Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.69 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời cam đoan
Em xin cam đoan tất cả những số liệu trên là trung thực và hoàn toàn phù hợp
với thời gian thực tập do công ty cổ phần xuất nhập khẩu VILEXIM cung cấp. Tất
cả các bảng biểu và số liệu đều chính xác không bị thay đổi.
Về phần em, bài viết đều đợc làm từ các t liệu tham khảo và không hề sao
chép từ bất cứ một bài viết nào trớc đó.
Sinh viên
Vũ Văn Khơng
Lời cảm ơn
Em xin chân trọng cảm ơn cô giáo Thạc sỹ. Nguyễn Thị Thanh Hà - Giáo
viên hớng dẫn - ngời đã cung cấp cho em những thông tin quý báu, tận tình chỉ bảo
giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Và em cũng xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo giảng dạy trong khoa
Kinh Tế - Kinh Doanh Quốc Tế trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và các cô chú
cán bộ thuộc các phòng ban trong công ty thuộc công ty VILEXIM đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả những ngời đã
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này và cũng xin đợc thông cảm cho em những
sai sót mắc phải trong quá trình thực tập.
Sinh viên
Vũ văn Khơng
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, hoạt động xuất nhập khẩu có một vai trò rất lớn trong tổng thể hệ
thống của mọi quốc gia trên thế giới. Đối với một nớc đang phát triển nh Việt
Nam, hoạt động này càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, mang tính chiến lợc
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện


công nghiệp hoá hiện hoá đất nớc. Bởi vậy, trong chính sách kinh tế của mình.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhiều lần khẳng định Coi xuất khẩu là hớng u tiên
và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại và coi đó là một trong ba chơng trình kinh
tế lớn phải tập trung thực hiện.
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và hợp tác đầu t Vilexim là một đơn vị
kinh doanh độc lập, trực thuộc Bộ Thơng mại đã ngày càng khẳng định vị trí của
mình trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Tuy vậy, trớc mắt Công ty không chỉ là những
cơ hội mà còn có rất nhiều khó khăn thách thức cần phải vợt qua khi Việt Nam gia
nhập tổ chức WTO . Bằng kiến thức chuyên môn đã đợc học tại trờng đại học, kết
hợp với những hiểu biết thu đợc trong thời gian thực tập tại Công ty, em quyết định
lựa chọn viết đề tài: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông
sản tại công ty cổ phần Xuất nhập khâủ và hợp tác đầu t Vilexim.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích của đề tài này là nhằm tìm hiểu hoạt động xuất khẩu hàng hoá,
đồng thời đa ra một số giải pháp thúc đẩy và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động
này của công ty.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu là thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của công ty trong
giai đoạn hiên nay , bao gồm cả kim nghạch và thị trờng, hiệu quả xuất khẩu và
khả năng cạnh tranh, đặt trong bối cảnh quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề thực tập nghiên cứu một cách tổng quát các
mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty với số liệu chủ yếu trong giai đoạn 2001-
2005.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Chuyên đề này sử dụng kết hợp nhiều phơng pháp nghiên cứu khác nhau nh
phơng pháp đối chiếu, so sánh, bảng biểu, phân tích tổng hợp cùng các phơng pháp
khái quát và hệ thống.

5. Bố cục của chuyên đề đợc chia làm ba chơng:
ChơngI. Một số lí luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng hoá và
các đặc trng của xuất khẩu nông sản.
Chơng II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại công ty
cổ phần VILEXIM
Chơng III. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản của
công ty cổ phần VILEXIM
Do còn hạn chế về thời gian, kiến thức chuyên môn cũng nh kinh nghiệm thực
tế nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót cả về nội dung và hình
thức. Do đó, em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thày cô giáo
cũng nh các bạn để bài viết này đợc hoàn thiện. Qua đây em xin chân thành cảm
ơn cô giáo Th.s Nguyễn thị thanh Hà đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành chuyên
đề thực tập này. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty
cùng toàn thể cán bộ phòng xuất nhập khâủ đã tạo mọi điều kiện và đóng góp ý
kiến để giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội ngày 22 tháng 07 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Vũ Văn Khơng

Sinh viên: Vũ Văn Khơng
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Một số lí luận cơ bản về hoạt động
xuất khẩu hàng hoá và các đặc trng của xuất
khẩu nông sản.
I. khái niệm, vai trò của xuất khẩu
1. Khái niệm:
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán, cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho bên nớc
ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là

ngoại tệ đối với một bên hay hai hoặc nhiều bên đối tác. Cơ sở của hoạt động xuất
khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (Bao gồm cả hàng hoá hữu hình
và hàng hoá vô hình) trong nớc. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa
các quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của các
quốc gia hoặc thị trờng nội địa và khu chế xuất ở trong nớc. Xuất khẩu nhằm khai
thác đợc lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thơng, xuất hiện từ
lâu đời, ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức cơ
bản ban đầu của nó là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, cho đến nay
nó đã rất phát triển và đợc thể hiện thông qua nhiều hình thức. Hoạt động xuất
khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế, không chỉ là hàng hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình với tỷ
trọng ngày càng lớn.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu là một bộ phận chính trong hoạt động ngoại thơng, là hoạt động
chủ yếu trong thơng mại quốc tế. Nó đóng vai trò rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp nói riêng, đối với sự phát triển kinh tế quốc gia nói chung.
2.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp:
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mở rộng thị trờng là nhu cầu tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào muốn
phát triển bền vững và có vị thế trên thơng trờng, việc mở rộng này đợc thực hiện
phần lớn thông qua hoạt động xuất khẩu, xuất khẩu đem lại cho doanh nghiệp
những lợi ích sau:
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Những yếu tố đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng.
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và hoàn thiện công
tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành.

Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở rộng quan
hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nớc, trên cơ sở hai bên cùng có
lợi, tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong
hoạt động kinh doanh, tăng cờng uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lới kinh doanh của doanh
nghiệp, chẳng hạn nh hoạt động đầu t, nghiên cứu và phát triển các hoạt động sản
xuất, marketing... cũng nh sự phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy phép.
Xuất khẩu đem lại lợi nhuận cao giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, có lãi, tích
luỹ nhằm nâng cấp xây mới cơ sở vật chất, bảo dỡng hoặc trang bị kỹ thuật công
nghệ hiện đại, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng.
2.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một tất yếu của tiến trình phát triển kinh
tế xã hội đặc biệt đối với các nớc đang và kém phát triển, nó khắc phục tình trạng
nghèo nàn lạc hậu. Tuy nhiên nó đòi hỏi một lợng vốn đủ lớn để đầu t, nhập khầu
máy móc, thiết bị... Xuất khẩu là một trong những hình thức thu hút vốn quan
trọng của mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến
qui mô, tốc độ tăng trởng của nền kinh tế.
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuỳ thuộc vào chính sách hớng ngoại hay hớng nội của mỗi quốc gia mà
xuất khẩu có mức độ tác động đến chuyển dịch cơ cấu và phát triển sản xuất khác
nhau
+ Với chính sách hớng nội, việc xuất khẩu chỉ đợc thực hiện đối với những
sản phẩm thừa so với nhu cầu xã hội.Vì vậy xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một
phạm vi nhỏ, tăng trởng chậm, không phát huy đợc lợi thế so sánh của quốc
gia, các ngành sản xuất kinh doanh không có cơ hội phát triển.

