Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.4 KB, 102 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam không ngừng
phát triển và đang có xu hướng hội nhập hoàn toàn với nền kinh tế thế giới. Rất
nhiều doanh nghiệp mới được mở với các loại hình kinh doanh đa dạng và thuộc
nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Kéo theo đó là các quan hệ kinh tế nảy sinh
phức tạp và đòi hỏi phải có sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước.
Ở nước ta, mặc dù hoạt động kiểm toán mới chỉ xuất hiện khoảng hơn chục
năm nhưng với đòi hỏi khách quan của nền kinh tế cũng như sự khuyến khích
phát triển của Nhà nước, các dịch vụ kiểm toán đã góp phần không nhỏ vào việc
cải thiện và làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế và trợ giúp đắc lực công tác
quản lý của Nhà nước, đồng thời tạo niềm tin cho những người sử dụng thông
tin tài chính.
Thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN là trách nhiệm của tất cả các doanh
nghiệp trong mối quan hệ pháp lý với Nhà nước. Nhưng trong thực tế các đơn vị
SXKD lại luôn tìm mọi cách để trốn tránh nghĩa vụ của mình thông qua các
hành vi gian lận, trốn thuế. Do vậy, việc kiểm tra thực hiện nghĩa vụ với NSNN
là một nội dung quan trọng, thường xuyên trong hoạt động của các cơ quan
thanh tra, kiểm tra và kiểm toán. Có nhiều loại thuế phải nộp nhưng ở đây có thể
đề cập đến thuế GTGT, một loại thuế có đối tượng áp dụng rộng rãi và chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng số tiền phải nộp cho NSNN.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và
Kiểm toán, em đã tìm hiểu về thực tế thực hiện quy trình kiểm toán BCTC và
nhận thấy rằng việc kiểm toán thuế GTGT có một vai trò quan trọng trong quy
trình đó. Không những vậy việc kiểm toán thuế GTGT còn có một ý nghĩa xã
hội lớn. Cộng với tính cấp thiết phải hoàn thiện, em đã quyết định chọn đề tài:
"Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT trong
kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
thực hiện" cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
Phạm Thị Ngọc Bích 1 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Với đối tượng là toàn bộ quy trình, phương pháp kiểm toán thuế GTGT, đề
tài của em được thực hiện nhằm hệ thống các lý luận về kiểm toán thuế GTGT
đồng thời khảo sát thực trạng quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán
BCTC và đưa ra các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện thông qua các cuộc kiểm
toán điển hình (thực hiện ở hai khách hàng A và B) tại Công ty Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) năm 2006.
Ngoài các bảng biểu chú thích, nội dung của Luận văn tốt nghiệp gồm 3
phần chính:
Chương I: Lý luận chung về kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTCn
Chương II: Thực trạng quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực
hiện
Chương III: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quy
trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện
Đề tài dựa trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp
cụ thể, mô tả kết hợp với phân tích và sử dụng các bảng biểu, sơ đồ để diễn giải,
minh hoạ và một số phương pháp khác.
Luận văn của em được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy
Đinh Trọng Hanh và các anh chị KTV trong phòng kiểm toán thương mại dịch
vụ của công ty AASC.
Tuy nhiên do sự hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài viết không tránh
khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để em có
thể khắc phục các sai sót của mình.
Phạm Thị Ngọc Bích 2 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1. Khái quát về thuế GTGT

1.1.1. Khái niệm thuế GTGT và đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế
Thuế GTGT là loại thuế mới, lần đầu tiên áp dụng ở nước ta thay cho thuế
doanh thu. Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu NSNN mà
còn là một công cụ của nhà nước để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Căn cứ vào Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 và Nghị định số
158/2003/NĐ-CP ban hành ngày 10/12/2003 thuế GTGT được định nghĩa như
sau:
"Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng."
Thuế GTGT viết tắt là VAT theo tên tiếng Anh (Value added Tax).Tức là:
thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm khác hẳn với thuế doanh thu là loại
thuế tính trên doanh thu với thuế suất ở tất cả các khâu. Do vậy, thuế GTGT có ưu
điểm hơn hẳn loại thuế cũ.
Do nhược điểm của thuế doanh thu và nhu cầu thay đổi trong công tác hạch
toán kế toán nói chung và công tác hạch toán thuế nói riêng, Luật thuế GTGT được
ban hành và áp dụng từ ngày 1/1/1999. Cho đến nay, Bộ Tài chính đã ban hành
nhiều văn bản hướng dẫn kế toán về thuế GTGT, đáp ứng tương đối đầy đủ, kịp
thời về hạch toán thuế GTGT như: Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11 sửa đổi, bổ
sung một số điều trong Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9, Nghị định
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Thông tư số 120/2003/TT-BTC hướng dẫn và
quy định chi tiết việc thi hành Luật thuế GTGT…
Đối tượng chịu thuế GTGT: Thuế GTGT là loại thuế gián thu, tính trên giá
trị hàng hoá, dịch vụ (kể cả dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân nước ngoài) dùng cho
Phạm Thị Ngọc Bích 3 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
SXKD và tiêu dùng tại Việt Nam (Điều 2- Luật thuế GTGT) trừ các đối tượng quy
định tại điều 4 Luật thuế GTGT.
Đối tượng nộp thuế GTGT: Đối tượng nộp thuế GTGT là các cơ sở kinh
doanh bao gồm các tổ chức cá nhân có hoạt động SXKD dịch vụ, hàng hoá chịu
thuế GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh

doanh và các tổ chức cá nhân có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài
chịu thuế GTGT.
1.1.2. Căn cứ tính thuế GTGT
Theo Luật thuế GTGT số 02 năm 1997 và Luật thuế GTGT số 07 năm 2003
và các Nghị định, thông tư hướng dẫn đi kèm: Có hai căn cứ để tính thuế là giá tính
thuế và thuế suất.
Gía tính thuế: Gía tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ
thể như sau:
 Đối với hàng hoá, dịch vụ được các cơ sở SXKD bán ra hoặc cung ứng là giá
bán chưa có thuế GTGT;
 Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu
có);
 Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB là giá bán cộng với thuế TTĐB (đối với
hàng nội địa) và là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), thuế TTĐB
của hàng nhập khẩu (đối với hàng hoá nhập khẩu);
 Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ hoặc
để trả thay lương thì giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ
tương đương cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh hoạt động
này;
 Đối với xây dựng, lắp đặt giá tính thuế là giá bao thầu (gồm cả nguyên vật
liệu hoặc không) hoặc nếu thanh toán theo đơn giá hoặc hạng mục công trình thì
giá tính thuế là giá của phần công việc hoàn thành bàn giao;
Phạm Thị Ngọc Bích 4 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Đối với hàng hoá bán theo phương pháp trả góp, giá tính thuế là giá bán một
lần chưa tính thuế; hoặc đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá
dịch vụ hưởng hoa hồng thì giá tính thuế là tiền hoa hồng thu được;
 Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT;
Đối với các trường hợp khác, giá tính thuế cũng được nhà nước quy định
trong điều 6 Luật thuế GTGT;

