Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

luận văn khoa kiểm toán đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Kinh tế càng phát triển thì lượng thơng tin kinh tế tài chính càng nhiều
và ngày càng phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, sai lệch và thiếu tin cậy. Kiểm
toán ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan nhằm cung cấp thông tin
trung thực và đáng tin cậy cho các đối tượng sử dụng thơng tin. Ngồi ra,
thơng qua hoạt động kiểm tốn thì doanh nghiệp cịn có thể thấy được những
sai sót, khiếm khuyết trong mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn của mình,
từ đó điều chỉnh, nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động kiểm tốn thì kiểm tốn Báo cáo tài chính chiếm một
tỷ trọng lớn. Trong các chỉ tiêu tài chính cấu thành nên Báo cáo tài chính thì
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được coi là một chỉ tiêu quan trọng,
nó ln có ảnh hưởng khơng nhỏ tới các chỉ tiêu khác trên Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như: Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, thuế và các khoản
phải nộp nhà nước... Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nền tảng để
các chủ doanh nghiệp, những người có lợi ích gắn liền với doanh nghiệp,
những đối tượng quan tâm khác tập trung xem xét, đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định tối ưu. Khi
thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ luôn được coi là một khoản mục trọng yếu.
Xuất phát từ vai trị quan trọng đó và qua thời gian thực tập tại Cơng ty
TNHH Dịch vụ Kiểm tốn, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT em đã chọn đề tài
luận văn là: “Hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty
TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT thực hiện”
Vũ Thị Lan Anh



1

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Nhằm tiếp cận lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, mơ tả thực tế q trình kiểm tốn doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tại các khách hàng do Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm tốn,
Kế tốn và Tư vấn Thuế AAT thực hiện. Qua đó rút ra nhận xét về những ưu
điểm, hạn chế của quy trình kiểm tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ do công ty thực hiện. Đồng thời đề ra phương hướng, kiến nghị nhằm hồn
thiện quy trình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận về quy trình kiểm toán
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn Báo cáo
tài chính và việc xem xét thực tiễn cơng tác kiểm tốn khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán
và Tư vấn Thuế AAT.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các file tài liệu, các chương
trình kiểm tốn, hồ sơ kiểm tốn Báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH Dịch
vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT, kết hợp với việc tìm tịi quan
sát qua q trình kiểm toán thực tế tại khách hàng A.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
-


Phương pháp duy vật biện chứng;

-

Phương pháp duy vật lịch sử;

-

Phương pháp tổng hợp;

-

Phương pháp so sánh;

-

Phương pháp khảo sát thực tiễn;

-



Vũ Thị Lan Anh

2

CQ46/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

5. Nội dung và kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kiểm toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty
TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT thực hiện.
Chương 3: Đánh giá thực trạng và một số kiến nghị nhằm hồn thiện
quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán
và Tư vấn Thuế AAT thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn cô Đỗ Thị Thoa cùng Ban Giám Đốc Công
ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT và các anh chị
kiểm tốn viên tại cơng ty đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt luận văn
này.
Sinh viên
Vũ Thị Lan Anh

Vũ Thị Lan Anh

3

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính
CHƢƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU
BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TỐN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1.1

Lý luận chung về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

1.1.1 Khái niệm, điều kiện ghi nhận DTBH và cung cấp dịch vụ.
 Khái niệm doanh thu:
Bán hàng, ghi nhận doanh thu và xác định kết quả là khâu cuối cùng
của một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Phải có hoạt động bán hàng, ghi nhận
doanh thu thì doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn, tạo ra lợi nhuận (có doanh
thu) để có thể tiếp tục q trình tái sản xuất mở rộng của mình với chu kỳ
kinh doanh tiếp theo.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
(149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001) : “Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu”
Như vậy, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
khơng phải là nguồn lợi ích kinh tế và khơng làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp thì khơng được coi là doanh thu. Vốn góp của chủ sở hữu,
cổ đông làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không được coi là doanh thu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: DTBH và cung cấp dịch vụ;
doanh thu nội bộ, doanh thu tài chính. Trong đó DTBH và cung cấp dịch vụ là

toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả

Vũ Thị Lan Anh

4

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khoản thu phụ và phụ phí ngồi giá bán (nếu có). Đây là bộ phận chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của các doanh nghiệp.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

