Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

luận văn 10đ khoa kế toán HVTC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 133 trang )

i

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Họ và tên: Nguyễn Thu Thủy
Lớp: CQ48/21.06

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Mã số: 21

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

HÀ NỘI – 2014


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đam đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Thủy




iii

MỤC LỤC
Trang bìa...................................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................ii
Mục lục...................................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt trong luận văn........................................................................vi
Danh mục sơ đồ trong luận văn...............................................................................vii
Danh mục bảng biểu trong luận văn.......................................................................viii
BỘ TÀI CHÍNH...................................................................................................I
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH.....................................................................................I
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THU THỦY.................................................................I
LỚP: CQ48/21.06................................................................................................I
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP................................................................................I
ĐỀ TÀI.................................................................................................................I
TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BIA
– RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI...........................................................I
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP..........................................I
MÃ SỐ: 21.........................................................................................................I
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S NGUYỄN THỊ MỸ TRINH....................I
HÀ NỘI – 2014....................................................................................................I
1.4. Đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành sản phẩm................................23
1.5. Sổ kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm.........................................27

HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BIA
– RƯỢU – NGK HÀ NỘI (HABECO-ID)......................................................109



iv

3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN:
............................................................................................................................... 109


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Ký hiệu viết tắt

Ý nghĩa từ viết tắt

1

CTCP

Công ty cổ phần

2

ĐTPT CN

Đầu tư phát triển công nghệ


3

NGK

Nước giải khát

4

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

BHYT

Bảo hiểm y tế

6

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

7

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


8

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

9

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

10

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

11

PMKT

Phần mềm kế toán

12

TSCĐ

Tài sản cố định


13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

14

PX

Phân xưởng

15

NVL

Nguyên vật liệu

16

GTGT

Giá trị gia tăng

17

KKTX

Kê khai thường xuyên


18

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

19

KC

Kết chuyển

20

NKC

Nhật ký chung

21

NK, PNK

Nhập kho, Phiếu nhập kho

22

XK, PXK

Xuất kho, Phiếu xuất kho



vi

DANH MỤC SƠ ĐỜ TRONG ḶN VĂN
Sớ sơ
đờ
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2.1
2.2
2.3
2.4

Tên sơ đờ
Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về CPNVLTT
Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về CPNCTT
Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về CPSXC
Sơ đồ kế tốn tổng hợp CPSX tồn doanh nghiệp theo PPKKTX
Sơ đồ kế tốn tổng hợp CPSX tồn doanh nghiệp theo PPKKĐK
Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất bia
Sơ đồ Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ tổ chứ c bộ má y kế toá n
Trình tự kế toán trên phần mềm kế toán

Trang
14
16

18
20
22
32
37
40
47


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Bảng số

Tên bảng

Trang

2.1

Bảng định mức NVL sản xuất bia lon

52

2.2

Bảng đơn giá tiền lương của Tổ lọc PX chế biến

63


2.3

Bảng kê sản lượng sản phẩm

63

2.4

Bảng chấm công

64

2.5

Bảng thanh toán lương

66

2.6

Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương 67

2.7

Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp

68

2.8


Bảng khấu hao tài sản cố định

86


viii

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải đáp ứng tốt nhu cầu thị trường,
hay nói cách khác các doanh nghiệp phải tuân thủ đồng thời các quy luật cung
cầu, quy luật giá trị và đặc biệt là quy luật cạnh tranh trên thị trường. Để sản
phẩm của mình có thể đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp phải thúc đẩy
công tác nghiên cứu thị trường, thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp, nâng
cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Muốn làm được điều đó, doanh
nghiệp phải sử dụng và quản lý chi phí sản xuất một cách có hiệu quả, phải
hạch tốn chính xác, đầy đủ, kịp thời các chi phí sản xuất bỏ ra để tính chính
xác giá thành sản phẩm. Từ đó có những biện pháp giúp doanh nghiệp nâng
cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp đem lại sự tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Do đó, hạ giá thành
sản phẩm không chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan
tâm của tồn ngành, tồn xã hội.
Làm tốt cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp doanh nghiệp tính tốn giá thành một cách chính xác để từ đó xác định
được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời sẽ cung cấp những
thông tin cần thiết cho bộ máy quản lý để các nhà quản trị đưa ra những biện
pháp chiến lược phù hợp, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Cơng ty Cổ phần Đầu tư phát triển công nghệ Bia- Rượu-Nước giải

khát Hà Nội chuyên đầu tư, sản xuất, mua bán các mặt hàng rượu, bia, nước
giải khát, cồn lương thực, thực phẩm, đường,… Sản phẩm của công ty luôn
gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các công ty cùng ngành trong và ngoài nước.


