Tải bản đầy đủ (.docx) (168 trang)

Thiết kế nâng cấp cải tạo một đoạn tuyến thuộc địa phận xã Công Bình và Công Chính, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 168 trang )

N TT NGHIP B MễN CTGTCC
B GIO DC & O TO
TRNG I HC GIAO THễNG VN TI
******
PHM TH ANH BCH
đồ án tốt nghiệp
chuyên ngành: Công trình giao thông công
chính
hà nội - 2013
bộ Giáo dục & đào tạo
trờng đại học giao thông vận tải
******
đồ án tốt nghiệp

ngàNh: Kỹ THUậT XD CTGT
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
m· sè: 52.58.02.05
chuyªn ngµnh: C«ng tr×nh giao th«ng c«ng chÝnh
m· sè: 52.58.02.05.04
Sinh viªn : PHẠM THẾ ANH BÍCH
Líp : c«ng tr×nh gtcc k50
Gv híng dÉn : PGS.TS NGUYỄN HUY THẬP
Gv ®äc duyÖt : Pgs.ts TRẦN TUẤN HIỆP

hµ néi - 2013
MỤC LỤC:
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
PHẦN MỞ ĐẦU
MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP


I. MỤC ĐÍCH:
Trên thế giới cũng như hiện nay. Đối với các nước có nền công nghiệp và kinh tế phát triển
thì giao thông đường bộ đóng một vai trò chiến lược. Nó là huyết mạch của đất nước.
Đối với nước ta, một nước có nền kinh tế đang ở giai đoạn phát triển - cần phải có cơ
sở hạ tầng tốt - giao thông đường bộ ngày càng có ý nghĩa quan trọng.
Nhằm củng cố những kiến thức đã được học và giúp cho sinh viên nắm bắt thực tiễn,
hàng năm các bộ môn thuộc khoa Công Trình trường Đại học Giao Thông Vận Tải tổ chức
đợt bảo vệ tốt nghiệp với mục tiêu đào tạo đội ngũ kĩ sư ngành xây dựng cầu đường giỏi
chuyên môn, nhanh nhạy trong lao động sản xuất, phục vụ tốt sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
2. NỘI DUNG :
Là một sinh viên lớp Công trình giao thông công chính - Trường Đại Học Giao
Thông Vận Tải Hà Nội, được sự đồng ý của Bộ môn Công trình giao thông công chính và
môi trường, khoa Công Trình và Ban giám hiệu Trường Đại học Giao Thông Vận Tải tôi
được làm tốt nghiệp với nhiệm vụ tham gia thiết kế nâng cấp cải tạo một đoạn tuyến thuộc
địa phận xã Công Bình và Công Chính, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
Đồ án gồm ba phần:
- Phần thứ nhất: Thiết kế cơ sở nâng cấp, cải tạo tuyến đường A-B
- Phần thứ hai: Thiết kế kỹ thuật 1Km tuyến A-B
- Phần thứ ba: Tổ chức thi công tổng thể tuyến A-B
Do còn hạn chế về trình độ chuyên môn và thực tế nên đồ án này của em không thể
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy và các bạn
đồng nghiệp để đồ án của em được hoàn chỉnh hơn.
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Giao thông Vận tải – Hà
Nội đã tận tình dạy dỗ trong 5 năm học, các thầy cô giáo trong khoa Công Trình đã hướng
dẫn chuyên môn. Đặc biệt cảm ơn PGS.TS Nguyễn Huy Thập đã trực tiếp hướng dẫn em
hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.