Ngoài ra, giá tính thuế còn bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu mà cơ sở
kinh doanh được hưởng trừ đi các khoản phụ thu và phí phải nộp lại cho Nhà nước.
Thuế suất: Luật thuế GTGT năm 1997 quy định 4 mức thuế suất GTGT thay
vì 11 mức thuế suất doanh thu trước đây. Đó là các nhóm: 0%, 5%, 10%, 20%. Đến
năm 2003 Luật thuế GTGT sửa đổi ban hành thì theo quy định chỉ còn ba nhóm:
0%, 5%, 10%. Nhờ việc chia ra thành nhiều nhóm thuế suất mà nhà nước có thể
thực hiện được chính sách ưu đãi với một số mặt hàng được khuyến khích tiêu
dùng trong nước, tăng cường xuất khẩu, hoặc hạn chế, điều tiết tiêu dùng. Cụ thể:
Thuế suất 0%: áp dụng đối với các hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu. Thuế suất 5%: áp
dụng cho các loại hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất
Thuế suất 10%: áp dụng với các hàng hoá dịch vụ còn lại. Việc giảm thiểu các
nhóm thuế suất có ưu điểm là làm đơn giản hơn việc áp dụng, tính thuế nộp thuế
cho các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh.
1.1.3. Phương pháp tính thuế GTGT
1.1.3.1. Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
Theo Luật thuế GTGT, khi tính thuế GTGT để nộp cho NSNN thì các cơ sở
kinh doanh có thể tính theo một trong hai phương pháp là: phương pháp khấu trừ
và phương pháp trực tiếp.
Hiện nay đa số các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế vì nó có
ưu điểm hơn hẳn. Trong phạm vi bài viết này cũng chỉ để cập đến thuế GTGT và
trong phạm vi thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, tuy nhiên vẫn trình bày
phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp để có thể so sánh được hai phương pháp
này.
Phạm Thị Ngọc Bích 5 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối tượng và việc xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được cụ
thể như sau:
 Đối tượng: là các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, đơn vị được thành lập
theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác trừ

các đối tượng tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
 Xác định thuế GTGT: Thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
 Thuế GTGT đầu ra được xác định như sau:
Thuế GTGT đầu
ra của hàng hoá,
dịch vụ
=
Gía tính thuế
của hàng hóa
dịch vụ bán ra
*
Thuế suất thuế
GTGT của hàng hoá
dịch vụ đó
 Thuế GTGT đầu vào:
 Trường hợp cơ sở SXKD dùng các hoá đơn, chứng từ thông thường: Đối với
hàng hoá, dịch vụ (bao gồm TSCĐ) trong nước mua để phục vụ sản xuất hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào bao gồm tổng số thuế GTGT ghi trên
hoá đơn GTGT. Nếu có thêm hàng hoá nhập khẩu thì thuế GTGT đầu vào sẽ được
cộng cả số thuế GTGT ghi trên hoá đơn nhập khẩu hoặc hoá đơn nộp thuế GTGT
thay cho phía nước ngoài.

 Trường hợp cơ sở SXKD được sử dụng loại hoá đơn chứng từ đặc thù như vé
cước vận tải, tem bưu chính…thì giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT và thuế
GTGT được tính như sau:

=
GTGT ThuÕ
*
GTGT thuÕsuÊt thuÕ1
to¸n thanhGÝa
+
thuế suất thuế GTGT
1.1.3.2. Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
 Đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp:
Phạm Thị Ngọc Bích 6 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các đối tượng không đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế.
- Các cơ sở kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý
 Xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế
*
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ
=

Gía thanh toán của hàng
hoá dịch vụ bán ra (1)
-
Giá thanh toán của hàng
hoá dịch vụ mua vào
tương ứng (2)
(1): Gía thanh toán hàng hoá, dịch vụ bán ra bao gồm cả thuế GTGT và các
khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
(2): Gía thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hoá dịch
vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm
cả thuế GTGT) mà cơ sở SXKD đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT bán ra.
1.1.4. Ý nghĩa của thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế tiên tiến trên thế giới được nhiều nước có nền kinh
tế phát triển áp dụng. Đối với Việt Nam, thuế GTGT là loại thuế mới thay thế
cho thuế doanh thu trước đây. Luật thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 1/1/1999. Về
cơ bản, thuế GTGT có ưu điểm hơn hẳn thuế doanh thu cũ:
Tính ưu việt lớn nhất của thuế GTGT so với thuế doanh thu (loại thuế đã
được áp dụng một thời gian dài ở nước ta) là loại bỏ được tình trạng thu thuế
trùng chéo, thuế đánh chồng lên thuế. Nguyên nhân là do với thuế doanh thu cứ
mỗi lần bán hàng là một lần phải nộp thuế nên thuế bị đánh trùng lắp nhiều lần
qua các khâu sản xuất, lưu thông, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. Còn thuế GTGT
chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm không đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở
các khâu trước. Do vậy, thuế GTGT phản ánh số thuế GTGT đầu vào, đầu ra
một cách liên tục, rõ ràng, minh bạch ở tất cả các khâu. Đồng thời việc quản lý,
theo dõi, hạch toán kế toán và thực thi nghĩa vụ thuế theo Luật thuế GTGT cũng
Phạm Thị Ngọc Bích 7 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có tính chặt chẽ, liên hoàn cao giúp cho việc tính toán xác định số thuế GTGT
đầu vào, đầu ra, phải nộp một cách chính xác.

