Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Luận văn nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản tôm hùm nước ngọt trong điều kiện nuôi tại bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 75 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------

---------


BÙI ðÌNH ðẶNG



“Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học sinh sản tôm
hùm nước ngọt (Procambarus clarkii Girard, 1852)
trong ñiều kiện nuôi tại Bắc Ninh”.



LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành:

Nuôi trồng Thuỷ sản
Mã số:

60.62.70





Người hướng dẫn khoa học:
TS.Nguyễn Dương Dũng



HÀ NỘI - 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử
dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả



Bùi ðình ðặng
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các tổ chức: Ban
Lãnh ñạo Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, Phòng HTQT - ðào tạo - Thông tin, Viện Nghiên cứu NTTS
I, Viện Sau ðại học- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Ban quản lý Dự
án NORAD - Viện Nghiên cứu NTTS I, ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất
cho các học viên thạc sỹ ngành Nuôi trồng thuỷ sản niên khoá 2006- 2008.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi ñã nhận ñược sự
chỉ dẫn tận tình của TS. Nguyễn Dương Dũng. Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc về sự giúp ñỡ quý báu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ñã truyền thụ những kiến
thức quý báu làm cơ sở thành công cho luận văn và công tác chuyên môn sau
này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc sự giúp ñỡ, ñộng viên to lớn về vật
chất cũng như tinh thần của Ban Lãnh ñạo Trung tâm TVTK & CGCN Thuỷ
sản, Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc, Cảnh báo môi trường và Phòng ngừa

dịch bệnh Thuỷ sản khu vực miền Bắc- Viện Nghiên cứu NTTS I, bạn bè,
người thân và ñồng nghiệp luôn cổ vũ tôi trong quá trình học tập và công tác.
Cuối cùng, từ trong lòng mình con cảm ơn bố mẹ ñã có công sinh
thành, nuôi dạy và luôn mong con thành ñạt.

Bắc Ninh, tháng 11 năm 2008
Tác giả


Bùi ðình ðặng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1. HSTT Hệ số thành thục
2. KL Khối lượng
3. N Số lượng mẫu
4. N Tổng số trứng
5. NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
6. SSS Sức sinh sản
7. T Thời gian
8. TSD Tuyến sinh dục
9. W Khối lượng tuyến sinh dục


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ..........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ..................................3
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................7
MỤC LỤC.....................................................................................................4
MỞ ðẦU.......................................................................................................8
Phần I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................10
1.1. Một vài ñặc ñiểm sinh học của tôm hùm nước ngọt.......................10
1.1.1 ðặc ñiểm hình thái........................................................................10
1.1.2 ðặc ñiểm sinh thái ........................................................................11

1.1.3 Tính ăn..........................................................................................13
1.1.4 Sinh trưởng và lột xác ...................................................................13
1.2. ðặc ñiểm sinh học sinh sản ..............................................................14
1.2.1 Cơ quan sinh sản..........................................................................14
1.2.2 Tuổi thành thục sinh dục và mùa vụ sinh sản ................................14
1.2.3 Tỷ lệ giới tính ...............................................................................15
1.2.4. Sự phát triển của buồng trứng ......................................................15
1.2.5 Quá trình giao vỹ, ñẻ trứng ...........................................................16
1.3. Tình hình phát triển tôm hùm nước ngọt trên thế giới..................17
1.4. Nghiên cứu về tôm hùm nước ngọt ở Việt nam. .............................18
Phần II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................19
2.1. ðịa ñiểm và vật liệu nghiên cứu.......................................................19
2.1.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu..................................................19
2.1.2 Vật liệu nghiên cứu và bố trí thí nghiệm .......................................19
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................20
2.2.1 Xác ñịnh tuổi và kích cỡ thành thục lần ñầu tiên...........................20
2.2.2 Xác ñịnh hệ số thành thục, mùa vụ sinh sản và sức sinh sản..........20
2.2.3 Nghiên cứu các giai ñoạn phát triển noãn bào và buồng trứng tôm
hùm nước ngọt.......................................................................................22
2.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................24
Phần III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................25

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5


3.1. Xác ñịnh tuổi và kích cỡ thành thục lần ñầu tiên...........................25
3.1.1 Xác ñịnh tuổi thành thục lần ñầu tiên của tôm hùm nước ngọt ......25
3.1.2 Kích cỡ tôm tham gia sinh sản lần ñầu tiên ...................................26
3.2. Xác ñịnh hệ số thành thục và mùa vụ sinh sản của tôm hùm nước

ngọt ..........................................................................................................28
3.2.1 Xác ñịnh hệ số thành thục .............................................................28
3.2.2 Xác ñịnh mùa vụ sinh sản của tôm hùm nước ngọt .......................30
3.3. Xác ñịnh sức sinh sản của tôm hùm nước ngọt ..............................32
3.4. Các giai ñoạn phát triển buồng trứng tôm hùm nước ngọt ...........35
3.4.1 Sự thay ñổi về màu sắc của buồng trứng. ......................................35
3.4.2 Sự thay ñổi về khối lượng buồng trứng .........................................37
3.4.3 Kết quả nghiên cứu về mô học buồng trứng tôm hùm nước ngọt ..40
3.5. Một vài chỉ tiêu môi trường trong bể nuôi tôm hùm nước ngọt ....44
Phần IV. KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT........................................................46
4.1 KẾT LUẬN........................................................................................46
4.2 ðỀ XUẤT Ý KIẾN............................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO NƯỚC NGOÀI...............................................48
PHỤ LỤC....................................................................................................51