Sinh viên thực hiện
Phạm Thế Anh Bích
LỚP CÔNG TRÌNH GTCC – K50
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
PHẦN I
THIẾT KẾ CƠ SỞ
6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG
Đất nước ta đang trên con đường phát triển, hội nhập phát triển kinh tế. Để phát triển kinh
tế Đảng và Nhà nước đã xác định “Giao thông phải đi trước một bước”. Tuyến đường A_B
được xây dựng là một yêu cầu bức thiết, đồng thời là một nhân tố quan trọng trong sự phát
triển kinh tế – xã hội và các yêu cầu khác về hành chính, an ninh, chính trị quốc phòng
trong khu vực cũng như trong cả nước.
Hiện nay ở tỉnh Thanh Hóa, do địa hình đồi núi khó khăn nên các phương thức vận
tải đường sắt, đường thuỷ, hàng không là chưa phát triển và rất khó khăn, vì vậy phát
triển mạng lưới đường bộ là hoàn toàn hợp lí. Trong những năm trở lại đây tình hình
kinh tế xã hội của địa phương phát triển mạnh, nhu cầu vận chuyển hàng hoá tăng
cao, trong khi đó cơ sở hạ tầng mạng lưới đường bộ vẫn còn lạc hậu, nhiều bất cập,
không đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hoá, đi lại trước mắt và trong trong
tương lai.
Từ bối cảnh như trên thì việc xây dựng tuyến đường A_B là hết sức cần thiết. Phù
hợp với yêu cầu phục vụ cho các mục tiêu phát triển dân sinh, vận chuyển hàng hoá,
phát triển kinh tế, an ninh, chính trị trong địa bàn tỉnh cũng như trên phạm vi toàn
quốc.

1.2.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TUYẾN ĐI QUA
1.2.1Điều kiện địa hình
Nông Cống có diện tích 286 km
2
.Huyện có địa hình chủ yếu là đồng bằng, đồi núi
chiếm 37 % diện tích
Khu vực tuyến A – B đi qua có địa hình đồi tương đối thoải, lớp phủ thực vật không
dày, tầm thông hướng không bị hạn chế, bản đồ địa hình khu vực tương đối đầy đủ,
rõ ràng.
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
Khu vực tuyến đi qua có hệ thống sông, suối không quá lớn, riêng tuyến đi qua cắt
qua ba con suối nhỏ.
Dọc theo tuyến là lúa nước, lúa nương và bạch đàn trung tuổi do nhân dân sinh sống
hai bên đường trồng và khai thác.
Điều kiện địa hình nói chung rất thuận lợi cho việc thiết kế và triển khai xây dựng
đoạn tuyến. Có thể thiết kế đoạn tuyến theo nhiều phương án từ đó có thể lựa chọn
được phương án tối ưu nhất.Đoạn tuyến A – B nằm trong địa bàn huyện Nông Cống,
tỉnh Thanh Hoá nên nó mang đặc thù chung của khí hậu vùng Bắc Trung Bộ. Quanh
năm khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mùa hạ có gió Lào khô hanh, mùa Đông vẫn chịu
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Đây cũng là khu vực chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
của bão và mùa bão ở đây tương đối sớm hơn so với các vùng phía Nam.
1.2.2.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình cả năm vào khoảng 22÷ 31
0
C. Nhiệt độ trung bình của các tháng
trong năm cũng xấp xỉ như vậy và có biên độ nhiệt nhỏ.
- Nhiệt độ thấp nhất từ 17 ÷ 19
0
C

- Nhiệt độ cao nhất 38 ÷ 40
0
C
Mùa hạ thường kéo dài 3-4 tháng (từ tháng 5-8) kèm theo nhiệt độ cao. Gió Lào khô
hanh từ phía Tây Nam thổi về. Tháng nóng nhất là tháng 7 khoảng 30÷35
0
c, biên độ
giao động nhiệt độ ngày và đêm khoảng 6 ÷7
0
c. Ngoài ra do ảnh hưởng của gió Lào
cho nên tại đây về mùa hè thời tiết rất khắc nghiệt, thường nắng nóng kéo dài cộng
với khô hanh.
Những tháng giữa mùa đông khá lạnh (từ thành 12 ÷ tháng 2) nhiệt độ giảm dưới
22
0
c. Tháng lạnh nhất là tháng 1 có nhiệt độ trung bình 17÷19
0
c (giới hạn thấp nhất
của nhiệt độ từ 6÷7
0
c).
Với chế độ nhiệt như vậy cho nên vùng tuyến đi qua có nhiều khó khăn việc thi công
tuyến đường
1.2.2.2. Chế độ mưa
Lượng mưa trung bình năm: 2.304,5 mm, số ngày mưa: 156 ÷ 160 ngày.
Mùa mưa kéo dài đến 6 tháng từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau. Có 3 tháng mưa lớn
nhất là tháng 9, 10 , 11. Lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 40mm .
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
Mùa mưa ít nhất là tháng 2 và kết thúc vào tháng 7. Tháng mưa ít nhất là tháng 2,

