Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

CHẤT KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG TV, AUXIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.32 KB, 19 trang )

Trường đại học sư phạm Huế
Khoa Sinh học
BÀI TẬP LỚN
Môn : Sinh lý thực vật
Đề tài : NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT SINH TRƯỞNG THỰC
VẬT AUXIN.
Sinh viên: Hoàng Kim Khánh
Mã sv: 13S3011053
MỤC LỤC



 !"#"!$%
&'!
()*!+,+-
.#*!
/01!23
4567
()*+89:
;<=!$%:
>?@A<B39"CDEF
G3@H<52389F
.65$<,!I23EDF
/JK)!L3!M)!;3N
/J*O!E!
/J<,P@Q
R/J<,PM<,<@!23LS+6LSTU!6
/J<,@!235#M3M<,23LSR
V,<C!O"39
RV,"42W39N
.E5-N


X5*3TSN
I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
- Thực vật không những cần cho quá trình sinh trưởng, phát triển của
mình các chất hữu cơ (prôtêin, gluxit, lipit, axit nucleic) để cấu trúc
nên tế bào, mô và cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của
chúng, chúng còn rất cần các chất có hoạt tính sinh lý như vitamin,
enzyme và các hoocmon mà trong đó các hoocmon có một vai trò rất
quan trọng trong việc điều chỉnh các quá trình sinh trưởng, phát triển
và các hoạt động sinh lí của thực vật. Các chất điều chỉnh sinh
trưởng, phát triển của thực vật là những chất có bản chất hoá học rất
khác nhau nhưng đều có tác dụng điều tiết các quá trình sinh trưởng
phát triển của cây từ lúc tế bào trứng thụ tinh phát triển thành phôi
cho đến khi cây ra hoa kết quả, hình thành cơ quan sinh sản, dự trữ
và kết thúc chu kỳ sống của mình.
- Các chất điều chỉnh sinh trởng của thực vật bao gồm các
phytohoocmon và các chất điều chỉnh sinh trưởng tổng hợp nhân tạo.
Phytohoocmon là những chất hữu cơ có bản chất hoá học rất khác
nhau được tổng hợp với một lượng rất nhỏ ở các cơ quan, các bộ
phận khác để điều tiết các hoạt động sinh lý, các quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây và để đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa
các cơ quan, bộ phận trong cơ thể. Song song với các phytohoocmon
đợc tổng hợp trong cơ thể thực vật, ngày nay bằng con đường hoá
học con người đã tổng hợp nên hàng loạt các chất khác nhau có hoạt
tính sinh lý tương tự với các chất điều chỉnh sinh trưởng tự nhiên
(phytohoocmon) để làm phơng tiện hoá học điều chỉnh sự sinh
trưởng, phát triển của cây nhằm cho năng suất cao và phẩm chất thu
hoạch tốt. Các chất điều chỉnh sinh trưởng tổng hợp nhân tạo ngày
càng phong phú và đã có những ứng dụng rất rộng rãi trong nông
nghiệp. Về đại cương thì các chất điều chỉnh sinh trưởng, phát triển

của thực vật được chia thành hai nhóm có tác dụng đối kháng về sinh
lí: các chất kích thích sinh trưởng (stimulator) và các chất ức chế sinh
trưởng (inhibitor). Các chất điều chỉnh sinh trưởng mà ở nồng độ sinh
lí có ảnh hưởng kích thích đến quá trình sinh trưởng của cây đợc gọi
là các chất kích thích sinh trưởng.
- Còn các chất điều chỉnh sinh trưởng nhìn chung có ảnh hưởng ức chế
lên quá trình sinh trưởng của cây đợc gọi là các chất ức chế sinh
trưởng. Thuộc các chất kích thích sinh trưởng có các nhóm chất:
auxin, gibberellin, xytokinin. Các chất ức chế sinh trưởng gồm: axit
absxixic, etilen, các chất phenol, các chất làm chậm sinh trưởng
(retardant), các chất diệt cỏ (herbixit).
Trong phạm vi bài tập lớn này, em chỉ nghiên cứu về chất sinh trưởng
thực vật Auxin.
2. Mục đích:
- Tìm hiểu về bản chất , cơ chế tác động và ứng dụng của các loại
hoocmoon thực vật.
- Tìm hiểu về Auxin và ứng dụng của auxin trong đời sống thức vật.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu.
II. Nội dung
1. Giới thiệu chung về hoocmoon thực vật.
1.1 Khái niệm chung
- Sự sinh trưởng phát triển của cây trồng chịu sự tác động của các
chất điều hoà sinh trưởng do cây trồng tổng hợp ra gọi là các
phytohoocmon.
- Hoocmon thực vật (phytohoocmon) là các chất hữu cơ được tổng
hợp ở các cơ quan bộ phận trong cây với hàm lượng rất nhỏ, sau
đó được vận chuyển đến các bộ phận của cây để điều tiết và đảm
bảo sự hài hoà các hoạt động sinh trưởng.
1.2 Đặc điểm chung của hoocmoon:

- Là những chất hữu cơ phân tử lượng thấp được tạo ra ở một nơi
nhưng gây ra phản ứng trong tế bào (TB) hoặc mô ở một nơi khác
trong cây.
- Với nồng độ thấp nhưng gây ra biến đổi mạnh mẽ trong cây.
- Trong cây, hoocmon thực vật đợc vận chuyển theo mạch gỗ và
mạch rây.
- Tính chuyên hoá thấp hơn rất nhiều so với hoocmon ở động vật
bậc cao.
1.3 Phân loại
Gồm 2 nhóm:
- Nhóm chất kích thích sinh trưởng:
+ Auxin, Gibberellin: tác động đến sự kéo dài, lớn lên của tế bào.
+ Cytokinin: có vai trò trong phân chia tế bào.
- Nhóm các chất ức chế sinh trưởng:
+ Axit abxixic: tác động đến sự rụng lá.
+ Etylen: tác động đến sự chín của quả.
+ Chất làm chậm sinh trưởng và chất diệt cỏ.
2. Giới thiệu về Auxin
2.1 Lịch sử nghiên cứu
- Năm 1880 Saclơ Ðacuyn (Darwin) đã phát hiện ra rằng ở bao lá
mầm của cây họ hòa thảo rất nhạy cảm với ánh sáng. Nếu chiếu
sáng một chiều thì gây quang hướng động, nhưng nếu che tối hoặc
bỏ đỉnh ngọn thì hiện tượng trên không xảy ra. Ông cho rằng ngọn
bao lá mầm là nơi tiếp nhận kích thích của ánh sáng.
- Vào năm 1885, một nhà khoa học tên là Salkowski đã phát hiện ra
indole-3-acetic acid (IAA) trong môi trường lên men. Thế nhưng
quá trình chiết tách sản phẩm tương tự trong các mô thực vật đã
không thành công trong suốt gần 50 năm sau.
- Năm 1926, một sinh viên tốt nghiệp đại học tại Hà Lan tên Fritz
Went đã công bố báo cáo mô tả phương pháp phân lập chất kích

