Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Nghiên cứu xây dựng quy họach môi trường tỉnh đồng nai từ nay đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.65 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH
VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
NHIỆM VỤ KHCN CÂP NHÀ NƯỚC
NGHIÊN CỨU XÂY DựNG QUY HỌACH MÔI
TRƯỜNG PHỤC VỤ PHÁT TRIEN BEN VỮNG
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ TỪ NAY ĐEN NĂM 2010
BÁO CÁO NHÁNH NHIỆM vụ
NGHIÊN CỨU XÂY DựNG
QUY HỌACH MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐồNG NAI
TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
Chủ trì nhiệm vụ: ThS. Thái Vũ Bình
TP. HỒ CHÍ MINH - THÁNG 03/2004
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH
VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
1
NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÂP NHÀ NƯỚC
NGHIÊN CỨU XÂY DựNG QUY HỌACH MÔI
TRƯỜNG PHỤC VỤ PHÁT TRIEN BEN VỮNG
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ TỪ NAY ĐEN NĂM 2010
BÁO CÁO NHÁNH NHIỆM VỤ
NGHIÊN CỨU XÂY DƯNG
QUY HỌACH MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐồNG NAI
TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
TP. HỒ CHÍ MINH - THÁNG 03/2004
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VE HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIEN KT- XH TỈNH
ĐỒNG NAI ĐEN NĂM 2010
1.1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ Tự NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý


1.1.2. Đặc điểm tự nhiên
1.1.2.1. Địa hình
1.1.2.2. Địa chất thổ nhưỡng
1.1.2.3. Đặc điểm thủy văn
1.1.2.4. Đặc điểm khí tượng
1.1.3. Tài nguyên
1.1.3.1. Tài nguyên đất
1.1.3.2. Tài nguyên nước
1.1.3.3. Tài nguyên rừng
1.1.3.4. Tài nguyên sinh vật
1.2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIEN KT-XH CỦA TỈNH ĐồNG NAI
1.2.1. Cơ cấu kinh tế
1.2.2. Dân sô", nguồn lực
1.2.3. Hiện trạng sử dụng đất
1.2.4. Hiện trạng phát triển đô thị
1.2.5. Hiện trạng phát triển công nghiệp
1.2.6. Hiện trạng phát triển nông nghiệp và nông thôn
1.2.7. Hiện trạng phát triển cáp thoát nước
1.2.8. Hiện trạng phát triển giao thông
1.2.9. Hiện trạng phát triển du lịch
1.3. QUY HOẠCH PHÁT TRIEN KT-XH CỦA TỈNH ĐồNG NAI ĐEN NĂM
2010
1.3.1. Cơ câu kinh tế
1.3.2. Quy hoạch phát triển đô thị
1.3.3. Quy hoạch phát triển công nghiệp
1.3.4. Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng
1.3.5. Quy hoạch phát triển hệ thông y tế cộng đồng
1.3.6. Quy hoạch phát triển nông - lâm - ngư
CHƯƠNG II: PHÂN VÙNG LÃNH THổ PHỤC vụ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
II. 1. Mục đích của phân vùng Quy hoạch môi trường

11.2. Luận cứ khoa học cho việc phân vùng QHMT tỉnh Đồng Nai
11.3. Phân vùng lãnh thổ gắn vơi quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Đồng Nai
11.4. Nội dung của phân vùng lãnh thổ tỉnh Đồng Nai
CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH ĐồNG NAI GAN VỚI HIỆN TRẠNG
PHÁT TRIEN KT-XH
III.l. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
3
111.1.1. Hiện trạng môi trường đô thị
111.1.2. Hiện trạng môi trường công nghiệp
111.1.3. Hiện trạng môi trường nông thôn
111.1.4. Hiện trạng môi trường rừng
III.2. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VE BẲO VỆ
MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐồNG NAI
111.2.1. Hệ thông tổ chức quản lý
111.2.2. Hoạt động quản lý bảo vệ môi trường
111.2.3. Đánh giá, nhận xét
CHƯƠNG IV: Dự BÁO DIEN BIÊN MÔI TRƯỜNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
KT-XH CỦA TỈNH ĐồNG NAI ĐEN NĂM 2010
IV. l. XẮC ĐỊNH CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM PHẮT SINH VÀ GIA TĂNG CÁC
VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
IV. 1.1. Ap lực từ khai thác sử dụng tài nguyên môi trường
IV. 1.2. Ap lực từ gia tăng dân sô', dân sinh
IV. 1.3. Ấp lực từ quá trình đô thị hoá IV.1.4.
Ấp lực từ quá trình công nghiệp hóa
IV.1.5. Ap lực từ quá trình phát triển nông - lâm - ngư
IV.2. Dự BÁO DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG IV.2.1. Dự báo diễn biến môi trường đô thị IV.2.2.
Dự báo diễn biến môi trường công nghiệp IV.2.3. Dự báo diễn biên môi trường sinh thái nông
thôn IV.3. XÁC ĐỊNH NHỮNG VAN ĐE MÔI TRƯỜNG CAP BÁCH CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
IV.3.1. Các vân đề môi trường câ'p bách trong quá trình đô thị hóa
IV.3.2. Các vân đề môi trường câ'p bách trong quá trình công nghiệp hóa

IV. 3.3. Các vân đề môi trường cáp bách trong quá trình phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản
CHƯƠNG V: CÁC GIẢI PHÁP QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG GAN VỚI QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN KT-XH CỦA TỈNH
v.l. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH
ĐỒNG NAI
v.1.1. Quan điểm v.1.2.
Mục tiêu
V. 2. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
v.2.1. Quy hoạch môi trường tại các tiểu vùng đô thị hóa
v.2.2. Quy hoạch môi trường tại các tiếu vùng công nghiệp hóa
v.2.3. Quy hoạch môi trường tại các tiểu vùng nông thôn của tỉnh
v.2.4. Quy hoạch môi trường tại các tiểu vùng sinh thái đặc thù
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
Bổi cảnh Việt Nam sau gần 20 năm đổi mới, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều mặt.
Công nghiệp, nông nghiệp và thương mại dịch vụ tăng trưởng cao so với khu vực, bộ mặt đô thị cũng
như những tiện ích xã hội ngày càng phát triển, đời sồng nhân dân được đẩy lên rõ rệt. Tuy nhiên, cũng
4
như nhiều nước phát triển trên thế giới, Việt Nam đang đối mặt với những vấn đề bức xúc do tài
nguyên thiên nhiên bị suy giảm, chất lượng môi trường xuống cấp. Theo nhiều tài liệu phân tích thực
trạng môi trường tại Việt Nam, Chúng ta đang phải đứng trước những vấn đề môi trường bức xúc như
nạn phá rừng, sự khai thác quá mức tài nguyên sinh học, suy thoái môi trường đất, thiếu nước sạch,
nước ngọt và ô nhiễm các nguồn nước gia tăng.
Đồng Nai là một tỉnh nằm trong VĐNB và là một trong 4 tỉnh, thành thuộc VKTTĐPN. Dân sô" và
diện tích Đồng Nai lớn thứ hai của VĐNB (sau Tp. HCM về dân sô" và sau Lâm Đồng về diện tích).
Với lợi thê" đất rộng người đông, Đồng Nai có ưu thê trong việc phát triển công nghiệp và nông nghiệp
(nhất là cây công nghiệp phục vụ các ngành công nghiệp chê" biến). Trong năm 2001, sản lượng ngô

của tỉnh Đổng Nai cao nhâ"t nưđc (chiếm 11% cả nước), sản lượng sắn đứng thứ 2 cả nước (chiêm
10%).
Phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ và đô thị là những môi quan tâm hàng đầu trong định
hướng phát triển của VKTTĐPN. VKTTĐPN đóng góp khoảng 60%GDP cả nước, trong đó ngành
công nghiệp đóng 52% giá trị sản xuâ"t công nghiệp, thương mại dịch vụ chiếm gần 60% tổng thu
thương mại dịch vụ. Sự đóng góp của Đồng Nai trong tổng thể tăng trưởng của VKTTĐPN là khá lớn.
Trong VKTTĐPN, năm 2001, ngành công nghiệp tại Đồng Nai chiếm 15% giá trị sản xuất công nghiệp
toàn vùng, sô" dự án đầu tư nước ngoài tại Đồng Nai cho đến nay nhiều đứng thứ 3 cả nước (chỉ sau
Tp. HCM và Hà Nội).
Tại Đồng Nai, trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đem lại nhiều thành quả to lơn về
kinh tê" và cải thiện đời sông nhân dân, nhưng một thực tê" là các nguồn tài nguyên vô"n bị tàn phá do
chiến tranh, hậu quả khai thác không hợp lý trong thời gian dài trước đây và những tác động do phát
triển kinh tê" nên đã bị suy giảm nghiêm trọng. Chúng ta đang đôi mặt với những thách thức về suy
thoái tài nguyên và môi trường.
Nằm trong khuôn khổ Nhiệm vụ KHCN câ"p Nhà nước “ Nghiên cứu xây dựng quy họach môi trường
phục vụ phát triển bền vững vùng đông nam bộ từ nay đến năm 2010”, Báo cáo quy họach môi trường
tỉnh Đồng Nai giai đọan từ nay đến năm 2010 là một nghiên cứu điển hình nhằm rà sóat, phân tích đặc
điểm tài nguyên và đánh giá hiện trạng môi trường, phân tích và dự báo các áp lực và diễn biến môi
trường gây ra bởi quy họach phát triển kinh tê" xã hội tỉnh Đồng Nai giai đọan đến năm 2010. Qua đó
đề xuất các giải pháp quy họach môi trường tỉnh Đồng Nai nhằm phát triển bền vững.
1.1.2.1. Địa hình
5
KINH TẾ -XÃ HỘI TỈNH ĐồNG NAI ĐEN NĂM 2010
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIEN
1.1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ Tự NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long
và thềm lục địa Nam Việt Nam, có khí hậu nhiệt đới gió mùa á xích đạo, Tỉnh Đồng Nai có điều kiện
tự nhiên phân hoá đa dạng với những nét độc đáo về địa hình, cảnh quan và tài nguyên thiên nhiên.