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3. 2.1. Hệ số thành thục tôm hùm nước ngọt........................................29
Hình 3. 2.2 Mùa vụ sinh sản tôm hùm nước ngọt .........................................31
Hình 3. 3. Cách giữ trứng của tôm hùm nước ngọt .......................................33
Hình 3. 4.1 Sự thay ñổi màu sắc buồng trứng tôm hùm nước ngọt................36
Hình 3. 4.2 Sự thay ñổi khối lượng tuyến sinh dục cái tôm hùm nước ngọt..39
Hình 3. 4.3a Buồng trứng giai ñoạn I...........................................................40
Hình 3. 4.3b Buồng trứng giai ñoạn II ..........................................................41
Hình 3. 4.3c Buồng trứng giai ñoạn III.........................................................42
Hình 3. 4.3d Buồng trứng giai ñoạn IV.........................................................43













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1. Kết quả theo dõi tuổi thành thục của tôm hùm nước ngọt............25
Bảng 3. 2. Kích cỡ tôm hùm nước ngọt tham gia sinh sản lần ñầu................27
Bảng 3. 2.1 Hệ số thành thục của tôm hùm nước ngọt..................................28
Bảng 3. 2.1 Theo dõi mùa vụ sinh sản của tôm hùm nước ngọt ....................30
Bảng 3. 3. Sức sinh sản của tôm hùm nước ngọt...........................................32
Bảng 3. 3.1 Sức sinh sản thực tế của tôm hùm nước ngọt nuôi tại Bắc Ninh 34
Bảng 3. 4.1 Màu sắc buồng trứng tôm hùm nước ngọt..................................35
Bảng 3. 4.2 Sự thay ñổi khối lượng buồng trứng tôm hùm nước ngọt...........38
Bảng 3. 5. Một số yếu tố môi trường bể nuôi tôm hùm nước ngọt ................45




















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8


MỞ ðẦU
Nuôi trồng thuỷ sản là một bộ phận quan trọng trong hệ thống sản xuất
nông nghiệp và nền kinh tế quốc dân của nước ta. Trong những năm gần ñây,
nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) ñã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy
mô và ñối tượng nuôi. Diện tích NTTS của các tỉnh ñồng bằng và ven biển
Bắc Bộ là 132.067ha trong ñó có 86.175ha nuôi nước ngọt, bao gồm: Hệ
thống ao hồ nhỏ là 36.345ha, ruộng trũng có 17.927ha, mặt nước lớn
10.117ha, kênh mương 21.786ha. Sản lượng thuỷ sản từ NTTS năm 2006 của
khu vực này ñạt 281.766 tấn, chiếm 13,6% tổng sản lượng thuỷ sản cả nước,
trong ñó sản lượng nuôi nước ngọt ñạt 200.000 tấn, chiếm 69,8% tổng sản
lượng của các tỉnh ñồng bằng và ven biển Bắc Bộ [3].

Hiện tại và trong tương lai NTTS vẫn là một ngành sản xuất thực phẩm
quan trọng. Nhằm ña dạng hóa ñối tượng nuôi nước ngọt, Bộ Thuỷ sản nay là
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép Viện Nghiên cứu nuôi
trồng thuỷ sản I thực hiện dự án nhập công nghệ sản xuất giống tôm hùm
nước ngọt phục vụ phát triển vùng nguyên liệu xuất khẩu ở các tỉnh phía Bắc.
Tuy vậy, tôm hùm nước ngọt là ñối tượng mới ñược nhập nội do ñó
việc nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học sinh sản của chúng là hết sức cần
thiết. ðược sự giúp ñỡ của Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện
Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I, chúng tôi tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu
một số ñặc ñiểm sinh học sinh sản tôm hùm nước ngọt (Procambarus
clarkii Girard, 1852) trong ñiều kiện nuôi tại Bắc Ninh”.






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9


Mục tiêu của ñề tài:
Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học sinh sản góp phần xây dựng quy
trình kỹ thuật sản xuất giống tôm hùm nước ngọt Procambarus clarkii Girard,
1852 trong ñiều kiện nuôi tại Bắc Ninh.
Nội dung nghiên cứu:
1. Xác ñịnh tuổi và kích cỡ thành thục lần ñầu.
2. Xác ñịnh hệ số thành thục.
3. Xác ñịnh mùa vụ sinh sản.
4. Xác ñịnh sức sinh sản tuyệt ñối.

5. Xác ñịnh sức sinh sản tương ñối
6. Xác ñịnh các giai ñoạn phát triển tuyến sinh dục.
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10


Phần I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một vài ñặc ñiểm sinh học của tôm hùm nước ngọt
1.1.1 ðặc ñiểm hình thái
Về phân loại tôm hùm nước ngọt thuộc:
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustacea
Bộ: Decaposda
Họ: Cambaridae

Giống: Procambarus
Loài: Procambarus clarkii, Girard, 1852 [27].