thích tăng trưởng bằng cách đặt những khối thạch trắng bên dưới
đỉnh của lá bao mầm trong một thời gian nhất định sau đó lấy ra và
đặt chúng vào thân cây khác đã bị bấm ngọn. Sau khi đặt các khối
thạch đó, các thân cây bắt đầu tăng trưởng trở lại. Năm 1928,
Went đã triển khai một phương pháp định lượng chất kích thích
tăng trưởng thực vật này. Went thường được biết đến như người
tiên phong sử dụng thuật ngữ “auxin”, nhưng thật sự phải kể đến
Kogl and Haagen-Smit. Họ là những người đã tinh chế được hỗn
hợp axít auxentriolic (auxin A) từ nước tiểu của người vào năm
1931. Sau đó, Kogl đã phân lập được những hỗn hợp khác từ nước
tiểu có cấu trúc và chức năng tương tự auxin A, trong đó có IAA.
- Auxin phổ biến nhất, axít indoleacetic acid (IAA), thường được
hình thành gần đỉnh tăng trưởng và sau đó đi xuống. Quá trình đó
khiến cho các lá non sẽ mọc dài hơn. IAA kích thích cây cối phát
triển hướng theo ánh sáng và phát triển bộ rễ.
2.2 Cấu trúc 1 số auxin phổ biến
3. Vai trò sinh lí của Auxin
Auxin can thiệp vào nhiều hiện tượng sinh lý, hoạt động của nó
tuỳ thuộc vào nồng độ và các sự hỗ tương qua lại của chúng với
các chất điều hoà khác. Một số hoạt động chính của auxin:
3.1 Kích thích mạnh lên sự giãn của tế bào.
- Auxin kích thích mạnh sự kéo dài tế bào ở ngọn chồi. Sự kéo dài
tế bào là một quá trình phức tạp, kết hợp nhiều hiện tượng: hấp thu
nước; dãn dài vách với sức trương; đặt các hợp chất mới của vách
giữa các mạng vi sợi cellulos; sinh tổng hợp protein và các chất
khác.
- Vai trò của auxin là gây nên sự giảm pH của thành tế bào bằng
cách hoạt hóa bơm proton ( H+) nằm trên màng ngoại chất. Khi có
mặt của auxin thì bơm proton hoạt động và bơm H+ vào thành tế
bào làm giảm pH và hoạt hóa enzyme xúc tác cắt đứt các cầu nối

ngang của các polysaccarit. Enzyme tham gia vào quá trình này là
pectinmetylesterase khi hoạt động sẽ metyl hóa các nhóm cacboxyl
và ngăn chặn cầu nối ion giữa nhóm cacboxyl với canxi để tạo nên
pectat canxi, do đó mà các sợi cenlulose tách rời nhau.
- Các bước ảnh hưởng lên sự vươn dài do auxin tác động có thể tóm
tắt như sau:
+ Giảm tính chống chịu của vách tế bào đối với sức căng. Điều
này gây ra do sự bẻ gãy những liên kết không cộng hóa trị giữa
xyloglucans và cellulose trong vách tế bào.
+ Có một sự thay đổi về những chế độ nước với tế bào. Ngay cả
khi áp suất thẩm thấu trong tế bào không thay đổi, thế năng nước
trong tế bào được xử lý với auxin trở nên yếu hơn do sự giãm thế
năng áp suất.
+ Sự giảm thế năng nước cho phép nước di chuyển vào bên trong
tế bào và tạo ra một áp suất về phía vách tế bào có tính dẻo tạo ra
sự vươn dài.
+ Khi sự vươn dài hoàn tất, những liên kết không cộng hóa trị giữa
cellulose và những polysaccharide tái lập trở lại. Quá trình này
không thuận nghịch.
3.2 Điều chỉnh tính hướng quang, hướng địa.
• Hướng quang.
Quang hướng động: Quang hướng động là sự phát triển của
một mô thực vật hướng về phía sáng do sự đáp ứng với thông
lượng trực tiếp hoặc gradient. Theo giả thuyết Cholodny-Went thì
ánh sáng chiếu từ một phía sẽ gây ra sự di chuyển của auxin về
phía tối, do đó nồng độ auxin về phía tối cao hơn phía được chiếu
sáng.
Sự phân phối auxin không đều được xem là nguyên nhân gây
ra sự nghiêng.
• Hướng địa.