+ Với chính sách hớng ngoại, thị trờng thế giới đợc coi là mục tiêu để tổ
chức sản xuất và xuất khẩu thì việc xuất khẩu hàng hoá có tác động tích cực
đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển,
đó là:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nhóm ngành hàng có liên quan có cơ hội
phát triển.
- Xuất khẩu có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất sản phẩm công nghiệp, tạo lợi thế kinh doanh nhờ tăng qui mô.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho hàng hoá của một quốc gia thâm nhập và cạnh
tranh trên thị trờng thế giới.
- Xuất khẩu giúp mở rộng ảnh hởng của quốc gia đó trên trờng quốc tế.
Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu kích thích phát triển sản xuất trong nớc qua đó tạo việc làm cho
lao động xã hội, tăng thu nhập, tăng khả năng chi tiêu của họ, từ đó giảm thất
nghiệp trong nớc. Mặt khác, xuất khẩu còn tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
dùng làm cho ngời dân trở nên sung túc hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
họ.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc
lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức ban
đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác nh du
lịch quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế... phát triển theo. Ngợc lại

sự phát triển của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề cho hoạt động xuất
khẩu phát triển.
Nh vậy xuất khẩu có vai trò quan trọng không chỉ đối với sự tăng trởng phát
triển của nền kinh tế mà nó còn giúp bình ổn xã hội của một quốc gia, tuy nhiên
muốn phát huy vai trò của nó cần phải tìm hiểu sâu hơn ở nội dung và các hình
thức xuất khẩu
II. các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1. Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới khách hàng n-
ớc ngoài thông qua tổ chức của mình.
Xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh nhng nó
lại có u điểm:
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị
trờng nớc ngoài từ đó nắm bắt ngay đợc nhu cầu, xu hớng biến động của thị trờng,
tình hình của khách hàng nên có thể đa ra những chính sách linh hoạt về sản phẩm
sao cho phù hợp. Nhờ đó việc mở rộng thị trờng cho sản phẩm sẽ thuận lợi hơn.
Xuất khẩu trực tiếp thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có nguồn vốn
đủ lớn, đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ chuyên môn cao
đồng thời sản phẩm đợc xuất khẩu thờng đã có vị thế trên thị trờng trong nớc và
quốc tế.
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Xuất khẩu uỷ thác:
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức mà trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu
đóng vai trò là ngời trung gian cho đơn vị sản xuất đứng ra ký kết hợp đồng mua
bán ngoại thơng, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản
xuất để qua đó hởng "phí uỷ thác"(thờng tính theo % giá trị lô hàng).

Hình thức này có u điểm là dễ áp dụng, doanh nghiệp không phải bận tâm
việc đàm phán ký kết hợp đồng, các thủ tục xuất nhập khẩu do đó tiết kiệm đợc
thời gian, giảm rủi ro và chuyên tâm vào sản xuất. Tuy nhiên nó có hạn chế là lợi
nhuận bị chia sẻ, việc thu thập thông tin thị trờng gặp khó khăn do đó khó có phản
ứng linh hoạt với những biến động của thị trờng.
Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu ở những doanh nghiệp có tiềm lực hạn
chế, cha có chỗ đứng thật vững chắc trên thị trờng.
3. Buôn bán đối lu:
Buôn bán đối lu là một phơng thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó
xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng
hàng giao đi có giá trị tơng xứng với lợng hàng nhận về. ở đây mục đích của xuất
khẩu không phải nhằm thu về ngoại tệ, mà nhằm thu về một hàng hoá khác có giá
trị tơng đơng.
Lợi ích của buôn bán đối lu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá
hối đoái trên thị trờng ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại
tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc
gia buôn bán đối lu có thể làm cân bằng hạng mục thờng xuyên trong cán cân
thanh toán. Tuy nhiên buôn bán đối lu làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hoá,
việc giao nhận hàng hoá khó tiến hành đợc thuận lợi.
Hình thức này thờng áp dụng ở tầm quốc gia hoặc những tập đoàn công ty lớn,
các bên tham gia thờng đã có quan hệ buôn bán với nhau từ trớc.
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Giao dịch qua trung gian
Giao dịch qua trung gian là phơng thức giao dịch mà mọi việc thiết lập
quan hệ giữa ngời bán và ngời mua đều phải thông qua ngời thứ ba còn gọi là ngời
trung gian buôn bán. Trung gian buôn bán phổ biến trên thị trờng là môi giới hay
còn gọi là đại lý.
Do quá trình trao đổi giữa ngời bán với ngời mua phải thông qua một ngời

thứ ba nên tránh đợc những rủi ro nh: do không am hiểu thị trờng hoặc do sự biến
động của nền kinh tế.Tuy nhiên phơng thức giao dịch này cũng phải qua trung gian
và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nó làm cho lợi nhuận giảm xuống.
Hình thức này thờng áp dụng ở những doanh nghiệp mới vơn ra thị trờng
nớc ngoài, sản phẩm xuất khẩu thờng là những sản phẩm mới hoặc những sản
phẩm có tính cạnh tranh cao.
5. Gia công quốc tế:
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là bên
nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên (bên đặt
gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu
lại một khoản phí gọi là phí gia công.
Hình thức này áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp ở các nớc đang phát
triển có nhiều tài nguyên, lao động dồi dào với giá rẻ nhng lại thiếu vốn yếu kém
về công nghệ và thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Gia công quốc tế đem lại lợi ích cho cả hai bên. Bên đặt gia công tận dụng
đợc giá rẻ về nhân công, nguyên phụ liệu của nớc gia công. Bên nhận gia công tạo
đợc việc làm cho lao động trong nớc, nhập đợc máy móc thiết bị, công nghệ mới.
Tuy nhiên họ dễ bị phụ thuộc vào nớc đặt gia công về số lợng, chủng loại, mẫu mã
hàng hoá gia công và đặc biệt là dễ bị ép giá gia công.
6. Tái xuất khẩu:
Tái xuất khẩu là xuất khẩu trở lại nớc ngoài những hàng hoá trớc đây đã
nhập khẩu, cha qua chế biến ở nớc tái xuất.
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ có thể thu
đợc lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất.Tuy nhiên nếu không đợc kiểm
soát tốt, việc lu chuyển hàng hoá nhập về nớc tái xuất nhằm tránh thuế có thể sẽ
gây thông tin nhiễu về cung cầu trên thị trờng, điều này tác động trở lại các doanh
nghiệp dễ có những quyết định sai. Hình thức này đợc áp dụng rất phổ biến,

