Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

tóm tắt luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá Hồng Bạc (Lutjanus argentimaculatus Forskal, 1775) và ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống ở giai đoạn cá bột, tại Nh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.6 KB, 16 trang )



1


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Đình Mão, Nguyễn Địch Thanh (2008), “Nghiên
cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản cá hồng bạc Lutjanus
argentimaculatus (Forsskal, 1775) ở vùng biển Nha Trang,
Khánh Hòa”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số (3), tháng 8 (2008).
Trang: 57 – 71.
2. Nguyễn Địch Thanh (2009), “Nghiên cứu nuôi vỗ thành
thục cá bố mẹ và cho đẻ cá hồng bạc Lutjanus
argentimaculatus (Forsskal, 1775) tại Nha Trang, Khánh
Hòa”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Thủy sản, Trường Đại
học Nha Trang, số đặc biệt (2009). Trang: 25 – 34.
3. Nguyễn Địch Thanh (2010), “Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất
giống nhân tạo cá hồng bạc Lutjanus argentimaculatus
(Forsskal, 1775) tại Nha Trang, Khánh Hòa”, Tạp chí Khoa
học Công nghệ và Môi trường Khánh Hòa, số (3), 2010.
Trang: 3 – 6.
4. Nguyễn Địch Thanh (2011), “Nghiên cứu ảnh hưởng của
thức ăn đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng bạc
Lutjanus argentimaculatus (Forsskal, 1775) giai đoạn mới nở
đến 30 ngày tuổi”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Thủy sản,
Trường Đại học Nha Trang, số (4), 2011. Trang: 21 – 26.





2





1


MỞ ĐẦU
Cá hồng bạc Lutjanus argentimaculatus (Forsskal, 1775) là loài
phân bố tương đối rộng. Trên thế giới, cá hồng bạc phân bố dọc theo
bờ biển các nước như: Ấn Độ, Srilanca, vịnh Bengal, Bắc Australia,
New Guinea, Indonesia, Philippine, Malaysia, Thái Lan, Đài Loan,
Trung Quốc, Nhật Bản… Ở Việt Nam, cá hồng bạc phân bố vùng
biển các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thừa Thiên-Huế, Bà Rịa-
Vũng Tàu, Kiên Giang. Nhưng tập trung nhiều nhất ở vùng biển các
tỉnh Nam Trung bộ từ Đà Nẵng đến Bình Thuận và quần đảo Trường
Sa. Giống như một số loài cá mú, cá chẽm mõm nhọn, cá hồng bạc
cũng là loài cá rạn, sống chủ yếu ở những vùng biển có đáy rạn đá
san hô, nhiều rong biển (Nguyễn Hữu Phụng, Lê Trọng Phấn, 1995).
Cá hồng bạc có giá trị kinh tế cao, cỡ cá 600g đến 1,5kg/con, giá bán
cá sống 120.000 đến 150.000đ/kg. Cá hồng bạc còn được xuất khẩu
sang thị trường các nước: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản…và tiêu
thụ mạnh trong thị trường nội địa. Tuy vậy ở Việt Nam hiện nay,
những nghiên cứu về loài cá này chưa nhiều.
Để cá hồng bạc trở thành đối tượng nuôi chính ở vùng nước lợ và
nuôi lồng trên biển cùng với các loài cá biển có giá trị kinh tế khác,
cần phải tập trung nghiên cứu nhiều vấn đề. Trong đó nghiên cứu đặc
điểm sinh học sinh sản và sản xuất giống nhân tạo là một trong

những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, nhằm đáp ứng nhu cầu con giống
cho nuôi thương phẩm, góp phần thúc đẩy nghề nuôi cá biển ở Việt
Nam phát triển trong những năm tới, thực hiện theo quyết định: "Quy
hoạch phát triển nuôi cá biển đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020" phê duyệt ngày 08 tháng 07 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn.


2


Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, tôi được Bộ Giáo dục và
Đào tạo đồng ý cho thực hiện đề tài luận án:
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá hồng
bạc Lutjanus argentimaculatus (Forsskal, 1775) và ảnh hưởng của
thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống ở giai đoạn cá bột, tại Nha
Trang, Khánh Hòa”
 MỤC TIÊU CỦA LUẬN ÁN
Luận án nghiên cứu xác định, bổ sung các dẫn liệu khoa học về
đặc điểm sinh học sinh sản và kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá
hồng bạc Lutjanus argentimaculatus (Forsskal, 1775).
 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN
ÁN
• Ý nghĩa khoa học
Luận án đã thu được các dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh
học sinh sản và kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá hồng bạc
Lutjanus argentimaculatus (Forsskal, 1775) tại Khánh Hòa, phục vụ
công tác nghiên cứu và đào tạo kỹ thuật sản xuất giống cá biển.
• Ý nghĩa thực tiễn
+ Luận án nghiên cứu thành công kỹ thuật sản xuất giống nhân

tạo cá hồng bạc, cung cấp các chỉ tiêu kỹ thuật trong việc nuôi vỗ
thành thục cá bố mẹ, cho cá đẻ, ương cá bột, ương cá giống, làm cơ
sở cho việc nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo các loài cá hồng ở
Việt Nam.
+ Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá hồng bạc, cung cấp cho
nuôi thương phẩm, nhằm thực hiện chủ trương đa dạng hóa các đối
tượng nuôi và góp phần đẩy mạnh nghề nuôi cá biển ở Việt Nam.



27







26


Sau 42 ngày ương, cá đạt chiều dài 49 – 72mm, trung bình
59,43 ± 8,54mm. Tỷ lệ sống 38,55 – 46,30%.
• Cá giống ương bằng giai, mật độ 1.600 con/m
3
, cho ăn thức
ăn tổng hợp NRD 5/8, G8, thức ăn tổng hợp của UP, thịt cá
băm nhỏ, ruốc. Cho ăn 3 - 4 lần/ngày, thức ăn cá tạp hoặc
ruốc vào buổi sáng, thức ăn tổng hợp vào lúc chiều mát. Sau
thời gian ương từ 44 đến 72 ngày, cá đạt chiều dài 49 –

75mm, trung bình 61,80 ± 8,68mm, tỷ lệ sống 55,78 -
58,58%. So với ương trong bể, ương bằng giai cá tăng trưởng
nhanh hơn và tỷ lệ sống cao hơn.

ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
• Cần nghiên cứu cho ăn các loại thức ăn khác nhau trong quá
trình nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ, phân tích thành phần sinh
hóa của thức ăn và của trứng để xác định loại thức ăn tốt nhất
đảm bảo nâng cao hệ số thành thục, khả năng tái phát dục,
chất lượng trứng và chất lượng cá bột.
• Lưu giữ giống và nuôi luân trùng (Brachionus rotundiformis)
siêu nhỏ dòng (ss), thử nghiệm cho cá bột cá hồng bạc ăn khi
hết noãn hoàng, để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ương
và nâng cao tỷ lệ sống của giai đoạn cá bột.