lượng mưa trung bình khoảng 30÷40mm (số ngày mưa 5÷7ngày).
Chế độ mưa biến động rất mạnh trong cả mùa mưa cũng như mùa ít mưa. Phạm vi
giao động của lượng mưa toàn năm là ± 1000 mm xung quanh giá trị trung bình .
Các số liệu cụ thể thu thập tại các trạm thuỷ văn của vùng được thể hiện trên biểu đồ
lượng mưa.
1.2.2.3. Chế độ gió bão
Chế độ gió thay đổi theo mùa :
+ Mùa xuân có gió Nam, Đông nam.
+ Mùa Hạ có gió Tây (Gió lào và Tây nam).
+ Mùa thu có gió Đông và Đông nam.
+ Mùa Đông có gió Đông bắc.
Tốc độ gió trung bình cả năm khoảng 2,2m/s. Tốc độ gió lớn nhất xảy ra khi có bão.
Bão trong khu vực thường xuất hiện vào khoảng tháng 9, tháng 10.
1.2.2.4. Độ ẩm
Thời kỳ khô nhất là các tháng vào mùa hạ, tháng khô nhất là tháng 7 độ ẩm trên dưới
71 ÷ 74%.
Độ ẩm trung bình năm khoảng 83÷84%, mùa ẩm ướt kéo dài từ tháng 9 đến tháng 4,
có độ ẩm trung bình trên dưới 90%, tháng ẩm nhất là các tháng cuối mùa đông.
Chênh lệch độ ẩm tháng ẩm nhất và tháng khô nhất đạt 18÷19%.
1.2.2.5. Mây, nắng
Lượng mây trung bình hằng năm khá lớn. Thời kỳ nhiều mây nhất là từ tháng 10 đến tháng
3 năm sau. Hai tháng nhiều mây nhất là tháng 11 và tháng 12, hai tháng ít mây nhất là
tháng 5 và tháng 6.
Cả năm quan sát được 1800 giờ nắng. Thời kỳ ít nắng nhất vào mùa đông (từ tháng
11 đến tháng 2). Thời kỳ nhiều nắng nhất từ tháng 5 đến tháng 7.
Thống kê qua tài liệu thu thập được của trạm khí tượng thuỷ văn được các số liệu về
các yếu tố khí hậu theo bảng sau:
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
Hình 1.1: Biểu đồ nhiệt độ và độ ẩm.

10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
Hình 1.2: Biểu đồ lượng mưa và lượng bốc hơi.
Bả
ng1.1: thống kê lượng mưa và lượng bốc hơi trung bình các tháng trong năm
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
Bảng 1.2: Tần suất gió trung bình trong năm
12
Hướng gió Số ngày gió trong năm Tần suất gió (%)
Bắc 15
4,1
Bắc – Đông Bắc 20
5,5
Đông bắc 34
9,3
Đông – Đông bắc 21
5,8
Đông 22
6,0
Đông – Đông nam 20
5,5
Đông nam 45
12,3
Nam – Đông nam 23
6,3
Nam 27
7,4
Nam - Tây nam 15
4,1