Vị trí địa lý đặc biệt đem lại cho nhiều lợi thế so sánh với các tỉnh khác trong cả nước. Nằm trên các
trục giao thông quan trọng của khu vực, Đồng Nai có lợi thế giao lưu hàng hóa vđi 3 tỉnh, thành còn lại
của Vùng KTTĐPN và là cửa ngõ mở ra phía Bắc của Vùng này.
Tọa độ địa lý tỉnh Đồng Nai: từ 10°31T7” đến 11°34’49” vĩ Bắc và từ 106°44’45” đến 107°34’50”
kinh Đông.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 589.475,87 ha, là tĩnh có diện tích lớn nhất VKTTĐPN.
về ranh giới hành chính, Đồng Nai có vị trí địa lý rất thuận lợi: giáp các tỉnh Lâm Đồng, Bình Dương,
Bình Thuận, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu và Tp.HCM. Đồng Nai có vị trí địa lý rất thuận lợi được
bao quanh bởi các tỉnh và thành sau:
+ Đông giáp với Bình Thuận.
+ Đông Bắc giáp với Lâm Đồng.
+ Tây Bắc giáp Bình Dương, Bình Phưđc +
Tây giáp Tp. Hồ Chí Minh + Nam giáp Bà
Rịa - Vũng Tàu
Đồng Nai có hệ thông giao thông thuỷ bộ, đường sắt nốì liền với các địa phương khác trong cả nước,
có sân bay quân sự Biên Hoà; là địa bàn trọng yếu về kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng, có vị trí
quan trọng trong sự phát triển của VKTTĐPN. Nằm trong VKTTĐPN, Đồng Nai đã tận dụng được
những lợi thế so sánh của vùng và của tỉnh trong cuộc đổi mđi và đã đạt được những thành tựu đáng kể.
1.1.2. Đặc điểm tự nhiên
6
Tỉnh Đồng Nai tương đôi đa dạng về mặt địa hình và có xu hướng thấp dần theo hướng Bắc
- Nam, bao gồm dạng núi thấp có độ dốc cao (20-30°); dạng đồi lượn sóng cao từ 20-150 mét chiếm
diện tích lớn nhất; và địa hình đổng bằng gồm các bậc thềm sông và các trầm tích đầm lầy biển cổ.
Địa hình núi thấp: bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuốĩ cùng của các dải núi Trường sơn, từ
Tây nguyên đổ xuống, với độ cao thay đổi từ 200 - 700 mét. Địa hình này phân bô" chủ yêu ở phía
Bắc (Tân Phú) gíp ranh Lâm Đồng và một phần núi sót ở Định Quán, Xuân Lộc.
Địa hình đồi lượn sóng: có độ cao từ 20 - 200 mét, bao gồm những đồi đất Bazan và những đồi
phù sa cổ, tạo thành cái chùy chạy theo hương Bắc - Nam trái ngược với dạng địa hình núi thấp.
Dạng địa hình này khá bằng phang, thỏai, độ dốc dao động 3 - 8°. Đây là dạng địa hình chiêm diện
tích lớn nhất.

Địa hình đồng bằng là bậc thềm sông, có diện tích không lớn lắm.
Sự đa dạng của địa hình một mặt là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, nhất là nông
nghiệp. Mặt khác cũng là một trong những nhân tô" quan trọng thúc đẩy sự suy thoái đâ"t đai: Dạng
địa hình đồi lượn sóng là nơi đâ"t bị xói mòn bề mặt lớn nhất, cũng là nơi phân bô" chủ yếu của đất đỏ
bazan (Ferralsols) và đâ"t xám (Acrisols), hai loại đâ"t chuyên trồng các loại cây có giá trị kinh tê" cao
ở Đồng Nai. Dạng địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển cổ rất giàu Sulphide (Sulfua) là vật liệu để
sinh ra đâ"t phèn, một loại đâ"t chứa nhiều độc tô" cho sự sinh trưởng của cây trồng.
1.1.2.2. Địa chất thố nhưỡng
Lãnh thổ nghiên cứu chia ra các tầng câu trúc chính sau :
(1). Câu trúc dưới :
Tầng này được câu tạo bởi nhóm đá cứng có nguồn gô"c và tuổi khác nhau, trong thành phần của
chúng gồm các loại đá sau :
- Đá trầm tích xen phun trào hệ tầng Châu Thđi - Trias trung: lộ ra ở Bửu Long - Biên Hoà, Hoá An,
Bửu Hoà. Thành phần thạch học gồm cuội đa khoáng màu xám xanh, đaxit màu xám sáng, phiến sét
màu xám đen và bột kết, cát kết phân lớp mỏng đến trung bình. Bề dày khoảng 200 m.
- Đá trầm tích lục nguyên hệ tầng Draylinh - Jura thượng lộ ra ở Trị An, Tân An, Thiện Tân kéo sang
bắc Hô" Nai và rải rác dọc sông Buông. Thành phần gồm sét két, bột kết màu xám đen, xám xanh phân
lớp xiên chéo và nứt nẻ. Bề dày lớn hơn 250m.
- Đá trầm tích lục nguyên hệ tầng Long Bình - Jura thượng - Kreta, lộ ra ở Bình Ý, phía bắc sân bay
Biên Hoà, với phạm vi hẹp từ Biên Hoà xuống Long Thành, gặp chúng trong các lỗ khoan sâu. Thành
phần thạch học gồm đaxit, andezit, riođaxit, andezitobazan màu xám xanh lục nhạt xen các tập mỏng
cát bột kết, cát kết, sét bột kết màu đỏ và sét vôi màu xám nhạt. Đá bị vỡ vụn nứt nẻ nhiều, có chứa các
mạch thạch anh, caxit lấp đầy khe nứt, dày 350 m.
1.1.2.3. Đặc điểm thủy văn
7
Sự có mặt của ba loại đất đá trên trong móng cấu trúc dưới tạo nên vững chắc để tích tụ các vật liệu trẻ
hơn. Tầng cấu trúc dưới có khả năng chịu rất tốt làm nền thiên nhiên cho các loại công trình khác nhau.
(2) . Tầng cấu trúc giữa :
Tầng cấu trúc này được cấu tạo bởi các trầm tích bở rời gắn kết yếu có nguồn gốc sông, sông biển hổn
hợp thuộc đới Kainozoi chia làm hai phụ tầng cấu trúc .

- Phụ tầng cấu trúc dưới ( N
2
bm ): phụ tầng này gồm các trầm tích bở rời Pliocen, lộ ra ở các đáy
sườn dốc của các đồi, thềm cao ở Long Bình, Bà Miêu, Phước Tân, Long Thành. Đồng thời gặp chúng
trong các lỗ khoan ĐCCT, ĐCTV ở độ sâu 10 - 20 m. Thành phần gồm các lớp hạt thô, xen các lớp hạt
mịn thường có màu đỏ xám trắng loang lổ, bị phong hoá laterit, chúng là đới chịu tải tốt cho các công
trình khác nhau. Phụ tầng cấu trúc này nằm trực tiếp lên tầng cấu trúc dưới (nhóm đá cứng). Bề dày
thay đổi từ 10 - 50 m .
- Phụ tầng trên: Phụ tầng này cấu tạo bởi các trầm tích bở rời nguồn gốc sông, sông biển, phun trào
bazan Pleistocen phân bô" rộng rãi các vùng. Thành phần gồm bổn tầng từ dưới lên: tầng Trảng Bom
(aQitb), tầng Xuân Lộc (PQiixl), tầng Thủ Đức (Qii-Iiitđ), tầng Củ Chi (Qmcc).
Thành phần gồm sét, sét pha cát, sét pha, cát cuội sỏi và đá bazan. Đới này có diện phân bô" rộng,
chúng là đới chịu tải tôt, làm nền cho các công trình xây dựng khác nhau. Chiều dày thay đổi từ 10 - 20
m .
(3) . Tầng câu trúc trên :
Tầng này câu tạo bởi các trầm tích Holocen nhiều nguồn gốc, phủ trực tiếp lên tầng câu trúc dưới và
giữa. Chúng phân bô" dọc sông Đổng Nai và một sô" sông suôi nhỏ khác trong vùng. Thành phần gồm
nhóm đất dính tuổi Holocen nguồn gốc sông, sông biển hổn hợp và nhóm đâ"t có thành phần, trạng thái
và tính chất đặc biệt. Do đặc điểm phân bô" của các trầm tích này mà nhiều công trình phải xây dựng
trên chúng, khi thiết kê" xây dựng những công trình đó cần phải nghiên cứu chiều sâu phân bô", chiều
dày của các lớp đâ"t yếu và có biện pháp gia cô" móng đặc biệt. Chiều dày tầng câu trúc thay đổi từ vái
mét đến 30 m .
(1). Hình thái sông, hồ
Tỉnh Đồng Nai với tổng diện tích các lưu vực của các sông suôi trên địa bàn lên đến 22.000 km
2
. Trong
đó một sô sông hồ có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội không những
của Đồng Nai mà cả vùng Đông Nam bộ, đó là sông Đồng Nai, sông La Ngà, sông Thị Vải và hồ Trị
An
Sông Đồng Nai bắt nguồn từ Nam Tây nguyên, chảy qua địa phận tỉnh Đồng Nai từ Tân Phú đến Nhơn