Hình 1.1: Tôm hùm nước ngọt
Tôm hùm nước ngọt có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, ñến nay ñã ñược di nhập
ñến nhiều quốc gia trên năm châu lục. Tôm hùm nước ngọt còn ñược gọi là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11


tôm Rồng, tên tiếng Anh: Louisiana crayfish, red swamp crayfish, red
crayfish [27, 38].
Tôm hùm nước ngọt là một loài giáp xác, cơ thể chia hai phần ñầu
ngực và bụng gồm 20 ñốt tạo thành, toàn thân có 19 ñốt, mỗi ñốt có ñôi chi,
trừ ñốt ñuôi không có chi. Phần giáp ñầu - ngực liền một khối gồm phần ñầu
có 5 ñốt, phần ngực có 8 ñốt. Phần ñầu ngực hình ống tròn, phía trước vuốt
thành góc hình tam giác, mặt trên lõm, hai bên gồ lên, ñầu vuốt thành chuỷ
nhọn. Giữa giáp ñầu ngực có rãnh hình cung, hai bên có hạt thô sần. Phần
ngực có 8 ñốt, phía sau gồm các chi phụ của ñốt ñuôi và ñôi chân bụng thứ 6
tạo thành lá quạt ñuôi dài bằng nhau. Chân ngực có 5 ñôi, ñôi thứ nhất biến
thành càng, chân thô thoái hoá ở con ñực, trước hai ñôi chân bụng biến thành
gai vôi giao phối. Khi chưa thành thục sinh dục, cơ thể tôm có màu be nhạt,
be vàng, be hồng hoặc có màu xanh lam. Khi thành thục cơ thể tôm chuyển
sang màu ñỏ tối hoặc ñỏ sẫm. Kích cỡ thành thục từ 6- 12,5 cm, tối ña 13,5
cm [15, 18, 26, 38].
1.1.2 ðặc ñiểm sinh thái
Tôm hùm nước ngọt có kích thước nhỏ, thường xuất hiện khá nhiều ở
các vực nước có thức ăn phong phú như mương, nước tĩnh, ao và các hồ nước
nông. Tôm cư trú ở những nơi hang ñất có nhiều rễ cây và cỏ nước hoặc hốc

ñá. Ban ngày tôm thường ẩn nấp ở ñáy thuỷ vực nơi có ánh sáng yếu, trong cỏ
cây hoặc ở trong hang, ban ñêm ra kiếm mồi ăn. Trong môi trường thiếu thức
ăn và nơi nước ñục, ban ngày tôm cũng ñi tìm mồi. Khi môi trường nước bị ô
nhiễm, thiếu ôxy, thức ăn, và thay ñổi về các yếu tố vật lý, hoá học ñến giới
hạn bất bình thường tôm bơi lên mặt nước nằm nghiêng ñể thở. ðặc biệt là
khi mưa to, tôm thường lên khỏi mặt nước hoặc bò ñi kiếm nơi ở mới [38].
Tôm có khả năng bò leo trên cạn và ñào hang khá khoẻ. Nơi không có
ñá sỏi, cỏ nước, tôm thường ñào hang ven bờ. ðộ sâu, nông của hang, hướng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12


sóng vỗ và mực nước, chất ñất ven bờ có quan hệ ñến chu kỳ sống của tôm. Ở
thuỷ vực có biên ñộ nước lên xuống lớn, vào thời kỳ ñẻ trứng của tôm, chúng
ñào hang khá sâu (Hình 2). Ở nơi có mức nước ổn ñịnh và trong mùa ñông
chúng ñào hang nông hơn. Thời kỳ sinh trưởng nói chung, tôm không ñào
hang. Tôm có thể ñào hang sâu nhất tới 100cm, ñường kính ñạt 9,2cm. Tôm
có thể trú ngụ ở những hang nhân tạo, hang có sẵn và các vật khác. Thời kỳ
sinh sản, tôm thường ñào hang ñể chuẩn bị cho quá trình ñẻ và ấp trứng [13,
24, 27, 38].
Trong ao nuôi tôm sinh sản nên thả thêm các hang nhân tạo cho tôm ñẻ.













Hình 1.2: Hang của tôm hùm nước ngọt [38]
Tôm hùm nước ngọt có phổ nhiệt ñộ rộng, chúng có khả năng sống
trong môi trường nước có nhiệt ñộ từ 0
0
C- 37
0
C. Tuy nhiên nhiệt ñộ thích hợp
nhất cho sinh trưởng và phát triển của chúng là 18
0
C- 31
0
C. Tôm sống trong
môi trường dinh dưỡng phong phú, hàm lượng ôxy hoà tan nên duy trì từ 3


