Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.2 KB, 42 trang )

Báo cáo thực tập Đại học kinh tế quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường, việc hạch toán kế toán là một trong những khâu
quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế. Ở các doanh nghiệp kế toán được sử
dụng như một công cụ có hiệu lực để quản lý các hoạt động kinh tế tài chính
của doanh nghiệp như: thu thập thông tin, phản ánh, Giám đốc tình hình biến
động tài sản của doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại Công ty trong điều kiện thời gian có hạn em
đã tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cũng như các
phần hành trong Công ty để từ đó thấy được vai trò của kế toán trong doanh
nghiệp.
Trong thời gian qua, cùng với những kiến thức thầy, cô đã truyền đạt
cùng nhận thức quan trọng về kế toán. Được sự giúp đỡ tận tình của Ban
giám đốc, cán bộ phòng tài chính kế toán, với sự hướng dẫn của Tiến sỹ
Nguyễn Năng Phúc em đã hoàn thành Báo cáo tổng hợp ở Công ty cổ phần
Dược và vật tư thú y.
Báo cáo được trình bày gồm 3 chương
Chương I: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Chương II: Các phần hành cơ bản ở Công ty
Chương III: Đánh giá, nhận xét và kiến nghị
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ phòng tài chính kế
toán ở Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y HanVet cùng thầy giáo Tiến sỹ
Nguyễn Năng phúc đã giúp em hoàn thành Báo cáo tổng hợp này.
Đặng Thị Nhung Kế toán 41c
1
Báo cáo thực tập Đại học kinh tế quốc dân
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y HANVET
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y Hanvet tiền thân là Xí nghiệp bao
bì và dụng cụ thú y có trụ sở tại 88 - đường Trường chinh - Quận Đống Đa -


Hà nội.
Xí nghiệp được thành lập theo Quyết định số ngày 1/10/1998 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn với chức năng là sản xuất và kinh doanh
các loại bao bì dùng trong ngành thú y và các dụng cụ phục vụ cho ngành.
Ngày 31/7/1991 theo Quyết định số 229 NN/TCCB/QB của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thông Xí nghiệp bao bì và dụng cụ thuốc thú y đổi
tên thành Xí nghiệp Dược và vật tư thú y. Với chức năng sản xuất và kinh
doanh các loại thuốc thú y hoá dược, vật tư, bao bì phục vụ cho ngành thú y
theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch
toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và mở tài
khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Kể từ ngày thành lập và hoạt động đã trải qua nhiều thử thách thăng
trầm và có nhiều biến đổi Xí nghiệp đã không ngừng phát triển đi lên và tự
khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Từ những căn cứ này và để đáp
ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới Bộ Nông nghệp và phát triển
nông thôn đã quyết định cho Xí nghiệp làm đơn vị điểm trong đợt tiến hành
cổ phẩn hoá các doanh nghiệp Nhà nước.
Ngày 29/2/1999 toàn bộ cán bộ công nhân viên đã nhất trí với phương
án chuyển đổi doanh nghiệp thành Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y.
Ngày 18/3/1999 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có Quyết
định số 53/199/QĐ/BNN/TCCB chính thức chuyển Xí nghiệp thành Công ty
với tên gọi đầy đủ là:
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y.
Tên giao dịch quốc tế: PHARMACENTICAL VETRINARY
MATERIAL company viết tắt là Hanvet co
Đặng Thị Nhung Kế toán 41c
2
Báo cáo thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Như vậy, tên Công ty được xác định trên cơ sở tên cũ của Xí nghiệp để
mang tính truyền thống, uy tín với người tiêu dùng.