nhất là với những nớc, những doanh nghiệp chuyên kinh doanh buôn bán quốc tế.
Trên đây là những hình thức xuất khẩu chủ yếu, ngoài ra còn nhiều hình
thức khác nh: xuất khẩu gia công uỷ thác, xuất khẩu theo nghị định th, xuất khẩu
tại chỗ... Việc phân định trên đây sẽ giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn phơng
thức phù hợp với khả năng của chính mình sao cho đạt hiêụ quả cao nhất, tiết kiệm
đợc chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán hàng tăng, thị trờng bán hàng đợc mở
rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu của mình. Ngoài ra các yếu tố ảnh h-
ởng đến xuất khẩu cũng cần đợc quan tâm đúng mức.
II. Các nghiệp vụ của hoạt động xuất khẩu
1. Các công việc trớc khi giao dịch
Hoạt động kinh doanh đối ngoại thờng phức tạp hơn các hoạt động đối nội.
Do đó, trớc khi bớc vào giao dịch, doanh nghiệp cần phải chuẩn bị kỹ lỡng. Kết
quả của việc giao dịch phụ thuộc phần lớn ở sự chuẩn bị đó. Công việc chuẩn bị
bao gồm :
1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trờng
Thông tin về thị trờng là hết sức cần thiết đối với một doanh nghiệp xuất
nhập khẩu. Điều này giúp nhà kinh doanh nắm đợc sự biến động về cung cầu và
giá cả hàng hoá trên thị trờng quốc tế. Công tác thị trờng bao gồm các công tác
chủ yếu sau.
Nghiên cứu chính sách ngoại thơng của các quốc gia: các nớc có chính sách
ngoại thơng khác nhau, các chính sách này có lúc là chìa khoá để các doanh
nghiệp thâm nhập thị trờng quốc gia đó nhng có lúc lại là rào cản. Vì vậy, nghiên
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cứu chính sách ngoại thơng giúp doanh nghiệp xuất khẩu nắm đợc thông tin hay ý
đồ của chính phủ nớc nhập khẩu, từ đó có chiến lợc xuất khẩu thích hợp.
Nhận biết hàng hoá : Các doanh nghiệp cần nắm đợc những đặc tính của
hàng hoá và những yêu cầu của thị trờng về hàng hoá đó nh quy cách phẩm chất
bao bì, cách trang trí bên ngoài, cách lựa chọn phân loại Để chủ động trong việc

giao dịch mua bán còn cần nắm vững tình hình hình sản xuất hàng hoá đó nh : thời
vụ, khả năng về vật liệu, công nhân, tay nghề Doanh nghiệp phải biết mặt hàng
định lựa chọn xuất khẩu đang trong giai đoạn nào của chu kỳ sống trên thị trờng.
Và cũng cần biết rằng, việc xuất khẩu những mặt hàng đang ở giai đoạn thâm nhập
và phát triển là gặp thuận lợi lớn nhất.
Nắm vững thị trờng nớc ngoài : Đối với một doanh nghiệp xuất nhập khẩu,
việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài có ý nghĩa quan trọng. Họ phải nắm vững về
những điều kiện chính trị thơng mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều
kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải vf tình hình giá cớc Ngoài ra, doanh
nghiệp cần tìm hiểu về dung lợng thị trờng, tập quán và thị hiếu tiêu dùng, những
kênh tiêu thụ, sự biến động giá cả Tất cả những điều trên sẽ giúp doanh nghiệp
lựa chọn đợc một kế hoạch xuất khẩu phù hợp.
Lựa chọn khách hàng : Việc nghiên cứu tình hình thị trờng giúp doanh
nghiệp lựa chọn thị trờng, thời cơ thuận lợi và điều kiện giao dịch phù hợp. Tuy
nhiên, trong nhiều trờng hợp kết quả hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc khách
hàng. Vì vậy, một nhiệm vụ quan trọng nữa là lựa chọn khách hàng. Doanh nghiệp
có thể điều tra khách hàng qua sách báo tài liệu, Internet hoặc điều tra tại chỗ chứ
không nên căn cứ vào những lời quảng cáo, tự giới thiệu của khách hàng.
1.2 Lập phơng án kinh doanh
Trên cơ sở kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trờng
doanh nghiệp xuất khẩu lập phơng án kinh doanh. Đây là kế hoạch hành động của
đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Doanh nghiệp có
thể dựa vào các căn cứ sau để xây dựng phơng án kinh doanh :
Căn cứ vào tình hình thị trờng
Căn cứ vào chiến lợc kinh doanh tổng quát của doanh nghiệp
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp
Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh

Việc xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm các bớc sau :
- Đánh giá trình hình thị trờng và thơng nhân : Trong bớc này, ngời lập ph-
ơng án rút ra những nét tổng quát về tình hình, phân tích thuận lợi và khó khăn
trong kinh doanh.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điêu kiện và phơng thức kinh doanh. Sự lựa
chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích những tình hình có liên
quan.
- Đề ra những mục tiêu cụ thể nh : Sẽ bán đợc bao nhiêu hàng, với giá cả
bao nhiêu, sẽ thâm nhập vào những thị trờng nào
- Đề rá các biện pháp thực hiện : các biện pháp này cũng phải cụ thể và có
những biện pháp đề phòng các rủi ro có thể xảy ra.
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh.
Sau khi phơng án đã đợc đề ra, đơn vị kinh doanh phải cố gắng thực hiện họ
xây dựng tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu , tiến hành quảng cáo, bắt đầu chào
hàng và chuẩn bị hàng hoá
1.3 Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Sau giai đoạn tiếp cận thị trờng, để chuẩn bị giao dịch, doanh nghiệp xuất
khẩu tiến hành tiếp xúc với khách hàng thông qua quảng cáo hoặc chào hàng. Việc
lựa chọn loại đơn chào hàng nào cũng phải căn cứ vào quan hệ cung cầu của hàng
hoá trên thị trờng, nh cầu của đối phơng và khả năng của ta. Dù chào hàng theo
cách nào, đơn chào hàng cũng cần rõ ràng và hấp dẫn. Sự hấp dẫn không chỉ thể
hiện ở giá cả hợp lý, các điều kiện u đãi mà có thể ở cả dịch vụ cung cấp cho ngời
mua, phẩm chất hàng tốt, điều kiện thanh toán có lợi cho ngời mua. Sau khi có sự
chấp nhận chào hàng từ phía nhập khẩu, các bên đi đến đàm phán thoả thuận một
cách kỹ lỡng hơn và tiến hành ký kết hợp đồng.
2. Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc ký kết, doanh nghiệp xuất khẩu