ix

Vì vậy, vấn đề hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh là vấn
đề quan tâm hàng đầu của công ty.
Là một sinh viên của trường Học Viện Tài Chính, trải qua q trình
thực tập tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư phát triển công nghệ Bia- Rượu-Nước
giải khát Hà Nội, em đã được đi sâu tìm hiểu cơ cấu tổ chức và công tác quản
lý bộ máy của công ty cũng như thấy được tầm quan trọng của cơng tác tổ
chức kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, em đã lựa chọn
đề tài “Tở chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty Cổ phần Đầu tư phát triển công nghệ Bia- Rượu-Nước giải khát
Hà Nội” để làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì nội dung của khóa luận gồm 3 chương
sau:
Chương 1 : Lý luận chung về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2 : Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư phát triển công nghệ BiaRượu-Nước giải khát Hà Nội.
Chương 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ
phần Đầu tư phát triển công nghệ Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phịng Tài chính – Kế tốn Cơng ty Cổ phần
Đầu tư phát triển công nghệ Bia- Rượu-Nước giải khát Hà Nội, đặc biệt được
sự hướng dẫn tận tình của cơ Nguyễn Thị Mỹ Trinh, nhưng do thời gian và

trình độ kiến thức của bản thân có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận thực tế
nên bài luận của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của cơ giáo để đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn.


x

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cơ Nguyễn Thị Mỹ Trinh và
các cán bộ phịng Tài chính – Kế tốn của Cơng ty Cổ phần Đầu tư phát triển
công nghệ Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội đã giúp em hồn thành khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thu Thủy


1

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh

phải có đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo
ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá
trình sản xuất kinh doanh tạo ra các chi phí tương ứng.
CPSX là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ,
dịch vụ trong một kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của CPSX là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất
gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- CPSX được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một
khoảng thời gian xác định.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ những hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một
khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi
phí được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.

SV: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: CQ48/21.06


2

Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

* Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm:
Xét về mặt bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra.
Tuy nhiên, CPSX và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt phạm vi và
về mặt lượng.
- Về mặt phạm vi: nói đến CPSX là xét các hao phí trong một thời kỳ
nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hồn thành hay chưa,
cịn nói đến giá thành sản phẩm là xác đinh một lượng CPSX nhất định, tính
cho một đại lượng kết quả hồn thành nhất định. Ví dụ: khoản chi phí trả
trước là khoản chi phí đã chi ra trong kỳ, có tác dụng trong nhiều kỳ, để giá
thành sản phẩm ổn định và hợp lý, chỉ một bộ phận chi phí này được tính
vào giá thành sản phẩm trong kỳ cịn lại phải phân bổ cho kỳ sau. Hay khoản
chi phí phải trả thực tế chưa phát sinh trong kỳ này nhưng vẫn được trích
trước một phần vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
- Về mặt lượng: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm CPSX
của kỳ trước chuyển sang và một phần của CPSX phát sinh trong kỳ:
Giá thành

=

CPSX dở

+

CPSX phát sinh

-


CPSX dở

sản xuất
dang đầu kỳ
trong kỳ
dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào giá
thành sản phẩm gồm những chi phí nào cịn tùy thuộc vào quan điểm tính
tốn xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ
quản lý kinh tế - tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm và
quy định đó đơi khi khơng hồn tồn phù hợp với bản chất của chi phí và tính
giá thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức
rõ ràng, đầy đủ để sử dụng thông tin cho thích hợp.

SV: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: CQ48/21.06


3

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng trong
đó kế tốn ln được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với chức năng của

nó kế tốn cung cấp cho các nhà quản trị số liệu về chi phí của từng bộ phận
cũng như tồn doanh nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện định
mức, dự tốn chi phí trong doanh nghiệp. Xét trên góc độ quản lý, người quản
lí cần biết rõ nội dung cấu thành của chi phí và giá thành từ đó hạn chế ảnh
hưởng của yếu tố tiêu cực, phát huy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tích
cực, khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả lao động vật tư, tiền vốn,
không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Đặc biệt, trong nền kinh tế mở với nhiều chủng loại hàng hố phong
phú đa dạng thì vấn đề quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp là giá
thành sản phẩm. Do đó, để thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, kế
tốn tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các yêu cầu
sau:
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở các
bộ phận phân xưởng trong doanh nghiệp.
- Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
sản phẩm.
- Tập hợp và phân bố từng loại CPSX theo đúng đối tượng bằng
phương pháp thích hợp.
- Thực hiện việc kiểm tra định mức tiêu hao vật tư, kĩ thuật dự đốn chi
phí nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lí lao động, vật tư, tiền vốn để
góp phần hạ giá thành sản phẩm.