Ngoài ra, khi thuế GTGT được áp dụng thì số lượng mức thuế suất được
giảm đi từ 11 xuống còn 4 mức thuế suất (Luật thuế GTGT năm 1997) và chỉ
còn 3 mức thuế suất (Luật thuế GTGT sửa đổi năm 2003). Việc giảm bớt số
lượng mức thuế suất đã làm đơn giản cho các cơ sở SXKD rất nhiều trong cả
hạch toán, ghi chép và xác định số thuế GTGT phải nộp.
Luật thuế GTGT ra đời đã thống nhất hệ thống thuế áp dụng cho các cơ sở
SXKD thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước và cho hầu như toàn bộ các
hoạt động SXKD của xã hội. Do phạm vi đối tượng áp dụng thuế GTGT rất rộng
như vậy nên thuế GTGT đã được thu một cách triệt để góp phần làm tăng
NSNN. Đồng thời khi áp dụng một hệ thống thuế thống nhất và chặt chẽ đã góp
phần tạo môi trường bình đẳng cho sự cạnh tranh giữa các cơ sở kinh doanh
thuộc mọi thành phần kinh tế và tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài.
1.1.5. Kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp
1.1.5.1. Hoá đơn, chứng từ liên quan đến thuế GTGT
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động SXKD đều phải
lập hoá đơn, chứng từ. Khi tổ chức vận dụng chứng từ cần phải lưu ý là chứng
từ dùng để ghi sổ và làm căn cứ để khấu trừ thuế, nộp thuế phải đảm bảo các yếu
tố: đầy đủ, hợp pháp, hợp lý, hợp lệ.
Các cơ sở SXKD khi mua bán hàng hoá dịch vụ phải thực hiện chế độ hoá
đơn chứng từ theo quy định của pháp luật, cụ thể:
Loại hoá đơn, chứng từ được sử dụng: Đối với các cơ sở SXKD thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hoá dịch vụ
chịu thuế GTGT bắt buộc phải sử dụng hoá đơn GTGT theo quy định của Bộ
Tài Chính (kể cả hàng hoá dịch vụ chịu thuế TTĐB), trừ trường hợp được cho
phép sử dụng hoá đơn đặc thù với giá thanh toán là giá đã có thuế.
Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp khi bán hàng hoá dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
Phạm Thị Ngọc Bích 8 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các yếu tố phải ghi trên hoá đơn, chứng từ: Khi lập hoá đơn chứng từ,

đơn vị, cơ sở bán hàng phải ghi rõ ràng đầy đủ, chính xác các yếu tố quy định
trên hoá đơn đặc biệt là: tên người bán, người mua, MST, đơn giá, dấu…và phải
ghi tách riêng giá chưa thuế, thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Trong trường
hợp không ghi tách riêng giá bán chưa thuế, thuế GTGT, chỉ ghi tổng giá thanh
toán chung thì cơ sở kinh doanh phải chịu tính thuế GTGT trên tổng giá thanh
toán.
Tính đầy đủ, hợp pháp của hoá đơn chứng từ:
 Tính đầy đủ: Hoá đơn chứng từ ngoài việc phải ghi đủ các yếu tố quy
định trên hoá đơn, còn phải đầy đủ về thủ tục, hồ sơ để được khấu trừ hàng hoá
dịch vụ đầu vào nhất là với hàng hoá xuất khẩu hoặc coi như xuất khẩu.
 Tính hợp pháp: Hoá đơn chứng từ hợp pháp là hoá đơn do Bộ Tài Chính
hoặc Tổng Cục Thuế phát hành, do cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở kinh
doanh. Đối với các hoá đơn do các cơ sở kinh doanh tự in thì phải theo mẫu quy
định và phải được cơ quan Thuế chấp nhận cho sử dụng. Và các loại hoá đơn
chứng từ đặc thù mà các cơ sở SXKD được phép cho sử dụng.
Hoá đơn GTGT phải nguyên vẹn không được nhàu nát, rách. Số liệu, chữ
viết, đánh máy trên hoá đơn không được tẩy xoá, sửa chữa.
1.1.5.2. Tài khoản tính thuế GTGT và việc hạch toán thuế GTGT
 Tài khoản tính thuế GTGT:
Theo quy định, TK 133- thuế GTGT được khấu trừ và TK 3331- thuế
GTGT đầu ra được dùng để hạch toán và nộp thuế GTGT.
 TK 133: là tài khoản dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào được, đã và
còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
 TK 133- thuế GTGT đầu vào được khấu trừ có hai tài khoản cấp 2:
- TK 1331- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
- TK 1332- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của TSCĐ.
Nội dung kết cấu của TK 133 như sau:
Phạm Thị Ngọc Bích 9 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK 3331: TK 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và

còn phải nộp.
TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp có 2 tài khoản cấp 3:
- TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm
tiêu thụ.
- TK 33312: Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
- Nội dung kết cấu của TK 3331 như sau:
Phạm Thị Ngọc Bích 10 Kiểm toán 44
TK 133
Nợ Có
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
trừ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn không được khấu trừ
lại nhưng NSNN chưa hoàn lại Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại

Dư: Số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ, chưa được hoàn lại
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để đơn giản có thể khái quát các nghiệp vụ hạch toán thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 331, 111, 112 TK 151, 152, 211 TK 511, 515, 711 TK 131, 111,
112
1.1.5.3. Đăng ký, kê khai nộp thuế
Tất cả các đơn vị, cơ sở SXKD, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT đều phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT theo mẫu quy định và hướng
dẫn của cơ quan thuế.
Thời gian đăng ký chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và con dấu đối với đơn vị mới thành
lập. Sau khi đăng ký kê khai nộp thuế, các cơ sở SXKD được nhận Giấy chứng
nhận đăng ký thuế và MST .

Hàng tháng, các đơn vị phải lập tờ khai thuế kèm theo Bảng kê hàng hoá
dịch vụ bán ra, mua vào theo mẫu quy định với thời hạn nộp chậm nhất là trong
Phạm Thị Ngọc Bích 11 Kiểm toán 44
Gía mua vật tư
hàng hoá, tài sản
chưa có thuế
GTGT




Thuế GTGT đầu
được khấu trừ

Thuế GTGT được
hoàn lại bằng
tiền
TK 711
Doanh thu bán hàng
và thu nhập khác
Tổng
giá thanh
toán gồm
cả thuế
GTGT

GTGT
TK111, 112
Kết chuyển số


thuế GTGT
khấu
trừ trong kỳ
TK 3331

Thuế GTGT
đầu ra phải trả

TK711
Thuế GTGT được
miễn giảm nhận lại bằng tiền

Thuế GTGT được
miễn giảm trừ vào
số phải nộp
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
TK111, 112
Nộp thuế GTGT
cho NSNN
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Nếu phát hiện tờ khai thuế có sai sót trong kê
khai trước thời hạn phải nộp thuế thì có thể thông báo cho cơ quan thuế và đồng
thời lập lại tờ khai mới. Còn nếu phát hiện ra sai sót sau thời hạn nộp thuế thì
đơn vị có thể điều chỉnh kê khai vào tháng tiếp theo nhưng không được quá thời
hạn 3 tháng kể từ thời điểm kê khai phát sinh của tháng.
1.1.5.4. Việc nộp thuế và quyết toán thuế hàng năm
Việc nộp thuế: Rõ ràng thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá. Thuế GTGT phải nộp được xác định bằng cách lấy giá bán
chưa có thuế nhân với thuế suất GTGT (gọi là thuế đầu ra), rồi trừ đi số thuế
GTGT ghi trên hoá đơn mua hàng (gọi là thuế đầu vào được khấu trừ).