Trụ sở giao dịch: 88 - Trường chinh - Quận Đống Đa - Hà nội
Điện thoại: 8691156, Fax 8690097
Tài khoản tiền Việt nam: 36110075 - Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Công ty thành lập với số vốn điều lệ là 4.000.000.000 đồng.
Trong đó vốn của Nhà nước là: 1.200.000.000 đồng.
Công ty cổ phần Hanvet được thành lập và hoạt động kinh doanh với
các ngành nghề sau:
* Công ty thú y
* Công nghiệp chế biến thức ăn gia súc
* Thương nghiệp bán buôn và bán lẻ
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y là pháp nhân theo luật Việt nam
kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh thực hiện hạch toán kinh tế độc lập
có con dấu riêng và tài khoản riêng được hoạt động theo điêù lệ của công ty
cổ phần và điều luật công ty.
Sau 13 năm hoạt động liên tục và làm ăn có lãi, giờ đây lịch sử của
Công ty đã bước sang trang mới. Sự tăng trưởng của Công ty được thể hiện
qua bảng tổng kết sau:
Đặng Thị Nhung Kế toán 41c
3
Năm Tổng doanh thu Nộp NSNN Lãi TNBQ
1989 1.486.700.000 35.700.000 47.000.000 120.000
1990 2.177.400.000 48.900.000 12.500.000 145.000
1991 2.896.400.000 55.600.000 21.200.000 160.000
1992 4.200.800.000 80.200.000 27.800.000 240.000
1993 6.570.000.000 120.500.000 56500.000 370.000
1994 11.360.000.000 175.400.000 238.500.000 430.000
1995 17.620.000.000 207.400.000 176.800.000 460.000
1996 20.000.000.000 327.000.000 286.700.000 500.000
1997 26.000.000.000 440.000.000 450.000.000 600.000
1998 27.860.000.000 500.000.000 479.800.000 650.000

1999 30.500.000.000 602.000.000 280.800.000 720.000
2000 35.000.000.000 804.000.000 1200.000.000 850.000
2001 40.000.000.000 914.000.000 1500.000.000 950.000
2002 45.000.000.000 1.040.000.000 1.700.000.000 1000000
Báo cáo thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Nhận xét: Như vậy, từ khi thành lập doanh nghiệp đã mở rộng quy mô
kinh doanh và Công ty có nhiều chích sách tích cực để thúc đẩy kinh doanh
phát triển. Tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và thu nhập của họ ngày
càng cao, góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
* Xét về vốn kinh doanh

* Về tình hình lao động của Xí nghiệp
Tổng số lao động có mặt năm 2002 là 250 người trong đó:
+ Số hợp đồng lao động dài hạn: 200 người
+ Số hợp đồng lao động thời vụ: 50 người
- Xét theo trình độ người lao động:
+ Trên đại học: 5 người
+ Đại học các loại: 60 người
+ Trung cấp: 20 người
+ Công nhân kỹ thuật: 20 người
So với năm 1998 số công nhân đã tăng lên 50 người, trong đó số lao
động dài hạn tăng 33 người, lao động thời vụ tăng lên 17 người cùng với
trình độ của công nhân viên trong Công ty đã được nâng lên rõ rệt
Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển Công ty ta thấy được về
quản lý cũng như nhân sự trong Công ty là phù hợp với quy mô của Công ty.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm sản xuất
Công ty có diện tích mặt bằng là 1400 m
2
để thực hiện nhiệm vụ sản

xuất Công ty tổ chức 3 phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng có chức năng
nhiệm vụ riêng. Nhiệm vụ chính của từng phân xưởng như sau:
Đặng Thị Nhung Kế toán 41c
4
Chỉ tiêu 2001 2002
Vốn cố định 5.276.000.000 7.340.000.000
Vốn lưu động 20.134.000.000 25.760.000.000
Báo cáo thực tập Đại học kinh tế quốc dân
* Phân xưởng I: Là phân xưởng đóng gói thuốc bột. Đây là phân xưởng
chuyên sản xuất ra các loại thuốc gói, thuốc lọ, bột trên cơ sở nguyên vật liệu
chính.
* Phân xưởng II: Là phân xưởng thuốc nước. Đây là phân xưởng chuyên
sản xuất ra các loại thuốc dạng nước được đóng trong các lọ, ống trên cơ sở
nguyên vật liệu chính đã được phối chế.
* Phân xưởng III: Là phân xưởng đóng gói sản xuất các loại bao bì phục
vụ cho phân xưởng 1 và 2 và phục vụ nhu cầu trên thị trường.
Quản lý các phân xưởng là các quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm
phụ trách chung quản lý đôn đốc, làm việc dưới đó là các tổ trưởng.
Thời gian gần đây, do nhu cầu thị trường đòi hỏi Công ty luôn tìm
hướng nâng cao chất lượng sản xuất bằng cách đổi mới máy móc thiết bị. Do
hạn về vốn đầu tư nên Công ty tiến hành đổi mới từng phần từ đó hiệu quả
sản xuất nâng lên rõ rệt.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Là doanh nghiệp chuyên sản xuất cung ứng thuốc thú y phục vụ ngành
chăn nuôi phát triển nên bộ máy quản lý của Công ty phải gọn nhẹ và phù
hợp đảm bảo cho sản xuất và kinh doanh của Công ty phát triển.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thực hiện theo phương thức
ra quyết định từ trên xuống, tổ chức quản lý theo một cấp chức năng cao nhất
là Ban giám đốc gồm: 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc, các phòng ban có trách
nhiệm tham mưu và giúp việc cho Ban giám đốc trong việc ra các quyết định