SV: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: CQ48/21.06


4

Ḷn văn tớt nghiệp


Học viện tài chính

- Tính tốn chính xác đầy đủ giá thành và chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm
* Nhiệm vụ của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, CPSX và giá thành sản phẩm là những
chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì đó là chỉ
tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính đúng, tính đủ CPSX kinh doanh và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến
hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh cũng như
từng sản phẩm lao vụ dịch vụ trong doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt cơng tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý CPSX và tính giá thành
sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tồn bộ CPSX thực tế phát sinh .
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật liệu, nhân
cơng... và các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự tốn các khoản chi phí ngồi
kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng... trong quá trình sản xuất để
đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời .
- Tính tốn chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, kết quả từng phần
cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo
từng sản phẩm, từng hợp đồng, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý và có hiệu quả .

SV: Nguyễn Thu Thủy


Lớp: CQ48/21.06


5

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời cho các hợp đồng
đến hạn. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng hợp
đồng từng bộ phận, tổ, đội sản xuất trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập
các báo cáo về CPSX và giá thành, cung cấp chính xác kịp thời các thơng tin
hữu ích về CPSX và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo
doanh nghiệp .
1.2. Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại CPSX
Trong các doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp, CPSX kinh doanh gồm
nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và cơng dụng trong q
trình sản xuất cũng khác nhau. Do đó u cầu quản lý đối với từng loại chi
phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, quản lý CPSX không thể chỉ dựa
vào số liệu phản ánh tổng hợp CPSX mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể
của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho u cầu kiểm tra và phân tích
tồn bộ CPSX hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng theo từng sản
phẩm, theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Do đó, phân loại CPSX là một u cầu tất yếu để hạch tốn chính xác
CPSX và tính giá thành sản phẩm. Phân loại CPSX một cách khoa học và
thống nhất khơng những có ý nghĩa quan trọng đối với cơng tác kế tốn CPSX

và tính giá thành sản phẩm mà còn là tiền đề quan trọng để kế hoạch hố,
kiểm tra và phân tích CPSX của tồn bộ doanh nghiệp, thúc đẩy khơng ngừng
việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý CPSX, hạ giá thành, phát huy hơn nữa vai trị
của cơng tác kế tốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: CQ48/21.06


6

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Tùy theo từng yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin….mà
CPSX được phân loại theo các cách sau:
* Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (hay theo yếu tố)
Theo cách phân loại này, dựa vào nội dung kinh tế của chi phí sắp xếp
những chi phí có cùng nội dung vào một loại và mỗi loại gọi là một yếu tố chi
phí. CPSX bao gồm các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí về nguyên nhiên vật liệu :
Bao gồm tồn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.
- Chi phí nhân cơng :
Là tồn bộ các khoản lương chính, lương phụ, tiền cơng và những
khoản phụ cấp có tính chất như lương được tính vào chi phí mà doanh nghiệp
phải trả cho người lao động trong kỳ.
- Chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh

phí cơng đồn.
Các khoản này được trích theo lương của cán bộ cơng nhân viên được
tính vào chi phí theo quy định hiện hành: 24% bảo hiểm xã hội, 4,5% bảo
hiểm y tế, 2% kinh phí Cơng đồn, 2% bảo hiểm thất nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ :
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và giá trị hao mòn dịch
chuyển dần vào giá trị sản phẩm được gọi là khấu hao TSCĐ. Yếu tố chi phí
khấu hao TSCĐ phải trích cho tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ .
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi :

SV: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: CQ48/21.06


7

Ḷn văn tớt nghiệp

Học viện tài chính

Bao gồm tồn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh do các đơn vị khác cung cấp như: chi trả tiền điện,
tiền nước, điện thoại...
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác :
Đó là các chi phí bằng tiền ngồi các chi phí đã trả kể trên như: thuế
môn bài, thuế đất,...
Đặc điểm của cách phân loại này là dựa vào hình thái ngun thuỷ của
tồn bộ chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khơng phân biệt chi

phí đó dùng ở đâu, dùng cho sản phẩm nào, nếu doanh nghiệp tự sản xuất ra
được một phần nguyên vật liệu và lại dùng nguyên vật liệu đó vào sản xuất thì
những chi phí để tạo ra ngun vật liệu đó phải được hạch tốn vào những
yếu tố liên quan. Vì vậy, qua cách phân loại trên ta thấy rõ được mức chi phí
về lao động sống và lao động vật hố trong tồn bộ CPSX kinh doanh trong
một thời kỳ của doanh nghiệp và nó cịn cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng
yếu tố cấu thành chi phí trong giá thành sản phẩm, lao vụ, làm căn cứ xây
dựng kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch huy động và sử dụng lao động vào
phục vụ cho công tác thống kê theo yếu tố.
* Phân loại chi phí theo cơng dụng kinh tế (hay phân loại chi phí
theo khoản mục giá thành)
Mỗi yếu tố chi phí phát sinh đều có mục đích và cơng dụng nhất định
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào mục đích và cơng dụng
kinh tế của chi phí để sắp xếp thành những khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi
khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và cơng
dụng, khơng phân biệt nội dung kinh tế. Theo cách phân loại này toàn bộ
CPSX kinh doanh trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

SV: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: CQ48/21.06


8

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Bao gồm các chi phí về nguyên nhiên vật liệu chính và nguyên liệu phụ
dùng để trực tiếp chế tạo ra sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, nó khơng
bao gồm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung
và những hoạt động ngoài sản xuất .
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành
sản phẩm. Trong doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán theo
từng đối tượng sử dụng, từng loại sản phẩm và áp dụng hình thức kế tốn tập
hợp chi phí ngun vật liệu theo phương pháp kê khai thường xun.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp:
Là những khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp.
- CPSX chung :
Là những chi phí duy trì bộ máy quản lý ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất
và những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội
sản xuất. Thuộc những chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân cơng của nhân viên quản lý ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ
đội sản xuất .
+Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng, tổ,
đội sản xuất .
+ Chi phí về cơng cụ, dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ,
đội sản xuất .
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội
sản xuất như: chi phí về tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê sửa
chữa TSCĐ ....

SV: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: CQ48/21.06



9

Ḷn văn tớt nghiệp

Học viện tài chính

+ Các khoản trích trước đã có sự thoả thuận của cơ quan tài chính như :
trích sửa chữa lớn TSCĐ...
+ Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí khác ngồi các khoản chi
phí đã nêu trên phát sinh ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất như : chi về văn
phòng phẩm, bảo hộ lao động, cơng tác phí ....
Phân loại chi phí theo cơng dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho
yêu cầu quản lý CPSX theo định mức (định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật
liệu, định mức tiền lương ...), theo dự tốn chi phí, theo kế hoạch giá thành.
Kế toán sử dụng cách phân loại này để tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản
xuất của sản phẩm, lao vụ, làm tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và
lập kế hoạch giá thành sản xuất cho kỳ sau. Đồng thời thơng qua đó có thể
phân tích đánh giá những khoản mục chi phí bất hợp lý từ đó tìm ra biện pháp
thích ứng nhằm giảm bớt từng loại chi phí để hạ giá thành.
Ngồi hai cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho cơng tác quản lý và
cơng tác kế tốn CPSX cịn có thể phân loại theo các tiêu thức khác như: căn
cứ vào mối quan hệ giữa CPSX kinh doanh với số lượng, khối lượng sản
phẩm hoàn thành để chia CPSX thành chi phí cố định và chi phí biến đổi; căn
cứ vào phương pháp kế tốn tập hợp chi phí để chia chi phí thành chi phí trực
tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp ...
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Trong sản xuất sản phẩm công nghiệp, để giúp cho việc nghiên cứu và
quản lý tốt giá thành sản phẩm, ta cần phân biệt các loại giá thành.
* Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí giá thành:
+ Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành trong đó bao gồm tồn bộ

biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp, CPSX chung tính cho sản phẩm hồn thành.