Trạch với chiều dài khỏang 290km. Hai phụ lưu chính của sông Đồng Nai là sông Bé và sông La Ngà
đổ vào hồ Trị An. Dòng chảy sông Đồng Nai được khống chế bởi chế độ mưa, vì vậy có sự thay đổi
nhiều theo thời gian và không gian.
Sông Thị Vải là một nhánh riêng biệt ở hạ lưu thuộc hệ thông sông Đồng Nai. Sông có chiều dài
khỏang 60 km, rộng từ 400 - 600m và sâu từ 12 - 15m, nơi sâu nhất đến 60m. Đây là con sông có
nguồn nước ngọt rất ít và chịu sự chi phôi khá sâu sắc của biển.
Đáng chú ý nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là hổ Trị An, hồ có diện tích 32.400 ha, dung tích bình
quân 2.542 tỷ m
3
. Ngòai ra còn có khỏang trên 20 hồ và đập lớn nhổ trên địa bàn tỉnh như hồ Sông
Mây, hồ Đan Tôn, hổ Suối Vọng, hồ Núi Le, đập Suôi Cả
(2) . Tình hình thủy văn
Tình hình thủy văn mùa khô: Những năm gần đây mùa mưa thường kết thúc sớm, nên lượng mưa thiêu
hụt so với trung bình cùng kỳ, lượng trữ nước thâp hơn TBNN gây hạn hán kéo dài, nặng nhất các
huyện Tân Phú, Định Quán, Thống Nhất, Long Khánh.
Sông Đồng Nai, La Ngà mực nước thấp nhất diễn ra vào các tháng I, II, III,IV.
Mực nước kiệt nhất năm 2002 (Hmin 02) tại một số trạm (xem bảng 1) như sau :
Tà Lài : 109,54m (24/3); < CTK 01 : 0,39m; < TBNN: 0,06m.
Phú Hiệp : 102,50m (18/2); > CTK01 : 0,04m; > TBNN: 0,02m.
Biên Hòa : - l,77m (19/5); < CTK : 0,13m; < TBNN: 0,07m.
Các sông suôi nhỏ ở các huyện Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Long Khánh, Thống Nhất cạn kiệt
ở mức độ nghiêm trọng, lưu lượng (Q) bằng không ngay từ tháng II như suôi Rết, Gia Liêu, suôi
Tre, Đập bỉnh đến cuôl tháng III trên 1/3 (sông suôi được điều tra) có Q = 0 và kéo dài đến
tháng IV.
Bảng 1: Mực nước thấp nhất mùa cạn trên các sông chính (m)
Trạm Sông (Hồ)
Mực nước thấp nhất năm (m)
2002 2001
TBNN
Tà Lài Đồng Nai 109.54 109.93 109.6

Phú Hiệp La ngà 102.5 102.46 102.48
1.1.2.4. Đặc điểm khí tượng
9
• Các sông suôi ở phía Nam và tây nam tỉnh thuộc huyện Long Thành, Nhơn Trạch, nam huyện Thông
Nhất như suôi Quản thủ, suôi Cả, Nước trong lượng nước tuy thấp hơn CTK01 song mức độ còn
khá hơn các sông suôi ở phía Bắc tỉnh.
Tình hình thủy văn mùa lũ:
Mùa lũ đến sớm hơn TBNN khoảng 10 ngày, từ giữa tháng VI đến cuối tháng X. Sông Đồng Nai, La
Ngà năm nay có 3 đợt lũ chính, ít hơn TBNN 2 đợt. Lũ chính vụ tập trung trong tháng VIII và tháng
IX.
Đỉnh lũ cao nhất năm 2002 tại một sô" trạm được trình bày trong các bảng 2, 3. Cụ thể như sau :
• Trên Sông Đồng Nai: ở Tà Lài cao hơn mức báo động 3 (MBĐ3) là: 1,00 m.
• Trên Sông La Ngà: ở Phú Hiệp thấp hơn mức MBĐi: 0,22m.
Các Sông suôi nhỏ như La Buông, Suôi cả, Tam Bung, Sông Thao lũ cao nhất trong năm xuất hiện
vào nữa cuôi tháng VIII đầu tháng IX và ở mức trung bình nhiều năm. Lũ xảy ra ít hơn và thiệt hại
cũng được hạn chế nhiều so với vài năm về trước.
Bảng 2: Mực nưđc cao nhất các tháng mùa lũ
Trị An Hồ Trị An 51.35 50.27 49.42
Biên Hòa Đồng Nai - 1.77 - 1.46 - 1.70
(Nguồn : Trung tâm Khí tượng Thủy văn Đồng Nai, năm 2003)
STT Tên Trạm Sổng (Hồ)
Mức nước cao nhất hàng năm
2002 2001
TBNN
ỉ Tà Lài Đồng Nai 114.04 113.08 113.20
2 Phú Hiệp La Ngà 105.28 107.12 106.11
3 Trị An HồTrị An 61.83 61.82 61.74
4 Biên Hòa Đồng Nai 1.77 1.91 1.51
(Nguồn : Trung tâm Khí tượng Thủy văn Đồng Nai, năm 2003)
Bảng 3: Mực nước đỉnh lũ các năm (m)

Số Trạm Sông (Hồ)
Mực nước đỉnh lũ (m)
2002 2001
TBNN
1 Tà Lài Đồng Nai 114.04 113.88 113.20
2 Phú Hiệp La Ngà 105.28 107.12 106.24
3 Trị An Hồ Trị An 61.83 61.82 61.80
(Nguồn : Trung tâm Khí tượng Thủy văn Đồng Nai, năm 2003)
10
(1). Diễn biến nhiệt độ
Trong 5 năm gần đây nhiệt độ tại Đồng Nai vẫn có xu hướng tăng từ 0,1 4 0,2°c. Riêng thành phô" Biên
Hòa có mức tăng cao nhất tới 0,7°c.
Biên trình nhiệt độ trung bình năm 2002 nhìn chung cao hơn trung bình nhiều năm (TBNN) từ 0,4 4
0,8°c. Các tháng I, IV, V, VI,VII, X, XI và XII đều có chuẩn sai dương, trong đổ tháng XII có chuẩn sai
cao nhất trong năm từ 1,2 -ỉ- 2,0°c. Các tháng II, III, VIII và IX có một sô nơi < TBNN ở mức (-) 0,4
4
0,1°C (Xem bảng 4).
Bảng 4: Chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng năm 2002 (°C)
Tháng I có nhiệt độ thấp nhất: 24,3 4- 26,6°c, rồi tăng nhanh đến tháng IV đạt mức cao nhất: 28,5 4
29,7°c (Trừ La Ngà muộn và sớm hơn 1 tháng, là tháng II, III).
Cực tiểu nhiệt độ Min năm ở các nơi xảy ra ở tháng I: 15,6 4 18,6°C;
Cực đại nhiệt độ Max năm xảy ra ở tháng V: từ 38,0 4 38,l°c.
(2) . Diễn biến mưa :
Trong 25 năm gần đây (1978 - 2002) phân bô" mưa năm có chiều hương như sau :
• Giảm nhanh ở phía Bắc (180 - 250 mm)
• Giảm chậm ở phía Nam (100 - 200 mm)
• Tăng nhiều ở vùng giữa và khu công nghiệp (300 — 400 mm)
Xu thế mưa trung hình trong 05 năm gần đây (1998-2002) (xem bảng 5) có thể tóm tắt như sau :
• Mùa mưa: Giảm ở phía Bắc nhưng tăng ở phía Nam Tỉnh.
• Mùa khô: Nhìn chung toàn tĩnh có xu thê tăng nhưng ở phía Nam Tỉnh và nơi gần thành phô", khu công

nghiệp tập trung đều tăng cao hơn phía Bắc.
• Tổng lượng mưa năm trong 5 năm gần đây xu thế giảm chậm (150 - 200 mm) ở phía Bắc nhưng giảm
nhanh (300 - 400 mm) ở phía Nam Tỉnh là do hiệu ứng bởi hiện tượng E1 - Nino và La Nina trong từ
năm 1998 - nay.
Bảng 5: Chuẩn sai lượng mưa trung bình từ 1998 - 2002.
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
TB
năm
B. Hòa 0.49 - 0.19 0.17 0.65 1.39 0.62 1.37 0.17 0.64 0.84 1.01 2.00 0.76
Trị An 0.39 0.08 0.08 0.46 1.16 0.06 0.92 -0.07 0.01 0.62 0.63 1.85 0.52
La Ngà 0.88 0.09 -0.05 0.58 0.66 0.12 0.85 -0.29 -0.12 0.48 0.47 1.17 0.40
L.Khánh 0.02 - 0.40 -0.05 0.57 1.20 0.07 0.65 -0.27 0.02 0.43 0.79 1.51 0.38
(Nguồn : Trung tâm Khí tượng Thủy văn Đồng Nai, năm 2003)
11
Lượng mưa trung bình tháng của năm 2002 được trình bày trong bảng 6. Kết quả quan trắc
trong bảng 6 được tóm tắt như sau :
• Nhìn chung mùa mưa bắt đầu từ 12 - 25/V, muộn hơn TBNN từ 10 - 15 ngày, cá biệt ở Long
Khánh, Xuân Lộc mùa mưa chính thức từ 10/V - 20/V.
• Lượng mưa tháng V, trừ La Ngà là 283 mm còn các nơi khác 70 - 170 mm; <TBNN: 25 - 140
mm; < CTK01: 60 - 230 mm.
• Tháng VI lượng mưa giao động trong khoảng 260 - 400 mm (trong đó, Tà Lài 463 mm; Long
Thành 199 mni), nhìn chung > TBNN và CTK 2001 từ 16 - 200 mm, riêng cùng Định Quán, Tân
Phú <CTK01.
• Từ tháng VII, VIII và tháng IX, tuy là những tháng nằm giữa mùa mưa nhưng lượng mưa đều
thấp hơn TBNN & CTK01, phổ biến thấp hơn từ 50 - 200 mm/tháng, cá biệt một số nơi thấp tới
trên 300 mm/tháng.
• Tháng X, Đồng Nai chịu sự chi phối của phía Nam cao áp lục địa và trục rãnh thấp. Thời tiết, nửa
đầu có mưa nhiều nơi, nửa cuối tháng có mưa rải rác, cá biệt có nơi mưa to (Tà Lài). Lượng mưa:
200 - 430 mm; >TBNN & CTK01; tập trung ở nửa đầu tháng.
• Tháng XI, Đồng Nai chịu sự chi phôi chủ yếu của phía Nam lưỡi cao áp lục địa, ngoài ra khác vđi