3


 CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHÍNH CỦA LUẬN
ÁN:
1. Một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá hồng bạc
2. Nghiên cứu kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá hồng bạc
3. Kỹ thuật ương nuôi cá bột mới nở đến cá giống cỡ 3-5cm
 ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN:
1. Nghiên cứu bổ sung các dẫn liệu về một số đặc điểm sinh

học, đặc biệt là đặc điểm sinh học sinh sản của cá hồng
bạc trong tự nhiên và trong điều kiện nuôi dưỡng tại
Khánh Hòa.
2. Công trình đầu tiên tại Việt Nam thành công trong việc
nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ, và sinh sản
nhân tạo cá hồng bạc
3. Công trình đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu ảnh hưởng
của các loại thức ăn, độ mặn, mật độ ương đến sinh
trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng bạc giai đoạn mới nở
đến 30 ngày tuổi và kỹ thuật ương nuôi cá bột, cá giống
đối tượng này.

Chương 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Cá hồng bạc Lutjanus argentimaculatus (Forsskal, 1775)
2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU:
- Từ tháng 11/2004 đến tháng 11/2010
2.3. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Trường Đại học Nha Trang.


4


2.4. SƠ ĐỒ KHỐI NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
























2.5. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
2.6. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
2.6.1. Đặc điểm hình thái và các chỉ số đo, đếm
2.6.2. Đặc điểm sinh trưởng
Xác
định
mùa
vụ
sinh
sản
Xác

đ
ịnh hệ
số
thành
thục,
sức
sinh
sản
Xác
định
tuổi v
à
kích
thước
thành
thục
Tuy
ển
chọn,
nuôi
vỗ
thành
th
ục cá
bố mẹ

Thu và
ấp nở
trứng


Chọn

thành
thục

kích
thích
cho đẻ

Thử
nghi
ệm
ương
nuôi cá
b
ột mới
n
ở đến
30
ngày
tuổi
Nghiên
cứu ảnh
hưởng
c
ủa thức
ăn, độ
m
ặn, mật
độ đến

sinh
trưởng
và tỷ lệ
s
ống của
cá bột

K
ỹ thuật
ương nuôi cá b
ột mới nở đến
cá giống cỡ 3-5cm
Giai đoạn từ
30 ngày
tu
ổi đến cá giống cỡ
3-5cm
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá hồng bạc
Lutjanus
argentimaculatus (Forsskal, 1775) và ảnh hưởng của thức ăn đến sinh
trưởng, tỷ lệ sống ở giai đoạn cá bột, tại Nha Trang - Khánh Hòa
Một số đặc điểm
sinh học sinh sản
c
ủa cá hồng bạc

Kỹ thuật sinh sản
nhân tạo cá hồng bạc
Thử
nghi

ệm
ương
giống
bằng
giai trên
biển
Thử
nghi
ệm
ương
giống
trong
bể xi
măng
Hình 2.2: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
Kết luận và đề xuất ý kiến


25


tăng trưởng nhanh nhất và tỷ lệ sống cao nhất, lần lượt là
15,03 ± 0,414
b
mm và 13,05 ± 1,64%.
• Ương trong điều kiện độ mặn 25ppt cá tăng trưởng nhanh
nhất, chiều dài trung bình 16,50 ± 0,38
b
mm, tiếp đến là 30ppt
cá đạt chiều dài 16,28 ± 0,50

b
mm. Tỷ lệ sống ở độ mặn 30ppt
là cao nhất (13,70 ± 1.15%), tiếp theo là 25ppt (12,30 ±
0,93%). Kết quả thấp nhất là độ mặn 20ppt (14,37 ± 0,44
a
mm; 10,00 ± 1,28%) và 35ppt (14,26 ± 0,49
a
mm; 11,50 ±
1,67%)
• Ương cá bột với mật độ 40 con/lít và 60 con/lít đạt chiều dài
trung bình lần lượt là: 16,83 ± 0,44
a
mm và 16,40 ± 0,60
a

mm, tăng trưởng nhanh hơn các mật độ 80 và 100 con/lít
(chiều dài 14,68 ± 0,56mm và 14,53 ± 0,59mm). Ở mật độ 40
con/lít có tốc độ tăng trưởng nhanh và tỷ lệ sống cao nhất
(0,52 ± 0,07
a
mm/ngày; 15,60 ± 1,33%).
• Ương cá bột cá hồng bạc với mật độ 40 - 60 con/lít, cho ăn
thức ăn trứng hầu 20 – 30 trứng/ml, luân trùng 10 – 20 cá
thể/ml, Nauplius Artemia 3 – 5 cá thể/ml. Luân trùng và
Artemia được làm giàu bằng DHA-selco nồng độ 100mg/lít,
thời gian 6 - 12h. Từ ngày thứ 25 tập cho cá ăn thức ăn tổng
hợp, thịt tôm cá băm nhuyễn, kết quả đạt được khá tốt. Sau
30 ngày ương, cá có chiều dài 12 – 25mm, trung bình 16,40
± 3,32mm, tỷ lệ sống 12,60 – 14,10%.
• Cá giống ương bằng bể xi măng với mật độ 6.000 con/m

3
,
cho ăn Artemia, thức ăn tổng hợp NRD-INVE 4/6, 5/8, G8.


24


• Cá hồng bạc bố mẹ được tuyển chọn và nuôi thuần dưỡng
bằng lồng, đạt tỷ lệ sống 76,36%. Cá đực có chiều dài trung
bình 57,81 ± 7,22cm, khối lượng 3,80 ± 1,39 kg/con. Cá cái
chiều dài trung bình 61,75 ± 6,77cm, khối lượng 4,45 ± 1,76
kg/con. Cá bố mẹ được nuôi vỗ thành thục với mật độ 3,08
kg/m
3
lồng. Tỷ lệ sống 90,48 – 100%. Tỷ lệ thành thục 26,19
– 100%. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong quá trình nuôi do
cá cắn nhau, nhưng kết quả đạt được về nuôi vỗ thành thục
cá hồng bạc là khá cao.
• Cá hồng bạc bố mẹ được kích thích cho đẻ trứng bằng cách
tiêm hormone HCG và LHRHa. Liều lượng tiêm cho đẻ lần
đầu là 1.500UI HCG cộng với 20 µg LHRHa/kg cá, cho đẻ
lần sau tiêm 1.200UI HCG với 20 µg LHRHa/kg. Những lần
cho đẻ tiếp theo chỉ tiêm một loại hormone HCG liều lượng
thấp: 1.200, 1.000, 800 UI/kg, kết quả cá vẫn đẻ tốt. Tỷ lệ cá
đẻ 37,50 - 83,33%, tỷ lệ thụ tinh 70,15 - 78,62% và tỷ lệ nở
79,86 - 97,68%. Trứng cá được ấp với mật độ 2.000 trứng/lít,
sau 16 – 17 giờ trứng nở. Cá bột mới nở có chiều dài trung
bình 2,01 ± 0,02mm, khối noãn hoàng có đường kính 0,99 ±
0,02mm.