SV: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: CQ48/21.06


10

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao
gồm biến phí thuộc chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp, CPSX chung tính cho sản phẩm hồn thành.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại biến
phí trong đó bao gồm tồn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất
hồn thành và 1 phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt
động thực tế so với mức hoạt động theo cơng suất thiết kế.
+ Giá thành tồn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó
bao gồm tồn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản
lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất
và chi phí ngồi giá thành sản phẩm sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
*

Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá


thành:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản xuất sản phẩm tính trên cơ sở
CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
+ Giá thành định mức: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
+ Giá thành sản xuất thực tế: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính
trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng
sản phẩm được sản xuất thực tế trong kỳ.
1.3. Tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế tốn tập hợp CPSX là phạm vi và giới hạn để tập hợp
CPSX theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối

SV: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: CQ48/21.06


11

Ḷn văn tớt nghiệp

Học viện tài chính

tượng kế tốn CPSX là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất, giai đoạn công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt
hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán CPSX phải căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng của chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh,

quy trình cơng nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm
- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Đối tượng kế toán CPSX trong các doanh nghiệp có thể là: Từng sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng; Từng phân xưởng,
giai đoạn cơng nghệ sản xuất; Tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất, tồn
doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Mỗi loại CPSX thường liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn khác
nhau. Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp
CPSX chính xác. Thơng thường có hai phương pháp tập hợp CPSX sau:
* Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợp
cho từng đối tượng chịu chi phí. Với những chi phí sử dụng có liên quan trực
tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( sản phẩm đơn chiếc, hàng
loạt sản phẩm) thì hạch tốn trực tiếp cho từng đối tượng đó.
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản
xuất vì nó tạo điều kiện cho kế tốn tính giá thành và người quản lý đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp:

SV: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: CQ48/21.06


12

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp
(liên quan đến nhiều đối tượng). Do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi
phí cho các đối tượng liên quan theo cơng thức sau:
Bước 1:

H =

Trong đó: H

C
T

: hệ số phân bổ chi phí

C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T

: Là tổng đại lượng phân bổ của các đối tượng cần phân bổ

chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng đối tượng tập hợp
cụ thể.

Ci = H xTi

Trong đó: Ci là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí
của đối tượng i
1.3.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất

1.3.3.1. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
a) Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,… sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác
định theo công thức:

SV: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: CQ48/21.06


13

Ḷn văn tớt nghiệp

Học viện tài chính

Chi phí

Trị giá

Trị giá

Trị giá

NVLTT thực


NVLTT

NVLTT

NVLTT

tế phát sinh
trong kỳ

=

còn lại
đầu kỳ

+

xuất dùng
trong kỳ

-

còn lại cuối

Trị giá phế
-

kỳ

liệu thu hồi

(nếu có)

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường
được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà khơng thể
tập hợp trực tiếp được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế tốn chi phí ngun vật liệu
trực tiếp là: phiếu xuất kho, phiếu báo nguyên vật liệu dùng chưa hết đem lại
nhập kho, chứng từ phản ánh số lượng, đơn giá phế liệu thu hồi,…
Để kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 621- chi
phí ngun vật liệu trực tiếp.
Sơ đờ 1.1
Sơ đồ các nghiệp vụ kế tốn chủ yếu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

SV: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: CQ48/21.06


14

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

TK 152 (611)

TK 621
(1)


TK 152 (611)
(3a)
(4)

(3b)

TK 154(631)

TK 133
(5)

TK 154 (631)

TK 111, 112,331
(2)

TK 632
(6)

Chú giải sơ đồ:
(1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm
(3a): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết nhập lại kho
(3b): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết để lại nơi sản xuất và ghi âm (kỳ sau, ghi
như nghiệp vụ 1)
(4): Phế liệu thu hồi do sử dụng vật tư
(5): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NVLTT cho các đối tượng gánh
chịu chi phí.
(6): Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường


SV: Nguyễn Thu Thủy

Lớp: CQ48/21.06


15

Ḷn văn tớt nghiệp

Học viện tài chính

b) Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm:
tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của cơng nhân sản xuất.
Chi phí nhân cơng trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên
nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong
trường hợp khơng tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân cơng trực tiếp được
tập hợp chung sau đó kế tốn sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý.
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế tốn chi phí nhân cơng trực
tiếp là: bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp
thanh tốn tiền lương,…
Để kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 622 – chi
phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về CPNCTT

SV: Nguyễn Thu Thủy


Lớp: CQ48/21.06


×