mọi năm, còn chịu ảnh hưởng bởi một sô" nhiễu động nhiệt đới nhỏ và trường gió Đông nên chiều
tôi có mưa rào và dông rải rác, có nơi mưa vừa đến mưa to. Tổng lượng mưa khoảng 70 - 160
mm. Riêng Trị An có mưa lớn (214 mm).
• Lượng mưa tháng XII vẫn còn trên Vi số điểm mưa trên 60 mm TBNN (tập trung ở vùng giữa và
phía Nam tỉnh), cá biệt Long Khánh mưa 127 mm.
• Tổng lượng mưa đến cuối năm, phổ biên là 1600 - 2000 mm, bằng 71 - 97% so vđi TBNN; bằng
73 - 95% so với CTK01; nơi có lượng mưa cao nhất là Tà Lài: 2505 mm (91 và 84%): nơi cổ
lượng mưa ít nhất là Long Thành: 1310 mm (71 và 73%).
Bảng 6: Lượng mưa tháng năm 2002 (mm)
Địa
điểm/Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Tà Lài 7 8 55 50 - 16 -25 -56 - 87 - 1 71 59 32 96
Phú Hiệp 4 -5 9 28 22 -33 -65 -70 - 85 37 27 43 - 88
La Ngà 0 0 - 1 43 7 3 - 5 3 - 53 3 39 24 63
Túc Trưng -2 5 15 35 58 - 1 -65 - 8 - 31 - 51 29 18 4
Trị An - 7 -4 6 35 30 51 - 18 - 11 - 8 13 83 22 190
Long Khánh
6 1
-2 39 37
6 20
- 1 - 8 - 14 52 50
188
Cẩm Mỹ - 1 - 1 10 44 29 59 22 92 - 26 39 44 44 354
Thông Nhất 17 7 20 47 65 - 25 - 13 - 8 - 57 55 44 29 180
Biên Hòa 26 - 1 39 23 77 29 - 27 45 17 45 61 43 377
Long Thành 16 6 12
30 14 - 51 5 - 1 - 88
6 28
30

6
(Nguồn : Trung tâm Khí tượng Thủy văn Đồng Nai, năm 2003)
Địa I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Cộng SVTB SVCT
12
1.1.3. Tài nguyên
1.1.3.1. Tài nguyên đất
Theo phân lọai của FAO/ƯNESCO năm 1998 thì Đồng Nai có 10 nhóm đất. Trong đó có 3 nhóm đất
chiếm diện tích lớn nhất là: nhóm đất xám chiếm 40,05% DTTN; nhóm đất đen 22,44% DTTN và
nhóm đất đỏ 19,27% DTTN. Sau đó là nhóm đất phù sa 4,76%, đất Gley 4,56%, đất nâu 1,94%, đất
tầng mỏng 0,54%, đất đá bọt 0,41%, đất cát 0,10%, đất có tầng loang lổ chiếm 0,02%
Đất xám: là đất hình thành trên đá trầm tích mẫu chất phù sa cổ, một số nhỏ hình thành trên đá
Granit. Nhóm đất xám chiếm tỷ trọng cao nhất và được chia thành 5 đơn vị đất cấp 2 và 17 đơn vị
cấp 3. Nhìn chung đất xám có thành phần cơ giới nhẹ, địa hình đồi thấp, bằng, thóat nước, tầng đất
tương đối đầy. Hạn chế chính của nó là nghèo dinh dưỡng nhưng lại thích hợp với nhiều mục đích
sử dụng như lâm nghiệp, xây dựng Nhóm đất xám phân bô" chủ yêu ở Vĩnh cửu (31,53%) và rải
rác đều ở các huyện Định Quán, Xuân Lộc, Lonh Thành, Tân Phú. Riêng Long Khánh không có
lọai đâ"t này.
Đất đen: nhóm này hình thành trên đá bọt Bazan có 3 đơn vị đất câ"p 2 và 15 đơn vị đất cấp 3.
Điểm nổi bật của nhóm đất này là có chất lượng hơn hẳn các lọai đất đồi núi khác về các chỉ tiêu
độ phì (mùn, đạm, lân, Ca, Mg, CEC và v% ), rất thích hợp với các lọai cây hàng năm như đậu
nành, thuốc lá, ngô, bông vải và các lọai cây ăn trái như chuôi, mãng cầu, chôm chôm Tuy vậy
trong sử dụng nên tăng cường các biện pháp chông xói mòn, rửa trôi. Nhóm đất đen phân bô" tập
trung cao ở Xuân Lộc (27,76%),
Thông Nhất (20,87%), Tân Phú (18,18%), Định Quán (17,44%) và rải rác ở các huyện khác, riêng
Nhơn Trạch không có lọai đất này.
điểm/Thá
ng
NN%
K
01%

Tà Lài 0 0 2 68 156 463 235 412 556 371 172 72 2205 91 84
Tân Phú 0 0 0 18 131 340 153 310 469 331 75 42 1868 73 81
Phú Hiệp 0 0 0 51 166 299 214 388 389 301 99 6 1912 84 93
La Ngà 0 0 0 73 283 346 187 310 338 311 103 87 2035 83 80
Túc Trưng 0 0 22 51 93 322 164 270 316 226 125 30 1618 72 73
Trị An 0 0 1 36 170 390 179 267 312 388 221 26 1990 92 91
Long
Khánh
0 2 0
13 96 409 248 402 289 328 70 127 1983 95 95
Cẩm Mỹ 0 0 0 5 93 400 252 190 283 200 86 62 1571 96 91
Ong Đồn 0 0 0 4 74 262 218 327 335 324 74 4 1621 90 81
Thông
Nhất
0 0 0
53 50 403 148
228
267 326
122
15
1611
87 85
Biên Hòa 0 0 0 63 134 293 102 299 231 429 111 89 1751 97 89
Long
Thành
0 0 0 26
92 199
222
146
161

245 150 70 1310 71 73
(Nguồn : Trung tâm Khí tượng Thủy văn Đồng Nai, năm 2003)
13
Đất đỏ: hình thành chủ yếu trên đá Bazan, thích hợp với các lọai cây dài ngày có giá trị kinh tế cao
như cao su, cà phê, tiêu, điều và các lọai cây ăn trái như chôm chôm, sầu riêng, mít Nhóm đất đỏ
tập trung chủ yếu ở ở huyện Long Khánh (37,43%) và rải rác ở các huyện khác, riêng Biên Hòa và
Nhơn Trạch không có lọai đất này.
Đất phù sa: hình thành do phù sa sông bồi đắp. Tỉnh Đồng Nai có diện tích đất phù sa không phèn
là 5.817 ha và đất phù sa có phèn là 22.052 ha. Các nơi đất phù sa không phèn thích hợp cho trồng
cây lúa, hoa màu, cây ăn trái; đất phù sa có phèn thích hợp cho trồng rừng và nuôi trồng thủy sản.
Nhóm đất phù sa phân bô" chủ yêu ở các huyện phía Nam, xuât hiện nhiều ở Nhơn Trạch
(71,36%), Long Thành (15,03%), Biên Hòa (6,45%)
Đất Gley: Bao gồm đất Gley mùn không phèn 24.308 ha và đất Gley phèn 2.450 ha, các đất Gley
dành chủ yêu cho việc trồng lúa. Phân bô" chủ yếu ở Tân Phú (48,22%) và các huyện phía Nam
như Vĩnh Cửu (18,45%), Long Thành (16,68%), Biên Hòa (6,07%), Nhơn Trạch (4,99%)
1.1.3.2. Tài nguyên nước
Tỉnh Đồng Nai có tài nguyên nước rất phong phú, trong đó quan trọng nhất là sông Đồng Nai và hồ
Trị An. Chúng không chỉ cung câ"p thể tích nước râ"t lớn mà còn có ý nghĩa quyết định đôi với chế độ
thủy văn và cân bằng sinh thái vùng.
Tài nguyên nước sông: Mạng lưới sông Đồng Nai khá phát triển với trên 60 sông suôi. Vùng phía
Nam (khỏang 500 km
2
) có mật độ cao 1 - 2 km/km
2
, các sông rạch này trực tiếp ảnh hưởng của
thủy triều. Vùng phía Bắc (khỏang 4.200km
2
) có mật độ sông suôi thấp 0,5 - lkm/km
2
, các sông

suôi này có dòng chảy phụ thuộc theo mùa. Đặc biệt Hồ Trị An trên sông Đồng Nai với lượng
nước lớn nhất khi xả xuông sông là 780 m
3
/s, nhỏ nhất 253 m
3
/s, trung bình 478 m
3
/s.
Nưđc hồ: trên phạm vi tỉnh có 23 hồ và đập nước, trong đó dung tích hồ Trị An khỏang 2,542 tỷ
m
3
. Ngòai ra còn có các hồ khá lớn như hồ Sông Mây, hồ Đan Tôn, đập Suôi Cả, hồ Suôi Vọng
Nước khóang, nước nóng: Tại Đồng Nai cho đến nay đã phát hiện khỏang 5 điểm nước khóang -
nước nóng. Trong đó có 2 điểm là nước khóang - nóng Bicacbonat ở Phú Lộc và Ray; một điểm
nước khóang Magiê - Bicacbonat ở suôi Nho; hai mỏ nước khoáng siêu nhạt ở Tam Phước và
Nhơn Trạch. Trữ lượng của mỏ Suôi Nho đạt 10.000 m
3
/ngày, nước nóng đạt nhiệt độ 60°c. Nước
khóang Magiê - Bicacbonat với hàm lượng tổng khóang hóa từ 0,8 - 4,2 g/1.
Nước ngầm: Tiềm năng nước ngầm tại Đồng Nai khá phong phú nhưng không đổng đều, bao gồm
5 tầng chứa nước:
+ Tầng chứa nước Holocen (pq): Phân bô" phía Tây - Tây Nam dọc theo thung lũng sông Đồng
Nai và La Ngà, tổng diện tích 440 km
1
, chiều dày tầng chứa thay đổi từ 1- 2m đến 10 - 20m.
+ Tầng chứa nước Pleistocen (gp): phân bô" rộng từ Biên Hòa xuống Long Thành, diện tích 550
km
2
và nằm nông, chiều dày thay đổi từ 5-1 Om đến 20-45m. Trữ lượng ước tính đạt 471.250
m