Tây nam 19
5,2
Tây - Tây nam 16
4,4
Tây 20
5,5
Tây - Tây bắc 21
5,8
Tây bắc 22
6,6
Bắc - Tây bắc 12
3,3
Không gió 11
2,9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
7.7
5.8
Nam
6.8
8.2
12.3
T©y
5.8
5.2
4.1
7.6
3.6
6.6
5.2
4.7

§«ng
6.6
4.1
B¾c
5.2
Hình 1.3: Biểu đồ hoa gió
1.2.3 Điều kiện địa chất
Toàn bộ đoạn tuyến A – B nằm trong huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá, vì vậy nó
mang toàn bộ đặc trưng địa chất khu vực này.
Căn cứ vào kết quả các lộ trình đo vẽ địa chất công trình, các kết quả khoan đào, kết
quả phân tích các mẫu đất trong phòng, địa tầng toàn đoạn có thể được phân chia như
sau: gồm các loại đất đá nhỏ: sét , sét pha, cát pha, cát cuội sỏi đá thường gặp là đá
sét, bột kết, đá vôi .
Qua kết quả khảo sát, địa tầng khu vực khảo sát từ trên xuống gồm các lớp đất đá chủ
yếu sau:
Lớp 1: lớp đất cải thiện hạt dày từ 0,1 đến 0,3 m.
Lớp 2: lớp á sét bề dày từ 2 - 4 m.
Lớp 3: Đá sét bột kết có bề dày từ 3 đến 5 m.
Lớp 4: lớp đá vôi thường phân bố sâu từ vài m đến hàng chục m. cũng có nơi lộ
mặt.
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
Trong phạm vi tuyến đi qua có dự kiến có thể xẩy ra các hiện tượng địa chất như:
trượt lở, xói lở, động đất
1.2.4 Vật liệu xây dựng
1.2.4.1.Mỏ vật liệu :
+ Mỏ đá: cách 20 Km
Trữ lượng: khoảng 1600.000 m
3
. Hiện nay địa phương đang khai thác.

Chất lượng mỏ: mỏ hoàn toàn đá vôim, rất tốt cho xây dựng cầu đường.
+ Mỏ đất: Mỏ đất cách 25 Km.
Trữ lượng: 70.000 m
3
Chất lượng tốt, có thành phần sét pha lẫn sỏi sạn, nằm sát QL15A rất thuận lợi
cho việc vận chuyển.
+ Mỏ cát: Mỏ cát cách 30 Km.
Trữ lượng: 5000 m
3
Chất lượng: tốt, gần TLộ 71 nên thuận tiện cho việc vận chuyển .
+ Mỏ sỏi cuội: Km68+800 QL15A
Trữ lượng: 2000 m
3
, chất lượng tốt.
1.2.4.2Kết luận :
- Địa hình: khu vực tuyến đi qua ít rất phức tạp chủ yếu là đồi núi thấp.
- Cấu trúc: từ kết quả thu thập được cho thấy tuyến đi qua vùng đất nền có sức chịu
tải tốt, song cần quan tâm đến đến sự ổn định mái dốc một số nơi.
1.3.GIỚI THIỆU DỰ ÁN
- Tên dự án: Nâng cấp cải tạo tuyến A-B nằm trong dự án thuộc địa phận huyện Nông Cống
tỉnh Thanh Hóa, nối 2 xã Công Chính và xã Công Bình.
- Địa điểm: huyện Nông Cống – tỉnh Thanh Hóa
- Mục tiêu đầu tư:
+ Mở rộng mạng lưới giao thông trong vùng, đáp ứng nhu cầu giao thông cho
người dân.
+ Tăng thu ngân sách, tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư.
+ Tạo việc làm cho người dân trong khu vực.
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
1.3.1. Những căn cứ và tài liệu liên quan.