Nếu kết quả thu được là số dương tức là số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số
thuế GTGT được khấu trừ thì cơ sở SXKD phải nộp số thuế GTGT vào NSNN.
Nếu kết quả thu được bằng 0 thì cơ sở không phải nộp thuế. Còn nếu kết quả thu
được là số âm tức là số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế
GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ thì đơn vị chỉ được phép khấu trừ số thuế
GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra phát sinh. Số thuế GTGT đầu vào
còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định
hiện hành.
Quyết toán thuế GTGT: Các cơ sở kinh doanh (trừ cơ sở kinh doanh vừa
và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định) phải thực hiện lập và gửi quyết toán thuế
GTGT cho cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế bắt buộc là năm dương lịch kể cả
với các đơn vị được áp dụng quyết toán tài chính khác năm dương lịch. Thời hạn
nộp quyết toán thuế GTGT chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày 31 tháng 12 của
năm thực hiện quyết toán.
Hoàn thuế GTGT: Sau khi quyết toán thuế GTGT có doanh nghiệp phải
nộp thuế GTGT vào NSNN nhưng cũng có những doanh nghiệp được hoàn lại.
Các doanh nghiệp được hoàn thuế bao gồm: Những doanh nghiệp có thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra trong một thời gian
dài (khoảng 3 tháng liên tục), hoặc có giá trị lớn (đối với tài sản khoảng 200
triệu trở lên) và các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng ưu đãi, các dự án sử dụng
vốn ODA…
Phạm Thị Ngọc Bích 12 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Khái quát về kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Tổng quan về kiểm toán BCTC
Kiểm toán BCTC được coi là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán vì nó
chứa đựng đầy đủ “sắc thái kiểm toán” từ khi ra đời và cả trong quá trình phát
triển. Đặc trưng cơ bản đó bắt nguồn từ quan hệ chủ thể - khách thể kiểm toán
và từ chính đối tượng kiểm toán BCTC. Cụ thể, đối tượng của kiểm toán BCTC
là các Bảng khai tài chính mà bộ phận quan trọng của những bảng khai này

Bảng khai tài chính. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200- điểm 04:
“Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính
chủ yếu của đơn vị”.
Cũng như các hoạt động có ý thức khác của con người, hoạt động kiểm
toán cũng có các mục tiêu riêng. Theo chuẩn mực kiểm toán số 200: “Mục tiêu
của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác
nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và phản ánh trung thực
hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”. Hệ thống
mục tiêu kiểm toán bao gồm: Mục tiêu kiểm toán tổng quát, mục tiêu kiểm toán
chung và các mục tiêu kiểm toán đặc thù.
Có hai phương pháp tiếp cận trong kiểm toán BCTC là: phương pháp tiếp
cận kiểm toán theo khoản mục và phương pháp tiếp cận kiểm toán theo chu
trình. Phương pháp tiếp cận kiểm toán theo khoản mục: là cách phân chia kiểm
toán theo khoản mục hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các bảng khai
thành một phần hành. Phương pháp tiếp cận theo chu trình dựa vào mối liên hệ
chặt chẽ giữa các khoản mục, các yếu tố cấu thành, các quá trình cấu thành một
chu trình chung của hoạt động tài chính. Mỗi một phương pháp đều có ưu,
nhược điểm riêng và được áp dụng phù hợp với từng điều kiện.
Về phương pháp, kiểm toán BCTC thường sử dụng tổng hợp các phương
pháp kiểm toán cơ bản để hình thành các trắc nghiệm kiểm toán: trắc nghiệm
Phạm Thị Ngọc Bích 13 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công việc, trắc nghiệm trực tiếp số dư và trắc nghiệm phân tích để đánh giá tình
hình hoạt động cùng hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Theo trình tự chung của kiểm toán, kiểm toán BCTC cũng bao gồm các
bước cơ bản sau:
Bước 1- Lập kế hoạch kiểm toán: Bước này bao gồm các công việc từ tìm
hiểu khách hàng, kí kết hợp đồng chuẩn bị kiểm toán đến lập chiến lược kiểm

toán, kế hoạch kiểm toán tổng thể, kế hoạch kiểm toán chi tiết. Đây sẽ là cơ sở
để thực hiện bước tiếp theo.
Bước 2 - Thực hiện kiểm toán: Bước này dựa vào trình tự các công việc,
thủ tục được xác định ở khâu lập kế hoạch. KTV kết hợp các phương pháp kỹ
thuật khác nhau để thu thập các bằng chứng để xác minh các thông tin hình
thành và phản ánh Bảng khai tài chính.
Bước 3 - Kết thúc kiểm toán: Đây là bước hoàn tất kiểm toán bao gồm việc
soát xét lại các công việc đã thực hiện, xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày
lập BCTC và đưa ra Báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
1.2.2. Nội dung của kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
1.2.2.1. Khái niệm, mục tiêu, đối tượng và phạm vi của kiểm toán thuế GTGT
Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài chính với các
thông tin tổng hợp phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, pháp lý cụ thể. Một
trong các thông tin đó là tình hình phản ánh nghĩa vụ với NSNN thể hiện qua
khoản mục thuế GTGT. Do vậy, kiểm toán thuế GTGT được coi là một phần
quan trọng của kiểm toán BCTC.
Quy trình kiểm toán thuế GTGT là trình tự thực hiện các bước, các thủ tục
kiểm toán nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hữu hiệu làm căn
cứ đưa ra kết luận về sự trung thực, hợp lý của khoản mục thuế GTGT.
Hệ thống mục tiêu kiểm toán bao gồm các loại: mục tiêu kiểm toán tổng
quát và các mục tiêu kiểm toán chung khác, các mục tiêu kiểm toán đặc thù.
Là một trong các phần kiểm toán, kiểm toán thuế GTGT cũng phải tuân
theo các mục tiêu kiểm toán. Mặt khác nhằm thực hiện kiểm toán một cách đúng
Phạm Thị Ngọc Bích 14 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hướng, hiệu quả, KTV phải xây dựng hệ thống mục tiêu kiểm toán khoa học và
phù hợp với đặc điểm riêng của khoản mục thuế GTGT.
 Mục tiêu kiểm toán tổng quát: các khoản thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, các khoản thuế GTGT đầu ra và khoản thuế GTGT phải nộp vào NSNN
phải được phản ánh một cách trung thực, hợp lý, hợp pháp. Nghĩa là: các số liệu

