Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

luận văn khoa kế toán HVTC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH IN VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI PHÚ THỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 82 trang )

Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

1
CHƢƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động
sống và lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn
thành một khối lượng sản phẩm lao động dịch vụ nhất định.
Quản lý chi phí là một yêu cầu vô cùng quản trọng của bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Vì vậy để quản lý chi phí có hiệu quả thì chúng ta phải nắm vững
được bản chất của chi phí. Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường thì mọi sản phẩm khi nó được tạo ra luôn được các doanh
nghiệp quan tâm đến hiệu quả nó mang lại. Vì vậy doanh nghiệp cần kiểm soát
được số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là
bao nhiêu; Số chi phí đã chi ra đã cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp hợp lý chi
phí này…Chỉ tiêu này thỏa mãn được những thông tin mang các nội dung chính
là giá thành sản phẩm. Chi phí có tính chất cá biệt, phụ thuộc vào trình độ quản
lý, trình độ kỹ thuật của mỗi đơn vị sản xuất; Tuy nhiên nhà quản lý còn phải
quan tâm tới tính xã hội của chi phí, nghĩa là chi phí cá biệt của doanh nghiệp


phải đảm bảo ở mức trung bình của xã hội và được xã hội chấp nhận.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

2
Như vậy bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là
biểu hiện hai mặt của vấn đề, chính là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào
đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp phải quản lý nó hiệu quả hợp lý sẽ trong từng thời kỳ nhất
định để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh
doanh luôn phát sinh hàng ngày, yêu cầu ở đây doanh nghiệp phải ghi nhận và
tập hợp nó bằng những phương pháp mang lại hiệu quả, hợp lý nhằm kiểm soát
chặt chẽ mỗi khoản chi phí bỏ ra. Số liệu chi phí sẽ được tập hợp trong môt kỳ
tính nhất định, thời gian nhất định để doanh nghiệp tính giá thành cho sản phẩm
hoàn thành, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định. Giữa chi phí và giá thành như
vậy luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.2. Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh,
do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp
lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản
phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi phí phát sinh ở từng
doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần tăng cường quản lý tài
sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều
kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong
những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh.
1.1.3.Vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp,
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

3
mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó các kế toán yếu tố chi
phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất,
loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý
cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi
phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc
biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận-xử lý-hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết giúp cho các nhà quản trị ra các quyết định
một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm .
1.2.Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có nội dung kinh

tế, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau.
Để thuận tiện cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán chi phí sản xuất có
thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau:
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo khoản
mục)
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích, công dụng
nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này người ta căn cứ
vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

4
phí sản xuất khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục
đích, công dụng. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất
theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra các
khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn
bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền
lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích
theo lương của công nhân sản xuất như, kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí
sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản
phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng để

phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân
xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho
việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

5
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập
định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu tố
chi phí)
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi
phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá mua, chi phí mua của
nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này
bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nguyên
vật liệu khác sử dụng vào sản xuất kinh doanh
- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người
lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ,
bảo hiểm thất nghiệp theo lương của người lao động

- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao
của tất cả các TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh toàn bộ
dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của các
doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất thành các yếu tố chi tiết và cụ thể
hơn.
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ
trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong
tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Nó là cơ sở để phân tích tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

6
chính ( phần chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố), từ đó để tính và tổng hợp
thu nhập quốc dân…
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng tập hợp chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng
tập hợp chi phí, loại sản phẩm hoặc một công việc có thể quy nạp trực tiếp cho
sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí đó
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm nhiều
đối tượng tập hợp chi phí, nhiều công việc, lao vụ khác nhau nên không thể quy

nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí này được, mà phải tập hợp theo
từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh sau đó quy nạp cho từng đối tượng
theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này giúp ích rất nhiều trong kỹ thuật hạch toán. Trong quá
trình tập hợp chi phí sản xuất, nếu phát sinh chi phí gián tiếp kế toán phải chú ý
lựa chọn tiêu thức phân bổ đúng đắn hợp lý để có được thông tin chân thực,
chính xác về chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, từng địa điểm phát sinh
chi phí.
Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản trị chi phí trong doanh nghiệp mà
doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác như: Phân
loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng
hoạt động….
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để nâng cao chất lượng quản lý giá thành và tổ chức công tác tính giá thành
sản phẩm một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời trong lý luận cũng như
trong thực tiễn người ta thường phân loại giá thành theo các tiêu thức khác nhau.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và tiêu thức sử dụng, giá thành được phân loại
theo 2 tiêu thức sau:
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