3. Thử nghiệm ương nuôi cá bột cá hồng bạc mới nở đến cá giống
cỡ 3 – 5cm.
• Ương nuôi cá bột cá hồng bạc từ khi hết noãn hoàng đến 30
ngày tuổi, cho ăn trứng hầu, luân trùng, Artemia làm giàu cá


5


- Xác định mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá
- Xác định độ tăng trưởng theo chiều dài áp dụng công thức
tính ngược sinh trưởng của (R.Lea,1920)
- Xác định mối tương quan giữa chiều dài thân và bán kính
vảy cá
2.6.3. Đặc điểm sinh học sinh sản
2.6.3.1. Xác định giới tính
2.6.3.2. Xác định tuổi và kích thước thành thục
- Xác định tuổi cá bằng cách đếm các vòng sinh trưởng năm biểu
hiện trên vảy theo hướng dẫn của I. F. Pravdin, 1963
- Giải phẩu quan sát tuyến sinh dục để xác định mức độ thành
thục của tuyến sinh dục theo thang 6 bậc của G.V. Nikolxki
(1944, 1963) và đọc tiêu bản tổ chức học theo từng giai đoạn
của Xakun và Buskaia (1968)

- Dựa vào mức độ thành thục của tuyến sinh dục (giai đoạn III,
IV), để xác định tuổi và kích thước thành thục của cá
2.6.3.3. Xác định hệ số thành thục
Công thức tính hệ số thành thục:
K (%) =




Trong đó: K: hệ số thành thục
W
tsd
: khối lượng tuyến sinh dục (g)
W
0
: khối lượng thân cá bỏ nội quan (g)

2.6.3.4. Xác định sức sinh sản
- Sức sinh sản tuyệt đối (S): Là tổng số trứng có trong buồng
trứng của cá cái ở giai đoạn IV. Xác định số lượng trứng: cân buồng
100
0
x
W
W
tsd



6


trứng, cắt 03 phần nhỏ ở đầu, giữa và cuối buồng trứng, mỗi phần 1g,
sau đó đếm số lượng trứng, lấy giá trị trung bình số trứng của 1g
nhân với khối lượng buồng trứng.

- Sức sinh sản tương đối (s):

s
=

Trong đó: s: là sức sinh sản tương đối (trứng/g cá)
S: là sức sinh sản tuyệt đối
W: khối lượng thân cá (g)
2.6.3.5. Nghiên cứu mô học tuyến sinh dục cá hồng bạc [7]
Theo tài liệu hướng dẫn kỹ thuật làm tiêu bản mô học (Lưu Thị
Dung, 2005)
2.7. NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO CÁ HỒNG
BẠC
2.7.1. Tuyển chọn và nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ
2.7.1.1. Tuyển chọn cá bố mẹ: Dựa theo tiêu chuẩn hình thái
ngoài, màu sắc, tình trạng sức khỏe, kích cỡ, tuổi thành thục
2.7.1.2. Vận chuyển cá bố mẹ: Sử dụng phương pháp vận
chuyển hở có sục khí.
2.7.1.3. Nuôi thuần dưỡng và nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ
bằng lồng biển
+ Thức ăn và cách cho ăn:
Thức ăn sử dụng nuôi vỗ cá hồng bạc bố mẹ là các loại cá biển
tươi như cá mối, cá ngân, cá sơn, cá nục, tôm, mực… Cho ăn vào
buổi sáng hoặc chiều, với khẩu phần thức ăn từ 3 đến 5% khối lượng
thân.
S
W


23




KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm sinh học sinh sản của cá hồng bạc
• Mẫu cá hồng bạc thu để mổ nghiên cứu đặc điểm sinh học
được đánh bắt từ tự nhiên ở vùng biển Khánh Hòa, có chiều
dài 39 - 74cm, khối lượng 0,8 - 8,1 kg/con.
• Tuổi và kích thước tham gia sinh sản lần đầu của cá hồng bạc
bước đầu được xác định là tuổi 3
+
. Chiều dài trung bình của
cá đực 47,89 ± 3,79cm, khối lượng 2,19 ± 0,38kg/con. Cá cái
chiều dài 51,13 ± 4,29cm và khối lượng 2,50 ± 0,28kg/con.
Hệ số thành thục trung bình của cá đực ở giai đoạn IV là 1,25
± 0,26%. Cá cái, hệ số thành thục trung bình ở giai đoạn II là
0,24 ± 0,1%. Giai đoạn III 0,56 ± 0,3%. Ở giai đoạn IV hệ số
thành thục tăng lên rõ rệt, từ 0,80 - 5,67% và trung bình là
2,78 ± 1,23%.
• Sức sinh sản của cá hồng bạc tương đối lớn, tỷ lệ thuận với
hệ số thành thục. Sức sinh sản tuyệt đối từ 583.209 trứng
(tuổi 4
+
) đến 4.857.650 trứng/cá cái (tuổi 6
+
). Sức sinh sản
tương đối từ 165,98 trứng/g đến 603,72 trứng/g khối lượng
thân cá. Mùa vụ sinh sản của cá hồng bạc ở vùng biển Khánh
Hòa là từ tháng 4 đến tháng 9, thời gian cá đẻ tập trung từ
tháng 6 đến tháng 9.
2. Thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá hồng bạc



22



Chọn giống, thả giống và mật độ ương: Cá ương bằng
giai, để đảm bảo tỷ lệ sống, khỏe mạnh, khi cá đến 44 ngày
tuổi, chiều dài 24 - 46mm mới đưa ra giai ương. Mật độ ương
1.500 con/m
3
lồng.

• Thức ăn ương cá giống bằng giai: Khoảng 10 ngày đầu, cá
được cho ăn thức ăn tổng hợp NRD 5/8, G8, sau đó cho ăn thức ăn
tổng hợp của công ty UP, xen kẽ với cá tạp hoặc ruốc để cung cấp
đầy đủ chất dinh dưỡng cho cá con, Cho cá ăn 3 - 4 lần/ngày, thức ăn
cá tạp hoặc ruốc vào buổi sáng, thức ăn tổng hợp vào lúc chiều mát.
Cho ăn theo nhu cầu, đến khi cá ăn no thì ngừng.
• Theo dõi tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống.
Cá ương trong giai cũng giống như ương trong bể xi măng, giai
đoạn đầu cá còn nhỏ (40 – 51 ngày tuổi) tăng trưởng về chiều dài
nhanh hơn. Tăng trưởng trung bình ngày (1,26mm/ngày và 1,06
mm/ngày) lớn hơn so với các giai đoạn sau. Chứng tỏ càng lớn tốc độ
tăng trưởng trung bình ngày về chiều dài chậm lại và tăng trưởng chủ
yếu về khối lượng
Cá ương bằng giai biển sau 72 ngày đạt chiều dài 50 –
74mm, trung bình 61,23 ± 7,90mm (năm 2008). Năm 2009 cá
đạt chiều dài 49 – 75mm, trung bình 61,80 ± 8,68mm. Tỷ lệ
sống cả hai đợt ương năm 2008, 2009 lần lượt là 55,78% và

58,58%. So với ương trong bể xi măng năm 2008 (chiều dài
trung bình 56,20 ± 7,95mm, tỷ lệ sống 38,55%), năm 2009
(59,43 ± 8,54mm, 46,30%), thì ương bằng giai biển tăng trưởng
của cá nhanh hơn, tỷ lệ sống cao hơn, có thể do môi trường
biển thông thoáng, các yếu tố môi trường ổn định, thích hợp
hơn.