+ Có thể thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế tốn
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó
1.1.2 Cách xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu nói chung, DTBH và cung cấp dịch vụ nói riêng được xác
định như sau:

Vũ Thị Lan Anh

5

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ nhất, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu được.
Thứ hai, doanh thu từ các giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mai, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, các khoản thuế khơng hồn lại nếu có).
Thứ ba, đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận
ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của
các khoản thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận

doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Thứ tư, khi hàng hóa dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được gọi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy về một hàng hóa khơng
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trương hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
dịch vụ nhận về sau khi điều chỉnh các khaorn tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa
dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
dịch vụ đem đi trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.2

Kiểm toán DTBH và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC

1.2.1 Mục tiêu kiểm toán DTBH và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán
BCTC

Vũ Thị Lan Anh

6

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Để thực hiện đúng hướng và có hiệu quả hoạt động kiểm tốn thì KTV
phải xác định mục tiêu kiểm toán trên cơ sở các mối quan hệ của đối tượng và
khách thể kiểm tốn. Do đó khi tiến hành kiểm tốn DTBH và cung cấp dịch
vụ KTV cũng phải xác định được mục tiêu kiểm toán của khoản mục này.
Theo VSA 200: “Mục tiêu của kiểm tốn BCTC là giúp cho KTV và
cơng ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ
pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu hay khơng? Mục tiêu của kiểm tốn BCTC cịn giúp cho đơn vị
được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao
chất lượng tài chính của đơn vị.”
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC, mục tiêu của kiểm
toán khoản mục DTBH và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn Báo cáo tài
chính là đưa ra ý kiến xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin về khoản
mục DTBH và cung cấp dịch vụ được trình bay trên BCTC. Đồng thời cũng
cung cấp những thơng tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm
toán các khoản mục có liên quan khác. Cụ thể là:
- Các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu được ghi nhận thực sự phát sinh
trong thực tế và thuộc về doanh nghiệp (cơ sở dẫn liệu sự phát sinh);
- Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến doanh thu đều được ghi nhận
(cơ sở dẫn liệu sự đầy đủ);
- Doanh thu phải phản ánh đúng số tiền (CSDL tính tốn và đánh giá);
- Doanh thu được phân loại đúng đắn, đúng kỳ (CSDL đúng đắn, đúng
kỳ)
- Doanh thu được tổng hợp, trình bày và cơng bố đúng đắn trên Báo cáo
tài chính (CSDL trình bày và cơng bố);
Vũ Thị Lan Anh

7


CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2 Căn cứ để kiểm toán khoản mục DTBH và cung cấp dịch vụ
- Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ: Quy
định về chức năng, quyền hạn và trách nhiệm người hay bộ phận kiểm tra và
phê duyệt đơn đặt hàng, quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra, phê duyệt đơn
đặt hàng..
- Các Báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan: Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Các sổ hạch tốn có liên quan gồm: sổ hạch tốn kế tốn ( kế toán tổng
hợp và chi tiết các tài khoản như TK 511, 512, 521, 531,…) và sổ kế toán
tổng hợp (Thẻ kho, Nhật ký bảo vệ, Nhật ký vận chuyển hàng hoá, …).
- Các chứng từ kế toán liên quan: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT,
hoá đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, chứng từ giảm giá, hàng bán bị trả
lại...
- Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan: kế hoạch bán hàng, đơn đặt hàng,
hợp đồng thương mại…
- Các căn cứ pháp lý như: Chuẩn mực kế tốn về DTBH và cung cấp
dịch vụ (VAS 14), thơng tư 89/2002/TT-BTC, Luật kiểm toán độc lập,…
1.2.3 Các gian lận, sai sót thƣờng gặp trong q trình hạch tốn DTBH
và cung cấp dịch vụ có ảnh hƣởng đến q trình kiểm toán.
DTBH và cung cấp dịch vụ là khoản mục trọng yếu trên BCTC, và
cũng là bộ phận khá nhạy cảm đối với thị trường, thị hiếu người tiêu dùng,
các chính sách của Nhà nước nói chung, chính sách trong kinh doanh của