Mực nước
Cạn nước
Bờ ñất Mực nước ổn ñịnh


Kiểu 2 cửa
Kiểu nhiều hang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13



mg/lít trở lên ñể ñáp ứng sự sinh trưởng bình thường của tôm. Tôm có thể
sống trên cạn hơn một tuần, có khả năng chịu hạn ñến 4 tháng [14, 27, 38].
1.1.3 Tính ăn
Tôm hùm nước ngọt là ñộng vật ăn tạp, ăn mùn bã hữu cơ, các loại
rau, cỏ sống cạn, thực vật thuỷ sinh trong nước, tảo, ñộng vật phù du, côn
trùng thuỷ sinh, ñộng vật sống ñáy loại nhỏ và xác ñộng vật. Ngoài ra, tôm
thích ăn thức ăn hỗn hợp nhân tạo. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ 20
0
C- 25
0
C, tôm
ăn một ñêm có thể ñạt 3,2% khối lượng cơ thể; ăn rau, lá rong trúc (2,6%);
thuỷ hoa sinh (1,1%); bánh ñậu (1,2%); thức ăn tổng hợp (2,8%); thịt cá
(4,9%), giun ñất (14,8%).
Trong thuỷ vực tự nhiên, do khả năng bắt mồi kém, nên trong thành
phần thức ăn của tôm, thực vật chiếm (98%) trở lên. Khi nuôi ghép với các loài
cá hoặc thả trong ruộng lúa, tôm không có ảnh hưởng gì ñối với các loài cá và
không ăn lúa.
Tính ăn tạp của tôm thiên về mùn bã hữu cơ, thực vật thuỷ sinh và xác
ñộng vật nên tôm có khả năng làm sạch môi trường [27, 38].
1.1.4 Sinh trưởng và lột xác
Tôm hùm nước ngọt lột xác nhiều lần ñể hoàn thành sự sinh trưởng. Ấu
trùng mới rời cơ thể mẹ vào trung tuần tháng 9 có chiều dài trung bình 1cm,
khối lượng trung bình 0,04 gram, ương ñến cuối tháng 11, chiều dài trung
bình ñạt 5,19cm, cân nặng trung bình 4,5g. Con lớn nhất có chiều dài 7,4cm,
cân nặng 12,24g. Nuôi trong ao ñến tháng 7 năm sau, chiều dài trung bình ñạt
10,2cm, khối lượng trung bình ñạt 34,51g. Trong ñiều kiện môi trường nuôi
thuận lợi, từ ấu trùng mới rời khỏi mẹ sau 2- 3 tháng sinh trưởng, tôm ñạt
kích thước thương phẩm khoảng 18 g/ cá thể.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14


Quá trình lột xác của tôm phụ thuộc vào nhiệt ñộ nước, dinh dưỡng và
sự phát dục của tôm có liên quan mật thiết với nhau. Trong giai ñoạn ấu trùng
cứ sau 4 - 6 ngày tôm lột xác một lần. Khi ấu trùng rời mẹ sống tự do trong
nước thì chu kỳ lột xác của chúng là 5- 8 ngày lột xác một lần. Khoảng cách
giữa 2 kỳ lột xác của hậu ấu trùng tôm là 8- 20 ngày. Trong môi trường có
nhiệt ñộ nước cao, thức ăn ñầy ñủ, phát dục sớm, khoảng thời gian 2 lần lột
xác ngắn. Khi trưởng thành mỗi năm tôm lột xác 1- 2 lần. Cỡ tôm hùm nước
ngọt từ 8- 11cm, sau mỗi lần lột xác, chiều dài tăng 1,3cm. Tôm thường lột
xác vào ban ñêm, trong ñiều kiện nuôi nhân tạo, tôm có thể lột vỏ cả vào ban
ngày. Chu kỳ lột xác của tôm chia thành 5 giai ñoạn: giữa 2 kỳ, tiền kỳ, giữa
kỳ, kỳ vỏ mềm và kỳ vỏ cứng [24, 38].
1.2. ðặc ñiểm sinh học sinh sản
1.2.1 Cơ quan sinh sản
Cơ quan sinh sản của tôm ñực và tôm cái khác nhau. Tôm ñực gồm 1
ñôi túi tinh, 1 ñôi ống dẫn tinh. Vị trí của ñôi gai giao cấu nằm ở gốc chân
ngực thứ 5. Cơ quan sinh sản của tôm cái gồm 1 ñôi buồng trứng, 1 ñôi ống
dẫn trứng, ống dẫn trứng thông với lỗ sinh sản ở gốc ñôi chân ngực thứ 3
[38].
1.2.2 Tuổi thành thục sinh dục và mùa vụ sinh sản
Tuổi thành thục sinh dục lần ñầu tiên của tôm hùm nước ngọt ñã ñược
nhiều tác giả công bố khác nhau: Tuổi thành thục sớm nhất sau khoảng 3 ñến
5 tháng tuổi [29]. Tuy nhiên có tác giả cho rằng tôm thành thục khoảng một
năm tuổi. Tôm con tách khỏi tôm mẹ từ tháng 9 năm trước nuôi ñến tháng 7,
tháng 8 năm sau có thể thành thục và ñẻ trứng [38]. Khi ñó, kích cỡ tôm dao
ñộng từ 6 cm ñến 12,5 cm, trung bình 9,86 cm ñến 10,5 cm và khối lượng