với t cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng. Để thực hiện
một hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải tiến hành các khâu công việc sau :
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C thì ngời nhập khẩu phải mở L/C
theo nh những quy định về thanh toán trong hợp đồng. Ngời xuất khẩu sau khi
nhận đợc L/C từ phía ngân hàng đại lý của ngân hàng lập th tín dụng (ngân hàng
thông báo) sẽ phải kiểm tra L/C kỹ lỡng và cẩn thận. Việc kiểm tra L/C bao gồm
những nội dung sau đây :
-Cơ sở để kiểm tra :
+ Hợp đồng mua bán ngoại thơng đã ký kết.
+ Bản điều lệ thực hành tín dụng chứng từ UPC 500: bản này cho phép ngân
hàng đa vào L/C một số nội dung để hỗ trợ cho công tác thanh toán, và ngân hàng
chỉ chịu trách nhiệm về hình thức của chứng từ chứ không chịu trách nhiệm về bản
chất của chứng từ.
- Nội dung kiểm tra L/C: Ngời xuất khẩu phải kiểm tra:
+ Lỗi chính tả trong L/C.
+ Lỗi kĩ thuật: Phải đối chiếu những nội dung của L/C sang hợp đồng để
không bị thiếu sót, sau đó xét lại một cách tổng thể.
- Những nội dung kiểm tra cụ thể:
+ Thời hạn mở L/C: Ngời mua phải mở L/C trớc ngày giao hàng. Tuy nhiên
nếu mở trớc sớm nhiều ngày thì sẽ bị đọng vốn nên họ thờng mở sát ngày giao
hàng. Ngời xuất khẩu, phải kiểm tra ngày mở L/C có phù hợp với hợp đồng hay
không. Vì nếu nhà nhập khẩu mở muộn quá sẽ gây khó khăn cho ngời xuất khẩu
trong việc thực hiện hợp đồng.
+ Loại L/C: Vì có rất nhiều loại L/C nhng thông thờng là L/C không huỷ
ngang.
+ Ngân hàng mở và các ngân hàng có liên quan: Phải kiểm tra tên, địa chỉ và
khả năng thu hồi vốn của ngân hàng mở. Ngân hàng này phải đợc ngân hàng khác
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

xác nhận về khả năng thu hồi vốn. Ngoài ra, trong nhiều trờng hợp còn có ngân
hàng trả tiền vì ngân hàng trả tiền không nhất thiết phải là ngân hàng mở L/C.
+ Tên của ngời hởng lợi: Ngời hởng lợi không phải lúc nào cũng là ngời bán
nên phải kiểm tra vì tên này sẽ đợc ghi vào các chứng từ.
+ Trị giá L/C: Nếu trị giá ghi không đúng sẽ không thực hiện đợc hợp đồng
và căn cứ để kiểm tra là điều khoản số lợng. Cách ghi trên L/C cũng phải tơng
đồng với cách ghi của điều kiện số lợng trong hợp đồng.
+ Thời hạn hiệu lực của L/C: Thời hạn này bắt đầu từ ngày mở L/C và phải
đảm bảo đợc quyền lợi của ngời xuất khẩu.
+ Các quy định về chừng từ: Phải kiểm tra những loại chứng từ cần xuất trình,
bản gốc, bản copy và cả tính chất chủ yếu của chúng.
+ Trị giá đồng tiền thanh toán, số lợng, chất lợng, thời hạn trả tiền Tất cả
đều phải phù hợp với hợp đồng.
Sau khi kiểm tra L/C nều thầy phù hợp thì ngời bán tiến hành giao hàng và
lập chứng từ thanh toán. Trong trờng hợp L/C không phù hợp với hợp đồng thì ngời
bán yêu cầu ngời mua sửa đổi L/C chứ không đợc phép yêu cầu ngân hàng mở L/C
sửa đổi. Khi nhận đợc L/C đã đợc sửa đổi thì ngời bán kiểm tra lại lần nữa để
quyền lợi của mình đợc đảm bảo.
2.2 Xin giấy phép xuất khẩu:
Giấy phép xuất khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nớc quản lý hoạt
động xuất khẩu. Vì thế sau khi kí kết hợp đồng, nếu đối tợng của hợp đồng thuộc
phạm vi phải xin giâý phép thì doanh nghiệp phải làm thủ tục xin giấy phép xuất
khẩu. hồ sơ bao gồm : hợp đồng phiếu hạn ngạch( nếu hàng thuộc diện quản lý
bằng hạn ngạch ), hợp đồng uỷ thác( nếu là xuất khẩu uỷ thác ), và các chứng từ
liên quan bộ hồ sơ này đ ợc chuyển dến phòng(hoậc Tổ) cấp giấy phép của Bộ
Thơng mại. sau khi đợc cấp phép, doanh nghieep tiến hành cac bớc tiếp theo.
2.3 Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Thực hiện cam kết trong hợp đồng,ngời xuất khẩu phải chuẩn bị hàng xuất
khẩu. cân cơ để chuẩn bị là hợp đồng dã kí kết và L/C. bớc này gồm ba khâu chủ
yếu sau:

Sinh viên: Vũ Văn Khơng
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thu gom,tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu: Muốn làm thành lô hàng
xuất khẩu, ngời xuất phải thu gom hàng vì nền sản xuất của chúng ta còn manh
mún và nhỏ lẻ, trong khi đó mua bán ngoại thơng thờng tiến hành trên cơ sở số l-
ợng lớn.lô hàng xuất khẩu có thể đợc thu gom từ nhiều chân hàng khác nhau và cơ
sở pháp lý để làm việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất khẩu và
các chân hàng. các hợp đồng này đợc điều chỉnh bởi pháp lệnh hợp đồng kinh tế
ban hành ngày 25/9/1998.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu: Muốn làm tốt công việc bao bì đóng
gói. ngời xuất khẩu cần nắm vững loại bao bì mà hợp đồng quy định, mặt khác cần
nắm vững những yêu cầu cụ thể của việc bao gói để lựa chọn cách bao gói thích
hợp. Có rất nhiều loại bao bì đợc sử dụng trong ngoại thơng. Tuy nhiên ngời ta
chia ra làm hai loại bao bì chính đó là bao bì bên ngoài và bao bì bên trong. Bao bì
bên ngoài thờng là hòm, bao, kiện, thùng Còn các bao bì bên trong th ờng là giấy,
bìa, bồi, vải bông, vải bạt, vải đay, giấy thiếc hay thậm chí là dầu và mỡ. Tác dụng
của các loại bao bì là để bảo vệ hàng hoá tốt hơn trong quá trình vận chuyển cũng
nh bốc dỡ, tránh những tổn thất cho hàng hoá. Khi lựa chọn loại bao bì, loại vật
liệu làm bao bì và phơng pháp bao bì, chủ hàng xuất khẩu phải xét đến những điều
thoả thuận trong hợp đồng, và cũng phải xét đến tính chất của hàng hoá đối với tác
động của môi trờng và của điều kiện bốc xếp Ngoài ra, cần xét đến những nhân
tố sau :
+ Điều kiện vận tải : Khi lựa chọn bao bì ngời ta phải xét đến đoạn đờng dài
ngắn, phơng pháp và thời gian vận chuyển, khả năng phải chuyển tải dọc đờng, sự
chung đụng với những hàng hoá khác trong quá trình vận chuyển
+ Điều kiện khí hậu : Khí hậu ảnh hởng rất lớn đến tình trạng của hàng hoá vì
vậy cũng cần xem xét đến vấn đề thời tiết khi lựa chọn bao gói, nhất là thời tiết tại
các nớc mà hàng hoá đợc giao.
+ Điều kiện về pháp luật và thuế quan : phơng pháp báo bì và vật liệu bao bì