Quy trình khảo sát:
+ Quy trình khảo sát đường ô tô 22TCN 263-2000.
+ Quy trình khoan thăm dò địa chất công trình 22TCN 259-2000.
+ Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình 96 TCN 43-90.
+ Quy trình khảo sát thuỷ văn 22 TCN 27- 84.
+ Quy trình khảo sát địa chất 22 TCN 82 - 85.
Các quy trình quy phạm thiết kế:
+ Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054-05.
+ Quy trình thiết kế áo đường mềm 22 TCN 211-06.
+ Quy trình thiết kế cầu cống theo 22TCN 272-05.
+ Tiêu chuẩn ngành 22TCN 211-06 - áo đường mềm - Các yêu cầu và chỉ dẫn thiết
kế
Các thiết kế định hình:
+ Định hình cống tròn BTCT 78-02X.
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Điểm đầu tuyến thuộc địa phận xã Công Chính, huyện Nông Cống
- Hướng tuyến
- Điểm cuối tuyến thuộc địa phận xã Công Bình, huyện Nông Cống
1.4.ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÙNG TUYẾN ĐI QUA
1.4 .1. Đặc điểm dân số trong vùng
Đoạn tuyến qua địa phận huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. Dân cư trong huyện
tương đối đông, thành phần dân cư chủ yếu là dân Kinh. Trên suốt dọc tuyến đường,
những đoạn nào có điều kiện canh tác đều có dân ở. Hiện tại dân cư hai bên tuyến còn
thưa thớt.
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
1.4 .2. Tình hình kinh tế, xã hội và văn hóa trong vùng
1.4.2.1. Công nghiệp
Thanh Hóa cũng như các tỉnh miền Trung, trong thời kì đổi mới nền công nghiệp
đang có chiều hướng phát triển, có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản như quặng

granite, đồng, vàng, chì, kẽm, nhưng còn tiềm ẩn trong lòng đất, đang trong thời kì
khảo sát xác định để lập kế hoạch khai thác nên công nghiệp khai thác và công nghiệp
cơ khí còn trong thời kỳ chuẩn bị hình thành. Sản xuất công nghiệp chủ yếu là vật
liệu xây dựng, chế biến nông lâm và một số mặt hàng tiêu dùng thủ công mỹ nghệ.
Với thế mạnh của vùng núi đá vôi có chất lượng cao ngành công nghệ sản xuất
VLXD phát triển mạnh. Thời gian qua Thanh Hóa đã xây dựng được một số nhà máy
sản xuất xi măng chất lượng cao như Xi măng Bỉm Sơn , Nghi Sơn….
1.4.2.2 . Nông, Lâm, Ngư nghiệp
- Về nông nghiệp
- Tập trung ưu tiên đầu tư để đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn,
từng bước xây dựng NN và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn. Sản xuất lương thực
tiếp tục phát huy thành quả thời kỳ 2001-2005, chủ động an toàn lương thực trong
mọi tình huống. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng đáp ứng nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến, cho xuất khẩu và tăng giá trị sử dụng đất. Đẩy mạnh chăn
nuôi, đưa chăn nuôi từng bước trở thành ngành sản xuất chính, đáp ứng nhu cầu
thực phẩm trong tỉnh và tăng xuất khâủ.
- Đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Từng bước cơ khí hoá
các khâu làm đất, thu hoạch, chế biến, nhằm giảm nhẹ sức lao động đồng thời tăng hiệu
quả kinh tế. Phát triển ngành nghề TTCN và dịch vụ trong nông nghiệp. Phát triển kết cấu
hạ tầng nông thôn đáp ứng sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập của dân cư, thực hiện xoá đói giảm nghèo, từng bước nâng cao mức sống
nông dân.
16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
- Tiếp tục phát triển các các cây trọng điểm: mía, chè, lạc, cam, dứa, cà phê, sắn, sở, cao
su, vừng, nguyên liệu giấy… trong đó tập trung ưu tiên phát triển: cây mía, chè, lạc, Sắn,
cam, dứa và cao sư; phát triển 4 con: Tôm, cá, bò, lợn.
- Phát triển đủ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến: Mía đường, chè, lạc, Dứa, Sắn
theo công suất mở rộng.
- Phát triển cây công nghiệp dài ngày theo quy hoạch Cafe, cao su, Quế, Sở và nguyên