khoảng 18 g/ cá thể.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15


Tôm hùm nước ngọt thành thục, giao vỹ và ñẻ từ ñầu mùa thu. Nhưng
mùa ñẻ rộ của tôm tập trung vào cuối thu ñầu mùa ñông. ðối với những vùng
ngập úng nhiều hơn 6 tháng trong năm thì quá trình thành thục chậm lại, tôm
sinh sản vào cuối mùa xuân [14, 16, 22, 24, 38].
1.2.3 Tỷ lệ giới tính
Tỷ lệ tôm cái: tôm ñực của quần ñàn là một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh
giá chất lượng ñàn tôm và ñể nghiên cứu mùa vụ giao vỹ và sinh sản. Trong
cùng ñiều kiện sống, tuyến sinh dục tôm ñực phát triển sớm hơn tôm cái [10].
Giới tính của loài tôm này thay ñổi theo ñộ tuổi: Giai ñoạn tôm nhỏ, tỷ
lệ tôm cái chiếm 51,5%; ñực 48,5%; tỷ lệ cái/ñực = 1,06:1. Khi trưởng thành
tỷ lệ tôm cái chiếm 55,9%, tôm ñực chiếm 44,1%. Tỷ lệ cái/ñực = 1,17:1 [38].
Kích cỡ tôm càng lớn thì tỷ lệ tôm cái nhiều hơn ñực. Một số nghiên cứu cho
rằng: tỷ lệ tôm cái cao hơn tôm ñực do sau khi giao phối tôm ñực dễ bị chết.
1.2.4. Sự phát triển của buồng trứng
Tôm hùm nước ngọt có khả năng tham gia sinh sản khoảng một năm tuổi.
Tôm bột rời tôm mẹ tháng 9 năm trước ñến tháng 7- 8 năm sau có thể thành thục
ñẻ trứng.
Quá trình phát triển buồng trứng của tôm hùm nước ngọt phải tùy thuộc
vào ñiều kiện môi trường. Buồng trứng của tôm hùm trải qua 5 giai ñoạn phát
triển [1, 4, 7, 8, 22, 35]. Khi buồng trứng phát triển ñến giai ñoạn có màu
vàng cam, tôm cái sẽ lột xác ñể thực hiện giao vỹ. Thời kỳ này tôm cái tiết ra
chất dẫn dụ tôm ñực. Sau khi giao vỹ tôm cái sẽ ñẻ trứng.
Giai ñoạn I và V: Giai ñoạn I là giai ñoạn buồng trứng chưa phát triển.
Giai ñoạn V là giai ñoạn trứng ñã ñược phóng thích khỏi buồng trứng. Do vậy


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16


hai giai ñoạn này buồng trứng rất nhỏ, mỏng mảnh, mầu trắng trong suốt, rất
khó nhìn thấy bằng mắt thường.
Giai ñoạn buồng trứng non (chưa phát triển) của tôm Hùm nước ngọt ở
tháng 10 và 11với tỷ lệ cá thể cái chiếm 39,33% và 42,6%. ðến tháng 12 ñạt
77,77% sau ñó giảm xuống từ tháng 1 ñến tháng 4 là 61,36% xuống 56,57%
[16].
- Giai ñoạn II: Buồng trứng ñang phát triển, kích thước lớn hơn, có màu
xanh, có thể quan sát ñược bằng mắt thường.
- Giai ñoạn III: Trứng có kích thước khá lớn và có mầu xanh ñậm hoặc
xanh lam.
- Giai ñoạn IV: Trứng ñã chín, tôm chuẩn bị ñẻ. Kích thước trứng ñạt
cực ñại. Buồng trứng phình to ở ñốt bụng 1 và kéo dài ñến tận hốc mắt.
1.2.5 Quá trình giao vỹ, ñẻ trứng
Trong các ñiều kiện môi trường thuận lợi, từ tháng 7- 11, tôm cái lột
xác và thực hiện quá trình giao vỹ. Một con ñực có thể giao vỹ với nhiều con
cái. Con ñực dùng chân bò, ôm chặt tôm cái, sau ñó hai con nằm nghiêng. Gai
giao cấu của tôm ñực tiếp nối với túi chứa tinh của tôm cái. Thường thường
sau khi giao vỹ từ 1 tuần ñến 1 tháng tôm cái sẽ ñẻ trứng. Tuy nhiên trong
ñiều kiện không thuận lợi sau khi giao vỹ vài tháng, tôm cái mới ñẻ. Trứng
ñược thụ tinh sau khi thoát khỏi lỗ sinh dục và trứng ñược giữ tại chân bụng
của tôm cái. Chân bụng tôm cái luôn quạt nước ñể bảo ñảm ôxy cần thiết cho
sự phát triển của trứng. Khi ôm trứng tôm mẹ thường ở trong hang do ñó
trứng ñược tôm mẹ ấp nở phần lớn ở trong hang [15, 22, 24, 30, 38]. Trong
ñiều kiện nhiệt ñộ nước 7
0

C trứng sẽ nở sau 150 ngày, với nhiệt ñộ 15
0
C
trứng sẽ nở sau 46 ngày, ở 22
0
C trứng sẽ nở sau 19 ngày và ở 24- 26
0
C trứng
sẽ nở sau 14- 15 ngày.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
17