đóng gói còn trực tiếp ảnh hởng tới mức thuế nhập khẩu, nhất là đối với những
hàng hoá chịu thuế theo trọng lợng. Nh vậy, cũng cần cân nhắc kỹ lỡng khi lựa
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chọn bao gói để tiết kiệm tối đa chi phí mà vẫn bảo quản đợc hàng hoá trong điều
kiện tốt.
+ Điều kiện chi phí vận chuyển : Cớc phí thờng đợc tính theo trọng lợng cả
bao bì hoặc thể tích của hàng hoá. Vì vậy rút bớt trọng lợng của bao bì hoặc thu
hẹp thể tích hàng hoá sẽ tiết kiệm đợc chi phí vận chuyển. Ngoài ra còn phải đề
phòng trộm cắp trong quá trình chuyên chở. Muốn vậy, ngời ta thờng dùng bao bì
nhẹ, bền, chắc, tận dụng không gian của bao bì, thu nhỏ hàng hoá
+ Việc kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu : Kẻ ký mã hiệu là một khâu cần thiết
của quá trình đóng gói bao bì nhằm bảo đảm thuận lợi cho công tác giao nhận, h-
ớng dẫn phơng pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển bốc dỡ hàng hoá. Vì thế, ký
mã hiệu cần phải thể hiện đợc những dấu hiệu cần thiết đối với ngời nhận hàng, đối
với công việc vận chuyển và bốc dỡ hàng hoá. Việc cần ký mã hiệu cần đạt yêu
cầu sáng sủa, dễ đọc, không thấm nớc, không phai màu, sơn không làm ảnh hởng
đến phẩm chất của hàng hoá.
2.4 Kiểm tra chất lợng hàng hoá.
Kiểm tra để chứng minh hàng hoá phù hợp với hợp đồng: có thể kiểm tra tại
cơ sở sản xuất hoặc ngời xuất khẩu có thể ký hợp đồng với một công ty giám định
để kiểm tra hàng hoá. Cơ sở để kiểm tra là hopwj đồng ngoại thơng đã ký kết và
các tiêu chuẩn thông thờng đối với hàng hoá. Trong trờng hợp hàng hoá không
thoả mãn các điều kiện đã quy định thì ngời xuất khẩu phải có trách nhiệm thay
thế hoặc bổ xung thêm hoặc bằng cách khác làm cho hàng hoá trở nên phù hợp với
hợp đồng. Lu ý là việc làm này không đợc làm ảnh hởng tới thời gian giao hàng, và
nếu nh có sự cố gì khiến ngời xuất khẩu làm chậm thời gian giao hàng thì ngời
xuất khẩu phải thông báo cho ngời nhập khẩu để cùng ng lợng. Sau khi kiểm tra
xong, nếu hàng hoá phù hợp với hợp đồng, công ty giám định cung cấp giấy chứng

nhận phẩm chất cho chủ hàng.
Kiểm tra nhà nớc về phẩm chất hàng xuất khẩu : việc kiểm tra này đợc quy
định trong nghị định 86/CP/1995. Doanh nghiệp pahir trình đơn xin kiểm tra hoặc
miễn kiểm tra nhà nớc, cung cấp giấy chứng nhận phẩm chất của cơ sở, cung cấp
hàng hoá hoặc mẫu hàng hoá cho cơ quan kiểm tra đồng thời cũng phải trả lệ phí
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiểm tra. Sau khi kiểm tra xong, chủ hàng cuangx đợc cấp giấy chứng nhận hàng
hoá phù hợp tiêu chuẩn xuất khẩu.
2.5 Thuê tàu lu cớc
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng, việc thuê tàu trở
hàng đợc tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau đây : Nhng điều khoản của hợp đồng mua
bán ngoại thơng, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải
Trong trờng hợp điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CIF ,
CFR thì chủ hàng xuất khẩu phải thuê tàubireenr để chở hàng.Tàu này có thể là tàu
chuyến hoặc tàu chợ. Nếu là hàng có khối lợng lớn thì thuê tàu chuyến, còn nếu là
hàng lẻ tẻ, lặt vặt đóng trong bao kiện thì ngời ta hay thuê tàu chợ. Và việc thuê
khoang tàu chợ còn gọi là lu cớc.
Nếu điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng xuất khẩu là CPT hoặc CIP thì
chủ hàng xuất khẩu phải thuê container hoặc tàu RO/RO để chở hàng. Nếu chuyên
chở bằng container thì hàng có thể đợc giao theo một trong hai cách sau
+ Nếu hàng đủ một Container (FCL) chủ hàng xuất khẩu phải đăng ký thuê
container, chịu chi phí chở container rỗng từ bãi container về cơ sở của mình, đóng
hàng vào container, rồi giao cho ngời nhập khẩu.
+ Nếu hàng không đủ một container (LCL) chủ hàng xuất khẩu phải giao cho
ngời vận tải tại ga container (CFS).
Việc thuê tàu, lu cớc đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ,thoongtin về tình hình
thị trờng thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy, trong nhiều trờng
hợp chủ hàng xuất nhập khẩu thờng uỷ thác việc thuê tàu lu cớc cho một công ty