liệu giấy theo quy hoạch đựơc duyệt.
Về lâm nghiệp:
- Lâm nghiệp chủ yếu của tỉnh hiện nay la bảo vệ và phục hồi rừng. Sản lượng khai
thác hàng năm đạt tương đối cao, khoảng 100-120 nghìn m
3
gỗ.
Về thuỷ sản:
- Đây cũng là một trong những thế mạnh của tỉnh. Hàng năm sản lượng thuỷ hải sản
tương đối cao.
1.4.2.3. Du lịch
Tỉnh có lợi thế rất lớn do thiên nhiên mang lại, có thể ra một số khu du lịch nổi tiếng
như Sầm Sơn, Cẩm Thủy, Bến En, Lam Kinh… rất nhiều khu di tích lịch sử danh lam
thắng cảnh. Đây là thế mạnh của tỉnh hiện nay và trong tương lai.
1.4.2.4. Tình hình hiện tại và khả năng kinh tế của khu vực.
- Khu vực Thanh Hóa ở vào trung độ của cả nước thuận lợi về mặt giao thông đường
sông, đường bộ và đường sắt với cả nước. Nói về tiềm năng kinh tế thì Thanh Hóa là một
trong những tỉnh có nhiều tài nguyên thiên nhiên. Ngoài những tiềm năng đang được khai
thác Thanh Hóa còn một số tiềm năng chưa được khai thác có nhiều danh lam thắng cảnh
và du lịch.
- Nhưng hạn chế của khu vực là địa hình chia cắt nhiều khí hậu khắc nghiệt, cơ sở hạ
tầng không đồng bộ, thiếu thốn nhiều và yếu kém. Dân số tăng nhanh với số dân tương đối
lớn đã ảnh hưởng chung tới nền kinh tế của khu vực.
17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
- Nhìn chung nền kinh tế của khu vực phát triển chậm so với mức phát triển chung của
miền bắc trung bộ và cả nước. Chính vì vậy việc xây dựng tuyến đường trong khu vực này
nó góp một phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và đáp ứng một phần
nào đó nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá của nhân dân trong vùng
1.4 .3 .Mạng lưới GTVT trong vùng và quy hoạch trong tương lai
Mạng lưới giao thông trong tỉnh Thanh Hóa tương đối đa dạng gồm có đường bộ,

đường sông, đường biển, đường sắt. Trong đó giao thông đường bộ là cầu nối giao lưu kinh
tế văn hoá giữa Thanh Hóa và thủ đô Hà Nội, giữa Thanh Hóa và Nghệ An rộng lớn nên nó
có vị trí hết sức quan trọng
1.4.3.1. Đường bộ
Mạng lưới giao thông đường bộ được đầu tư xây phát triển khá đồng bộ gồm quốc lộ,
tỉnh lộ, đường đô thị, đường giao thông nông thôn và đường chuyên dùng, với tổng chiều
dài 20.149,15 km, đạt mật độ 1,81 km/km
2
, và 5917km/1000 dân, thuộc loại cao so với các
địa phương khác và trung bình cả nước (0,77 km/km
2
và 2.987km/1000 dân)
* Đường tỉnh lộ. Trên địa bàn tỉnh có 40 tuyến, tổng chiều dài 999,29 km; được phân bố
đều khắp trên địa bàn
* Giao thông nông thôn (gồm đường huyện, đường xã, thôn bản)
Toàn tỉnh hiện có 16.784 km đường giao thông nông thôn, trong đó 2.081,8 km đường
huyện, 4.447,4 km đường xã và 9.989 km đường thôn, song nhìn chung chất lượng thấp.
Hầu hết các đường liên huyện mới đạt tiêu chuẩn cấp V và cấp VI
1.4.3.2.Đường sắt
Trên địa bàn Thanh Hoá có tuyến đường sắt Thống Nhất chạy dọc tỉnh với chiều dài
92 km và 9 ga, trong đó 2 ga chính (ga Thanh Hoá và ga Bỉm Sơn) và 7 ga phụ (Đò Lèn,
Nghĩa Trang, Yên Thái, Minh Khôi,Văn Trai, Khoa Trường và Trường Lâm). Năng lực
thông qua trên tuyến là 30 đội tầu/ngày đêm
18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
1.4.3.3. Đường thuỷ
Thanh Hoá có hệ thống sông rạch khá dầy, tạo ra một mạng lưới giao thông đường
thuỷ tương đối thuận lợi. Toàn Tỉnh có 4 hệ thống sông chính là sông Mã, sông Yên, sông
Hoạt và sông Bạng cùng hệ thống kênh đào chạy dọc theo vùng đồng bằng ven biển với
tổng chiều dài 1.889 km (1.609 km sông tự nhiên và 280 km kênh đào), trong đó khoảng