Tôm sống trong môi trường nước có nhiệt ñộ thấp dưới 7
0
C sự phát
triển phôi sẽ kéo dài. Chính vì vậy, trong ñiều kiện tự nhiên, mùa sinh sản của
tôm kéo dài, ñến tận tháng 2- 3 năm sau vẫn thấy tôm ôm trứng [13, 38].
Số lượng trứng tôm hùm nước ngọt dao ñộng rất lớn từ 100- 600 trứng
tuỳ thuộc và khối lượng của tôm cái. Trung bình một tôm cái có thể ñẻ 237
trứng. Lần ñầu tiên thành thục, tôm ñẻ khoảng 32 trứng với cỡ tôm 6,4cm [13,
15, 23, 38].
1.3. Tình hình phát triển tôm hùm nước ngọt trên thế giới
Nguồn lợi thuỷ sản có vai trò rất quan trọng trong hệ thống phát triển
nông thôn, nhất là ở các nước ñang phát triển. Sản phẩm từ thuỷ sản ñã cung
cấp một nguồn protein có giá trị kinh tế cao, ñảm bảo an ninh lương thực và
thực phẩm, góp phần xoá ñói giảm nghèo, tạo cơ hội việc làm và thu nhập cho
nông ngư dân. Rất nhiều tổ chức quốc tế khuyến khích phát triển sản nuôi
trồng thuỷ sản bền vững.

Tôm hùm nước ngọt ñã ñược nuôi khá sớm từ thế kỷ 18 tại bang
Luoisiana của Mỹ. Khi ñó, kỹ thuật nuôi rất ñơn giản. Tuy nhiên ñến năm
1980 diện tích nuôi loài tôm này ñã tăng gấp ñôi và năm 1987 diện tích nuôi
ñạt tới 52.000 ha. Từ ñó nghề nuôi tôm hùm nước ngọt trở thành một ngành
công nghiệp phát triển khá mạnh ở Luoisiana. Sản lượng ñạt khoảng 10.000-
27.000 tấn/năm. Hiện tại có khoảng 1.100 nông hộ nuôi với diện tích khoảng
43.000 ha [17, 40].
ðứng ñầu thế giới về sản lượng tôm hùm nước ngọt là Trung Quốc. Từ
năm 1996- 2001 sản lượng loài tôm này của Trung Quốc ñạt khoảng 30.000
tấn/năm. Theo các chuyên gia ước tính, sản lượng tôm hùm nước ngọt toàn
cầu là 120.000- 150.000 tấn/năm, trong ñó 1/2 là sản lượng tôm nuôi. Ngoài
ra còn rất nhiều quốc gia tham gia khai thác và nuôi tôm hùm nước ngọt như
Australia, Thuỵ ðiển, Phần Lan, Na Uy, vv.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
18


1.4. Nghiên cứu về tôm hùm nước ngọt ở Việt nam.
Năm 2007, Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản nhập tôm hùm nước
ngọt (Procambarus clarkii Girard, 1852) nuôi thử nghiệm. Với thời gian nuôi
không dài, quy mô nhỏ, thời tiết lạnh kéo dài của mùa ñông năm 2007, nhưng
kết quả cho thấy: Tôm có thể sinh trưởng và tái tạo quần ñàn ngay trong mùa
ñông tại miền Bắc Việt Nam [6].
ðể phát triển loài tôm này tại Việt Nam, Bộ Thuỷ sản nay là Bộ
NN&PTNT ra quyết ñịnh số 1162/Qð-BTS, ngày 1 tháng 8 năm 2007, phê
duyệt Dự án nhập công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm tôm hùm
nước ngọt nhằm phục vụ phát triển vùng nguyên liệu xuất khẩu ở các tỉnh
phía Bắc.
Việt Nam, có tiềm năng rất lớn ñể phát triển loài tôm này trên những

vùng ñất trũng hoặc khu vực ñất nông nghiệp cấy 1 vụ lúa năng suất thấp.
Tuy nhiên, ñể chủ ñộng ñược con giống phục vụ cho nuôi thương phẩm cần
có những nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học sinh sản của ñối tượng này. Những
nghiên cứu ñó là cơ sở thiết thực phục vụ cho công tác sản xuất giống thắng
lợi.











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
19


Phần II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ðịa ñiểm và vật liệu nghiên cứu
2.1.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
ðịa ñiểm nghiên cứu và phân tích mẫu: Viện Nghiên cứu nuôi trồng
thuỷ sản I, Bắc Ninh.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2007 ñến tháng 10 năm 2008.
2.1.2 Vật liệu nghiên cứu và bố trí thí nghiệm
+ Thí nghiệm xác ñịnh tuổi thành thục
- Ngày 15/2/2008, nuôi 550 con tôm ấu trùng cỡ 1,8- 2cm trong 2 bể xi
măng, kích cỡ: 2,5m x 2m x 0,8m

- Thức ăn: ðộng vật phù du, cho ăn 1 bữa vào lúc 10 giờ.
- Nước sạch ñược cấp liên tục bằng hệ thống vòi phun 24/24 giờ.
- Ngày 15/4/2008, phân biệt rõ tôm ñực cái, ghép 300 con tôm cái và 150
con tôm ñực với kích cỡ 115 con/kg ñược nuôi trong bể xi măng, kích thước:
2,5m x 4m x 0,8m. Bèo tây và rau muống ñược thả trong bể làm giá thể.
- Thức ăn: Ốc ñập dập hoặc cá tươi băm nhỏ. Khẩu phần ăn 2% khối lượng
ñàn, cho ăn 1 bữa vào lúc 16- 17 giờ.
- Nước sạch ñược cấp liên tục bằng hệ thống vòi phun 24/24 giờ.
- Một số chỉ tiêu môi trường ñược theo dõi: nhiệt ñộ nước, hàm lượng ôxy
hoà tan và pH ñược ño mỗi ngày một lần vào lúc 8 giờ sáng.
+ Thí nghiệm xác ñịnh sự phát triển của tuyến sinh dục:
- 600 con cái và 300 con ñực ñược nhập từ Trung Quốc vào tháng 7 năm
2007.
- Bể nuôi tôm: 3 bể xi măng, diện tích bể: 2,5m x 4m x 0,8m. Tạo hang bằng
ống nhựa Ø 42mm, dài 25- 30cm. Bèo tây và rau muống ñược thả trong bể làm
giá thể.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
20