7


Định kỳ 5 ngày/lần, cho ăn bổ sung các loại vitamin B, C, E.
+ Vệ sinh và quản lý lồng nuôi: Định kỳ 10 - 15 ngày/lần vệ
sinh lưới lồng.
+ Kiểm tra và đánh giá mức độ thành thục cá bố mẹ
- Đối với cá đực: Lật ngửa bụng cá, dùng tay vuốt nhẹ dọc theo
lườn bụng, từ trên xuống dưới, nếu thấy sẹ chảy ra ngoài lỗ huyệt,
đặc, màu trắng sữa, tan nhanh trong nước là cá đã thành thục tốt.
- Cá cái: Lật ngửa bụng cá, dùng ống nhựa mềm, đường kính 1-
2 mm, đưa vào lỗ huyệt 3 – 4cm, hút nhẹ, sau đó lấy ống ra cho trứng
vào cốc thủy tinh hoặc lòng bàn tay quan sát. Nếu thấy trứng rời, tròn
đều, màu vàng rơm, đo trên trắc vi thị kính, đường kính trứng 0,4 –
0,5mm là cá thành thục tốt, có thể tiến hành kích thích cho đẻ.
2.7.2. Kích thích cho cá đẻ bằng cách tiêm hormone
• Kích thích cho cá đẻ
Cá bố mẹ thành thục được kích thích cho đẻ bằng cách tiêm
hormone. Năm 2007, cho đẻ lần đầu tiêm kết hợp hai loại hormone
HCG và LHRHa với liều lượng 1.500 UI HCG + 20µg LHRHa, cho
đẻ lần sau tiêm 1.200 UI HCG + 20µg LHRHa, những năm tiếp theo
từ 2008 đến 2010 khi cá đã đẻ nhiều lần, chỉ tiêm một loại kích dục

tố HCG (liều lượng 1.200 UI, 1.000 UI và 800 UI)
- Thời gian hiệu ứng thuốc: Là khoảng thời gian từ khi tiêm
xong hormone đến khi cá bắt đầu rụng trứng hàng loạt.
2.7.4. Thử nghiệm ương nuôi cá bột mới nở đến cá giống cỡ 3-
5cm
2.7.4.1. Thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn, độ mặn, mật độ đến
tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá bột


8


 Thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn
• Bố trí thí nghiệm thức ăn theo các nghiệm thức:
- Nghiệm thức 1: Trứng hầu, luân trùng và Artemia không làm
giàu
- Nghiệm thức 2: Trứng hầu, luân trùng và Artemia làm giàu
- Nghiệm thức 3: Trứng hầu, luân trùng, Copepoda và Artemia
không làm giàu
• Các nghiệm thức được tiến hành 3 lần lặp.
 Thí nghiệm ảnh hưởng của độ mặn và mật độ
• Ảnh hưởng của độ mặn, bố trí các nghiệm thức: 20ppt,
25ppt, 30ppt và 35ppt
• Ảnh hưởng của mật độ, bố trí các nghiệm thức: 40 con/lít, 60
con/lít, 80 con/lít và 100 con/lít
2.7.4.2. Thử nghiệm ương nuôi cá bột mới nở đến 30 ngày tuổi
2.7.4.3. Thử nghiệm ương giống cá hồng bạc giai đoạn từ 30
ngày tuổi đến cá giống cỡ 3 – 5cm
2.8. XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VÀ MỘT SỐ
CHỈ TIÊU KHÁC

2.8.1. Xác định các yếu tố môi trường
- Nhiệt độ: Đo 2 lần/ngày (6h và 14h) bằng nhiệt kế bách phân,
chính xác đến 1
o
C, và thiết bị đo môi trường (Hatch WQC-22A
- USA) độ chính xác đến 0,01
o
C.
- Độ pH: Đo 2 lần/ngày (6h và 14h) bằng thiết bị đo môi trường
(Hatch WQC-22A
- USA) độ chính xác đến 0,01.
- Độ mặn: Đo 1 lần/ngày lúc 14h bằng khúc xạ kế, chính xác đến
1ppt.


21


Artemia vẫn được làm giàu bằng DHA-selco, với liều lượng 50ppm
thời gian 6 – 9 giờ trước khi cho ăn.
Ương giống cá hồng bạc sử dụng thức ăn tổng hợp là chủ yếu. Cho
ăn thức ăn NRD của công ty INVE với cỡ hạt khác nhau: NRD 4/6,
NRD 5/8, NRD G8 tùy theo kích cỡ và sự tăng trưởng của cá.
Thường cho ăn 4 lần/ngày.
Các yếu tố môi trường trong quá trình ương tương đối ổn định.
Nhiệt độ nước dao động từ 28 - 30
0
C. Độ pH 7,9 – 8,8. Độ mặn 30 –
32ppt, nằm trong khoảng thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển
của cá con. Hàm lượng oxy hòa tan luôn ở mức trên 3,5 mg/lít. Tóm

lại các yếu tố môi trường trong suốt quá trình ương dao động không
lớn và luôn nằm trong khoảng thích hợp.
• Theo dõi tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống
Năm 2008 sau thời gian từ 30 đến 65 ngày, cá đạt cỡ cá giống 45 -
64mm. 72 ngày cá có chiều dài 48 – 70mm, trung bình 56,20 ±
7,95mm. Năm 2009, cá 72 ngày tuổi có chiều dài 49 – 72mm, trung
bình 59,43 ± 8,54mm, cỡ này có thể đưa ra ao, lồng nuôi thương
phẩm. Cá tăng trưởng chiều dài nhanh nhất giai đoạn 37 – 51 ngày
tuổi. Tăng trưởng tuyệt đối trung bình ngày cũng cao nhất vào những
ngày tuổi 37 – 44 (1,25 mm/ngày và 1,31mm/ngày), sau đó giảm dần.
Tỷ lệ sống của cả hai đợt ương năm 2008, 2009 từ 30 đến 72 ngày
tuổi là 38,55% và 46,30%.
3.3.3.2. Ương giống cá hồng bạc bằng giai trên biển

Kết cấu giai ương và vị trí đặt giai: Giai ương giống
cá hồng bạc đặt trong lồng nuôi tại Vũng Ngán, Vịnh Nha
Trang. Vịnh kín gió, dòng chảy nhẹ, độ mặn và độ trong cao,
nguồn nước sạch. Giao thông thuận tiện.