doanh nghiệp nói riêng, do đó khoản mục này có nhiều rủi ro dẫn đến sai lệch
trọng yếu; thường xảy ra các sai phạm sau:

Vũ Thị Lan Anh

8

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Doanh nghiệp đã hạch toán doanh thu chưa đủ điều kiện ghi nhận (hạch
toán sớm) hoặc những khoản doanh thu đã đủ điều kiện ghi nhận nhưng chưa
hạch toán vào doanh thu trong kỳ (bỏ sót hoặc ghi muộn);
- Doanh thu hạch tốn trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn hoặc thấp
hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán;
- Hạch toán doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu trong kỳ;
- Hạch toán sai tài khoản đối ứng dẫn đến làm tăng hoặc giảm doanh thu;
- Ghi trùng nghiệp vụ liên quan đến DTBH và cung cấp dịch vụ;
- Khách hàng ảo, hóa đơn xuất ra nhưng thực tế khơng có khách hàng,
tạo khoản doanh thu ảo để khuếch đại DTBH và cung cấp dịch vụ
- Khách hàng ứng trước tiền hàng nhưng kế toán đã hạch toán vào tài
khoản DTBH và cung cấp dịch vụ
- ………..
1.3

Quy trình kiểm toán DTBH và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn


BCTC
Trình tự một cuộc kiểm tốn BCTC thơng thường có ba (03) bước:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Bước 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Bước 3: Kết thúc kiểm tốn
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm tốn.
Đây là bước cơng việc đầu tiên cho một cuộc kiểm tốn và có ảnh
hưởng quan trọng tới các bước công việc tiếp theo. Kế hoạch kiểm tốn thích
hợp sẽ cho phép KTV triển khai công việc đúng hướng, đúng trọng tâm, tránh
được những sai sót và hồn tất cơng việc nhanh chóng. Phạm vi của cuộc
kiểm tốn thay đổi phụ thuộc vào quy mơ của đơn vị được kiểm tốn, tính
Vũ Thị Lan Anh

9

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chất phức tạp của cuộc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của KTV
về đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Theo VSA 300: “KTV cần phải lập kế hoạch kiểm tốn để đảm bảo
cơng việc kiểm tốn sẽ được tiến hành một cách hiệu quả và đúng với thời
hạn dự kiến” và “kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm
đảm bảo những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được tiến hành đúng đắn.”
Việc lập kế hoạch kiểm toán cho khoản mục doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ gồm có các bước:
 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán:
Đây là bước khởi động ban đầu chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán có thể
bắt đầu. Giai đoạn này sẽ giúp cho KTV có thể ký kết hợp đồng kiểm tốn với
khách hàng hay không và ngược lại. Các công việc trong bước này gồm:
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Đánh giá việc chấp nhận
khách hàng mới hay duy trì khách hàng cũ có làm tăng rủi ro hoạt động của
KTV hay ảnh hưởng đến uy tín cơng ty kiểm tốn hay khơng. Nếu cần thiết
KTV phải tiến hành xem xét tính liêm chính của ban quản trị, xem lại hồ sơ
kiểm toán năm trước, liên lạc với KTV tiền nhiệm,…
- Nhận diện các lý do của công ty khách hàng: KTV có thể phỏng vấn
trực tiếp BGĐ khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh
nghiệm của các cuộc kiểm toán trước đã được thực hiện trước đó (đối với
khách hàng cũ). Việc xác định hai chỉ tiêu trên ảnh hưởng đến số lượng bằng
chứng kiểm toán KTV cần thu thập và giúp cho công ty kiểm tốn có thể ước
lượng được quy mơ phức tạp của cuộc kiểm toán.
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán: Khi lựa chọn đội ngũ
nhân viên thực hiện kiểm toán, cần chú ý tới các vấn đề sau: có trình độ hiểu
Vũ Thị Lan Anh