- Tháng 1 năm 2008, tôm bố mẹ ñược ghép với tỷ lệ: 2 tôm cái/ 1 tôm ñực.
Kích cỡ tôm nuôi có chiều dài trung bình 8,08 ± 0,11cm và khối lượng 12,03
± 0,48g.
- Thức ăn: Ốc ñập dập hoặc cá tươi băm nhỏ. Khẩu phần ăn 2% khối lượng
ñàn, cho ăn 1 bữa vào lúc 16- 17 giờ.
- Nước sạch ñược cấp liên tục bằng hệ thống vòi phun 24/24 giờ.
- Các chỉ tiêu môi trường ñược theo dõi: nhiệt ñộ nước, hàm lượng ôxy
hoà tan và pH ñược ño mỗi ngày một lần vào lúc 8 giờ sáng.
+ Cân ñiện tử ñộ chính xác 0,01g. Máy ño ôxy meter (YSI52).

2.2. Phương pháp nghiên cứu
Theo phương pháp nghiên cứu của I. F. Pravdin (1972), David E.
Hilton, Sheehan E. Harpchark (1980) và thực nghiệm quan sát ñã ñược chúng
tôi sử dụng ñể tiến hành ñề tài.
2.2.1 Xác ñịnh tuổi và kích cỡ thành thục lần ñầu tiên
- Hàng tháng kiểm tra tôm ôm trứng vào các ngày 5, 15 và 25 từ 8- 10 giờ
sáng.
- Xác ñịnh chiều dài (cm): Chiều dài thân của tôm từ mút chuỳ ñến hết
ñôi tôm ñược ño bằng thước có ñộ chính xác 0,05 cm..
- Xác ñịnh khối lượng tôm (gam): Khối lượng tôm ñược xác ñịnh bằng
cân có ñộ chính xác 0,01g.
2.2.2 Xác ñịnh hệ số thành thục, mùa vụ sinh sản và sức sinh sản
2.2.2.1. Xác ñịnh hệ số thành thục và mùa vụ sinh sản.
+ Xác ñịnh hệ số thành thục.
Xác ñịnh hệ số thành thục bằng phương pháp thực nghiệm quan sát trên
số lượng mẫu thu ngẫu nhiên trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1 ñến tháng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
21


10 năm 2008. Hàng tháng mẫu ñược thu 1 lần vào ngày 25, số lượng 30 con
trở lên, cân, ño khối lượng thân và tuyến sinh dục.
Hệ số thành thục ñược xác ñịnh theo công thức:
W
TSD
K(%) = x 100
W
(CT)


Trong ñó: K: Hệ số thành thục
W
TSD
: Khối lượng tuyến sinh dục
W
CT:
Khối lượng cơ thể
+ Xác ñịnh mùa vụ sinh sản
- Hàng tháng kiểm tra tôm ôm trứng vào các ngày 5, 15 và 25 từ 8- 10 giờ
sáng.
- Mùa vụ sinh sản ñược tính từ khi có tôm cái ôm trứng và kết thúc khi
không có tôm cái ôm trứng.
2.2.2.2 Xác ñịnh sức sinh sản.
+ Xác ñinh sức sinh sản tuyệt ñối
Xác ñịnh sức sinh sản tuyệt ñối bằng cách thu buồng trứng tôm ở giai
ñoạn IV, cân, cố ñịnh trong dung dịch formol 10%, ñể khô trong không khí
ñến khi trứng dễ dàng tách ra khỏi buồng trứng và ñếm. Tuy nhiên do số
lượng trứng trong buồng trứng tôm hùm nước ngọt ít nên chúng tôi ñếm toàn
bộ trứng của buồng trứng.
Sức sinh sản tuyệt ñối ñược tính theo công thức:
N
Fa =
1 cá thể tôm cái
Trong ñó: Fa: Sức sinh sản tuyệt ñối
N: Tổng số lượng trứng.
1 cá thể tôm cái

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
22



+ Xác ñịnh sức sinh sản tương ñối
Xác ñịnh sức sinh sản tương ñối bằng tỷ số giữa sức sinh sản tuyệt ñối
và khối lượng tôm cái (số lượng trứng/kg hay số lượng trứng/gr).
Sức sinh sản tương ñối ñược xác ñịnh theo công thức:
Fa
F