Là sự hướng động của một cơ quan thực vật đáp ứng với trọng
lực. Nếu một cây được đặt nằm ngang, chồi của nó sẽ nghiêng lên
phía trên ngược chiều với trọng lực (địa hướng động âm), trái lại
rễ sẽ nghiêng xuống theo chiều của trọng lực (địa hướng động
dương). Theo thuyết Cholodny-Went về địa hướng động thì thân
và rễ đáp ứng với trọng lực tích lũy IAA về phía thấp hơn. Trong
thân IAA kích thích sự sinh trưởng trên mặt đáy của thân và làm
cho thân nghiêng về phía trên. Khi cắt chóp rễ đi thì khả năng đáp
ứng của rễ đối với trọng lực bị mất đi và khi đặt chóp rễ trở lại thì
tính địa hướng động được phục hồi.
Những tế bào ở vùng giữa của chóp rễ được cho rằng cảm
nhận được kích thích của trọng lực. Các tế bào này có chứa nhiều
bột lạp. Bột lạp và những bào quan khác đáp ứng với trọng lực
nên xếp ở đáy của tế bào, và trong một vài giờ, rễ bắt đầu mọc
cong xuống. Nhiều nhà thực vật tin rằng bột lạp hoạt động như
một thể cảm nhận trọng lực, nhưng những người khác như Randy
Wayne (ở Ðại học Cornel) thì không tin như thế. Theo Wayne thì
phải có những thụ thể đặc biệt nằm ở đáy của những tế bào cảm
nhận được trọng lượng toàn tế bào làm co mặt dưới tế bào và dãn
mặt trên.
3.3 Điều chỉnh hiện tượng ưu thế ngọn.
Auxin (phối hợp với cytokinin) giúp sự tăng trưởng chồi non
và khởi phát sự tạo mô phân sinh ngọn chồi từ nhu mô. Tuy
nhiên, ở nổng độ cao, auxin cản sự phát triển của phát thể chồi
vừa thành lập hay chồi nách: các chồi bây giờ vào trạng thái tiềm
sinh.
Auxin gây hiện tượng ưu thế ngọn: Hiện tượng ưu thngọn là
một hiện tượng phổ biến ở trong cây. Khi chồi ngọn hoặc rễ
chính sinh trưởng sẽ ức chế sinh trưởng của chồi bên và rễ bên.
Ðây là một sự ức chế tương quan vì khi loại trừ ưu thế ngọn bằng

cách cắt chồi ngọn và rễ chính thì cành bên và rễ bên được giải
phóng khỏi ức chế và lập tức sinh trưởng. Hiện tượng này được
giải thích rằng auxin được tổng hợp chủ yếu ở ngọn chính và vận
chuyển xuống dưới làm cho các chồi bên tích luỹ nhiều auxin nên
ức chế sinh trưởng. Khi cắt ngọn chính, lượng auxin tích luỹ
trong chồi bên giảm sẽ kích thích chồi bên sinh trưởng.
3.4 Điều chỉnh sự hình thành rễ
Auxin ở nồng độ cao kích thích sự tạo sơ khởi rễ (phát thể
non của rễ), nhưng cản sự tăng trưởng của các sơ khởi này. Đặc
tính này được ứng dụng phổ biến trong giâm cành. Sự hình thành
rễ phụ trong giâm cành có thể chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đầu
là phản phân hoá tế bào trước tầng phát sinh, tiếp theo là xuất
hiện mầm rễ và cuối cùng mầm rễ sinh trưởng thành rễ phụ chọc
thủng vỏ và ra ngoài. Giai đoạn đầu cần hàm lượng auxin cao,
giai đoạn rễ sinh trưởng cần ít auxin và có khi không cần có
auxin.
Julius Von Sachs (1880) cho rằng trong lá non và những chồi
hoạt động có chứa một chất điều hòa sinh trưởng có khả năng
dẫn truyền và kích thích sự tượng rễ. IAA cũng đã được biết là
chất có khả năng kích thích sự tượng rễ của cành giâm và cũng
đã cho thấy khả năng ứng dụng trong thực tiễn. Những auxin
tổng hợp thường được dùng thay vì IAA tự nhiên vì chúng
không bị phân hủy bởi enzyme IAA oxidase hay những enzyme
khác và sẽ tồn tại trong mô trong một thời gian dài. Áp dụng
auxin ngoại sinh có thể kích thích sự tượng rễ và sự phát triển
sớm của rễ, trái lại sự vươn dài của rễ nói chung bị ức chế trừ
khi áp dụng với nồng độ đủ nhỏ. Sự ức chế sinh trưởng của
auxin thường có liên quan đến sự kích thích sinh tổng hợp
ethylene.
3.5 Điều chỉnh sự hình thành, sự sinh trưởng của quả và tạo quả