20


chiều dài trung bình 2,84 ± 0,02mm (năm 2008), 2,85 ± 0,03mm
(năm 2009). 17 ngày có chiều dài 5,17 ± 1,12mm và 5,63 ± 1,45mm.
Tuy nhiên từ ngày 17 đến ngày 30, cá bột tăng trưởng nhanh gấp 2
lần giai đoạn trước. Cá 30 ngày tuổi có chiều dài 12 – 25mm, trung
bình 16,40 ± 3,32mm (2008) và 13 – 26mm, trung bình 17,20 ±
3,88mm (2009) . Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trung bình ngày giai

đoạn 24 đến 30 ngày là cao nhất. năm 2008 là 0,87mm/ngày, sau đó
lần lược, 17 – 24 ngày là 0,74mm/ngày, 10 – 17 ngày là
0,21mm/ngày. Giai đoạn 3 – 10 ngày tuổi là thấp nhất 0,14mm. Năm
2009 theo thứ tự lần lượt là 0,99mm/ngày, 0,66mm/ngày,
0,23mm/ngày và giai đoạn 3 – 10 ngày tuổi là 0,17mm/ngày. Tuy
nhiên tốc độ tăng trưởng %/ngày cao nhất là giai đoạn 17 – 24 ngày
tuổi 10,00%/ngày (2008), 8,57%/ngày (2009) và thấp nhất là giai
đoạn 3 – 10 ngày tuổi: 4,00%/ngày và 4,98%/ngày.
Cá bột sau 30 ngày ương đạt tỷ lệ sống 12,60 – 14,10%.
3.3.3. Kết quả thực nghiệm ương nuôi cá hồng bạc từ 30 ngày
tuổi đến cá giống cỡ 3 – 5cm
3.3.3.1. Ương giống cá hồng bạc bằng bể xi măng
• Chọn giống, thả giống, mật độ ương.
Chọn cá khỏe mạnh, màu sắc tự nhiên, phân cỡ đồng đều chuyển
vào bể mới đã chuẩn bị sẵn để tiếp tục ương giống. Mật độ ương
6.000 con/m
3
.
• Thức ăn ương cá giống trong bể xi măng
Cá bột khi chuyển sang bể ương giống vẫn tiếp tục cho ăn Artemia
đến ngày tuổi 40, 45. Tuy nhiên số lần cho ăn ít hơn giai đoạn ương
cá bột. Cho ăn 1 lần/ngày, mật độ 3 – 5 cá thể/ml. Nauplius của


9


- Oxy hòa tan: Đo 2 lần/ngày (6h và 14h) bằng thiết bị đo môi
trường (Hatch WQC-22A - USA) độ chính xác đến 0,01mg/l.
2.8.2. Xác định một số chỉ tiêu: Tiến hành theo các phương pháp

và công thức tính thông dụng hiện hành.
2.8.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê sử
dụng các phần mềm Microsoft Excel và SPSS version 15.0 for
window. Các giá trị trung bình được so sánh theo phương pháp phân
tích phương sai một yếu tố (one-way ANOVA). So sánh sự khác
nhau giữa các trung bình sau phân tích phương sai (post hoc test)
theo trắc nghiệm Tukey với độ tin cậy 95%.

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ HỒNG BẠC TẠI KHÁNH
HÒA
3.1.1. Mẫu cá hồng bạc thu mua nghiên cứu
Mẫu cá hồng bạc sử dụng cho việc mổ nghiên cứu đặc điểm
sinh học sinh sản được thu mua do ngư dân đánh bắt từ tự
nhiên. Cá đánh bắt tại vịnh Nha Trang thường có khối lượng từ
1,2-8 kg/con, thỉnh thoảng bắt được cá cỡ nhỏ hơn 1 kg/con,
nhiều nhất là từ 1,5-5,0 kg/con. Ở vịnh Vân Phong cỡ cá đánh
bắt được lớn hơn từ 2-8,5 kg/con, nhiều nhất là từ 2-6 kg/con.

3.1.2. Đặc điểm hình thái, phân loại
3.1.2.1. Đặc điểm hình thái
Mẫu cá hồng bạc thu nghiên cứu có tuổi từ 1
+
đến 6
+
, đã được
quan sát và phân tích, kết quả trình bày ở bảng 3.1. Chiều dài toàn
thân trung bình từ 42,17 ± 2,32 đến 63,41 ± 4,63cm. Chiều dài



10


chuẩn: 37,83 ± 2,14 đến 55,82 ± 4,04cm, chiều cao: 13,08 ± 1,28 đến
19,91 ± 1,82cm…Nhìn chung các kích thước đo được tăng dần theo
tuổi cá. Tuy nhiên có một số tỷ lệ giữa các chỉ tiêu chiều dài chuẩn và
chiều cao, chiều dài chuẩn và chiều dài đầu của cá kích thước nhỏ
thường lớn hơn, lý do khi cá còn nhỏ sự tăng trưởng về chiều dài lớn
hơn tăng trưởng về chiều cao và các chỉ tiêu khác.
Tia cứng, tia mềm của các vây: D X, 13-14; P 14-16; V II, 4; A
III, 8; C 16-18. Công thức vảy đường bên: 43 - 46
6
14
, lược mang
7+9.
Thân cá hồng bạc màu hồng tía, bụng màu xám bạc. Khi cá ở
dưới nước có màu hồng sẫm khi ra khỏi nước có màu hồng nhạt. Mắt
to hơi lồi, có màu xanh nhạt. Cá thể chưa trưởng thành có một dải
gồm 8 vạch màu hơi trắng vắt qua hai bên có một hoặc hai sọc xanh
ngang qua nắp mang. Kích thước chiều dài cá lớn nhất 150cm [123].
3.1.2.2. Vị trí phân loại
Ngành động vật có dây sống Chordata
Phân ngành động vật có xương sống Vertebrata
Lớp cá xương Osteichthyes
Bộ cá vược Perciformes
Họ cá hồng Lutjanidae
Giống cá hồng Lutjanus
Loài cá hồng bạc Lutjanus argentimaculatus (Forsskal, 1775)
Tên địa phương: cá hồng bạc, cá hồng vân bạc, cá hồng ánh bạc

Tên tiếng Anh: Silver red snapper hoặc mangrove red snapper
3.1.3. Đặc điểm sinh trưởng của cá hồng bạc
Sự tăng trưởng về chiều dài và khối lượng của cá nói chung
thường khác nhau theo lứa tuổi. Trong năm đầu cá tăng trưởng nhanh


19


so với 2 nghiệm thức 80 con và 100 con/lít (14,68 ± 0,56
b
mm và
14,53 ± 0,59
b
mm). Nghiệm thức 40 con/lít có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất (0,52 ± 0,07
a
mm/ngày và 6,60 ± 0,14
a
%/ngày), tỷ lệ
sống cao nhất (15,60 ± 1,33%). Nghiệm thức 100 con/lít tăng trưởng
chậm nhất (0,43 ± 0,06
d
mm/ngày; 6,06 ± 0,21
d
%/ngày) và tỷ lệ
sống thấp nhất (10,30 ± 2,05%). Tăng trưởng tuyệt đối và tăng
trưởng đặt trưng giữa các nghiệm thức sai khác có ý nghĩa về mặt
thống kê (P >0,05).
3.3.2. Kết quả thực nghiệm ương nuôi cá hồng bạc giai đoạn