quản lý. Các phòng ban gồm
* Phòng kinh doanh tổng hợp: Là khâu cuối cùng của khâu sản xuất, là
nơi tiếp nhận và phân phối các sản phẩm của doanh nghiệp tới các đại lý và
các kênh tiêu thụ.
* Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính, hạch
toán sản xuất kinh doanh, thành quyết toán với Nhà nước, đồng thời là nơi
cung cấp tài liệu, thông tin kinh tế cần thiết.
Đặng Thị Nhung Kế toán 41c
5
Báo cáo thực tập Đại học kinh tế quốc dân
* Phòng quản lý chất lượng: Chịu trách nhiệm về chất lượng của các sản
phẩm sản xuất ra. Là nơi kiểm tra tỷ lệ pha chế và chuẩn mực của các loại
thuốc.
* Tổ bảo vệ: Có chức năng bảo vệ tài sản của Công ty đồng thời giám
sát, bảo vệ các phòng ban.
* Bộ phận kho: Là nơi bảo vệ sản phẩm, lưu trữ và xuất kho các sản
phẩm cung cấp cho thị trường. Ngoài các phòng ban, phân xưởng trên Công
ty còn có một mạng lưới phân phối sản phẩm là các cửa hàng và các đại lý
trực thuộc, tại các tỉnh phía Nam Công ty có một chi nhánh bán hàng tại số
28 Mạc Đĩnh Chi, ở phái Bắc Công ty có một chi nhánh đặt tại thị trấn Đông
anh.
Mô hình tổ chức sản xuất, quản lý

3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đặng Thị Nhung Kế toán 41c
6
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kinh

doanh
tổng hợp
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
quản lý
chất
lượng
Tổ
bảo
vệ
Bộ
phận
kho
Đại

cấp I
Tổ thuốc
bột phân
xưởng I
Tổ thuốc
bột phân
xưởng II
Tổ đóng
gói phân
xưởng III
Chi nhánh
sản xuất và
phân phối

Báo cáo thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Do tính chất nguyên vật liệu nhập về là dạng sơ chế về đến Công ty kết
hợp các thành phần thuốc với nhau tạo ra thuốc đặc trị cho nên công nghệ sản
xuất của Công ty chỉ có một số khâu tự động còn lại là lao động thủ công.
Sản phẩm thuốc của Công ty chỉ tồn tại dưới 2 dạng là thuốc nước và thuốc
bột.
Nguyên tắc trong chế phẩm thuốc của Công ty luôn được tuân thủ 3
điều:
- Thuốc không có tính chất tương kỵ
- Thuốc có tính dung nạp
- Tăng cường hiệp đồng tác dụng
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
như sau:
* Quy trình công nghệ sản xuất thuốc bột
* Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nước
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
Do Công ty có địa bàn hoạt động tập trung tại một địa điểm, mặt khác
xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý nên Công ty tổ chức mô
Đặng Thị Nhung Kế toán 41c
7
Nguyên vật liệu Phối chế Đóng gói, lọ
Kiểm traNhập kho
Nguyên vật liệu Pha chế Tiệt trùng
Đóng ống
Dán nhãnKiểm traNhập kho
Báo cáo thực tập Đại học kinh tế quốc dân
hình kế toán theo hình thức tổ chức kế toán tập trung. Toàn bộ Công ty tổ
chức một Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh, giám sát
chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, tổ chức thu
thập, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý.

Qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc bảo vệ và sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất
kinh doanh và chủ động về tài chính của Công ty.
Phòng kế toán gồm 7 người với nhiệm vụ khác nhau được phân công
như sau:
* Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Đảm bảo tổ chức gọn, nhẹ hoạt động có hiệu qủa. Kế toán trưởng có nhiệm
vụ hướng dẫn chỉ đao kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thực hiện,
lo việc ký kết hợp đồng, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà
nước về thông tin kế toán cung cấp. Kế toán trưởng tổ chức bảo quản hồ sơ,
tài liệu theo chế độ, vận dụng sáng tạo cải tiến hình thức và phương pháp kế
toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện Công ty.
* Kế toán tổng hợp: Hàng tháng, quý, năm kế toán tổng hợp tập hợp số
liệu để vào sổ tổng hợp từ đó làm các báo cáo tổng hợp. Kế toán tổng hợp có
nhiệm vụ quản lý các nhân viên kế toán và có trách nhiệm báo cáo lại với kế
toán trưởng về sự biến động trong Công ty.
* Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách chính
xác, kịp thời về số hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư, TSCĐ,
từ đó hạch toán vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp một cách phù hợp. Tính toán
và phân bổ khấu hao TSCĐ một cách chính xác.
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành kiêm kế toán tiền
lương: Phản ánh chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, phân bổ các chi phí đó
vào các đối tượng tính giá thành, tính toán giá thành sản phẩm đã hoàn thành.
Đối chiếu với kế hoạch tổng dự toán chi phí sản xuất, đề xuất biện pháp hạ
thấp giá thành. Căn cứ vào bảng chấm công của phân xưởng, căn cứ vào bảng
Đặng Thị Nhung Kế toán 41c
8
Báo cáo thực tập Đại học kinh tế quốc dân
lương của Công ty để tính lương cho nhân viên theo dõi việc trích và sử dụng
BHXH, BHYT, KPCĐ.

* Kế toán nguồn vốn và thanh toán với ngân hàng: Theo dõi phản ánh
chính xác sự biến động của từng nguồn vốn, thực hiện việc giao dịch với
ngân hàng, cùng với các bộ phận khác có liên quan lập và hoàn chỉnh các
chứng từ thanh toán gửi ra ngân hàng kịp thời, đôn đốc việc thanh toán với
ngân hàng.
* Thủ quỹ: Nhiệm vụ là theo dõi quá trình thu, chi tiền mặt, lâp các báo
cáo thu, chi hàng tháng. Chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt.
* Kế toán thành phẩm tiêu thụ và theo dõi công nợ: Theo dõi hạch toán
tình hình biến động (nhập, xuất) của thành phẩm trên cả hai mặt số lượng và
giá trị. Theo dõi và phản ánh quá trình tiêu thụ thành phẩm, tình hình thanh
toán với khách hàng.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Đặng Thị Nhung Kế toán 41c
9
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
vật tư và
TSCĐ
KT
giáthành
tiền lương
KT nguồn
vốn và
thanh toán
với NH
KT thành
phẩm và
công nợ