không hạt
Sự gia tăng kích thước trái chủ yếu do sự nở rộng của tế bào
gây ra. Auxin có liên quan đến sự nở rộng của tế bào và đóng
vai trò cơ bản trong việc quyết định sự phát triển của trái. Vai
trò mạnh mẽ của auxin trong sự phát triển của trái gồm hai yếu
tố. Thứ nhất là mối quan hệ giữa sự phát triển hột với kích thước
cuối cùng và hình dạng trái. Thứ hai là việc áp dụng auxin lên
trái nào đó ở những giai đoạn đặc thù của sự phát triển sẽ gây ra
sự đáp ứng. Ví dụ ở dâu tây, nội phôi nhủ và phôi trong bế quả
sản xuất auxin, nó di chuyển ra ngoài và kích thích sự sinh
trưởng. Vị trí của bế quả trên trái có một ảnh hưởng lớn đến
hình dạng trái. Bế quả dâu tây nằm bên ngoài đế hoa thịt quả và
dễ dàng tác động. Khi tách tất cả bế quả thì trái không phát
triển. Tuy nhiên, nếu tách tất cả bế quả và áp dụng auxin lên đế
hoa thì trái phát triển bình thường.
Tế bào trứng sau khi thụ tinh tạo nên hợp tử và sau phát triển
thành phôi. Phôi hạt là nguồn tổng hợp auxin nội sinh quan trọng,
khuyếch tán vào bầu và kích thích sự sinh trưởng của bầu để hình
thành quả. Vì vậy quả chỉ được hình thành khi có sự thụ tinh.
Nếu không có quá trình thụ tinh thì không hình thành phôi và hoa
sẽ bị rụng. Việc xử lý auxin ngoại sinh cho hoa sẽ thay thế được
nguồn auxin nội sinh vốn được hình thành trong phôi và do đó
không cần quá trình thụ phấn thụ tinh nhưng bầu vẫn lớn lên
thành quả nhờ auxin ngoại sinh. Trong trường hợp này quả
không qua thụ tinh và do đó không có hạt.
3.6 Điều chỉnh sự rụng của lá, hoa, sự chín của quả.
Kìm hãm sự rụng lá, hoa, quả của cây, vì nó ức chế sự hình
thành tầng rời ở cuống lá, hoa, quả vốn được cảm ứng bởi các
chất ứ chế sinh trưởng. Vì vậy phun auxin ngoại sinh có thể giảm
sự rụng lá, tăng sự đậu quả và hạn chế rụng nụ, quả non làm tăng

năng suất. Cây tổng hợp đủ lượng auxin sẽ ức chế sự rụng hoa,
quả, lá.
Nếu cắt bỏ phiến lá non thì lá sẽ dễ rụng. Tuy nhiên cuống lá
sẽ không rụng nếu được xử lý auxin như IAA. Sự rụng lá là do sự
thành lập tầng rời và hiện tượng này bị chi phối bởi auxin. Sự
rụng sẽ gia tăng khi lượng auxin nội biên bằng hoặc lớn hơn
auxin ngoại biên. Xử lý auxin về phía lá của tầng rụng làm giảm
sự lão hóa, về phía thân của tầng rụng kích thích sự lão hóa và
gây ra sự rụng. Sự giảm auxin nội sinh trong lá hoặc các cơ quan
khác của cây sẽ gây ra sự rụng. Việc xử lý NAA hay 2,4 D cũng
làm giảm sự rụng trái.
4. Sự sinh tổng hợp auxin.
Sau khi phát hiện ra IAA, nhiều hợp chất gốc indole cũng đã
được phát hiện. Tuy nhiên hoạt tính của những chất này được xem
như là sự chuyển hóa của nó thành IAA. Nói chung người ta chấp
nhận rằng IAA được tổng hợp từ tryptophan, một amino acid, trong
hạt phấn và những mô sinh trưởng hoạt động như mô phân sinh
chồi, khối sơ khởi của lá, lá non đang lớn, hột đang phát triển và trái
qua con đường khử amin, khử carboxy và oxy hóa.
Có một hệ thống các enzyme tham gia vào quá trình sinh tổng hợp
auxin như các enzyme tryptophan decarboxylase, tryptophan
transaminase, amine oxidase, indole pyruvate decarboxylase,
myrosinase, indole ethanol oxidase, indole acetaldehyde dyhydrogenase
và nitralase. Trong quá trình tổng hợp auxin đều có sự tham gia của
kẽm. Có hai con đường chính để biến đổi tryptophan thành IAA tùy theo
loài thực vật (Hình 3.2). Con đường thứ nhất biến đổi tryptophan thành
indole-3-pyruvic acid bởi enzyme tryptophan transaminase, kế đó được
decarboxyl hóa bởi indole pyruvate decarboxylase thành indole-3-
acetaldehyde (IAAld), rồi được biến đổi thành IAA qua con đường
indole acetaldehyde dehydrogenase. Con đường thứ hai liên quan đến sự

