó thường bao gồm việc đạt được một mức lợi nhuận chấp nhận
được, cung cấp hàng hóa có chất lượng với giá thấp, tạo công ăn việc làm, cải
thiện môi trường và có thể là những nhiệm vụ khác. Muốn thực hiện được các
mục tiêu tổng quát này, doanh nghiệp cần phải hoạt động có lợi nhuận. Điều
này đặt cho cho ban lãnh đạo yêu cầu cần phải nỗ lực để điều hành doanh

Hoạt động kinh doanh
Kế toán
Ban quản trị
Người có quyền lợi
trực tiếp
Người có quyền lợi
trực tiếp
Hoạt động có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh

14
nghiệp sao cho tạo ra lợi nhuận và có khả năng thanh toán công nợ. Trong quá
trình điều hành doanh nghiệp, các nhà quản lý thường xuyên phải quyết định
và phải trả lời các câu hỏi như phải làm gì, làm như thế nào và kết quả đạt
được có đúng với kế hoạch đặt ra hay không. Cụ thể hơn, các nhà quản lý
thường đặt ra những câu hỏi như mức lợi nhuận trong kỳ là bao nhiêu, doanh
nghiệp có đủ tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn hay không, sản phẩm
nào mang lại lợi nhuận cao nhất, giá thành các sản phẩm là bao nhiêu,… Các
nhà quản lý thành công thường là những người luôn đưa ra những quyết định
đúng đắn trên cơ sở thông tin có giá trị và kịp thời mà một phần thông tin
quan trọng đó chính là do hệ thông kế toán cung cấp.
Đối tượng bên ngoài doanh nghiệp gồm có các đối tượng có quyền lợi tài
chính trực tiếp bao gồm các nhà đầu tư và các chủ nợ và các đối tượng có
quyền lợi gián tiếp. Các nhà đầu tư đều quan tâm đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong quá khứ và tiềm năng tạo ra lợi nhuận cũng như tiềm
năng tạo ra tiền của doanh nghiệp. Thông tin do kế toán cung cấp thông qua
các báo cáo được phát hành có thể giúp các nhà đầu tư hiểu rõ về viễn cảnh
tương lai của việc đầu tư của họ vào doanh nghiệp.
Để đáp ứng hoạt động, hiện nay các doanh nghiệp đa số đều có sử dụng vốn
vay và đều có các mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, ngân hàng với tư
cách là người cho vay. Các chủ nợ cho vay tiền hoặc cung ứng hàng hóa, dịch

vụ cho doanh nghiệp đều quan tâm đến việc liệu doanh nghiệp có đủ khả năng
chi trả cho những khoản nợ đến hạn hay không. Như vậy họ sẽ tìm hiểu
nghiên cứu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng như tình hình biến
động tiền mặt và khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp. Các chủ nợ đều phân
tích rất kỹ tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trước
khi quyết định cho doanh nghiệp vay hoặc cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho
doanh nghiệp.

15
Những người sử dụng thông tin kế toán có quyền lợi gián tiếp trước hết là cơ
quan thuế, người đại diện cho Nhà nước để thu thuế của các doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều phải nộp các loại thuế khác nhau tùy theo lĩnh vực,
loại hình doanh nghiệp. Ngoài cơ quan thuế thì còn có các cơ quan thống kê
và các cơ quan chức năng. Theo quy định, các doanh nghiệp, tổ chức đều phải
nộp các loại báo cáo nhất định cho cơ quan thống kê và cơ quan chức năng để
tổng hợp thông tin kinh tế cho một địa phương hoặc cho cả nước.
1.1.4 Tính hữu ích của thông tin kế toán đối với ngƣời sử dụng
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế mà lợi ích của tổ chức đó có
liên hệ đến nhiều đối tượng: từ người chủ sở hữu, người quản lý tại đơn vị
đến các đối tượng bên ngoài như Nhà nước, các tổ chức tài chính, người bán,
người mua, các tổ chức và cá nhân khác. Với mỗi nhóm đối tượng thì thông
tin kế toán có tính hữu ích khác nhau. Do vậy, để xem xét tính hữu của thông
tin kế toán thì phải xem xét theo các nhóm đối tượng.
 Đối với đối tượng bên trong doanh nghiệp:
Thông tin kế toán sẽ cho nhà quản lý doanh nghiệp biết việc sử dụng nguồn
lực của mình như thế nào để có thể hoạch định, tổ chức và kiểm soát toàn bộ
tài sản và hoạt động kinh doanh của mình.
- Thông tin kế toán giúp nhà quản lý có thể kiểm tra, kiểm soát toàn
bộ tài sản hiện có, tình hình biến động và sử dụng các tài sản trong hoạt động
kinh doanh đã đúng với mục tiêu để ra hay chưa, từ đó tránh tình trạng thất