7
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên
cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành sản
phẩm bao giờ cũng được tính toán khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu, là căn
cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, thực hiện nhiệm
vụ hạ giá thành, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá
thành định mức được tính trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là công cụ để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản
phẩm; là thước đo chính xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động, tiền
vốn trong sản xuất, là căn cứ để đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các giải
pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đề ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng
như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế
chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và
được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ
chức và công nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản
phẩm thực tế cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng
như các bên liên quan.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

8
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi các chi phí cấu thành giá
thành
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm có thể được xác định theo các phạm vi chi phí khác

nhau tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng thông tin về giá thành sản phẩm của các nhà
quản trị doanh nghiệp. Theo phạm vi chi phí trong giá thành cần phân biệt các loại
giá thành sau:
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao
gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành. Do giá
thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên còn được gọi là
giá thành sản xuất bộ phận.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá thành
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn
thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực
tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
Giá thành sản xuất có phân bổ
hợp lý định phí sản xuất
=
Biến phí sản
xuất
+
Định
phí sản
xuất
x
N
n

Trong đó: N là mức hoạt động chuẩn
n là mức hoạt động thực tế
- Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn
bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.

- Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý
doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ
theo biến phí
=
Giá thành sản xuất
theo biến phí
+
Biến phí
bán hàng
+
Biến phí quản lý
doanh nghiệp
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

9
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Tuỳ thuộc vào phương pháp xác định và nội dung của giá thành sản xuất
để xác định giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ theo các công thức sau:
Giá thành toàn
bộ
=
Giá thành sản
xuất toàn bộ
+
Chi phí

bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Hoặc
Giá
thành
toàn
bộ
=
Giá thành sản xuất
có phân bổ hợp lý
định phí sản xuất
+
Chi phí hoạt
động dưới
công suất
+
Chi
phí
bán
hàng
+
Chi
phí
quản
lý DN
Hoặc
Giá
thành

toàn bộ
=
Giá thành sản
xuất
theo biến phí
+
Định phí
sản xuất
+
Chi phí
bán hàng
+
Chiphí
quản lý
DN
Hoặc
Giá thành
toàn bộ
=
Giá thành
toàn bộ
theo biến
phí
+
Định phí
sản xuất
+
Định phí
bán hàng
+

Định phí
quản lý
DN
1.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
1.3.1.1. Căn cứ xác định và đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định giới hạn, phạm vi
phát sinh chi phí, nơi gây ra chi phí( Phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn
công nghệ…). Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên, cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đắn
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với tình hình hoạt động, phù hợp
với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và trình độ quản lý để đáp
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

10
ứng yêu cầu quản lý chi phí khoa học, hợp của doanh nghiệp; điều này là cơ sở
để tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài
khoản, sổ chi tiết…
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán phải căn cứ vào
mục đích sử dụng chi phí sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản
xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Sau khi tập hợp được chi phí theo các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sẽ là

cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng đã được xác
định.
1.3.1.2. Căn cứ xác định và đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý cần phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản
xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm cụ thể và trình độ, yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành:
- Về tổ chức sản xuất:
Trường hợp tổ chức đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng thì căn cứ
từng loại sản phẩm, từng công việc, từng đơn đặt hàng để tính giá thành.
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

11
Trường hợp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là đối
tượng tính giá thành. Nếu tổ chức sản xuất nhiều khối lượng lớn thì mỗi loại sản
phẩm khác nhau là đối tượng tính giá thành.
- Về quy trình công nghệ:
Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể
là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành
có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc có thể là nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng
tính giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ

phận, từng chi tiết sản phẩm.
1.3.1.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành
* Sự khác nhau:
- Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn
tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kì.
- Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ
chức công tác ghi chép ban đầu, để mở sổ chi tiết, tập hợp chi phí sản xuất theo
từng đối tượng và giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất và thực hiện chế độ
hạch toán kế toán của doanh nghiệp.
- Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi
phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
- Việc xác định đối tượng tính giá thành để kế toán lập các thẻ tính giá
thành, phiếu tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng.
- Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản
xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.

Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

12
* Mối quan hệ:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai
khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ rất mật thiết. Xác định hợp lý đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành
theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trên thực tế, một đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và một đối tượng tính giá thành có thể
trùng nhau hoặc một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm
nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.

Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định
hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng
thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế
toán nêu trên.
1.3.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để
mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh cho các đối
tượng đó.
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi
phí, kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách
thích hợp. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập
hợp chi phí như sau:
 Phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực
tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí
đã phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

13
tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã
xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách
cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống

sổ kế toán theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy
mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách
chính xác, kịp thời, đầy đủ.
 Phƣơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các
chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà
kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán
tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa
điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ
thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho
từng đối tượng có liên quan.
Việc phân bổ chi phí được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H=
T
C

Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần
phân bổ chi phí
Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
C
i
= H * T
i
Trong đó: C
i
: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i

T
i
: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng cho phân bổ chi phí của đối tượng i
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

14
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ (còn được gọi là đơn vị công) được
lựa chọn tuỳ vào từng trường hợp cụ thể. Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin
về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa
chọn.
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ theo
từng nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ theo
từng nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi phí
cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ thuộc vào đặc thù cụ thể của
từng doanh nghiệp.
1.3.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.3.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí do
doanh nghiệp xây dựng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công
thức:

Chi phí NVL Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá
trực tiếp NVL trực NVL trực NVL trực phê liệu
thực tế = tiếp còn lại - tiếp xuất - tiếp còn lại - thu hồi
trong kỳ đầu kỳ dùng trong kỳ cuối kỳ ( nếu có)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các
doanh nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp cho
từng đối tượng trên cơ sở các sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được mở
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

15
cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng
vật tư ở từng bộ phận sản xuất.
Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp thì có thể sử dụng
phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn sử dụng phân bổ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng có thể là:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản
phẩm sản xuất
- Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu tiêu chuẩn phân bổ có thể lựa
chọn là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối
lượng sản phẩm sản xuất
 Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn mua hàng.
 Tài khoản:
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này không có số dư và đựơc mở chi tiết
cho từng đối tượng chi phí sản xuất, dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết
chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Ngoài ra, kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn sử dụng các tài
khoản liên quan như TK 111, TK 112, TK 331, TK 133….
 Trình tự kế toán:
Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX (sơ đồ 1).





Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

16
Sơ đồ 01 : Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX:
TK 152 TK621 TK152

Trị giá NVL xuất dùng Vật liệu không dùng hết
trực tiếp sản xuất trong kỳ nhập kho

TK111, 112, 331, 141 TK 154

Tổng giá giá mua vật liệu Kết chuyển chi phí
thanh toán dùng cho sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp
TK 632
TK 133
Thuế GTGT Phần NVL trực tiếp vượt
được khấu trừ trên mức bình thường


1.3.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm:
tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo số tiền lương của
công nhân sản xuất.
Chi phí về tiền lương được xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức tiền lương
sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phải trả
cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện trên bảng
tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi
phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Các khoản trích theo lương tính vào
chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào số lương công nhân sản
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

17
xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành
của từng thời kỳ.
Giống như chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thường là
các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào đối tượng tập hợp
chi phí liên quan. Trong trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân
công trực tiếp cũng được tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối
tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn thường được sử dụng
để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp là: chi phí tiền lương định mức (hoặc kế
hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra
 Chứng từ sử dụng:
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng chấm công, bảng tính và

thanh toán lương…
 Tài khoản:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622–Chi phí
nhân công trực tiếp. TK622 không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối
tượng.
Ngoài ra, kế toán chi phí nhân công trực tiếp còn sử dụng một số tài khoản
khác liên quan như TK 334, TK 338…
 Trình tự kế toán:
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX (sơ đồ 2)









Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

18
Sơ đồ 02 : Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX
TK 334 TK 622 TK 154

Tiền lương phải trả cho Kết chuyển chi phí
công nhân sản xuất nhân công trực tiếp
TK 335


Lương nghỉ phép Trích trước lương
phải trả CNSX nghỉ phép của CNSX
TK 338 TK 632

Các khoản trích theo lương Phần chi phí NCTT vượt
của công nhân sản xuất trên mức bình thường

1.3.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
 Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi
phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất,
quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung còn
được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập
hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán phân bổ
chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân
xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ được lựa chọn
có thể là: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức
chi phí sản xuất chung

Mức chi phí
SXC phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ
Của từng đối tượng

Tổng chi phí
sản xuất
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp


SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

19
cho từng đối
tượng
=

X
chung cần
phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng

 Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng, hóa đơn thanh toán, bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương…
 Tài khoản:
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627-
Chi phí sản xuất chung và các tài khoản khác liên quan như: TK 111, TK 112, TK
334, TK 331…
 Trình tự kế toán:
Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX
(sơ đồ 03)
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

20
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp

KKTX
TK 334, 338 TK 627 TK 154

Chi phí nhân viên
phân xưởng Kết chuyển chi phí
TK 152 sản xuất chung

Chi phí vật liệu
TK 111, 112, 152, 153

TK 153, 142 Các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí SXC
Chi phí dụng cụ sản xuất

TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ
phân bổ được ghi vào giá vốn TK 632