Thủ
quỹ
Thủ kho
Báo cáo thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Như vậy, Công ty đã sắp bộ máy kế toán gọn nhẹ và phù hợp với đặc
điểm tình hình hoạt động của Công ty.
5. Về công tác kế toán
Do nghiệp vụ kinh tế phát phát sinh nhiều, khối lượng công việc kế toán
lớn nên để đảm bảo chính xác thông tinh kế toán. Công ty đã áp dụng máy vi
tính vào hoạt động trong công tác kế toán.
* Hệ thống tài khoản sử dụng của Công ty
Công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết
định 1141 - TC- QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và bổ sung
thông tư thay đổi năm 1999 của Bộ Tài chính.
* Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ
* Hệ thống sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp, các bảng kê, các Nhật ký chứng từ, Sổ cái các tài
khoản.
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết thành phẩm và các sổ chi tiết
khác
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Ghi nhận doanh thu: Doanh thu được phản ánh khi đơn vị chuyển bán
quyền sở hữu hàng hoá cho đơn vị mua. Do đó, tại thời điểm xác định là bán
hàng và ghi nhận doanh thu Công ty có thể thu được tiền hàng ngay hoặc
chưa thu được.
* TSCĐ và phương pháp khấu hao: Công ty sử dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng không có giá trị thu hồi.
* Thuế: Công ty sử dụng hoá đơn GTGT khi bán hàng, mua hàng do đó
mức thuế của Công ty áp dụng theo luật quy định của Nhà nước là 5%

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau
Đặng Thị Nhung Kế toán 41c
10
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ
Sổ cái
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Sổ quỹ Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng kê
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Báo cáo thực tập Đại học kinh tế quốc dân
CHƯƠNG II: CÁC PHẦN HÀNG KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y
I. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ
1. Tài khoản sử dụng
Việc hạch toán TSCĐ được theo dõi trên các tài khoản sau
TK 211: TSCĐ hữu hình
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc, thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải (ô tô...)
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2118: TSCĐ khác
TK 213: TSCĐ vô hình
TK 2131: Quyền sử dụng đất

TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp
TK 2133: Bằng phát minh sáng chế
TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển
TK 2135: Chi phí về lợi thế thương mại
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
TK 214: Khấu hao TSCĐ
Đặng Thị Nhung Kế toán 41c
11
Báo cáo thực tập Đại học kinh tế quốc dân
TK 009: Nguồn vốn khấu hao và các tài khoản liên quan khác
2. Chứng từ sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
3. Sơ đồ hạch toán
a. Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ do mua sắm, do XDCB bàn giao
Đặng Thị Nhung Kế toán 41c
12
TK 111, 112, 341
TK 211, 213
Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
TK 1332
Thuế VAT
được khấu trừ
TK 331
Trả tiền cho
người bán
Phải trả

người bán
Nhận cấp phát, nhận tặng thưởng, …
414, 431, 441
Đầu tư bằng vốn chủ sở hữu
TK 411
Báo cáo thực tập Đại học kinh tế quốc dân
b. TSCĐ giảm do thiếu mất
Đặng Thị Nhung Kế toán 41c
13
TK 211, 213 TK 214
Nguyên
giá
TSCĐ
giảm do
các
nguyên
nhân
Giá trị hao mòn của TSCĐ
Giá trị thiệt hại do thiếu, mất
Chênh lệch do đánh giá giảm
Trả lại vốn cổ phần, cấp phát
TK 1381
TK 412
TK 411
Báo cáo thực tập Đại học kinh tế quốc dân
* Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ do nhượng bán, thanh lý.
c. Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ
d. Sơ đồ hạch toán sửa chữa TSCĐ
Đặng Thị Nhung Kế toán 41c
14

TK 211
TK 211
TK 214
Giá trị hao mòn
của TSCĐHH
TK 213
Giá trị hao mòn của
TSCĐ vô hình
KHTSCĐ dùng cho
hoạt động sxsp
TK 641
KHTSCĐ dùng
cho hoạt động
bán hàng
TK 642
KHTSCĐ dùng
cho HĐ quản lý
TK 154
Nguyên
giá
TSCĐ
giảm do
nhượng,
bán,
thanh lý
TK 211, 213
TK 214
TK 821
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại

TK 111 112 331
Các chi phí liên quan đến
nhượng bán thanh lý
TK 721
TK33311
TK 111,112,152,131
VAT phải nộp
Các khoản
thu liên quan
TK 154, 641, 642
TK 111 112, 152 334
Cp sửa chữa lặt vặt
TK 2413
Tập
hợp
cp
sửa
chữa
lớn
Tự làm
TK 331
Thuê ngoài
TK 133
Kết
quả
giá
thành
sửa
chữa
TK 335