decarboxyl hóa của tryptophan thành tryptamin bởi tryptophan
decarboxylase, kế đó được biến đổi thành IAAld bởi amine oxidase và
cuối cùng thành IAA bởi IAAld dehydrogenase. Trong một vài loài thực
vật, IAA có thể được tổng hợp từ những tiền chất khác không phải là
tryptophan. Ở dưa leo, indole-3-ethanol đã được tìm thấy và khi xử lý
ngoại sinh có thể dẫn tới sự tạo ra IAAld do enzyme indole ethanole
oxidase. Nhiều loài thuộc họ Cruciferae hoặc Brassicaceae chứa
glucobrassicin được biến đổi thành indole-3-acetonitrile bởi enzyme
myrosinase và cuối cùng thành IAA bởi enzyme nitralase. Mặc dù có
nhiều hệ thống khác nhau tồn tại trong cây, tuy nhiên phần lớn ghi nhận
được là sự tổng hợp IAA từ tiền chất là tryptophan.
Trung tâm tổng hợp của các auxin là ở các mô phân sinh, lá non,
mầm hoa, hột đang phát triển, một lượng rất ít auxin được di chuyển đến
các cơ quan. Sự vận chuyển này theo nhu mô, tượng tầng và có tính cách
phân cực với vận tốc 5 - 15 mm/ h. Rất ít thấy auxin vận chuyển theo
chiều từ dưới lên và theo chiều ngang.
• Các chất auxin tổng hợp:
IAA tổng hợp được sử dụng trong nuôi cấy mô nhưng nó dẽ bị
biến tính trong môi trường nuôi cấy và nhanh chóng thoái biến ở trong
mô. Tuy nhiên những đặc tính này có thể trở nên hữu dụng bởi vì trong
cây, IAA (cùng với cytokinin) sau khi cảm ứng hình thành mô sẹo sẽ
kích thích sự tạo chồi hoặc phôi khi hàm lượng của nó trong mô giảm
dần. IAA thường được sử dung phối hợp với các chất điều hoà sinh
trưởng khác để kích thích sự phát sinh hình thái trực tiếp (sự tạo rễ của
cành giâm in vitro) và trong nuôi cấy đỉnh sinh trưởng và chồi. Tuy
nhiên, tuỳ theo mục đích thí nghiệm mà người ta có thể sử dụng các hợp
chất giống auxin khác được tổng hợp và nó có những hoạt động hơi khác
với auxin như:
2,4-D thường được sử dụng phối hợp với cytokinin để cảm ứng tạo mô
sẹo và huyền phù tế bào và nó sẽ được thay thế bởi IBA hay NAA để kích

Tên chất Viết tắt Trọng
lượng
phân
tử
Dung môi Nhiệt độ bảo
quản
Dạng
bột
dạng
lỏng
3-Indoleacetic acid
IAA 175.2 1N NaOH 0
o
C 0
o
C
3-Indolebutyric acid
IBA 203.2 1N NaOH 2-8
o
C 0
o
C
α-Naphthaleneacetic acid
NAA 186.2 1N NaOH - 2-8
o
C
2,4-Dichlorophenoxyacetic acid
2,4-D 221.0 Water - 2-8
o
C