và nghiệp vụ phải được ghi đúng nội dung, bản chất, giá trị thực tế phát sinh,
phù hợp về mặt thời gian, không gian, sự kiện và tuân thủ đúng chế độ, chuẩn
mực, pháp luật hiện hành.
 Các mục tiêu kiểm toán chung khác:
Bảng 1: Các mục tiêu kiểm toán
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu đối với nghiệp vụ
Sự hiện hữu
và phát sinh
Tất cả các khoản thuế GTGT đầu vào, đầu ra, phải nộp đã được ghi
nhận phải thực tế phát sinh và có đầy đủ các hoá đơn chứng từ chứng
minh đi kèm.
Tính trọn vẹn,
đầy đủ
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thuế GTGT đều phải được
ghi nhận đầy đủ trên sổ sách, BCTC.
Quyền và
Nghĩa vụ
Các cơ sở SXKD đều có quyền được khấu trừ các khoản thuế GTGT
đầu vào theo quy định và có nghĩa vụ phải nộp một khoản thuế GTGT
đã được xác định vào NSNN.
Đo lường và
tính giá
Các số liệu về thuế GTGT phải phản ánh trung thực đúng giá trị ghi
trên các hoá đơn chứng từ đi kèm.
Việc tính thuế GTGT của các mặt hàng phải đúng với mức thuế suất
quy định và tuân theo hướng dẫn của các văn bản pháp luật.
Tính chính
xác
Các khoản thuế GTGT được khấu trừ, phải nộp, được hoàn lại phải
được tính toán một cách chính xác phù hợp với sổ sách kế toán, BCTC,

tờ khai, quyết toán thuế.
Trình bày và
khai báo
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thuế GTGT được xác định, phân
loại đúng vào các tài khoản, các sổ sách và BCTC.
Để kiểm toán thuế GTGT, ngoài việc quan tâm đến các tài khoản chính như
tài khoản thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp, KTV còn phải quan
tâm đến các tài khoản liên quan như: tài khoản doanh thu, chi phí, tài sản,...(làm
căn cứ cho việc tính thuế GTGT) và các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
(phần nộp thuế).
Vì kiểm toán BCTC mang tính chất ngoại kiểm nên kiểm toán thuế GTGT
cũng chủ yếu do kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước thực hiện. Trong
Phạm Thị Ngọc Bích 15 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phạm vi của bài viết này chỉ nghiên cứu quy trình kiểm toán thuế GTGT do các
Công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
Mặt khác do kiểm toán thuế GTGT là một phần của kiểm toán BCTC nên
quy trình kiểm toán thuế GTGT cũng tuân theo trình tự thực hiện các bước của
kiểm toán BCTC.
1.2.2.2. Ý nghĩa của việc kiểm toán thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế tiến tiến có nhiều ưu điểm, quy trình vận hành rất
khoa học nhưng cũng đòi hỏi một trình độ quản lý về vĩ mô cũng như vi mô
tương đối đồng bộ, cộng với trách nhiệm của đối tượng nộp thuế phải được nâng
cao. Ở Việt Nam với nền kinh tế còn chưa phát triển cao, trình độ quản lý còn
non yếu nên cơ chế pháp luật còn chưa chặt chẽ, công tác thuế còn quản lý lỏng
lẻo tạo nhiều khe hở cho các gian lận, sai sót về thuế trong các đơn vị kinh
doanh phát triển. Thêm vào đó là ý thức của các cơ sở SXKD với mục đích tất
cả vì lợi nhuận nên luôn có các hành vi luồn lách gian lận và trốn thuế. Do vậy
việc thanh tra, kiểm soát, kiểm toán thuế nhằm chống lại các hành vi gian lận,
trốn thuế để làm trong sạch mảng tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết.

Ngoài ra, thuế GTGT là công cụ chủ yếu để tạo ra nguồn NSNN nên có vai
trò ý nghĩa rất lớn đối với các hoạt động của một quốc gia. Vì vậy Nhà nước ta
rất coi trọng việc kiểm soát, quản lý, thanh tra quyết toán thuế hàng năm. Trong
quá trình kiểm tra, kiểm soát đó ngoài sự tham gia của cơ quan thanh tra, cơ
quan thuế thì các hoạt động kiểm toán thuế nhằm khẳng định tính trung thực hợp
lý cho các khoản thuế GTGT của kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập cũng
có vai trò rất quan trọng.
Mặt khác, khi luật thuế GTGT ra đời Nhà nước ta phải ban hành rất nhiều
văn bản hướng dẫn thi hành luật, nhất là số lượng văn bản hướng dẫn cá biệt cho
từng ngành, lĩnh vực nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho thuế GTGT và tuyên
truyền hướng dẫn thuế GTGT. Việc hiểu và vận dụng Luật thuế GTGT trong đội
ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác thuế và đội ngũ cán bộ liên quan trong nhiều
ngành còn chưa thực sự thống nhất, còn lúng túng, nhiều vấn đề phát sinh còn
chậm giải quyết. Do vậy với chức năng tư vấn, kiểm toán đã giúp các cơ sở đơn
Phạm Thị Ngọc Bích 16 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vị SXKD cập nhật và nắm rõ các văn bản pháp lý mới nhất, tư vấn cho doanh
nghiệp hạch toán thuế hợp lý theo các văn bản pháp luật hướng dẫn, giải quyết
các vướng mắc nảy sinh.
Tóm lại, mặc dù kiểm toán mới ra đời trong khoảng hơn chục năm gần đây
nhưng hoạt động kiểm toán ở nước ta đặc biệt là kiểm toán thuế GTGT đã phát
huy được vai trò kiểm tra, kiểm soát của mình, góp phần lành mạnh hoá các
quan hệ kinh tế, tạo môi trường tài chính trong sạch và sự bình đẳng, công bằng
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các đơn vị kinh doanh.
1.3. Quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, công ty kiểm toán và các KTV tiến
hành kiểm toán BCTC theo yêu cầu của khách hàng.
Là một phần trong quy trình kiểm toán BCTC, kiểm toán thuế GTGT cũng
tuân theo các bước của kiểm toán BCTC với 3 phần:
− Lập kế hoạch, thiết kế phương pháp kiểm toán thuế GTGT.