=
W
Trong ñó: F

: Sức sinh sản tương ñối
Fa: Sức sinh sản tuyệt ñối
W: Khối lượng tôm cái (kg hay gr).
+ Xác ñịnh sức sinh sản thực tế
Sức sinh sản thực tế ñược xác ñịnh bằng tỷ số giữa số lượng trứng ñược
giữ ở chân bụng của tôm cái và khối lượng tôm cái.
Sức sinh sản thực tế ñược xác ñịnh theo công thức:
N
F
TT
=
W
Trong ñó: F
TT
: Sức sinh sản thực tế
N: Số lượng trứng của từng tôm cái
W: Khối lượng tôm cái ( gr).
2.2.3 Nghiên cứu các giai ñoạn phát triển noãn bào và buồng trứng tôm

hùm nước ngọt
- Nghiên cứu hình thái: Quá trình phát triển noãn bào và buồng trứng
tôm hùm nước ngọt thông qua sự thay ñổi mầu sắc, khối lượng bằng cách:
ðịnh kỳ thu mẫu tuyến sinh dục của tôm 1 lần/tháng, với số lượng mẫu 30
con trở lên/lần.
- Nghiên cứu sự phát triển của tế bào trứng:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
23


Mỗi ñợt thu 4- 5 tuyến sinh dục cái (buồng trứng). Buồng trứng và
trứng sau khi thu ñược cố ñịnh trong dung dịch Bouin với các thành phần như
sau: 15 phần axit pycric bão hoà + 05 phần formalin 40% và 01 phần axit
axetic 98%.
Mẫu ñược ñịnh hình trong dung dịch cố ñịnh có thể tích gấp 5- 10 lần
thể tích mẫu với thời gian 24 giờ sau ñó ngâm trong nước sạch 1- 3 giờ. Thay
nước 2- 3 lần rồi chuyển vào cồn 80
0
. Mẫu sau khi cố ñịnh ñủ thời gian ñược
tiến hành chuẩn bị tiêu bản theo phương pháp của David E. Hilton, gồm các
bước sau:
Bước 1: Loại nước khỏi mẫu. Lần lượt chuyển mẫu qua cồn với nồng ñộ
tăng dần. Cồn 80
0
: 1 lần với thời gian 30 phút. Tiếp ñến cồn 95
0
: 3 lần mỗi lần
30 phút. Sau ñó là cồn 100
0

: 3 lần mỗi lần 30 phút
Bước 2: Làm trong mẫu. ðưa mẫu ñã khử nước vào xylen 100%, 2 lần
mỗi lần trong 60 phút.
Bước 3: Thấm Parafin. Chuyển mẫu ñã ñược làm trong vào 2 cốc
Parafin nóng chảy có nhiệt ñộ khoảng 58 – 60
0
C với thời gian từ 6 – 12h.
Bước 4: ðúc mẫu. ðặt mẫu ñã thấm Parafin vào giá ñúc mẫu, ñổ Parafin
nóng chảy lấp ñầy mẫu.
Bước 5: Cắt và dán mẫu lên lam. Gọt khối mẫu thành hình tháp cụt, các
cạnh cách mẫu 1 cm. Sau ñó ñặt khối mẫu vào vị trí trên máy cắt. Cắt mẫu
thành những lát mỏng 3 – 5µm. ðưa lát cắt vào nước ấm 40
0
C. Dùng lam
kính ñể nghiêng khoảng 40
0
lấy các lát cắt ra khỏi nước. ðặt lam vào tủ sấy ở
nhiệt ñộ 40
0
C. ðể mẫu khô, sau ñó nhuộm mẫu.
Mẫu ñược nhuộm bằng phương pháp của Sheehan E. Harpchark
(1980). Gồm các bước sau:
Bước 1: Khử parafin. Ngâm mẫu lần lượt vào 2 cốc Xylen. Thời gian
khử Parafin (ngâm mẫu trong Xylen) phụ thuộc vào ñộ dày của lát cắt mẫu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
24


Bước 2: Khử xylen. Mẫu ñã khử Parafin ñược chuyển qua các cốc cồn

với nồng ñộ 70
0
, 95
0


100
0
, sau ñó rửa nhanh mẫu bằng nước sạch.
Bước 3: Nhuộm Hematoxylin. Mẫu ñược ngâm trong Hematoxylin 15
phút sau ñó rửa dưới vòi nước sạch với thời gian 5 phút
Bước 4: Nhuộm Eosin. Mẫu ñược ngâm trong eosin 2- 4 phút sau ñó rửa
bằng nước sạch.
Bước 5: Làm mất nước. Mẫu ñược chuyển qua cồn có các nồng ñộ và
thời gian như sau: Cồn 70
0
với thời gian 3- 5 phút. Cồn 95
0
trong 3 - 5 phút. 2
lần trong cồn 100
0
, mỗi lần 3- 5 phút
Bước 6: Làm trong mẫu. Chuyển mẫu qua Xylen 2 lần, mỗi lần 3 – 5
phút
Bước 7: Hoàn thiện tiêu bản. Dùng lamen sạch dán lên lam mẫu bằng
Baume Canada ñể bảo quản và phân tích mẫu.
Phân tích mẫu bằng kính hiển vi ánh sáng ñiện.
Ảnh hình thái tế bào trứng ñược chụp bằng máy Wild Leitz qua kính hiển
vi Opton. Ảnh của mẫu noãn bào giai ñoạn I- II ñược chụp ở vật kính 10x và
thị kính 10x. Ảnh của mẫu noãn bào giai ñoạn III- IV ñược chụp với vật kính

3,2x và thị kính 5x.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý và phân tích số liệu trên phần mềm Excel.






×