1.170 km có khả năng khai thác vận tải, chiếm 61,9%. Trong toàn bộ hệ thống sông ở
Thanh Hóa thì sông Mã và sông Yên là hai hệ thống sông có vị trí quan trọng đối với phát
triển giao thông đường thuỷ nội địa của tỉnh.
1.4.3.4. Đường biển.
Thanh Hoá có 102 km bờ biển, với 5 cửa lạch phân bố đồng đều ở các huyện ven biển
tạo thành hệ thống giao thông đường thuỷ (đường sông và đường biển) rất thuận tiện.
19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
CHƯƠNG 2
XÁC ĐỊNH QUY MÔ CÔNG TRÌNH & CÁC TIÊU CHUẨN THIẾT
KẾ KỸ THUẬT
2.1. CÁC QUY TRÌNH QUY PHẠM SỬ DỤNG TRONG THIẾT KẾ
ĐƯỜNG Ô TÔ
2.1.1. Các tiêu chuẩn kỹ thuật
Để xác định cấp hạng kĩ thuật, các chỉ tiêu kĩ thuật của tuyến em đã sử dụng các tiêu
chuẩn sau:
+ Đường ô tô - Tiêu chuẩn thiết kế: TCVN 4054 – 2005.
+ Đường ô tô - Tiêu chuẩn thiết kế áo đường mềm: 22 TCN 211 – 06.
+ Thiết kế điển hình cống tròn 553-01-01, 553-01-02.
+ Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237-01.
Ngoài ra còn tham khảo các tài liệu:
+ Sổ tay thiết kế đường ô tô tập I.
+ Sổ tay thiết kế đường ô tô tập II.
2.2. QUY MÔ CÔNG TRÌNH
2.2.1. Lưu lượng xe trong năm tương lai.
Với đường nâng cấp cải tạo, năm tương lai được quy định là năm thứ 15 kể từ năm
đưa đường vào sử dụng. Theo đề bài ra ta có lưu lượng thiết kế của từng loại xe trong
năm tương lai như sau:
20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC

Loại xe Số xe
Hệ số qui đổi
ra xe con
Số xe qui đổi ra xe con
Xe tải nặng 3 25 3 75
Xe tải nặng 2 34 3 102
Xe tải nặng 1 42 2,5 105
Xe tải trung 120 2,5 300
Xe tải nhẹ 155 2,5 387
Xe buýt nhỏ 111 2,5 277
Xe buýt lớn 27 2,5 67
Xe con 238 1,0 238
Tổng 1551
Lưu lượng xe thiết kế được qui đổi ra xe con là :
N
tt
= 1551 .(1+0,07)
15-1
=4000 (xcqđ/ng.đêm )
2.2.2. Lựa chọn quy mô
- Căn cứ vào lưu lượng xe thiết kế