− Thực hiện kiểm toán thuế GTGT.
− Kết thúc kiểm toán, hoàn thiện và công bố báo cáo.
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch là bước công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán
nhằm tạo ra tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm toán. Đây là
bước công việc có ý nghĩa quyết định chất lượng kiểm toán. Công việc này
mang tính bắt buộc: "Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm
toán" (Khoản 8, Chuẩn mực Kiểm toán số 300). Và trong Chuẩn mực kiểm toán
thư tư trong 10 Chuẩn mực Kiểm toán được chấp nhận rộng rãi (GAAS) cũng
đòi hỏi: "công tác kiểm toán phải được lập đầy đủ và các trợ lý nếu có, phải
được giám sát đúng đắn".
Ngoài các công việc chung cần thực hiện để lập kế hoạch cho cả cuộc kiểm
toán BCTC, KTV cần tiến hành các bước công việc sau đây để có được một kế
hoạch kiểm toán hiệu quả cho khoản mục thuế GTGT :
Phạm Thị Ngọc Bích 17 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bước 1: Tìm hiểu các thông tin cơ sở về khách hàng và các vấn đề liên
quan đến việc thực hiện, tổ chức hạch toán thuế GTGT .
Cụ thể, trong bước này KTV cần tìm hiểu:
Các thông tin tổng quan về loại hình hoạt động, hình thức sở hữu, ngành
nghề kinh doanh, sản phẩm, thị trường, sơ đồ tổ chức phòng kế toán và các
phòng ban liên quan…từ đó lập được danh sách các mặt hàng kinh doanh của
khách hàng và thuế suất áp dụng. Đồng thời nắm được các đặc điểm về tổ chức,
kinh doanh có thể ảnh hưởng đến các rủi ro tiềm tàng với khoản mục thuế
GTGT.
Chế độ kế toán và các văn bản pháp lý liên quan đến thuế GTGT: KTV cần
căn cứ vào địa vị pháp lý của đơn vị được kiểm toán, tìm hiểu và thu thập các
văn bản, giấy tờ pháp lý, các chính sách và chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp
dụng cho hoạt động kế toán nói chung và cho thuế GTGT nói riêng.
Nhận diện các bên hữu quan: bao gồm các bộ phận trực thuộc, các chủ sở

hữu chính thức, các chi nhánh, công ty trực thuộc hoặc các khách hàng liên quan
đến quyền và nghĩa vụ đối với thuế GTGT và trình tự hạch toán thuế GTGT của
khách hàng kiểm toán.
Việc tìm hiểu khách hàng là một bước cần thiết để có được cái nhìn cơ bản
về công ty và các vấn đề liên quan đến khoản mục cần kiểm toán và nắm bắt
được những điểm cần lưu ý khi kiểm toán.
Bước 2: Thu thập các thông tin pháp lý của khách hàng và thủ tục phân tích
đối với thuế GTGT.
Các thông tin pháp lý cần thu thập bao gồm các chinh sách, biên bản, quy
chế liên quan đến thuế GTGT được thông qua trong các cuộc họp của công ty
khách hàng, BCTC, Báo cáo kiểm toán năm trước, các biên bản quyêt toán thuế,
biên bản của thanh tra thuế. BCTC là đối tượng của cả cuộc kiểm toán nên được
coi là tài liệu quan trọng nhất khi thực hiện kiểm toán. BCTC cung cấp các
thông tin về kết quả hạch toán thuế GTGT, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước. Ngoài thu thập xem xét BCTC, các biên bản quyết toán thuế, Báo cáo
Phạm Thị Ngọc Bích 18 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiểm toán năm trước, biên bản của thanh tra thuế sẽ giúp KTV nhận thức rõ về
thực trạng tổ chức, quản lý hạch toán thuế GTGT ở đơn vị khách hàng, khoanh
vùng rủi ro và dự kiến phương hướng kiểm tra.
Sau khi thu thập các thông tin pháp lý, KTV tiến hành thủ tục phân tích đối
với khoản mục thuế GTGT. Việc thực hiện thủ tục phân tích có ý nghĩa rất lớn
trong hoạt động kiểm toán vì nếu áp dụng công cụ này một cách thích hợp sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả và giảm chi phí kiểm toán. Thông thường thủ tục
phân tích được tiến hành với các giai đoạn:
− Phát triển một mô hình: xác định các biến tài chính hoặc hoạt động và mối
quan hệ giữa chúng.
− Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ.
− Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ.
− Phân tích nguyên nhân chênh lệch.

Đối với thuế GTGT, mô hình này được áp dụng với các biến tài chính là
doanh thu đã được kiểm toán và thuế suất áp dụng cho doanh thu tương ứng. Từ
đó ước tính được giá trị và so sánh giá trị ghi sổ. Nếu có chênh lệch thì KTV
phải tìm hiểu nguyên nhân để giải thích.
Ngoài việc sử dụng mô hình, thủ tục phân tích thuế GTGT còn được áp dụng với
hình thức phân tích ngang, phân tích dọc và dùng tỷ suất.
Để có được các thông tin tổng quan về xu hướng, tình hình biến động thuế
GTGT, KTV tiến hành:
− So sánh số thuế GTGT được hoàn lại hoặc còn phải nộp của khách hàng
giữa kỳ này với kỳ trước, xem xét các biến động bất thường và xác định những
điểm cần lưu ý.
− So sánh số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp với số liệu chung của
toàn ngành hoặc các đơn vị khác cùng quy mô, loại hình hoạt động kinh doanh.
− So sánh tỷ lệ: số thuế GTGT phải nộp/tổng doanh thu giữa kỳ này với kỳ
trước để phát hiện ra các biến động bất thường.
Phạm Thị Ngọc Bích 19 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bước 3: Đánh giá trọng yếu, rủi ro và phân bổ mức trọng yếu cho khoản
mục thuế GTGT.
Trong bước này, công ty kiểm toán và KTV phải xác định được rủi ro kiểm
toán với thuế GTGT bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát
hiện.
− Rủi ro tiềm tàng (IR): Rủi ro tiềm tàng với thuế GTGT bao gồm: khai tăng
thuế GTGT dầu vào, khai giảm thuế GTGT đầu ra, khai khống hàng mua nông
lâm thuỷ sản hoặc hàng xuất khẩu để được hoàn thuế...
− Rủi ro kiểm soát (CR): Rủi ro kiểm soát đối với thuế GTGT liên quan đến
hiệu quả hoạt động của bộ phận KSNB, các quy chế kiểm soát thuế GTGT được
ban hành, chẳng hạn việc rà soát lại các nghiệp vụ hạch toán thuế của bộ phận
KSNB, hoạt động đối chiếu, soát xét của công ty chủ quản với các chi nhánh...
− Rủi ro phát hiện (DR): là khả năng những gian lận, sai sót về thuế GTGT