mới nở đến 30 ngày tuổi với quy mô sản xuất.
Cá bột ương nuôi được cho ăn trứng hầu từ ngày thứ 2 đến ngày
thứ 7, luân trùng (Brachionus plicatilis): ngày thứ 4 đến ngày thứ 17,
Nauplius Artemia: ngày thứ 14 đến ngày thứ 30, tập cho cá ăn thịt
tôm, thịt cá xay nhuyễn và đặc biệt là thức ăn tổng hợp NRD-INVE
từ ngày thứ 25 trở đi. Khi cho cá bột ăn trứng hầu, đồng thời cấp tảo
Nannochloropsis oculata vào bể ương và cấp bổ sung hàng ngày, cho
đến 20, 21 ngày tuổi, mật độ tảo cấp: 10
3
– 10
4
tế bào/ml, nước bể
ương cá bột có màu xanh lá chuối non. Cấp tảo vào bể ương cá bột có
vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo ổn định môi trường, làm thức ăn
cho luân trùng, giúp luân trùng sống, sinh sản duy trì mật độ và chất
lượng trong bể ương. Để bổ sung hàm lượng các a-xít béo không no
cho cá bột trong quá trình ương, luân trùng và Nauplius của Artemia
trước khi cho ăn được làm giàu bằng DHA-selco.
3.3.2.3. Tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá
Tăng trưởng về chiều dài của cá bột cá hồng bạc giai đoạn ương
từ 3 đến 17 ngày tuổi chậm hơn từ 17 ngày tuổi trở đi, và tăng trưởng
nhanh nhất là từ ngày thứ 24 đến ngày thứ 30. 3 ngày tuổi cá bột có


18



Ở nghiệm thức 25ppt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, chiều dài
trung bình 16,50 ± 0,38

b
mm, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối 0,59 ±
0,03
b
mm/ngày; tăng trưởng đặt trưng 7,37 ± 0.09
b
%/ngày. Nghiệm
thức 30ppt chiều dài trung bình là 16,28 ± 0,50
b
mm, tốc độ tăng
trưởng tuyệt đối 0,58 ± 0,02
c
mm/ngày, tăng trưởng đặt trưng 7,30 ±
0,11
c
%/ngày. Thấp nhất là nghiệm thức 35ppt, chiều dài trung bình
14,26 ± 0,49
a
mm, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối 0,47 ± 0,03
d
mm/ngày, tăng trưởng đặt trưng 6,75 ± 0,06
d
%/ngày. Nghiệm thức
20ppt chiều dài trung bình là 14,37 ± 0,44
a
mm, tốc độ tăng trưởng
tuyệt đối 0,49 ± 0,02
a
mm/ngày, tăng trưởng đặt trưng 6,78 ± 0.04
a


%/ngày. So sánh nghiệm thức 25ppt với 30ppt cũng như hai nghiệm
thức 20ppt với 35ppt ta thấy độ tăng trưởng tương đương nhau, sự sai
khác không có ý nghĩa về mặt thống kê (P >0,05). Chỉ có sự sai khác
giữa 2 nghiệm thức 25ppt, 30ppt với 20ppt và 35ppt là có ý nghĩa về
mặt thống kê (P <0,05). Tuy nhiên sự sai khác về độ tăng trưởng
tuyệt đối ngày, tăng trưởng đặt trưng giữa các nghiệm thức là có ý
nghĩa về mặt thống kê (P <0,05).
T
ỷ lệ sống ở nghiệm thức 30ppt là cao nhất (13,70 ± 1.15%),
nghiệm thức 25ppt (12,30 ± 0,93%), nghiệm thức 35ppt (11,50 ±
1,67%), thấp nhất là nghiệm thức 20ppt (10,00 ± 1,28%). Vì vậy,
bước đầu có thể đánh giá 25ppt – 30ppt là khoảng độ mặn thích hợp
nhất cho sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bột cá hồng bạc giai
đoạn từ 1 đến 30 ngày tuổi.
3.3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ
Nghiệm thức 40 con/lít, 60 con/lít có chiều dài trung bình lần lượt
là: 16,83 ± 0,44
a
mm, 16,40 ± 0,60
a
mm, sai khác không có ý nghĩa về
mặt thống kê (P >0,05). Nhưng hai nghiệm thức này có độ tăng
trưởng nhanh hơn và sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê (P <0,05)


11


về chiều dài và khoảng từ 2 tuổi trở lên, tăng trưởng chủ yếu về khối

lượng.
3.1.3.2. Chiều dài và khối lượng theo nhóm tuổi
Cá hồng bạc khai thác ở vùng biển Khánh Hòa có kích thước
tương đối lớn, dao động từ 39-74cm chiều dài, tương ứng với khối
lượng từ 0,80-8,10 kg/con.
C
á hồng bạc trong tự nhiên có chiều dài và khối lượng trung
bình lần lượt ở tuổi 1
+
là 42,17 ± 2,32cm; 1,05 ± 0,19kg, 2
+
(44,50±2,74cm; 1,51±0,02kg), 3
+
(48,84 ± 4,36cm; 2,27 ± 0,40kg),
4
+
(55,71 ± 3,18cm; 3,23 ± 0,27kg), 5
+
(58,23 ± 3,65cm; 3,83 ±
0,48kg) và 6
+
(63,41 ± 4,63cm; 5,05 ± 1,08 kg). Cá hồng bạc đánh
bắt từ tự nhiên, nếu cùng tuổi có kích thước và khối lượng nhỏ hơn
cá nuôi thương phẩm.
3.1.4. Đặc điểm sinh sản

3.1.4.2. Cấu trúc tuổi và giới tính
Cá hồng bạc mổ nghiên cứu có kích thước từ 39 -74cm, tương
ứng với khối lượng từ 0,8 - 8,1 kg/con gồm có 6 nhóm tuổi, từ 1
+

- 6
+
,
trong đó nhóm cá 3
+
, 4
+
chiếm tỷ lệ cao nhất: 22,67% và 24%, cá 5
+
:
18,67%. Nhóm cá tuổi 6
+
: 15,99%. Nhóm cá tuổi 1
+
và 2
+
chiếm tỷ
lệ thấp (8% và 10.67%)


Khi nghiên cứu về giới tính, tỷ lệ đực cái theo nhóm kích thước,
nhóm cá có chiều dài: 41- 49cm, khối lượng: 1,3 - 2,7kg có 17 con,
thuộc hai nhóm tuổi 2
+
và 3
+
. Cá đực nhiều hơn cá cái (11 đực, 6 cái).
Nhóm cá có chiều dài: 50-59cm, khối lượng: 2,10- 3,80kg/con có 29
con, chủ yếu thuộc nhóm tuổi 4
+

, 5
+
. Số lượng cá đực và cá cái gần
bằng nhau (13 đực và 16 cái). Nhóm cá có kích thước lớn hơn, chiều


12


dài: 60-74cm, khối lượng: 3,70- 8,10kg/con có 21 con, thuộc nhóm
tuổi 5
+
, 6
+
. Số lượng cá cái nhiều hơn cá đực (7 đực, 14 cái).
3.1.4.3. Tuổi và kích thước thành thục

Cá tuổi 3
+
có chiều dài và khối lượng trung bình lần lượt là 47,89 ±
3,79cm, 2,19 ± 0,38kg/con (cá đực) và 51,13 ± 4,29cm, 2,50 ±
0,28kg/con (cá cái) có một số mẫu tuyến sinh dục giai đoạn II, đa
phần mẫu tuyến sinh dục đã chuyển sang giai đoạn III và trong 17
mẫu cá tuổi 3
+
có một mẫu cá cái tuyến sinh dục đã chuyển sang giai
đoạn IV. Các mẫu cá tuổi 4
+
, 5
+

, 6
+
, trong thời gian nghiên cứu, thu
được toàn bộ số cá đều có tuyến sinh dục phát triển ở giai đọan III và
giai đoạn IV.
Từ kết quả trên, bước đầu có thể nhận định tuổi thành thục của cá
hồng bạc là từ 3
+
, với kích thước trung bình 47,89 ± 3,79cm, khối
lượng 2,19 ± 0,38kg/con đối với cá đực và 51,13 ± 4,29cm, 2,50 ±
0,28kg/con đối với cá cái. Tuổi tham gia sinh sản lần đầu của cá đực
và cá cái gần như nhau.
3.1.4.4. Hệ số thành thục
Cá đực tuyến sinh dục ở giai đoạn IV hệ số thành thục đạt giá trị
cao nhất là 1,60%, trung bình 1,24 ± 0,26%.