2,4,5-Trichlorophenoxyacetic acid
2,4,5-T 255.5 EtOH - 2-8
o
C
p-Chlorophenoxyacetic acid
4-CPA 158.1 EtOH - 2-8
o
C
2-Methyl-4-chlorophenoxyacetic
acid
MPCA - - - -
β-Naphthyloxyacetic acid
NOA 202.2 1N NaOH - 2-8
o
C
3,6-Dichloro-2-methoxybenzoic
acid
Dicamba 186.6 - - -
4-Amino-3,5,6-trichloropicolinic
acid
Picloram 241.5 DMSO - 2-8
o
C
Phenylacetic acid
PAA 136.2 EtOH - 2-8
o
C
2,3,5-Triiodobenzoic acid
TIBA 499.8 1N NaOH 0
o

C 0
o
C
thích sự phát sinh hình thái. IBA và NAA là loại auxin thích hợp trong
nuôi cấy chồi.
2,4,5-T hiếm khi được sử dụng trong nuôi cấy mô thực vật, hầu như
chỉ được sử dụng để cảm ứng sự tạo mô sẹo và sự phát sinh gián tiếp của
cây một lá mầm như Avena, Oryza, và Panicum. Heyser và cộng sự (1983)
nhận thấy ở Triticum aestivum, một số thứ tạo được mô sẹo có khả năng
sinh phôi với 2,4-D, một số khác chỉ tạo mô sẹo với 2,4,5-T.
Dicamba thường có hiệu quả trong sự tạo mô sẹo có khả năng sinh
phôi ở nhóm cây một lá mầm.
Picloram thường được sử dụng để cảm ứng và duy trì mô sẹo hoặc
huyền phù tế bào của các loại cây lá rộng hoặc để cảm ứng sự tạo mô sẹo
có khả năng sinh phôi. Picloram có hiệu quả đối với biên độ các kiểu di
truyền rộng hơn. Chỉ trong một số rất ít trường hợp cá biệt, loại auxin này
được dùng trong nuôi cấy đỉnh sinh trưởng và nuôi cấy nốt đon thân và
được dùng với nồng độ rất thấp (0.012 ÷ 0.4 μM) khi phối hợp với một
cytokinin.
5. Sự phân hủy auxin:
Sự hiện diện hay có mặt của auxin có một ảnh hưởng sâu sắc
lên sự sinh trưởng và phát triển của thực vật. Các dạng liên kết
thuận nghịch và bất thuận nghịch của auxin, enzyme oxy hóa và
quang oxy hóa là những yếu tố phân hủy hoặc làm bất hoạt auxin.
Enzyme IAA oxidase đã được tìm thấy trên nhiều loài thực vật có
khả năng phân hủy IAA. Sản phẩm chính tạo thành trong chu trình
decarboxyl hóa oxy hóa là 3-methylene-oxindole. Ngoài ra còn có
các chất khác như 3-hydroxymethyl oxindole, indole-3-methanol,
indole-3-aldehyde và indole-3- carboxylic acid. Trong chu trình
oxy hóa decarboxy hóa không hoàn toàn đối với IAA thì thu được

sản phẩm chính là oxindole-3-acetic acid. Nhiều loài cây có
enzyme IAA oxidase có thể phân hủy được IAA. Các hợp chất
phenoxy acetic acid thường rất bền và không bị enzyme IAA
oxidase phân hủy. Phần lớn cây lá rộng song tử diệp không thể
phân hủy 2,4-D và 2,4,5-T. Phần lớn 2,4-D và 2,4,5-T được dùng
thông thường là những acid tự do, muối và muối amine. Cần chú ý
rằng những acid tự do rất dễ bay hơi và phân tán.
III. Kết luận
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình sinh lý thực vật - PGS. Nguyến Bá Lộc,
PGS.Trương Văn Lung, TS. Võ Thị Mai Hương, ThS. Lê
Thị Hoa, ThS. Lê Thị Trĩ.
2. Giáo trình chất điều hòa sinh trưởng thực vật – TS.
Nguyễn Minh Chơn.
3. />4. o/plant_physiology/auxin.shtml
5. />ne-auxin.htm
6. />ne-auxin.htm
7. />cytokinin-va-gibberellin

×