không được bộ phận KSNB hoặc KTV ngăn chặn hoặc phát hiện.
Đánh giá mức trọng yếu và phân bổ cho khoản mục thuế GTGT: Trọng yếu
là khái niệm về quy mô và bản chất của các sai phạm của các thông tin tài chính
mà nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác và có thể
đưa ra các quyết định sai lầm. Mức trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ tỉ lệ
nghịch với nhau: Mức trọng yếu càng cao thì rủi ro càng thấp và ngược lại.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cần ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ
BCTC và sau đó dựa vào các hệ số đã lựa chọn phù hợp để phân bổ cho mức
trọng yếu cho khoản mục thuế bao gồm cả thuế GTGT, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế tài nguyên...
Bước 4: Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát với thuế
GTGT.
Hệ thống KSNB hữu hiệu là cơ sở để đảm bảo độ tin cậy của thông tin, sự
tuân thủ pháp luật, bảo vệ tài sản, hiệu quả hoạt động của đơn vị khách hàng.
Việc tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT được tiến hành
như sau:
Phạm Thị Ngọc Bích 20 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tìm hiểu xem doanh nghiệp đã thiết kế hệ thống KSNB như thế nào, với
các quy chế kiểm soát gì để có thể ngăn chặn, phát hiện các gian lận, sai sót về
thuế GTGT. Tìm hiểu trình tự hạch toán kế toán khoản mục thuế GTGT từ việc
hạch toán các hoá đơn GTGT đầu vào, lập hoá đơn GTGT đầu ra và hạch toán
thuế GTGT, đến khi lập tờ khai thuế GTGT, quyết toán và nộp thuế GTGT. Tìm
hiểu các hoạt động kiểm soát trong suốt quá trình đó và dấu hiệu sự phê chuẩn
của cấp trên.
Dựa trên việc tìm hiểu và đánh giá sơ bộ về hệ thống KSNB, KTV có thể
đánh giá được rủi ro kiểm soát với thuế GTGT. Từ đó có thể xác định được
phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán khi thiết kế và thực hiện.
Bước 5: Thiết kế chương trình kiểm toán và thủ tục cần thiết để kiểm toán
thuế GTGT.

Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch. Để thực hiện được
bước này phải dựa vào tất cả các công việc đã thực hiện ở các bước trên.
Chương trình kiểm toán thuế GTGT phải được thiết kế bao gồm ba phần: thử
nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết với khoản mục
thuế GTGT.
Ngoài ra trong bước này còn phải dự kiến chi tiết về nhân sự thực hiện
kiểm toán. KTV kiểm toán thuế GTGT phải có kinh nghiệm, trình độ phù hợp
và sự hiểu biết sâu sắc đối với lĩnh vực thuế GTGT.
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn thực hiện các công việc đã được xác định trong giai đoạn
lập kế hoạch. Cụ thể:
1.3.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Sau khi tìm hiểu ban đầu về hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch,
KTV tiến hành các thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập các bằng chứng kiểm
toán về sự thiết kế và hoạt động của hệ thống KSNB đối với thuế GTGT. Chuẩn
mực Kiểm toán Việt Nam số 500 có định nghĩa: "Thử nghiệm kiểm soát (kiểm
tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng về sự thiết kế
Phạm Thị Ngọc Bích 21 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB". Đối
với khoản mục thuế GTGT, KTV tiến hành các thử nghiệm kiểm soát hướng tới
các mục tiêu kiểm toán. Xuất phát từ các rủi ro tiềm tàng của khoản mục thuế,
KTV thường tập trung hướng tới các mục tiêu: Sự đầy đủ, Sự tồn tại - phát sinh,
Quyền và nghĩa vụ, Trình bày và khai báo, Tính chính xác, Sự đo lường và tính
giá…
− Thủ tục kiểm soát hướng tới mục tiêu đầy đủ:
Xem xét sự liên tục của các hoá đơn GTGT (liên xanh và liên đen) do
doanh nghiệp lập khi bán hàng hoá, dịch vụ.
Đảm bảo việc thanh toán, hoàn thuế GTGT thực hiện cho từng kỳ, việc
phân bổ thuế GTGT đã được thực hiện.

Việc kê khai thuế GTGT phát sinh trong kỳ kế toán và những kê khai thuế
GTGT sau ngày kết thúc kỳ kế toán được thực hiện đầy đủ, đúng hạn.
− Thủ tục kiểm soát hướng tới mục tiêu tồn tại, phát sinh:
Sự phù hợp giữa thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ liên
quan đến các nghiệp vụ mua hàng.
Khoản thanh toán thuế GTGT trong tài khoản thuế GTGT phải phù hợp với
sổ chi tiết tiền mặt, chứng từ chuyển tiền. Xem xét việc đối chiếu với ngân hàng
và cơ quan thuế về các khoản thuế đã nộp hoặc được hoàn.
− Thủ tục kiểm soát hướng tới sự phê chuẩn và giám sát đúng đắn: KTV xem
xét các hoá đơn GTGT, bảng kê khai thuế GTGT, các phiếu chi tiền nộp thuế
GTGT… có được sự giám sát và phê duyệt của những người có thẩm quyền ở
đơn vị được kiểm toán thông qua con dấu và chữ ký. Xem xét dấu hiệu KSNB
trên các chứng từ liên quan.
− Thủ tục kiểm soát hướng tới Quyền và nghĩa vụ: xem xét các trường hợp
khách hàng chịu trách nhiệm phải nộp thuế GTGT thay cho các pháp nhân khác
và kiểm tra việc bảo đảm số dư cho từng pháp nhân.
− Thủ tục kiểm soát hướng tới mục tiêu định giá: Xem xét dấu vết kiểm tra
nội bộ về mức thuế suất, giá mua, giá bán là cơ sở để tính thuế GTGT.
Phạm Thị Ngọc Bích 22 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
− Thủ tục kiểm soát hướng tới mục tiêu chính xác: Đảm bảo việc khấu trừ
thuế, tính ra khoản thuế GTGT phải nộp hoặc được hoàn lại là chính xác, xem
xét dấu hiệu tính toán, kiểm tra lại của bộ phận kiểm soát.
− Thủ tục kiểm soát hướng tới mục tiêu phân loại và trình bày: Kiểm tra việc
xử lý các nghiệp vụ qua sơ đồ tài khoản đảm bảo các khoản thuế GTGT phải
nộp đưa vào các khoản phải trả, và số thuế được hoàn lại đưa vào các khoản
phải thu.
Để thực hiện được các thủ tục này công cụ mà KTV sử dụng là các Bảng
câu hỏi về hệ thống KSNB (Questionaire), Bảng tường thuật (Narrative), Lưu đồ
(Flowchart) thông qua các phương pháp phỏng vấn, điều tra và các phương pháp