3
/ngày và tổng trữ lượng khỏang 710.000 m
3
/ngày.
1. Rừng ngập mặn Long Thành
14
+ Tầng chứa nưđc Pliocen (m4): phân bô" chủ yêu ở khu vực Vĩnh cửu, Long Thành, Long Bình
và Nhơn Trạch với tổng diện tích 780 km
2
và có độ sâu từ 10-15m đến 35- 50m. Bề dày tầng chứa
nước thay đổi từ 10-15m đến 50-60m. Đây là tầng chứa nước râ"t triển vọng, trữ lượng tĩnh đạt
788.800 m
3
/ngày, tổng trữ lượng là 1.090.000 m
3
/ngày. Nưđc tầng này có chất lượng khá tô"t.
+ Tầng chứa nước trong các thành tạo phun trào Bazan (Bqp): Phân bô" ở Tân Phú, Định Quán,
Long Khánh, Xuân Lộc và Thông Nhâtg vđi tổng diện tích khỏang 1.960km
2
, chiều dày tầng nước
thay đổi từ 30-40m đến 50-60m. Trữ lượng tĩnh đạt 588.000m
3
/ngày, tổng trữ lượng là 1.265.000
m
3
/ngày. Đây là tầng có chất lượng nước rất tô"t và có khả năng khai thác ở quy mô vừa và nhỏ.
+ Phức hệ chứa nước trong các đá Mezozoi (ms): Phân bô" chủ yêu ở khu vực phía Bắc và một ít
ở phía Đông và Đông Bắc. Trữ lượng tĩnh khỏang 93.000 m
3
/ngày, tổng trữ lượng là 254.000

m
3
/ngày. Phức hệ này không có triễn vọng khai thác công nghiệp.
1.1.3.3. Tài nguyên rừng
Năm 2002, diện tích rừng Đồng Nai là 153.583 ha, trong đó có 42.905 ha rừng trồng và 1 10.678 ha
rừng tự nhiên.
Phân chia theo ý nghĩa kinh tế cho thây tỉnh Đồng Nai có 80.181 ha rừng sản xuất, 38.150 ha rừng
phòng hộ, 35.252 ha rừng đặc dụng.
Diện tích và độ che phủ rừng trong 3 năm gần đây được trình bày trong các bảng 7, 8.
Bảng 7: Diện tích rừng và độ che phủ rừng từ năm 2000 — 2002
Nguồn: Sở NN&PTNT, 2003
Trong năm 2002 độ che phủ tỉnh Đồng Nai đạt 51%, trong đó độ che phủ của cây rừng đạt 26,2 %.
Như vậy độ che phủ rừng tính cả diện tích cây công nghiệp lâu năm và cây ăn trái đã đạt mục tiêu đến
năm 2005. Riêng độ che phủ cây rừng đã tăng lên so với năm 2000, 2001
Sản lượng khai thác lâm sản năm 2002 như sau: Gỗ: 12.763 m
3
, củi: 13.520 ster, tre, lồ ô: 1.920.000
Năm
Rừng tự nhiên (ha) Rừng trồng (ha) Tổng diện tích có rừng (ha)
Độ che phủ
(%)
2000 110.678 39.596 150.274 25,64
2001 110.678 41.875 152.553 26,03
2002 110.678 42.905 153.583 26,2
Bảng 8: Độ che phủ rừng nếu tính cả cây công nghiệp, cây ăn trái và cây lâu năm
Năm
DT có rừng (ha)
DT cây ăn trái
(ha)
DT cây CN lâu

năm (ha)
Tổng DT che phủ
(ha)
Độ che phủ
(%)
2000 150.274 24.007 113.326 287.607 49,07
2001 152.553 27.378 113.810 293.741 50,12
2002 153.583 25.851 119.442 298.876 51,00
Nguồn: Sở NN &PTNT, Báo cáo kết quả sản xuất nông nghiệp nông thôn năm 2002
15
cây, song mây: 308 tấn, đước: 65.000 cây, nguyên liệu giấy: 36.800 tấn, nứa hàng: 215.000 cây, lá cọ:
135.000 lá, lá dừa nưđc: 690.000 lá, măng tươi: 57 tấn, cây le: 92 tấn. Sản lượng khai thác gỗ bao gồm
gỗ rừng trồng thuộc loại rừng sản xuất, tỉa thưa rừng trồng, rừng đước và cây phụ trợ trong rừng, gỗ
rừng trồng làm nguyên liệu giấy.
1.1.3.4. Tài nguyên sinh vật
(1) . Hồ Trị An
1) . Phiêu sinh thực vật: Thành phần giông loài rất phong phú bao gồm 131 loài, trong đó tảo lục
Chlorophyta chiếm ưu thế với 62 loài, 47,3 % thuộc 38 giông, tảo khuê Bacillariophyta - 38 loài, 29%
thuộc 20 giông, tảo lam Cyanophyta - 13 loài, 10% thuộc 10 giống, tảo mắt Euglenophyta - 7 loài,
5,3% thuộc 3 giông, tảo vàng ánh Chrysophyta - 6 loài, 4,6% thuộc 2 giông, tảo giáp Pyrrophyta - 3
loài, 2,3% thuộc 2 giông, tảo vàng Xanthophyta - 2 loài, 1,5% thuộc 1 giông.
2) . Phiêu sinh động vật và động vật đáy: Thành phần giông loài phiêu sinh động vật đa dạng, đã xác
định được Protozoa chiếm ưu thế với 12 loài, 28 cá thể/lít, Rotifer- 11 loài, 73 cá thể/lít, Copepoda- 10
loài, 209 cá thể/lít, Cladocera- 9 loài, 205 cá thể/lít và ấu trùng - 162 cá thể/lít.
3) . Các loài cá nước ngọt: Có 95 loài cá sông ở nước ngọt mà địa điểm đại diện là thủy vực Hồ Trị
An và Tân Phu, trong đó có một sô" loài cá trước đây thả nuôi như: Cá chép (Cypeinus cartio), cá mè
trắng (Hypohthalmiehthis harmandi), cá mè hoa, cá trắm cỏ.
2
1) . Phiêu sinh thực vật: Khu vực nhiễm mặn bị ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, thành phần
giông loài kém phong phú bao gồm 29 loài, trong đó tảo khuê Bacillariophyta chiếm ưu thế với 17

loài, 58,6% thuộc 10 giông, tảo lục Chlorophyta- 6 loài, 20,7% thuộc 6 giống, tảo lam cyanophyta- 4
loài, 13,8% thuộc 4 giông, tảo vàng ánh Chrysophyta -1 giông loài, 3,4%, tảo mắt- 1 giống loài, 3,4
%. Mật độ tảo trung bình là 19.000- 45.000 cá thể/lít.
2) . Phiêu sinh động vật và động vật đáy: Khu vực nhiễm mặn bị ảnh hưởng của chất thải công
nghiệp, thành phần giông loài phiêu sinh động vật đa dạng, đã xác định được Copepoda chiếm ưu thế
với 11 loài, 20 cá thể/lít, Rotifer- 2 loài, 8 cá thể/lít, Protozoa- 5 loài, 7 cá thể/lít, Cladocera- 1 loài, 3
cá thể/lít và ấu trùng - 38 cá thể/lít.
3) . Giáp xác (Tôm, cua): về thành phần các giống loài giáp xác ăn được thì ghi nhận được khoảng
19 loài tôm có giá trị khai thác. Trong đó đặc biệt là các loài tôm nước mặn như tôm thẻ (bạc) -
Penaeus indicus, tôm đất - Metapenaeus ensis; tôm bạc, bạc quit Metapenaeus lyssianassa,
Metapenaeus spinulatus là nguồn giông tự nhiên quan trọng trong các đầm nuôi quảng canh tại Long
Thành và Nhơn Trạch. Loài cua Scylla serrata có kích thước lớn cũng là đôi tượng được khai thác tự
nhiên rất nhiều trong vùng rừng ngập mặn. Đôi với giông tôm sú (Penaeud monodon), trước kia thấy
xuất hiện rất ít trong khu vực nước lợ, nhưng hiện tại do sự phát triển mạnh mẽ của nghề nuôi tôm sú,
nên ngoài tự nhiên bắt đầu thấy tần sô"khai thác được nhiều hơn đôi với loài này.
4) . Nhuyễn thể hai mảnh: Trên sông Đồng Nai còn có một loài nhuyễn thể hai mảnh (tên địa phương
goi là hên- chưa định danh), được người dân thu hoạch rất nhiều để nuôi vịt, cũng như nuôi cá chép
trong bè tại khu vực TP. Biên Hòa. Sản lượng khai thác của loài này ước tính trên 200 tân mỗi năm.
16
Đây là một đôi tượng cần có sự nghiên cứu nhiều về đặc điểm sinh học, nhằm duy trì và phát triển
nguồn lợi thủy sản tự nhiên này. Riêng trong lòng Hồ Trị An, một loài 2 mảnh (người dân gọi là con
hàu) được phát hiện thây phân bô" khá nhiều trong nền đáy lòng hồ, thậm chí trong đường ông nước
câ"p cho thủy điện. Chắc chắn đây là nguồn thức ăn quan trọng cho các loài cá ăn đáy quan trọng như
cá chép, cá lăng, cá ngát Tuy nhiên chúng chưa được tận dụng và khai thác.
(3) . Vườn Quổc gia Cát Tiên
Vườn Quô"c gia Cát Tiên (VQGCT) được đánh giá là điểm nóng về đa dạng sinh học, là kho tàng dự
trữ tài nguyên vô giá của tổ quô"c, có nhiều nguồn gen động vật, thực vật rừng quý hiếm và đặc hữu,
là hiện trường phong phú cho các nhà khoa học, du khách trong và ngoài nước đến tham quan, nghiên
cứu và học tập.
VỌGCT nằm giữa 2 vùng sinh học địa lý chuyển tiếp từ vùng cao nguyên Trường Sơn xuống vùng