= 4000(xcqđ/ng.đ) > 3000 (xcqđ/ng.đ).
- Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của các địa phương mà tuyến đi qua.
- Căn cứ vào quy phạm của Bộ GTVT TCVN 4054 - 2005.
21
t
tbnd
N
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC

Quyết định chọn:
+ Cấp hạng kỹ thuật của tuyến đường: Cấp 60.
+ Cấp quản lý: Cấp III miền núi.
+ Kiến nghị chọn mặt đường Bê tông nhựa (mặt đường cấp cao A
1
).
22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ CƠ SỞ
3.1. THIẾT KẾ BÌNH ĐỒ
3.1.1. Số làn xe
Số làn xe trên mặt cắt ngang được xác định theo công thức:
Trong đó:
n
LX
: Số làn xe yêu cầu.
N
cđgiờ
: Lưu lượng xe thiết kế giờ cao điểm.
N
cdgiờ


= (0,1÷0,12).N
tbnăm
(xcqđ/h)
với N
tbnăm
= 4000 (xcqđ/h)

⇒ N
cdgiờ
= 0,1. 4000 =400 (xcqđ/h)
Z : Hệ số sử dụng năng lực thông hành.
N
lth
: Năng lực thông hành tối đa
Tra theo mục 4.2.2 tiêu chuẩn TCVN 4054-05 ta được N
lth
=1000 (xcqđ/h/làn)
đối với trường hợp đường không có dải phân cách.
với V
tt
= 60 Km/h ⇒ Z = 0,77 cho vùng núi.
Vậy ta có : n
LX
= 400 : (0,77.1000) = 0.58 (làn)
Ta chọn n
LX
= 2 (làn)
23
.
cdgio
lx
lth
N
n
Z N
=
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC

3.1.2. Bề rộng một làn xe
Chiều rộng của 1 làn xe phụ thuộc vào chiều rộng của thùng xe và vận tốc xe chạy.
Chiều rộng mặt đường phụ thuộc vào số làn xe, chiều rộng của một làn xe, khoảng cách
giữa hai xe chạy ngược chiều.
- x: 1/2 khoảng cách giữa 2 xe chạy ngược chiều nhau
- c: Khoảng cách giữa 2 bánh xe
- y: Khoảng cách từ tâm bánh xe đến mép làn xe
- l
2
: Chiều rộng một làn xe l
2
=
2
ca +
+ x + y
với x = 0,5 + 0,005V (m)
y = 0,5 + 0,005V (m) đối với xe chạy ngược chiều.
⇒ l
2
=
2
ca
+
+ 1 + 0,01V
Với vận tốc xe chạy tính toán V = 60 (Km/h) ⇒ l
2
=
2
ca
+

+ 1,6 (m)
24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN CTGTCC
Các kích thước của xe thiết kế:
Loại xe Chiều dài Chiều rộng Chiều cao
K/cách giữa
2 bánh xe
Xe con 6,0 1,8 2,0 1,4
Xe tải 12,0 2,5 4,0 1,8
Tính cho xe có kích thước lớn nhất và phổ biến trong dòng xe tương lai. Tính cho xe
tải a = 2,5 m; c = 1,8 m
l
2
=
2
8,15,2
+
+ 1,6 = 3,75 (m)
Chiều rộng phần xe chạy : 2x3,75 = 7,5 (m)
Theo qui trình TCVN - 4054 - 05 với đường cấp III miền núi có các tiêu chuẩn mặt
cắt ngang đường như sau:
Số làn xe: 2 làn.
Chiều rộng làn xe ô tô: 3,0 m.
Chiều rộng phần xe chạy: 6 m.
Phần lề đường: 2 x 1,5 (m).
Trong đó phần có gia cố lề: 2 x 1 m.
Phần lề đất: 2 x 0,5m
Bề rộng tối thiểu của nền đường: 9,0 m.
Kết hợp giữa tính toán và qui trình,kiến nghị chọn :
Bề rộng của làn đường B

l
= 3,0 m
25

×