hàng hải nh. Công ty thuê tàu và môi giới hàng hải (VIEFRACHT), công ty đại lý
tàu biển (VOSA)
Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa hai bên uỷ thác thuê tàu với bên
nhận uỷ thác thuê tàu là hợp đồng uỷ thác. Chủ hàng xuất khẩu căn cứ vào các đặc
điểm vận chuyển của hàng hoá để lựa chọn loại hình hợp đồng cho thích hợp,hợp
đồng uỷ thác thác thuê tàu cả năm hay hợp đồng uỷ thác chuyến.
2.6 Mua bảo hiểm cho hàng hoá:
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hàng hoá chuyên chở bằng đờng biển thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế
bảo hiểm hàng hoá đờng biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thơng.
Cơ sở để mua bảo hiểm là theo hợp đồng mua bán và Incoterm. Hợp đồng bảo
hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao cũng có thể là hợp đồng bảo hiểm chuyến.
Khi mua bảo hiểm, chủ hàng xuất khẩu kí hợp đồng từ đầu năm, còn đến khi giao
hàng xuống tàu xong chủ hàng gửi tới công ty bảo hiểm một văn bản gọi là Giấy
báo bắt đầu vận chuyển . Trên cơ sở này chủ hàng và công ty bảo hiểm đàm phán
kí kết hợp đồng bảo hiểm. Sau này, công ty bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo
hiểm hoặc bảo hiểm đơn cho ngời mua. Chủ hàng xuất khẩu đa đơn bảo hiểm này
vào bộ chứng từ thanh toán. Sau này hàng có tổn thất nằm trong điều kiện đợc bảo
hiểm thì ngời mua có quyền khiếu nại công ty bảo hiểm.
Khi mua bảo hiểm yêu cầu chủ hàng xuất khẩu phải nắm rõ các điều kiện bảo
hiểm. Có ba điều kiện bảo hiểm chính: bảo hiểm mọi rủi ro (Điêù kiện A), bảo
hiểm có tổn thất riêng(Điều kiện B), bảo hiểm miễn tổn thất riêng( Điều kiện C ),
ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt khác nh bảo hiểm chiến tranh,
đình công, bạo động Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên bốn căn cứ
sau đây:
- Điều khoản của hợp đồng
- Tính chất hàng hoá
- Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng

- Loại tàu chuyên trở.
2.7 Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi xuất khẩu qua biên giới đều phải làm thủ tục hải quan. Việc
làm thủ tục hải quan bao gồm ba bớc sau đây:
*Khai báo hải quan: Chủ hàng xuất khẩu lập hồ sơ gửi đến phòng đăng kí của cơ
quan hải quan bao gồm:
- Tờ khai hải quan theo mẫu của tổng cục hải quan( Hai bản chính )
- Các chừng từ khác mà hải quan yêu cầu nh: Giấy chứng nhận số lợng, chất
lợng, phiếu hạn ngạch, hoá đơn, phiếu đóng gói
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bộ hồ sơ này sau khi kiểm tra sẽ đợc gửi đến lãnh đạo chi cục đểquyết định
việc kiểm tra hàng hoá.
*Xuất trình hàng hoá:
Thực hiện quyết định của hải quan về kiểm tra hàng hoá, chủ hàng
xuất khẩu phải chịu chi phí và nhân công về việc đóng mở các kiện hàng. Chủ
hàng cũng cần lu ý, hàng hoá phải đợc xắp xể trật tự thuận tiện cho việc kiểm tra
của hải quan và cũng là để tiết kiệm chi phí cho chủ hàng xuất khẩu
*Thực hiện các quyết định của hải quan :
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra quyết định nh: thông
quan, thông quan có điều kiện( Chẳng hạn nh phải sửa chữa, bao bì lại ), cho
thông quan khi chủ hàng đã nộp thuế,lu kho ngoại quan, hoặc cấm xuất khẩu lô
hàng Nghĩa vụ của chủ hàng là nghiêm túc thực hiện quyết định đó của hải
quan.
2.8 Giao hàng
Hàng xuất khẩu của ta chủ yếu đợc giao bằng đờng biển và đờng sắt . Nếu
hàng hoá đợc giao bằng đờng biển thì chủ hàng phải tiến hành các công việc sau
đây:
*Các công việc phải làm tr ớc khi giao hàng:

- Kí hợp đồng uỷ thác giao nhận vận tải: có thể kí một năm hoặc kí theo
chuyến.
- Kí hợp đồng với ga hoặc cảng để thuê mớn nhân công, dụng cụ bốc xếp
- Liên hệ với các cơ quan hữu quan để lấy các giấy tờ cần thiết: Tàu và đại lý
tàu biển để lấy sơ đồ xếp hàng lên tầu; cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày
giờ xếp hàng lên tàu; hải quan giám định, kiểm dịch để
làm một số công việc cần thiết có liên quan: giấy chứng nhận số lợng chất lợng,
bảng liệt kê hàng hoá
- Trong khi giao hàng,doanh nghiệp xuất khẩu phải cử ngời theo dõi xem
tình trạng của hàng hoá nh thừa thiếu để có phơng án giải quyết ngay. Sau
khi giao hàng xong thì nhận biên lai thuyền phó để đổi lấy vận đơn đờng
biển.
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Chuẩn bị vân đơn và kí phát vận đơn:
Thờng thì ngời xuất khẩu su tầm mẫu vận đơn của hãng tàu, tiến hành đánh
máy các thông tin cần thiết trên vận đơn trừ phần số lợng hàng giao hay số lợng
kiện và cán bộ thủ tục mang vận đơn đã chuẩn bị sẵn cùng biên lai thuyền phó đến
gặp thuyền trởng để yêu cầu kí phát vận đơn. Vận đơn phải là vận đơn hoàn hảo,
đã xếp hàng lên tàu và phải chuyển nhợng đợc. Trong trờng hợp không đủ điêu
kiện cấp vận đơn hoàn hảo thì chủ hàng xuất khẩu phải thay thế, sửa chữa hoặc
giao thêm hàng hoá, nếu không làm đợc điều này thì có thể dùng th bảo đảm với
hãng tàu để nhận đợc vận đơn hoàn hảo.
Nếu giao hàng bằng container, trong trờng hợp hàng chiếm đủ một container
trờng hợp hàng chiếm đủ một container thì chủ hàng xuất khẩu phải đăng kí thuê
con tainer,đóng hàng vào container và lập bảng kê hàng. Còn nếu hàng giao không
chiếm hết một container, chủ hàng phải lập bản đăng kí hàng chuyên trở . Sau
khi đăng kí đợc chấp thuận, chủ hàng giao hàng đến ga container cho ngời vận tải.
Sau khi giao hàng xong, chủ hàng xuất khẩu phải thông báo cho ngời nhập

khẩu về việc giao hàng. Căn cứ để thông báo phải đợc quy định trong hợp đồng
hoặc áp dụng Incoterm nếu nh hợp đồng không quy định
2.9 Làm thủ tục thanh toán
Sau khi giao hàng lên tàu, ngời xuất khẩu phải lập bộ chứng từ thanh toán.Tuỳ
vào từng phơng thức thanh toán mà có những căn cứ lập chứng từ thanh toán khác
nhau. Hai phơng thức thanh toán phổ biến nhất là thanh toán bằng L/C hoặc bằng
phơng thức nhờ thu.
Nếu thanh toán bằng L/C thì căn cứ là L/C vì nếu căn cứ theo hợp đồng lại mâu
thuẫn với L/C thì sẽ không lấy đợc tiền hàng. Bộ chứng từ thanh toán thờng gồm :
hoá đơn thơng mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận, số lợng chất lợng, giấy
chứng nhận bảo hiểm, biên bản giám định,vận đơn Chứng từ thanh toán phải đ ợc
làm đầy đủ về số lợng, chủng loại và chúng không đợc mâu thuẫn với nhau, phù
với yêu cầu của L/C cả về nội dung lẫn hình thức. Sau khi lập chứng từ, khẩn trơng
đa ra ngân hàng để thanh toán tiền. Theo UPC500, thời hạn chậm nhất để xuất
trình chứng từ là 21 ngày kể từ ngày kí vận đơn.
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu thanh toán bằng phơng thức nhờ thu thì căn cứ để lập chứng từ là hợp
đồng mua bán. Ngay sau khi giao hàng, doanh nghiệp xuất khẩu phải hoàn thành
việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng đẻ uỷ thác cho ngân hàng việc thu
đòi tiền. Chứng từ cũng phải chính xác về chủng loại, số lợng và phải đảm bảo tính
thống nhất với nhau
2.10 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trong buôn bán quốc tế, ngời xuất khẩu vừa có thể là ngời đi khiếu nại nhng
cũng có thể là ngời bị khiếu nại. Dù trong trờng hợp nào thì ngời bán cũng cần
thận trọng xem xét vấn đề để giải quết một cách thấu đáo và có lợi nhất. Nếu là ng-
ời bị khiêú nại, ngời xuất khẩu thấy khiếu nại của khách là có cơ sở thì phải nhanh
chóng giải quyết theo cách đã thoả thuận trong hợp đồng.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại là công việc cuối cùng trong quy trình