Đối với cá cái, hệ số thành thục ở giai đoạn II từ 0,11- 0,35%
trung bình là 0,24 ± 0,1%, ở giai đoạn III hệ số thành thục tăng lên
gấp 2 hoặc 3 lần, dao động từ 0,22 -1,14%, trung bình 0,56 ± 0,3%.
Ở giai đoạn IV hệ số thành thục tăng lên rõ rệt, dao động từ 0,80 -
5,67%, trung bình 2,78 ± 1,23%.
3.1.4.5. Sức sinh sản
S
ức sinh sản tuyệt đối của cá hồng bạc dao động từ 278.460 (tuổi
3
+
) đến 4.857.650 trứng/cá cái (tuổi 6
+
). Sức sinh sản tương đối từ



17


3.3.1.1. Ảnh hưởng của thức ăn

Sau 30 ngày ương thí nghiệm, cá bột ở nghiệm thức 2 (cho ăn
trứng hầu, luân trùng và Artemia làm giàu) có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất. Giữa nghiệm thức 2 chiều dài trung bình 15,03 ±
0,42
b
mm với nghiệm thức 3: 14,23 ± 0,59
b
mm, độ tăng trưởng của cá
bột tương đương nhau, chênh lệch không nhiều. Ở nghiệm thức 1 cá
bột tăng trưởng về chiều dài chậm nhất: trung bình 9,50 ± 0,57
a
mm.
Sự sai khác giữa nghiệm thức 1 với hai nghiệm thức còn lại có ý
nghĩa

về mặt thống kê (P < 0,05). Nghiệm thức 2 và Nghiệm thức 3
sự sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05).
Tốc độ tăng trưởng (mm/ngày), cũng như chiều dài trung bình của
cá bột nghiệm thức 1 ở các lần kiểm tra đều thấp nhất. Tốc độ tăng
trưởng tuyệt đối ngày (DLG) và tăng trưởng đặc trưng (DGR) ở
nghiệm thức 1, 3 cũng thấp hơn nghiệm thức 2. Cụ thể nghiệm thức 1
là 0,28 ± 0,01
a
mm/ngày, 4,97 ± 0,11

a
%/ngày, nghiệm thức 3: 0,49 ±
0,01
c
mm/ngày, 6,75 ± 0,18
c
%/ngày. nghiệm thức 2: 0,52 ± 0,02
b

mm/ngày và 7,02 ± 0,12
b
%/ngày, những sự sai khác này có ý nghĩa
về mặt thống kê (P < 0,05).
Kết quả ở nghiệm thức 3 cho thấy sử dụng Copepoda làm thức ăn
cho cá bột cá hồng bạc sau giai đoạn ăn luân trùng cũng cho kết quả
tương đối tốt. Vì Copepoda hợp cỡ mồi, hàm lượng dinh dưỡng cao
(HUFA 0,99% và PUFA 0,19% khối lượng khô) nên cá bột có tốc độ
tăng trưởng nhanh. Tuy vậy, Copepoda thường khó nuôi và dễ mang
mầm bệnh từ môi trường ao nuôi nên bị động và khả năng gây bệnh
cho cá bột cao, cho tỷ lệ sống thấp.
Tỷ lệ sống nghiệm thức 1 là 11,1 ± 0,96%, nghiệm thức 3: 12, 0 ±
1,52% và nghiệm thức 2 có tỷ lệ sống cao nhất 13,05 ± 1,64%.
3.3.1.2. Ảnh hưởng của độ mặn


16


UI, 1.000 UI và 800 UI) nhưng cá vẫn đẻ tốt, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở
khá cao.

3.2.2.6. Theo dõi quá trình phát triển phôi.
Quá trình phát triển phôi bắt đầu từ lúc thụ tinh, trải qua nhiều
giai đoạn phát triển kế tiếp nhau cuối cùng tạo ra một cá thể hoàn
chỉnh. Thời gian phát triển phôi là 16 – 19 giờ, nhiệt độ 27 – 31
o
C,
Cá bột cá hồng bạc mới nở chưa mở miệng, nguồn năng lượng
cung cấp cho mọi hoạt động sống được lấy từ khối noãn hoàng và
giọt dầu. Sau 34,5 – 36,5 giờ ở nhiệt độ 27 – 30,5
o
C cá bắt đầu mở
miệng.
3.2.2.8. Tỷ lệ sống cá bột đến 3 ngày tuổi

Tỷ lệ sống trung bình của cá bột 1, 2 ngày tuổi rất cao từ 89 đến
100%. Đến ngày tuổi thứ 3 tỷ lệ sống thấp nhất, đây là giai đoạn cá
bột hết nguồn năng lượng nội sinh, nguồn năng lượng cung cấp cho
mọi hoạt động sống của cá bột hoàn toàn từ thức ăn bên ngoài. Giai
đoạn này cá bột còn yếu, khả năng bắt mồi hạn chế nên những cá nào
không bắt được mồi thì bị chết.
3.2.2.9. Chiều dài cá bột cá hồng bạc
Cá bột cá hồng bạc mới nở có chiều dài trung bình 2,01 ±
0,02mm, khối noãn hoàng có đường kính 0,99 ± 0,02mm. cá lớn
nhanh ở 24 giờ đầu (2,73 ± 0,02mm), chậm lại ở ngày tuổi thứ 2
(2,82 ± 0,03mm), thứ 3 (2,83 ± 0,02mm).
3.3. THỰC NGHIỆM ƯƠNG NUÔI CÁ HỒNG BẠC GIAI
ĐOẠN MỚI NỞ ĐẾN CÁ GIỐNG CỠ 3 – 5cm
3.3.1. Ảnh hưởng của thức ăn, độ mặn, mật độ ương đến tốc độ
tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng bạc giai đoạn hết
noãn hoàng đến 30 ngày tuổi