thoát hay sử dụng láng phí tài sản.
- Giúp nhà quản lý kiểm tra, kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng các
khoản vay nợ, tình hình huy động và sử dụng vốn chủ sở hữu, qua đó đánh
giá tình hình thực hiện nghĩa vụ của đơn vị đối với người cho vay, nhà nước,
người lao động và các tổ chức khác.

16
- Thông qua thông tin kế toán, nhà quản lý có thể xây dựng các kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn trong hoạt động đầu tư và huy động vốn, xây dựng
các chiến lược và chính sách kinh doanh phù hợp.
Như vậy, thông tin kế toán phát huy tính hữu ích tối đa cho nhóm đối tượng
bên trong doanh nghiệp.
 Đối tượng bên ngoài doanh nghiệp
Nhu cầu thông tin kế toán của các đối tượng này thường khác nhau do sự
khác biệt về lợi ích kinh tế. Có 2 nhu cầu chính đó là phục vụ cho công tác
quản lý và phục vụ cho mục đích riêng của các tổ chức hoặc cá nhân có liên
quan đến doanh nghiệp.
 Đối với Nhà nước
Thông tin kế toán giúp Nhà nước kiểm tra, kiểm soát tình hình tuân thủ các
quy định, pháp luật của Nhà nước. Ngoài ra, thông tin kế toán còn là cơ sở để
các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá thực trạng hoạt động của các ngành
nghề, các địa phương, sử dụng với mục đích thống kê, từ đó xây dựng các
chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp.
 Đối với các đối tượng khác
Các đối tượng này thường có liên quan trực tiếp với doanh nghiệp như ngân
hàng, các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính,… Các đối tượng này đánh giá
hiệu quả hoạt động của đơn vị thông qua thông tin kế toán. Từ đó đưa ra các
quyết định đầu tư, quyết định tài trợ phù hợp.
Với các nhà đầu tư tiềm tàng, việc sử dụng thông tin kế toán sẽ giúp họ bảo
vệ lợi ích kinh tế của mình hoặc định hướng những giao dịch trong tương lai.



17
1.2 Cấp quản lý trung gian trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm cấp quản lý trung gian
Quản lý đặc trưng cho quá trình điều khiển và hướng dẫn tất cả các bộ phận
của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay
đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, tri thức và giá trị vô
hình). Quản lý trong kinh doanh hay trong các tổ chức nhân sự nói chung là
hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện,
hoàn thành mục tiêu chung. Việc quản lý, tổ chức trong doanh nghiệp thường
được chia thành 3 bậc lớn là quản lý cấp cao, quản lý cấp trung và quản lý cấp
cơ sở. Trong đó, quản lý cấp cao là những nhà quản lý hoạt động ở bậc cao
nhất của tổ chức, là người chịu trách nhiệm về những thành quả cuối cùng của
tổ chức. Quản lý cấp cơ sở là những nhà quản lý hoạt động ở cấp bậc cuối
cùng trong hệ thống cấp bậc của các nhà quản trị trong cùng một tổ chức. Như
vậy, quản lý cấp trung gian là những người hoạt động dưới người quản lý cấp
cao nhưng lại ở trên quản lí cấp cơ sở.
Ta có thể khái quát bằng mô hình quản lý dưới đây. Mô hình này được áp
dụng tại hầu hết tất cả các doanh nghiệp.

Hình 1.3 – Mô hình sơ đồ tổ chức quản lý tại doanh nghiệp
Nhìn vào mô hình trên ta có thể thấy rõ 3 cấp bậc quản lý trong doanh nghiệp.
Ban Giám đốc
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Giám sát
Giám sát

Giám sát
Giám sát
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên

×