thực hiện một hợp đồng xuất khẩu. Nh vậy ta thấy, việc thực hiện một hợp đồng
ngoại thơng phức tạp hơn nhiều so với việc thực hiện một hợp đồng trong nớc. Tuy
nhiên, nếu nắm vững đợc các bớc và kĩ thuật trong từng bớc cộng với kinh nghiệm
thực tế của cán bộ xuất nhập khẩu thì công việc này trở nên đơn giản và gọn nhẹ
hơn nhiều.
III. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp thơng mại
1.Các nhân tố kinh tế:
1.1Các chính sách thơng mại:
Các nớc khác nhau thờng có chính sách thơng mại khác nhau hiện ý chí và
mục tiêu của nhà nớc trong việc can thiệp và điều chỉnh các
hoạt động thơng mại quốc tế có liên quan đến nền kinh tế quốc dân, để nền kinh tế
quốc dân vận hành một cách có hiệu quả thì những chính sách thơng mại thích hợp
thực sự cần thiết. Trong lĩnh vực xuất khẩu chính sách chủ yếu đợc nhà nớc sử
dụng để điều tiết những ảnh hởng đến việc đến việc xuất khẩu là:
Thuế quan ( Thuế xuất khẩu ): là một loại thuế gián thu đánh vào các loại
hàng mậu dịch, phi mậu dịch, đợc phép xuất khẩu qua biên giới việt nam . Nhìn
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chung trong hoạt động xuất khẩu, nhà nớc chỉ sử dụng loại công cụ này để điều tiết
một số mặt hàng nhằm hạn chế xuất khẩu theo mục tiêu chiến lợc của nhà nớc, đó
là khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, hạn chế xuất khẩu những mặt
hàng thô hoặc những loại nguyên liệu làm giảm giá trị tài nguyên của quốc gia. Để
khuyến khích xuất khẩu, Nhà nớc quy định việc miễn giảm và hoàn lại thuế cho
các doanh nghiệp xuất khẩu. nh vậy, thuế xuất khẩu không còn là một rào cản. Nó
không những trở thành nguồn khuyến khích xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp nhà nớc quản lý tốt hoạt động xuất khẩu,
nhất là trong thời kỳ nớc ta đang hoà nhập vào nền kinh tế thế giới nh hiện nay.
hạn nghạch xuất khẩu: hình thức này đợc áp dụng nh một công cụphổ biến trong

hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò quan trọng trong xuất khẩu hàng
hoá. Hạn ngạch đợc hiểu là quy định của nhà nớc về số lợng cao nhất của mặt hàng
đợc phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định, thông qua hình thức cấp giấy
phép. Mục đích là nhằm quản lý, điều chỉnh loại hàng xuất khẩu. Hơn thế nữa, nó
có thể bảo vệ nền sản xuất trong nớc, bảo vệ tài nguyên, cải thiện cán cân thanh
toán. Còn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng có áp dụng hạn nghạch
thì phải luôn luôn hoàn thành tốt những mục tiêu đề ra cũng nh các nghĩa vụ đối
với nhà nớc để đợc cấp hạn nghạch. Điều này là rất tốt đối với các doanh nghiệp .
- Tỷ giá hối đoái: Đây là yếu tố ảnh hởng rất sâu sắc đến quy mô và cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu. Đây cũng là yếu tố ảnh hởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh trạnh
của các doanh nghiệp. Khi tỉ giá hối đoái tăng quá cao sẽ gây bất lợi cho các doanh
nghiệp trong việc thực hiện hợp đồng. Các doanh nghiệp xuất khẩu các sản phẩm
sơ chế phải chịu chi phí cao do lạm phát trong nớc, mức sinh lợi kém. Còn đối với
các nhà sản xuất hàng chế tạo thì bị hạn chế khả năng chiếm lĩnh thị trờng, quá
trình đẩy mạnh xuất khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngợc lại, khi tỉ giá hối đoái giảm
xuống, nếu nh không có các yếu tố khác ảnh hởng thì sẽ có tác động khuyến khích
xuất khẩu, các doanh nghiệp thu đợc nhiều lãi hơn đồng thời nâng cao đợc sức
cạnh tranh do có khả năng bán hàng hoá với giá thấp hơn giá thị trờng quốc tế.
-Trợ cấp xuất khẩu: đây là những u đãi tài chính mà nhà nớc dành cho nhà xuất
khẩu, giúp họ tăng thu nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khẩu và do đó đẩy mạnh đợc xuất khẩu, nhất là đối với những mặt hàng nhà nớc
khuyến khích xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu có thể thực hiên trực tiếp thông qua
việc miễn giảm thuế xuất khẩu hoặc cho các nhà xuất khẩu hởng các giá u đãi đối
với các đầu vào sản xuất hàng xuất khẩu nh điện nớc, vận tải Ngoài ra, Nhà n ớc
còn dùng ngân sách để giới thiệu, quảng cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao
dịch xuất khẩu gọi là trợ cấp gián tiếp hiện nay trợ cấp trực tiếp có xu h ớng bị
thu hẹp và trợ cấp gián tiếp ngày càng tăng lên.