khác để hoàn thành các bảng và lưu đồ trên. Việc sử dụng kết hợp các công cụ
trên sẽ giúp KTV hiểu biết tốt hơn về hệ thống KSNB của khách hàng với khoản
mục thuế GTGT.
1.3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích hay còn gọi là quy trình phân tích được coi là một thử
nghiệm cơ bản được thực hiện nhằm giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết cần
thực hiện, từ đó giảm thời gian, chi phí, tăng hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Theo
định nghĩa trong chuẩn mực Kiểm toán số 520: "Quy trình phân tích là việc
phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu
hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ mâu thuẫn với các thông tin liên
quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến".
Thủ tục phân tích áp dụng cho khoản mục thuế GTGT bao gồm kiểm tra
tính hợp lý, phân tích xu hướng hướng, phân tích tỉ suất.
Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm các so sánh cơ bản:
− So sánh số thuế GTGT phải nộp thực tế với số thuế GTGT do doanh
nghiệp lập kế hoạch, dự toán.
− So sánh số thuế GTGT của doanh nghiệp phải nộp với số liệu về thuế
GTGT của toàn ngành.
Phạm Thị Ngọc Bích 23 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
− So sánh số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp với số liệu dự kiến của
kiểm toán.
Phân tích xu hướng: là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của các
số dư của khoản mục thuế GTGT được khấu trừ, phải nộp hoặc được hoàn lại.
Cụ thể:
− So sánh số thuế GTGT được khấu trừ giữa kỳ này với kỳ trước, hoặc giữa
các tháng với nhau.
− So sánh số thuế GTGT phải nộp giữa kỳ này với kỳ trước, hoặc giữa các
tháng với nhau.
Phân tích tỉ suất: là cách thức so sánh số dư tài khoản thuế GTGT với số

dư các tài khoản khác giữa các kỳ kế toán với nhau để tìm ra các biến động bất
thường. Các tỷ suất sử dụng là: tỷ suất thuế GTGT phải nộp/doanh thu, tỷ lệ
thuế GTGT đầu vào/các khoản chi phí tương ứng…
Để tính được số liệu ước tính của KTV và so sánh với số liệu thực tế, thủ
tục phân tích được áp dụng qua các bước sau:
Bước 1: Phát triển một mô hình: Kết hợp các biến tài chính và biến hoạt
động, cụ thể trong trường hợp này là xem xét mối quan hệ giữa đối tượng chịu
thuế GTGT, thuế suất và giá tính thuế áp dụng đối với từng loại hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế.
Bước 2: Xem xét tính độc lập và tin cậy của các dữ liệu của tài khoản thuế
GTGT và nội dung của các nghiệp vụ hạch toán thuế. Công việc này được thực
hiện để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cao của ước tính kế toán về thuế
GTGT.
Bước 3: Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ. Dựa vào mô hình đã
được thiết lập và các dữ liệu được xác định, KTV tính ra giá trị ước tính của
thuế GTGT và mang so sánh với giá trị ghi sổ.
Bước 4: Phân tích nguyên nhân chênh lệch. Sau khi so sánh giá trị ước tính
với giá trị ghi sổ về thuế GTGT mà thấy có chênh lệch thì KTV phải tìm hiểu và
phân tích nguyên nhân chênh lệch. Chênh lệch thường là do hai nguyên nhân:
Phạm Thị Ngọc Bích 24 Kiểm toán 44
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một là do quá trình ước tính của KTV, hai là do trong khoản mục thuế GTGT
thực sự chứa sai sót.
Bước 5: Xem xét những phát hiện qua kiểm toán. Những chênh lệch được
phát hiện trong quy trình phân tích cần được điều tra cả về tính chất và nguyên
nhân về các vấn đề liên quan như cơ sở dữ liệu, tình hình kinh doanh của khách
hàng, mục tiêu kiểm toán…
1.3.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Thủ tục kiểm tra chi tiết là một thử nghiệm cơ bản được áp dụng thường
xuyên nhất trong một cuộc kiểm toán BCTC. Đối với khoản mục thuế GTGT,

thủ tục kiểm tra chi tiết cũng được áp dụng và thường là được áp dụng cuối cùng
để nhằm đảm bảo các thông tin mà KTV cung cấp là trung thực, hợp lý.
Phạm vi, qui mô chọn mẫu, các phương pháp áp dụng của thủ tục kiểm tra
chi tiết đối với thuế GTGT được xác định thông qua các công việc, thủ tục đã
thực hiện ở trên và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Cụ thể, khi áp dụng thủ tục
kiểm tra chi tiết với thuế GTGT cần chú ý các vấn đề sau:
Yêu cầu đối với kiểm tra chi tiết:
Kiểm toán thuế GTGT mới ra đời gắn liền với sự ra đời của thuế GTGT,
mặt khác thuế GTGT là một khoản mang tính chất pháp lý cao gắn liền với địa
vị pháp lý và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, các thủ tục kiểm
toán áp dụng cho khoản mục thuế GTGT cũng khác nhau đối từng loại hình
doanh nghiệp. Đối với thủ tục kiểm tra chi tiết thuế GTGT, KTV cũng phải lựa
chọn các phương pháp chọn mẫu, quy mô mẫu chọn và các biện pháp kỹ thuật
hiệu quả đối với từng khách hàng. Tuy nhiên, để có thể hoàn thành tốt việc kiểm
toán thuế GTGT, KTV cần thực hiện các công việc theo yêu cầu cơ bản sau đây
với tất cả các cuộc kiểm toán:
− Kiểm tra, xem xét số dư đầu kỳ của thuế GTGT, bao gồm các công việc:
Đối chiếu số dư thuế GTGT đầu kỳ phản ánh trên BCTC, sổ sách kế toán
kỳ này với số dư thuế GTGT cuối kỳ phản ánh trên sổ sách, BCTC, biên bản
quyết toán thuế kỳ trước.
Phạm Thị Ngọc Bích 25 Kiểm toán 44

×