13


96,02 trứng/g cá cái đến 603,74 trứng/g cá cái. Sức sinh sản càng cao
khi hệ số thành thục càng lớn.
3.1.4.6. Mùa vụ sinh sản
K
hoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 3, tháng 10 đến tháng 12
hàng năm, số mẫu cá hồng bạc thu được ít vì đánh bắt khó khăn,
tuyến sinh dục của số mẫu cá nghiên cứu ở giai đoạn II: 6 cá đực
(8%) và 7 cá cái (9,33%). Giai đoạn III: 5 cá đực (6,67%), 8 cá cái
(10,67%) và giai đoạn IV số lượng ít: 2 cá đực (2,67%) và 2 cá cái
(2,67%). Từ tháng 4 đến tháng 6 đặc biệt là từ tháng 7 đến tháng 9,
số mẫu cá thu được đa phần có tuyến sinh dục ở giai đoạn III: 7 cá
đực (9,33%) và 9 cá cái (12%), giai đoạn IV: 11 cá đực (14,67%) và
13 cá cái (17,33%). Giai đoạn II số lượng ít: 2 cá đực (2,67%) và 3 cá
cái (4%). Từ kết quả nghiên cứu sự phát triển tuyến sinh dục, bước
đầu có thể đưa ra kết luận mùa vụ sinh sản của cá hồng bạc ở vùng
biển Khánh Hòa là từ tháng 4 đến tháng 9, thời gian cá đẻ nhiều từ
tháng 6 đến tháng 9.
3.2. THỰC NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO CÁ
HỒNG BẠC
3.2.1. Tuyển chọn, vận chuyển và nuôi thuần dưỡng cá hồng
bạc bố mẹ
3.2.1.1. Tuyển chọn
Cá hồng bạc bố mẹ tuyển chọn được 55 con. Cá sau khi tuyển
chọn được vận chuyển đưa đến lồng nuôi thuần dưỡng, nuôi vỗ thành
thục tại Vũng Ngán, Nha Trang.

3.2.1.2. Vận chuyển cá hồng bạc bố mẹ
Cá hồng bạc bố mẹ được vận chuyển bằng ô tô từ Sông Cầu –
Phú Yên, Cam Ranh về Nha Trang với thời gian 2 - 5 giờ. Sau đó vận


14


chuyển bằng thuyền thông thủy từ cảng Cầu Đá ra lồng nuôi đặt tại
Vũng Ngán khoảng 45 phút. Mật độ vận chuyển bằng ô tô 44 –
48kg/m
3
, bằng thuyền 34,5 – 42kg/m
3
. Kết quả đến lồng nuôi cá khỏe
mạnh, tỷ lệ sống 100%.
3.2.1.3. Nuôi thuần dưỡng

Cá bố mẹ sau khi tuyển chọn được đưa vào lồng nuôi thuần
dưỡng cho quen với điều kiện nuôi nhốt trước khi chuyển sang nuôi
vỗ thành thục. Kết quả sau khi nuôi thuần dưỡng tỷ lệ sống tính
chung cho cả đàn cá bố mẹ đã tuyển chọn đạt 76,36%. Đàn cá còn lại
42 con khỏe mạnh, ổn định, đưa vào nuôi vỗ thành thục chuẩn bị cho
đẻ.
3.2.2. Nuôi vỗ thành thục cá hồng bạc bố mẹ và cho đẻ
3.2.2.1. Cá hồng bạc bố mẹ tuyển chọn nuôi vỗ
Cá hồng bạc bố mẹ nuôi vỗ thành thục có 22 cá đực chiều dài
trung bình 57,81 ± 7,72cm, khối lượng nhỏ nhất 2,0 kg/con, lớn nhất
8,5 kg/con, trung bình 3,80 ± 1,39 kg/con. 20 cá cái, chiều dài trung
bình 61,75 ± 6,77cm, khối lượng nhỏ nhất 2,6 kg/con, lớn nhất 8,25

kg/con, trung bình 4,45 ± 1,76 kg/con. Lồng nuôi có thể tích 56m
3
,
mật độ nuôi vỗ là 3,08 kg/m
3
.
3.2.2.2. Theo dõi các yếu tố môi trường
Diễn biến các yếu tố môi trường ở khu vực Vũng Ngán, Vịnh Nha
Trang, nơi đặt lồng nuôi cá hồng bạc bố mẹ: Nhiệt độ nước dao động
trong khoảng từ 23,10
o
C đến 30,60
o
C. Độ mặn 29 – 35,5ppt. Một số
các yếu tố khác đều ổn định và nằm trong ngưỡng cho phép, không
ảnh hưởng gì lớn: Độ pH: 8,02 – 8,40, hàm lượng oxy: 4,32 – 6,88
mgO
2
/lít, NH
3
: 0,03 – 0,47 mg/lít. Độ trong từ 3,05 – 10,50m.
3.2.2.4. Kết quả nuôi vỗ thành thục cá hồng bạc bố mẹ


15


Năm 2008, cá đã được thuần dưỡng trong điều kiên nuôi nhân tạo,
ít bị bệnh, cho ăn tích cực, bổ sung hàm lượng vitamin B, C, E, cá bắt
đầu thành thục tốt. Tỷ lệ thành thục ở đợt kiểm tra tháng 6 (78,05%),

tăng dần và đạt cao nhất ở các đợt kiểm tra kiểm tra sau, tháng 7 đến
tháng 9 (95 đến 100%). Năm 2009 và 2010 cá bố mẹ đạt tỷ lệ thành
thục 100% qua các lần kiểm tra từ tháng 6 đến tháng 9.
3.2.2.5. Thực nghiệm cho cá đẻ nhân tạo
• Tuyển chọn cá bố mẹ thành thục cho đẻ
Cá hồng bạc được tiến hành cho đẻ từ 2 đến 3 đợt trong một năm.
Do sức sinh sản của cá hồng bạc lớn. Số lượng trứng/cá cái/một lần
đẻ tương đối nhiều nên mỗi đợt chọn cá bố mẹ cho đẻ với số lượng
vừa phải, thường chọn 4 – 5 cá cái, 5 – 6 cá đực để cho đẻ. Trong
mỗi đợt cho đẻ, cá đực được chọn nhiều hơn cá cái để nâng cao tỷ lệ
trứng thụ tinh.
• Kết quả cho cá hồng bạc đẻ
Kết quả cho đẻ cá hồng bạc từ năm 2007 đến 2010, tỷ lệ cá đẻ
trung bình 37,50 - 83,33%, tỷ lệ thụ tinh 70,15 - 78,62% và tỷ lệ nở
79,86 - 97,68%. Nhìn chung các năm sau kết quả cho đẻ cao hơn các
năm trước, do đàn cá bố mẹ đã quen trong điều kiện nuôi nhân tạo,
thức ăn đảm bảo chất lượng, đủ thành phần dinh dưỡng, bổ sung hàm
lượng vitamine nên cá thành thục tốt hơn. Sức sinh sản thực tế trung
bình là 925.667 trứng/cá cái.
Cá hồng bạc bố mẹ được thử nghiệm kích thích cho đẻ lần đầu
(2007) bằng cách tiêm kết hợp hai loại hormone HCG và LHRHa,
liều lượng 1.500UI HCG với 20µg LHRHa/kg cá. Năm 2008 đến
2010, chỉ tiêm một loại hormone HCG với liều lượng vừa phải (1.200

×