Trong KH
Nâng cấp
Trích trước
Thuế VAT
TK 1421
TK 211
Phân bổ dần
Ngoài KH
Chi phí sửa chữa lặt vặt
Báo cáo thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Do công ty sản xuất kinh doanh ở trong nước không có hoạt động liên
doanh vì vậy trong hạch toán TSCĐ chưa sử dụng đến tài khoản 222.
Công ty đã cố gắng sửa đổi bổ sung theo chế độ hiện hành nhưng hiện
nay công ty vẫn sử dụng một số tài khoản như thu nhập bất thường, TK 821”
giá trị còn lại”. Để giảm khối lượng công tác kế toán và phù hợp với chế độ
nên bổ sung thay đổi như sau:
Tài khoản 721 đổi thành 711.
Tài khoản 821 đổi thành 811.
Về phương pháp khấu hao: công ty nên áp dụng phương
pháp khấu hao theo đường thẳng có yếu tố là giá trị thu hồi, TSCĐ sẽ không
bao giờ được khấu hao theo nguyên giá.
Thêm tài khoản 242: để đưa phần chênh lệch khi mua trả chậm TSCĐ
vào theo dõi, tiền lãi trả chậm thì đưa vào tài khoản 635.
4. Sổ sách sử dụng
Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ vì vậy Công ty sử dụng các
sổ sau.
a. Sổ kế toán chi tiết tài sản cố định.
Bao gồm:
+ Sổ tài sản cố định: dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
+ Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng.

b. Sổ kế toán tổng hợp TSCĐ.
+ Bảng kê 4,5,6.
+ Nhật ký chứng từ 1,2,3,4,5,10.
+ Nhật ký chứng từ 9, nhật ký chứng từ 7.
+ Sổ cái TK 211, 213, 214…
+ Thẻ TSCĐ.
+ Sổ chi tiết tài sản cố định.
+ Bảng tổng hợp chi tiết thay đổi TSCĐ.
Đặng Thị Nhung Kế toán 41c
15
Báo cáo thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Riêng hao mòn và khấu hao: lập bảng phân bổ số 2: bảng tính và phân
bổ khấu hao để hiểu sâu phần hành này hơn em sẽ cố gắng tìm hiểu và hoàn
thiện trong thời gian gần đây nhất.
II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
1. Tài khoản sử dụng.
TK 152 nguyên liệu, vật liệu.
TK 151: hàng mua đi đường.
TK 153: Công cụ dụng cụ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác như 133, 331, 111, 112…
2. Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức.
- Biên bản kiểm nhận vật tư.
3. Sơ đồ hạch toán tổng quát.
* Sơ đồ hạch toán công cụ dụng cụ:


4. Sổ sách sử dụng
a. Sổ sách sử dụng để hạch toán chi tiết.
Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song và được biểu thị qua sơ đồ
như sau:
Đặng Thị Nhung Kế toán 41c
16
TK 331, 111, 112, 141
TK 152
NVL tăng do mua ngoài
TK 1331
Thuế
VAT
được
khấu trừ
Xuất để chế tạo sản phẩm
TK 641, 642
Xuất cho chi phí
sản xuất chung
bán hàng, quản lý
TK 151
Hàng đi đường kỳ trước
TK 411
Nhận cấp phát tặng thưởng
TK 642 3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK 154
TK 154
Xuất thuê ngoài gia
công chế biến
TK 1381 642

Thiếu phát hiện qua
kiểm kê
TK 412
Đánh giá
giảm
Đánh giá tăng
TK lq 111, 112 ...
TK 153 TK 154, 641, 642
Ccdc tăng do
các nguyên
nhân
Xuất dùng ở phân xưởng, bán
hàng, quản lý (giá trị công cụ
dụng cụ tương đối thấp)
TK 142
Toàn bộ
giá trị
xuất dùng
(Nếu giá
trị công
cụ lớn)
Phân bổ giá trị
cho các đối
tượng sử dụng
TK 138 334 111, 152
Phế liệu
thu hồi
hoặc bồi
thường
Ccdc được thu hồi hoặc bồi thường

Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ hạch toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết

×