-Tín dụng xuất khẩu: Vốn bỏ ra thực hiện một hợp đồng xuất khẩu là rất lớn nên
ngời xuất khẩu cần có một số vốn cả trớc và sau khi giao hàng. Nhiều chơng trình
phát triển xuất khẩu không thể thiếu đợc việc cấp tín dụng của chính phủ theo
những điều kiện u đãi. Điều đó càng làm giảm đợc các chi phí xuất khẩu, hạ giá
thành cản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng quốc tế.
1.2 Đối thủ cạnh tranh:
Đây là những tổ chức, công ty tham gia vào thị trờng xuất khẩu và có tác động
rất lớn đến khả năng đẩy mạnh xuất khẩu của doanh nghiệp. trong cơ chế thị trờng
hiện nay, nhất là khi nhà nớc không nắm độc quyền ngoại thơng thì cạnh tranh là
điều không thể tránh khỏi. tuy nhiên,việc cạnh tranh không phải lúc nào cũng có
hại. không một doanh nghiệp nào lại muốn làm ăn thua lỗ, vì vậy khi gặp phải sự
cạnh tranh của đối thủ thì doanh nghiệp này sẽ phải chủ động đổi mới, điều chỉnh
mọi mặt cần thiết để thích nghi với một môi trờng cạnh tranh để tồn tại và phát
triển. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp không nhạy bén với môi trờng cạnh tranh, không
thích nghi đợc với môi trờng hoặc không đánh giá đúng đối thủ cạnh tranh thì nó
sẽ tự đào thải nó, trở nên kém sức cạnh tranh và mất dần uy tín. nh vậy cạnh tranh
có tác dụng hai mặt tới hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp. Nó vừa là động lực thúc
đẩy phát triển đối với các doanh nghiệp năng động và sáng suốt, nó lại vừa là rào
cản đối với những doanh nghiệp trì trệ, kém nhạy bén.
1.3 Sản phẩm và dịch vụ thay thế:
Thị trờng ngày nay rất đa dạng về nhu cầu mua sắm của con ngời vì thế mà
xuất hiện rất nhiều các sản phẩm thay thế. Ngời tiêu dùng không phải lúc nào cũng
sẵn sàng sử dụng các sản phẩm chính thống, mà nhiều khi là sản phẩm thay thế
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hơn, nhất là trong trờng hợp giá bán của hàng hoá dịch vụ quá cao. đây là yếu tố
ảnh hởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu cũng nh thị trờng xuất khẩu của doanh
nghiệp.
1.4 Khách hàng:

Đây là lực lợng trực ảnh hởng trực tiếp quan trọng nhất đối với tất cả doanh
nghiệp. Xét cho cùng thì quyết định mua hay không mua sản phẩm của họ quyết
định trực tiếp đến doanh số bán hàng của công ty và cuối cùng là sự sống sót của
công ty. Đối với mốt doanh nghiệp có ngày càng nhiều khách hàng để phục vụ là
mốt mục tiêu quan trọng bởi nếu không có khách hàng thì sự sụp đổ doanh nghiệp
là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy việc nghiên cứu khách hàng là việc quan trọng
và không thể bỏ qua.
1.5 Ngời cung ứng:
Tất cả các doanh nghiệp đều cần có những nguồn tài nguyên- ngân quỹ, năng
lợng trang thiết bị, các dịch vụ và vật t để sản xuất sản phẩm hay dịch vụ thành
công trên thi trờng. Vì vậy, tất cả đều cần có nhà cung ứng những nguồn tài
nguyên đó. Một doanh nghiệp dù xuất khẩu sản phẩm tự sản xuất hay xuất khẩu
những sản phẩm do ngời khác sản xuất thì ít nhiều cũng bị ảnh hởng bởi các nhà
cung ứng hàng hoá hay nguyên vật liệu. Đầu ra của họ là đầu vào của doanh
nghiệp và vì thế có thể ảnh hởng lớn đến chất lợng chi phí và tính hơpj thời của sản
phẩm. Nếu sự cung ứng đợc kịp thời là điều rất tốt cho doanh nghiệp. Ngợc lại,
doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tạo nguồn hàng xuất khẩu. Hơn
nữa nớc ta lại có nền sản xuất manh mún, nhỏ lẻ và không tập trung, vì thế việc
gom hàng rất bị hạn chế, Đôi khi không có đợc sự đồng nhất về quy cách phẩm
chất hàng hoá trong một lô hàng xuất khẩu. Điều này ảnh hởng ít nhiều đến uy tín
của doanh nghiệp trên thị trờng.
2. Nhân tố văn hoá xã hội
Mỗi dân tộc đều có giá trị văn hoá và hệ thống xã hội với những nét riêng
biệt. Trong kinh doanh quốc tế, việc coi trọng các yếu tố này là rất cần thiết vì nó
góp phần tạo nên thành công hay thất bại của doanh nghiệp
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các lực lợng văn hoá xã hội có thể ảnh hởng đến những hoạt dộng của doanh
nghiệp và mức cầu đối với sản phẩm trên thị trờng. Việc nắm bắt đợc những nét

văn hoá và xu hớng xã hội tại mốt thị trờng nhất định có thể giúp doanh nghiệp
thành công trong đàm phán và chớp đợc những cơ hội đa sản phẩm của mình vào
thị trờng này.
3. Chính trị - pháp luật:
Tình hình chính trị pháp luật của một quốc gia có ảnh hởng không nhỏ hoạt
động của tất cả các doanh nghiệp. Chính trị ổn định tại nớc ngời mua và ngời bán
sẽ tạo điều kiện rất lớn cho hoát động giao dịch giữa hai nớc. Ngợc lại, nó kìm
hãm, nó hạn chế mối quan hệ buôn bán giữa các quốc gia với nhau.Đối với hoạt
động xuất khẩu cũng vậy, vì nó nằm trong hệ thống các quan hệ đối ngoại. Luật
pháp cũng ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu. Luật pháp quá rờm rà,
phức tạp và không ổn định sẽ hạn chế rất nhiều năng lực xuất khẩu của một doanh
nghiệp. Nhng một khung pháp lý hoàn chỉnh lại tạo điều kiện rất lớn thúc đẩy các
mối quan hệ hợp tác kinh tế, trong đó có hoạt động xuất khẩu .
4. Khoa học công nghệ
Ta không thể phủ nhận những u điểm của khoa học công nghệ tiên tiến.
Trong hoạt động giao dịch quốc tế, khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng,
thúc đẩy quá trình giao dịch đợc nhanh chóng hiệu quả. Ví dụ sự tiến bộ khoa học
trong ngành vận tải, ngân hàng, thông tin liên lạc.
Đã tiết kiệm đợc rất nhiều thời gian và chi phí cho các bên. Ngoài ra, nó còn giúp
doanh nghiệp mở rộng thị trờng và đa dạng hoá sản phẩm, giảm giá bán, từ đó
nâng cao đợc sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu trên thị trờng quốc tế.
IV. Các đặc trng của xuất khẩu nông sản
1. Về sản phẩm
Thứ nhất, các cây trồng xuất khẩu chủ lực đều phù hợp với những điều kiện
tự nhiên của nớc ta. Ví dụ, cây lúa là loại cây trồng lâu năm, thích hợp với hầu hết
các loại địa hình của Việt Nam, từ đồng bằng, trung du đến miền núi đều cho năng
suất từ khá trở lên. Về cà phê, nớc ta có thế mạnh trong sản xuất do những vùng
Sinh viên: Vũ Văn Khơng
25

×