đồng bằng Nam Bộ, do vậy hội tụ được các luồng hệ động thực vật phong phú, đa dạng, đặc trưng cho
hệ sinh thái rừng ẩm nhiệt đới thường xanh của các tỉnh VĐNB, Việt Nam, với các loài cây ưu thê"
thuộc họ Sao Dầu (Dipterocarpaceae), họ Đậu (Fabaceae) và họ Tử Vi (Lythraceae).
1). Hệ thực vật:
17
Hệ thực vật có thành phần các loài ưu thế thuộc họ Sao Dầu (Dipterocarpaceae), họ Tử Vi (Lythraceae) và họ Đậu
(Fabaceae).
Cho đến nay, VỌGCT đã xác định được 1.610 loài, 75 bộ, 162 họ, 724 chi bao gồm :
Cây gỗ lớn : 176 loài.
Cây gỗ nhỏ : 335 loài.
Cây tiểu mộc (bụi) : 345 loài .
Thảm tươi : 311.
Dây leo : 238 loài.
Thực vật phụ sinh, ký sinh : 143 loài.
Khuyết thực vật : 62 loài Các loài cây qúy hiếm (nguồn gen quý hiếm): 38 loài thuộc 13 họ, như
Gõ đỏ (Xylopia vielcina), cẩm lai (Dalbergia), Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus), Gõ mật
(Sindoni siamensis), cẩm thị, cẩm xe, có tên trong Sách Đỏ Việt Nam,- Nguồn gen đặc hữu và
cây đặc hữu bản địa: 22 loài trong 12 họ, như Thiên thiên Đồng Nai, Vệ tuyền ngọt thuộc họ
Thiên lý.
Vườn Quốc gia Cát Tiên được chia thành 5 kiểu rừng sau đây :
Rừng lá rộng thường xanh: Ưu thế là các loài cây gỗ thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) và họ Đậu
(Fabaceae) như Dầu rái, Dầu lông, Sao đen, cẩm lai Bà Rịa, cẩm lai vú, Gõ đỏ, Giáng hương
Rừng lá rộng thường xanh nửa rụng lá: Thành phần các loài cây gỗ rụng lá trong mùa khô như
Bằng lăng, Tung, Râm,
Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa: Đây là kiểu phụ thứ sinh nhân tác của rừng thường xanh và rừng nửa
rụng lá, do bị lửa rừng, chất độc hoá học, rừng bị mở tán và tre nứa xen vào. Thành phần cây gỗ
thường gặp là vắp, Bằng lăng, Căm xe, hai loài tre chủ yếu là lồ ô và mum.
Rừng tre nứa thuần loại: đây cũng là kiểu phụ thứ sinh nhân tác, sau khi rừng bị phá làm nương
rẫy rồi bỏ hóa, các loài tre nứa xâm nhập và phát triển . Hai loài tre phổ biến là lồ ô và mum
chúng tạo thành các rừng lớn, những nơi ngập nước chỉ có tre La ngà tồn tại.

Thảm thực vật đất ngập nước: VQGCT có diện tích đầm lầy lớn, nguồn nước chưa bị ô nhiễm.
Trong mùa mưa, nước sông Đồng Nai tràn lên làm ngập một diện tích lớn rộng khoảng 5.360 ha.
Mùa khô rút đi để lại nhiều bàu, đầm lầy diện tích thu hẹp khoảng 100 - 150 ha, đây cũng là nơi
sâu nhất của các Bàu nước như Bàu sấu, Bàu Chim, Bàu Cá Thảm thực vật đất ngập nước là
sinh cảnh thích hợp của loài Cá sấu Xiêm, các loài động thực vật thủy sinh, các loài chim nước,
các loài cá nước ngọt. Vào mùa khô các loài thú lớn như Heo rừng, Nai, Bò Gaur, cũng thường
quần cư ở khu vực này. Thực vật ưu thế là các loài cây gỗ chịu nước như Đại phong tử, Lộc vừng,
Săng đá xen lẫn với lau, lách, cỏ đế, lau sậy VQGCT đang có nhiều chuyên đề nghiên cứu trong
khu vực đất ngập nước Bàu sấu.
2). Hệ động vật
Khu hệ động vật của VQGCT có những nét đặc trưng của khu hệ động vật vùng bình nguyên Đông
Trường sơn, có quan hệ chặt chẽ với Tây Nguyên, nổi bật là thành phần của Bộ Móng guốc với 06
loài chiếm ưu thế là Heo rừng (Sus seroja), Cheo cheo (Tragulus javanica), Hoang (Muntiacus
muntjak), Bò tót (Bos gaurus), Bò rừng (Bos javanicus) và Nai (Cervus unicolor) và là một trong
những vùng của Việt Nam có thể quan sát được nhiều loài đại diện của họ Bò (Bovidae).
(i) . Chim: gồm 348 loài thuộc 64 họ của 18 bộ, trong đó có 31 loài quí hiếm đã được phát hiện và có
tên trong Sách Đỏ Việt Nam. Các loài chim qúi hiếm như Hạc cổ trắng (Ciconia episcopus), Công
(Pavo muticus), Già đẩy Java (Leptoptilos javanicus), Cò quắm cánh xanh (Pseudibis davisoni), Ngan
cánh trắng (Caỉrina scutulata),
Loài Gà so cổ hung (Arborophila davidi) là loài quý hiếm và đặc hữu của Đông Nam Á và của Việt
Nam tưởng đã bị tuyệt chủng hoàn toàn. Năm 1997, các nhà khoa học đã phát hiện loài này còn có
mặt ở VQGCT. Sô" lượng loài này ngày càng tăng lên khi tiến hành chương trình khảo sát chim Trĩ
hàng năm tại Vườn.
(ii) . Bò sát: Gồm 80 loài thuộc 17 họ và phân họ, 4 bộ trong đó có 23 loài có tên trong Sách Đổ Việt
Nam, như: Cá Sâu Xiêm (Crocodylus siamensis), Trăn gấm (Python molurus bỉvittatus), Trăn đen
(Python retỉculatus)
(iii) . Thú: Gồm 105 loài thuộc 29 họ, 11 bộ, trong đó có 25 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam, như
Bò rừng (Bos javanicus), Bò tót (Bos gaurus), Hổ (Panthera tigris corbetti), Gâu chó (Helarctos
malayanus), Gâu ngựa (Ursus thibetanus), Voi (Elephas ma xi mus), Báo hoa mai (Panthera pardus),
Beo lửa (Catopuma temminckii), Chó sói (Cuon alpinus), Chà vá chân đen (Pygathrix nigrỉpes), Sóc

bay lớn (Petaurista philỉppensỉs),
VQGCT còn tồn tại một quần thể loài Tê giác Việt Nam (Rhinoceros sondaicus annamiticus), là phân
loài của Tê giác Java, còn 2-3 con đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng rất gần.
(iv) . Cá: Gồm trên 134 loài, thuộc 28 họ, trong đó có 10 loài mới cho Việt Nam, 1 loài nằm trong
Sách Đỏ của IUCN ( Cá mơn hay còn gọi là Cá rồng), 8 loài của Sách Đỏ Việt Nam như Cá Lăng bò
(Bagarius bagarius), Cá chài (Leptobarbus hoevenii), Cá Lăng nha (Mystus wyckioides), Cá Lóc bông
(Channa micropeltes), Cá Rồng (Scleropages formosus),
(v) . Lưỡng thê: Gồm 41 loài thuộc 6 họ và 2 bộ.
(vi) . Côn trùng: Gồm 751 loài thuộc 68 họ và 9 bộ, trong đó 70 loài mới cho Việt Nam, 15 loài mới
cho miền Nam Việt Nam và 2 loài phụ mới cho khoa học.
3). Cảnh quan thiên nhiên:
19
VQGCT có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, có con sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Lâm
Viên, đoạn chảy qua VQGCT và làm thành ranh giới tự nhiên bao bọc khoảng 1/3 chu vi của Vườn
với chiều dài khoảng 90km, chảy qua nhiều địa hình phức tạp tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp và
hùng vĩ, như Thác Trời, Thác Dựng, Thác Bến Cự, Thác Mỏ Vẹt luôn hấp dẫn đôi với du khách trong
và ngoài nưđc.
Trong Vườn có các bầu nước tự nhiên, rộng 5.360 ha vào mùa mưa và thu hẹp khoảng 100 - 150 ha
vào mùa khô, như : Bàu sấu, Bàu Cá, Bàu Chim, Hệ bàu là sinh cảnh thích hợp cho loài Cá Sấu nưđc
ngọt (Crocodylus siamesis), các loài chim nước, các loài động, thực vật thuỷ sinh, cá nước ngọt. Vào
mùa khô, các loài Heo rừng (Sus scroýa), Bò tót (Bos gaurus), Nai (Cervus unicolor), cũng quần cư
ở khu vực này để tìm kiếm thức ăn và nước uống.
1.2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIEN KT-XH CỦA TỈNH
1.2.1. Cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế của tỉnh Đồng Nai tiếp tục tăng trưởng, GDP (giá so sánh năm 1994) tăng 12,2%, trong
đó ngành công nghiệp xây dựng tăng 16,4%, dịch vụ tăng 12,0%, nông lâm thủy sản tăng 3,9%. Các
thành phần kinh tế trên địa bàn đều đạt mức tăng trưởng khá: kinh tế quốc doanh tăng 8,0%, ngoài
quốc doanh tăng 11,7%, đầu tư nước ngoài tăng 17,0%. Cơ cấu kinh tế năm 2002 là: công nghiệp xây
dựng chiếm 55,3%, dịch vụ chiếm 25,5% và nông lâm thủy sản chiếm 19,2%.
So với năm 2001 Khu vực kinh tế tăng 10,19%, trong đó khu vực kinh tế dân doanh tăng 1 1,75% và

khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng đáng kể 17% và GDP bình quân đầu người thực hiện
8.910 ngàn đồng tăng 12% so năm trước.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tĩnh Đồng Nai là 16,4%, trong đó công nghiệp địa phương tăng
15%, công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 38,5%, công nghiệp Trung ương tăng 2% và công
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17,6%.
Gá trị sản xuất nông-lâm nghiệp-thủy sản tăng 3,9% trong đó nông nghiệp tăng gần 4%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên thị trường xã hội năm 2002 thực hiện được 6.965,6 tỷ
đồng đạt 111,2% kế hoạch tăng 13,2%.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trên toàn địa bàn năm 2002 thực hiện được 3.453 triệu USD đạt
96,5%, tăng 5,1% so với cùng kỳ.
1.2.2. Dân sô", nguồn lực
1.2.2.1. Đặc điểm Dân sô
Dân sô" tỉnh Đồng Nai năm 2002 là 2.113.937 người (tăng 3% so với năm 2000), trong đó nam là
1.042.171 người. Dân sô" sông ở thành thị là 655.998 người, chiếm 31%.
Tỷ lệ tăng dân số tại Đồng Nai năm 2002 là 2,19%, trong đó tăng tự nhiên là 1,38% và tăng cơ học là
0,81%. Như vậy, so với năm 2001, tỷ lệ tăng tự nhiên giảm 0,03% nhưng tỷ lệ tăng cơ học lại tăng
0,04%.
Mật độ dân sô" trung bình tại Đồng Nai là 539 người/km
2
.
20
1.2.2.2. Lao động - Việc làm - Mức sông
Trong năm 2002 toàn tỉnh đã có 72.695 người có việc làm. Sô" người được đưa vào làm việc tại các
doanh nghiệp là 34.436 người, được giải quyết việc làm tại chỗ thông qua các chương trình kinh tế-xã
hội là 38.126 người; được đưa đi học nghề và làm việc ở nước ngoài là 133 người.
Các doanh nghiệp ở các KCN thu hút được nhiều lao động, trong đó có nhiều người từ nông thôn, vì
vậy tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn tăng lên đến 78%.
Trong năm qua các cơ sở dạy nghề đã tổ chức đào tạo cho 47.100 người. Nhìn chung, cho đến nay,
tỉnh đã giảm được tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị từ 4,5% năm 2001 xuống còn 4,2% năm 2002, tăng tỷ
lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn từ 75,0% năm 2001 lên 78,0% năm 2002, nâng tỷ lệ lao

động qua đào tạo từ 22,2% năm 2001 lên 26,0% vào cuối năm 2002.
Mức sông người dân trong năm 2002 được nâng lên trên một sô" mặt. Năm 2002 tỉ lệ hộ có Tivi là
85,3% tăng 5,6% so cùng kỳ (khu vực thành thị chiếm 97%, khu vực nông thôn chiếm 80% sô hộ). Tỉ
lệ hộ có xe gắn máy chiếm 69,5% tăng 4,4% so cùng kỳ (khu vực thành thị chiếm 98,4%, khu vực
nông thôn chiêm 56,5% sô" hộ). Tỉ lệ hộ dùng điện khoảng 84% tăng 3% so cùng kỳ và tỉ lệ hộ dùng
nước hợp vệ sinh khoảng 84% tăng 4% so cùng kỳ.
1.2.3. Hiện trạng sử dụng đát
Đât nông nghiệp vẫn có diện tích lớn nhât là 302.846 ha, chiêm 51,38% diện tích tự nhiên (DTTN).
Tuy vậy diện tích đâ"t nông nghiệp có giảm so với năm 2001 (hơn một ngàn ha). Trong đâ"t nông
nghiệp, đâ"t cây lâu năm bao gồm cây công nghiệp và cây ăn quả vừa có hiệu quả kinh tê" cao vừa có
khả năng bảo vệ môi trường có tỷ trọng lớn, chiếm 28,97% DTTN và 56,4% diện tích đâ"t nông
nghiệp. Tỷ lệ đất trồng cây hàng năm giảm so với năm 2001 (gần 4.000 ha) . Xét về khía cạnh bảo vệ
môi trường đâ"t, giảm tỷ lệ đất trồng cây hàng năm có ý nghĩa lớn do cây hàng năm làm thoái hóa
đâ"t nhanh cả về mặt hóa học và vật lý đâ"t.
- Diện tích đất lâm nghiệp còn rừng chiếm 30,5% DTTN. So với các tỉnh khác của vùng Đổng Nam
bộ, tỉnh Đồng Nai vẫn còn tỷ lệ rừng khá cao nhưng cũng cần lưu ý là diện tích rừng tự nhiên có chiều
hướng giảm so với năm 2001, trong khi tỷ lệ diện tích rừng trồng hầu như không tăng. Năm 2001,
diện tích rừng tự nhiên và rừng trổng tăng rất mạnh so với năm 2000 (131.125 ha so với 110.678 ha
năm 2000), nhưng lại giảm trong năm 2002 (130.989 ha).
- Đất chuyên dùng có diện tích khá lớn, 70.987 ha (12,04% DTTN); trong đó chủ yếu là đất thủy lợi
(mặt hồ Trị an và các hồ khác) 34.760 ha; đất quốc phòng có một diện tích đáng kể 14.691 ha; đất
giao thông là 11.839 ha
- Đất chưa sử dụng còn một diện tích là 25.687 ha, trong đó chủ yếu là các đất có chất lượng kém
(khe suôi hoặc vách núi ), cho thấy khả năng khai thác bổ sung cho các mục đích sử dụng đất là rất ít.
1.2.4. Hiện trạng phát triển đô thị
Sự phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp đã thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa tỉnh Đồng Nai. Sô"
liệu thông kê ghi nhận rằng trong 10 năm qua tỷ lệ tăng tự nhiên dân sô" đã giảm đi rõ rệt, nhưng
21
luồng di dân từ các nơi khác đến để tìm việc làm ngày một tăng. Tăng dân sô" cơ học (không chính
thông) dẫn đến sự tập trung dân cao tại khu vực đô thị.

Theo điều tra của Trung tâm Chuyển giao Kỹ thuật Đâ"t - Phân thì đâ"t đô thị tại Đồng Nai năm 2002
giảm so với năm 2001 gần 125 ha, nguyên nhân là do có sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đâ"t
đô thị sang đất chuyên dùng. Như vậy mặc dù đâ"t đô thị giảm nhưng tô"c độ tập trung dân sô" tại đô
thị lại gia tăng. Điều này tâ"t yếu phát sinh nhiều chất thải sinh hoạt (nước thải và rác thải) tại khu vực
đô thị.
Quá trình đô thị hóa mấy năm gần đây và sắp tới còn diễn ra tại các cụm dân gần các KCN vđi tô"c độ
tương đôi lớn. Mới đây, Thành phô" công nghiệp Nhơn Trạch đã được khởi công xây dựng. Ngoài ra
hàng loạt các cụm dân cư gần các KCN sẽ được hình thành với đầy đủ cơ sở hạ tầng phục vụ ổn định
về nhân lực, cung câp dịch vụ thương mại, dịch vụ công cộng
Tại Tp. Biên Hòa có 06 dự án xây dựng nhà ở (bao gồm cả nhà ở cho công nhân và người có thu nhập
thâ"p) với tổng diện tích khoảng 30,79 ha, tổng diện tích sàn xây dựng 347.600 m
2
, giá trị đầu tư xây
dựng hạ tầng 64,58 tỉ đồng, đầu tư xây dựng nhà 226,15 tỉ đồng. Trên địa bàn tỉnh còn có các dự án
xây dựng hạ tầng phân lô để dân tự xây dựng nhà ở. Cụ thể
là:
Thành phô Biên Hòa có 24 dự án đang triển khai, với tổng diện tích 56 ha. Huyện
Vĩnh cửu có 3 dự án, với diện tích 34,6 ha.
Huyện Long Khánh có 5 dự án, với diện tích 4,63 ha.
Huyện Nhơn Trạch có 5 dự án, với diện tích 252,7 ha.
Huyện Long Thành có 6 dự án, với diện tích 81 ha.
Huyện Định Quán có 4 dự án, vđi diện tích 22 ha.
Đầu năm 2004, Chính phủ đã có quyết định phân bô" các đơn vị hành chính mđi cho tỉnh Đồng Nai.
Qua đó, huyện Xuân Lộc tách thành hai đơn vị hành chính mới là huyện cẩm Mỹ và Thị xã Long
Khánh; huyện Thông Nhất tách thành hai huyện là huyện Thông Nhất và huyện Trảng Bom. Như vậy
đến nay về các đô thị thì tỉnh Đồng Nai có 1 Thành phô", 1 thị xã và 9 thị trân.
1.2.5. Hiện trạng phát triển công nghiệp
Tính đến nay, tại 10 KCN đã có 460 dự án đầu tư, với tổng vô"n đăng ký là 5.388,88 triệu USD, trong
đó:
Sô" dự án đã đi vào hoạt động sản xuất là 329 dự án, tổng vô"n đầu tư là 4.279,3 triệu USD,

chiếm tỷ lệ 79,4 % so với tổng vốn đăng ký.
34 dự án đang xây dựng với vô"n đầu tư là 327,23 triệu USD chiếm tỷ lệ 6,07 % so với tổng vốn
đăng ký.
97 dự án chưa triển khai với vốn đăng ký là 782,35 triệu USD, chiêm tỷ lệ 14,5 % tổng vốn đăng
ký.
Tổng sô" lao động trong 10 KCN (kể cả Công ty Vedan, Công ty Pouchen và Công ty Changshin) là
144.690 người, trong đó lao động nưđc ngoài là 1.533 người.
22
Tình hình cho thuê đâ"t tại các KCN được trình bày trong bảng 9.
Đến nay UBND tỉnh đã giới thiệu 2.604 ha đâ"t công nghiệp cho các công ty lập thủ tục xin thành lập
KCN, bao gồm KCN Nhơn Trạch III giai đoạn 2 (300 ha); KCN Nhơn Trạch V (500 ha); KCN Nhơn
Trạch VI (360 ha); KCN Tam Phước (380 ha); KCN An Phưđc (130 ha); KCN Long Thành (480 ha);
KCN Amata giai đoạn 2 (268 ha); KCN Thạnh Phú (177 ha). Trong sô" các KCN trên, một sô" KCN
đã triển khai quy hoạch chi tiết được Bộ Xây dựng thỏa thuận và đã thu hút được một sô" nhà đầu tư
(KCN Tam Phước đã cho thuê 205 ha, KCN Bàu Xéo đã cho thuê 150 ha, KCN Thạnh Phú đã cho
thuê được 60 ha).
Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đồng Nai cũng có chủ trương phát triển xây dựng hạ tầng KCN Xuân Lộc, Tân
Phú, Định Quán để hỗ trợ cho các huyện phía Bắc tỉnh Đồng Nai trong việc phát triển công nghiệp
nhằm thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ câu kinh tê" địa phương gắn liền phát triển công nghiệp với
nguồn nguyên liệu. Hiện nay, Ban Quản lý các KCN đang triển khai lập quy hoạch chi tiết cho các
KCN này.
1.2.6. Hiện trạng phát triển nông nghiệp và nông thôn
1.2.6.1. Trồng trọt
Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp tuy gặp nhiều khó khăn về thời tiết, song cổ những tiến
bộ đáng kể, sản phẩm nông nghiệp luôn tăng, năng suất sản lượng một sô" cây trồng chủ yếu đều tăng
(xem bảng 10).
Bảng 10: Diện tích cây trồng hàng năm
Bảng 9: Tình hình cho thuê đất tại các KCN
Stt KCN
Diện tích