TK111, 112, 331, 141 CPSXC cố định không
Chi phí mua ngoài bằng phân bổ được ghi vào giá vốn
tiền khác TK 3331

Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có)


1.3.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Cuối kỳ kế toán, sau khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK 621,
622, 627, kế toán tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập

hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

21
và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm,
công việc, lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Sơ đồ hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phương pháp KKTX (sơ đồ 04).
Sơ đồ 04: Sơ đồ hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
theo phương pháp KKTX
TK 621 TK 154 TK 152, 138, 811
Kết chuyển chi phí Các khoản ghi giảm
NVL trực tiếp giá thành

TK 622 TK 155
Kết chuyển chi phí Nhập kho
NC trực tiếp
TK 157
TK 627 Giá thành
thực tế Gửi bán
Kết chuyển chi phí SXC
TK 632

Tiêu thụ


1.3.2.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế toán các khoản mục
chi phí vẫn giống như phương pháp kê khai thường xuyên, được thực hiện
trên các tài khoản:
- Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

22
- Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất dở cuối kì, tính giá thành sản
phẩm được thực hiện trên tài khoản 631 – Giá thành sản xuất, Tài khoản 154 –
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chỉ sử dụng để phản ánh và theo dõi chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang đầu kì và cuối kì.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp
KKĐK (Sơ đồ 05)
Sơ đồ 05: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ

TK154 TK631 T154
(4a)
Kết chuyển CPSX
(1) Kết chuyển CPSX dở dang đầu kì dở dang cuối kì


TK 621 TK 611, 1388…
(2a) Cuối kì kế chuyển chi phí

NVL trực tiếp
(3) Các khoản không tính vào giá
Thành sản phẩm

TK 622
(2b) Cuối kì kết chuyển
chi phí NC trực tiếp

TK 632
TK 627 (4b) Tính giá thành sản phẩm
Hoàn thành trong kỳ
(2c) Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển

chi phí sản xuất chung

Định phí SXC do hoạt động dưới công suất bình thường






Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

23
1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm còn đang nằm trong quá trình sản
xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã

hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến
mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất,
quy trình công nghệ, phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp. Thông
thường có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
sau:
1.3.3.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo CPNVLCTT hoặc
CPNVLTT
- Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có chi phí NVLTT
chiếm tỉ trọng lớn thường 70- 80%, khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ ít (<
10%) và tương đối ổn định ở đầu kỳ, cuối kỳ.
- Nội dung:
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị NVL, NVL
chính còn các khoản chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành:
D
ĐK
+ C
D
CK
= * Q
d
Q
TP
+ Q
d
Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu liên
tục, sản phẩm làm ra phải trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau thì đánh giá sản

phẩm làm dở cuối kỳ của các giai đoạn sau được đánh giá theo giá thành nửa
thành phẩm bước trước chuyển sang:


Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

24
(D
ĐK
+ Z
NTP
)
n-1

D
CK
= * Q
dn

Q
TP n
+ Q
dn
Chú thích:
+ D
CK
: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ D

ĐK
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu
+ C : Chi phí phát sinh trong kỳ
+ Q
TP
: Số lượng thành phẩm
+ Q
d
: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Q
dn
: Số lượng sản phẩm dở dang giai đoạn n
+Z
NTP
: Giá thành nửa thành phẩm
+n: Số bước, n 2
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Tính toán đơn giản, dễ làm, khối lượng tính toán ít, kịp thời
khắc phục cho việc tính giá thành được nhanh chóng.
+ Nhược điểm: Kết quả kém chính xác
1.3.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất,
khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không ổn định giữa các kỳ và đánh giá
được mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang.
- Nội dung của phương pháp: tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức
độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.

- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần từ đầu quy trình công nghệ (như
chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) thì
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Linh Lớp:CQ46/21.06

25
tính đều cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang như nhau theo công
thức:
D
ck
=
QdckQht
CDdk
x Q
dck
- Đối với những chi phí khác bỏ dần vào quá trình sản xuất như: chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tính theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương:
D
ck
=
dckQQht
CDdk
'
x Q’
dck
Trong đó: D
dk,
D

ck :
chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.

Q
ht
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Q
dck
: khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Q

dck
: khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ
Q

dck
= Q
dck
x m
c

Với

m
c
là mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Kết quả tính chính xác và khoa học
+ Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều và phức tạp
1.3.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức

Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu các
bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản
phẩm dở dang.
1.3.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
- Kỳ tính giá thành: là khoảng thời gian mà bộ phận kế toán giá thành
phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác
định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và
chu kỳ sản xuất của chúng, có thể là hàng tháng, hàng quý hoặc kết thúc chu kỳ
sản xuất sản phẩm

×