(ha)
Diện tích dùng
cho thuê (ha)
Diện tích đã cho
thuê (ha)
Tỷ lệ
%
Số dự án
1 Amata 129 91,5 79,09 86,4 37
2
Biên Hòa II 365
261,0 261,00 100,0 126
3 Gò Dầu 184 136,7 101,48 74,2 13
4 Loteco 100 72,0 30,93 42,9 22
5 Hô" Nai 230 145,9 81,38 55,7 68
6 Sông Mây 227 158,0 50,28 31,8 19
7 Nhơn Trạch I 430 323,0 191,32 59,2 48
8 Nhơn Trạch II 350 279,0 122,39 43,8 20
9 Nhơn Trạch III 368 240,0 141,05 58,7 17
10 Biên Hòa I 335 231,08 231,00 99,9 90
Tổng 2718 1.938,2 128992 666 460
Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai, tháng 3/2003
23
Năm 2002 giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp - thủy sản thực hiện 4.578,1 tỷ đồng tăng 3,9% so năm
trước. Trong đó: nông nghiệp 4.295,7 tỷ đổng tăng gần 4% (trồng trọt 2917,8 tỷ đồng giảm 1,8%,
chăn nuôi 1.181,9 tỷ đồng tăng 21,32%). Kết quả thực hiện gieo trồng cây hàng năm cả ba vụ đều tăng
so với cùng kỳ. Vụ đông xuân gieo trồng 36.629 ha tăng 0,56% vụ hè thu gieo trồng 98.229 ha tăng
5,12%, vụ mùa 90.819 ha tăng 1,02% so cùng kỳ. Nhìn chung 3 vụ đông xuân và hè thu, vụ mùa đạt
kết quả khá, các loại cây hàng năm chủ yêu như: Lúa, Bắp, Mì, Thuốc lá, Rau đậu Diện tích, năng
suất và sản lượng đều bằng và tăng so cùng kỳ.

I.2.6.2. Chăn nuôi
Chăn nuôi là ngành kinh tê" phát triển khá mạnh tại Đồng Nai, hàng năm không những đáp ứng nhu
cầu khá cao của thị trường trong tỉnh mà còn chiếm thị phần rộng lớn tại khu vực TpĨHCM.
Hiện nay, tỉnh Đồng Nai đã xuất hiện rất nhiều mô hình chăn nuôi vđi nhiều quy mô khác nhau. Quy
mô công nghiệp và bán công nghiệp ngày càng tăng mạnh và từng bước ổn định do chủ động được
con giông và kỹ thuật nuôi đảm bảo an tòan. Bên cạnh đó quy mô hộ gia đình cũng phát triển ồ ạc và
lan rộng khắp các huyện thị trong tỉnh kéo theo là nhiều vấn đề môi trường bức xúc do họat động này
gây ra.
Tổng đàn heo toàn tỉnh 681,14 ngàn con tăng 105,6 ngàn con (tăng 18,4%) cùng kỳ, đàn Bò 56 ngàn
con (tăng 0,8%), đàn Gia cầm 9,3 triệu con (tăng 3,7%). Đàn heo tăng chủ yếu ở Định Quán, Xuân
Lộc, Long Thành, Nhơn Trạch Nhìn chung do giá cả tiêu thụ hợp lý, người chăn nuôi có lợi nhuận
đáng kể, khuyến khích phong trào chăn nuôi trong tỉnh phát triển nhanh đặc biệt là chăn nuôi heo, gia
cầm, nuôi ong lấy mật, không những đầu tư phát triển về sô" lượng mà người dân đã tích cực sử dụng
các loại giông vật nuôi tiên tiến cổ năng suất, châ"t lượng, hiệu quả kinh tê" cao.
1.2.6.3. Ngư nghiệp
Lĩnh vực thủy sản tiếp tục phát triển mà chủ yêu là phát triển về nuôi trồng đặc biệt là nuôi tôm bán
thâm canh ở huyện Nhơn Trạch. Riêng huyện Nhơn Trạch hiện nay diện tích nuôi tôm có khoảng
1.517 ha tăng 38% so với năm trước (tăng 423 ha). Sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2002 toàn tỉnh
đạt 13.386 tân tăng 4,1% cùng kỳ. Giá trị sản xuâ"t ngành thủy sản năm 2002 đạt 239,86 tỷ đồng tăng
6,7% cùng kỳ.
Ngoài ra đã đẩy mạnh công tác di dời ngư dân lòng hồ Trị An, ngư dân nuôi trồng thủy sản ven sông
La Ngà. Tổ chức quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản hồ Trị An, phát triển nuôi trồng thủy sản các hồ,
đập thủy lợi, tổ chức mô hình nuôi tôm nước lợ trên địa bàn huyện Long Thành, Nhơn Trạch. Tổng
diện tích nuôi thủy sản hiện có 27.998 ha, tăng 6,2% so với cùng kỳ.
Diễn giải ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng DT cây trồng: ha 362.896 364.475 374.487
Cây hàng năm ha 225.563 221.704 227.622
Cây CN lâu năm ha 115.756 113.810 119.442
Cây ăn quả ha 21.577 28.961 27.423
Nguồn: Sở NN&PTNT Đồng Nai năm 2003

24
1.2.6.4. Phát triển nông thôn
(1) . Tổng sô" dân nông thôn được sử dụng nước sạch đến năm 2002 trên địa bàn toàn tỉnh :là
826.026 người, chiêm 57,29% , tăng 4,09% so với năm 2001.
(2) . Tổng sô" hộ nông thôn có hô" xí hợp vệ sinh đến năm 2002 là 114.160 hộ, chiếm 41%, tăng
2,8% so với năm 2001.
(3) . Tổng sô" hộ có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đến năm 2002 là 50.157 hộ, chiếm 28,7%,
tăng 8% so với năm 2001.
(4) . Chương trình điện khí hóa nông thôn được triển khai trên diện rộng từ việc sử dụng vô"n vay
WB và nguồn vô"n cải tạo của Điện lực Đồng Nai. Tính đến nay toàn tỉnh có 85,2% sô" hộ có điện sử
dụng.
(5) . Chương trình giao thông nông thôn sử dụng nguồn vô"n WB2 đến nay đã xây mới được hơn
500m dài cầu ở nông thôn và 200km đường mới nông thôn. Ngòai ra chương trình xã hội hóa giao
thông nông thôn cũng đã thu hút được nguồn vốn lớn trong dân và sự hỗ trợ của nhà nưđc đã mỡ rộng,
sửa chữa, xây mới nhiều tuyến đường ở nông thôn làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng khang trang
và sạch đẹp.
1.2.7. Hiện trạng phát triển cấp thoát nước
1.2.7.1. Hiện trạng cấp nước đô thị
(1) . Nguồn cấp nước:
Mạng lưới cấp nước chính cho các đô thị trong tỉnh bao gồm 8 nhà máy nước với tổng công suất hiện
tại là 287.000 m
3
/ngày.đêm và tăng lên 387.000 nrVngày.đêm trong thời gian tới.
- Nhà máy rníđc Biên Hòa có công suất 36.000 nvVngày đêm
- Nhà máy nước ngầm Xuân lộc - huyện Long Khánh có công suất 6.000 m
3
/ngày.đêm
- Nhà máy nước Gia Ray đã hoàn thành đưa vào sử dụng với công suất 3.000 m
3
/ngàyđêm.

- Nhà máy nưđc Long Bình công suất giai đoạn đầu là 30.000 nvVngày.
- Nhà máy nước ngầm Hô" Nai: 10.000 nvVngàyđêm, phục vụ cho 34 ha KCN Hô" Nai.
- Nhà máy nước Thiện Tân: đợt 1: 100.000 m
3
/ngàyđêm.
- Nhà máy nưđc Nhơn Trạch: có công suất 200.000 nrVngày, đang xây dựng giai đoạn 1 với công
suâ"t 100.000 m
3
/ngày.
- Nhà máy nước Vĩnh An: công suất 2.000 m
3
/ngàyđêm.
(2) . Mạng lưới câ"p nước:
Theo quy hoạch định hướng phát triển câ"p nước đô thị, ngoài những mạng lưới đường ông câp nước
hiện có như: Biên Hòa 165 km, Nhơn Trạch 16 km, Vĩnh An 13 km, Long Khánh 41 km, Gia Ray 18
km, ngành câ"p nước Đồng Nai đang tập trung xây dựng thêm hệ thông mạng câ"p nước phủ đều đến
các điểm dân cư trên địa bàn Tp. Biên Hòa (khu vực phường Tân Hòa, Tân Biên, Hô" Nai, Hóa An,
Tân Hạnh ) đang xây dựng mới hệ thông câ"p nước cho các đô thị như: Thị trân Vĩnh An, Định
Quán, Tân Phú và các khu dân cư tập trung.

×