10

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

biết về chun mơn nghiệp vụ; có tính độc lập trong việc thực hiện kiểm tốn

đối với khách hàng; có đầy đủ kinh nghiệm và sự am hiểu về lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng để thực hiện kiểm toán.
- Ký kết hợp đồng kiểm tốn: Sau khi cơng ty kiểm tốn quyết định chấp
nhận kiểm tốn cho khách hàng cơng việc tiếp theo là ký kết hợp đồng kiểm
toán. Đây là sự thỏa thuận chính thức giữa cơng ty kiểm tốn với khách hàng
về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ có liên quan khác.
 Thu thập thơng tin cơ sở.
Trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng
yếu, đánh giá ban đầu về mức trọng yếu, thực hiện các thủ tục phân tích và
xác định thời gian cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán.
- Tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng: đều này được thực
hiện mang tính thận trọng đúng mức của KTV, bao gồm: hiểu biết chung về
nền kinh tế; môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán;
nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm tốn,… Từ đó có thể xác định được
phần nào tình hình hoạt động của doanh nghiệp, khả năng tiêu thụ sản phẩm
và chiều hướng cũng như khả năng biến đổi của DTBH và cung cấp dịch vụ
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm tốn
chung: Bằng việc tìm hiểu này KTV sẽ có được những nét khát quát ban đầu
về khách hàng trước khi thực hiện kiểm toán.
- Tham quan nhà xưởng: Việc tham quan nhà xưởng tạo điều kiện cho
việc thuyết minh số liệu kế toán, phát hiện những vấn đề cần quan tâm. Đồng
thời giúp KTV có được nhận định ban đầu về phong cách quản lý của BGĐ
hay tính hệ trọng trong việc tổ chức.

Vũ Thị Lan Anh

11

CQ46/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Nhận diện các bên hữu quan: Việc nhận diện này được thực hiện thông
qua phỏng vấn BGĐ, nhân viên trong công ty hay xem sổ theo dõi cổ đông,
sổ theo dõi khách hàng nhằm hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
- Sử dụng chun gia bên ngồi: Trong một số tình huống đặc biệt, KTV
có thể sử dụng nguồn tư liệu hoặc ý kiến trực tiếp của chuyên gia bên ngoài,
chú ý đến tính độc lập và ảnh hưởng khách quan của chuyên gia.
 Thu thập thông tin nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: điều này giúp
KTV nắm bắt được những ảnh hưởng của các quy trình pháp lý đến hoạt động
kinh doanh của công ty gồm: Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty, các
BCTC, Báo cáo kiểm toán, Biên bản thanh tra, kiểm tra của năm hiện hành
hoặc của vài năm trước, biên bản của các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng
quản trị, BGĐ của công ty khách hàng. Những thơng tin này có ảnh hưởng
đến việc trình bày trung thực các thơng tin trên BCTC, các hợp đồng, các cam
kết quan trọng...
 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Các thủ tục được KTV sử dụng trong bước này gồm có phân tích ngang
(phân tích xu hướng) và phân tích dọc (phân tích tỷ suất):
Phân tích ngang: Phân tích dựa trên việc so sánh chênh lệch tương đối
và tuyệt đối của DTBH và cung cấp dịch vụ năm nay so với năm trước; giữa
thực tế và kế hoạch, định mức; so sánh giữa số liệu báo cáo với số liệu ước
tính của KTV.
Phân tích dọc: Phân tích dựa trên việc xác lập các tỷ suất của DTBH và
cung cấp dịch vụ như: Lãi gộp trên DTT, LNTT trên DTT, LNST trên DTT.
 Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát


Vũ Thị Lan Anh

12

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Là cơng việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một
cuộc kiểm toán. Đây cũng là một trong những yêu cầu mà Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ quy định.
- Nghiên cứu hệ thống KSNB của công ty khách hàng: Hoạt động KSNB
trong đối với DTBHvà cung cấp dịch vụ bao gồm kiểm sốt q trình xử lý
đơn đặt hàng của người mua, kiểm sốt q trình chuyển giao hàng hóa, kiểm
sốt q trình xử lý ghi sổ doanh thu, các khoản giảm trừ DTBH và cung cấp
dịch vụ phát sinh… Khi nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng cần xem
xét ba yếu tố cơ bản như: môi trường kiểm soát; hệ thống kế toán; các nguyên
tắc và các thủ tục kiểm sốt. Trong đó các ngun tắc và các thủ tục kiểm sốt
có thể khái qt cơ bản như sau:
+ Các nguyên tắc kiểm soát: nguyên tắc phân công phân nhiệm; nguyên
tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc phê chuẩn, ủy quyền.
+ Các thủ tục kiểm soát: kiểm soát trực tiếp và kiểm soát tổng quát.
Bảng 1.1: Các thủ tục kiểm soát nội bộ chủ yếu đối với khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Mục tiêu KSNB

Nội dung và thể thức thủ tục Kiểm soát

Quy định và kiểm tra việc thực hiện quy định về:

Đảm bảo cho
Doanh thu được
ghi nhận có căn
cứ hợp lý

- Đánh số chứng từ, hợp đồng thương mại; tính liên
tục của hóa đơn bán hàng.
- Nội dung và trách nhiệm phê chuẩn bán hàng
- Có các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ bán
hàng ( phiếu xuất kho, vận chuyển… )

Vũ Thị Lan Anh

13

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Đảm bảo cho các
khoản DTBH
được phê chuẩn
đúng đắn.

Học viện Tài chính

- Doanh thu bán chịu phải được phê chuẩn phù hợp

với chính sách bán hàng của cơng ty. Thủ tục kiểm soát:
xem hồ sơ gốc của khách hàng để xác định.

- Cơ sở dùng để tính doanh thu phải đảm bảo đúng
đắn, hợp lý. Các thủ tục Kiểm sốt là:

Đảm bảo sự tính
tốn, đánh giá
đúng đắn, hợp lý

+ Kiểm tra số liệu trên hóa đơn với số liệu trên sổ xuất
hàng, giao hàng.
+ Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ ( với doanh thu
ngoại tệ ) và đơn giá xuất kho hàng bán.
Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo nhóm hàng,

Đảm bảo việc

theo phương thức bán hàng ( thể hiện qua hạch toán ban

phân loại và hạch

đầu và ghi sổ kế toán). Thủ tục kiểm soát:

toán đúng đắn các
nghiệp vụ bán
hàng.

- Kiểm tra nội dung ghi chép trên hóa đơn bán hàng.
- Kiểm tra sơ đồ hạch tốn có đảm bảo đúng tài

khoản, quan hệ đối ứng và số tiền ( trên sổ tổng hợp và
chi tiết ).
- So sánh số lượng hóa đơn với số lượng bút tốn ghi

Đảm bảo cho việc
hạch toán đầy đủ,
đúng kỳ của
doanh thu

nhận doanh thu bán hàng, kiểm tra tính liên tục của hóa
đơn bán hàng.
Ghi sổ phải kịp thời đúng kỳ. Thủ tục kiểm soát:
-

Kiểm tra tính phù hợp giữa ngày phát sinh nghiệp

vụ với ngày ghi sổ nghiệp vụ.
Đảm bảo sự cộng

Vũ Thị Lan Anh

Số liệu phải được tính tốn tổng hợp ( cộng dồn ) đầy

14

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

dồn, tính tốn

đủ, chính xác. Thủ tục kiểm soát: Kiểm tra lại kết quả

tổng hợp đúng

tính tốn, so sánh số liệu tổng hợp từ các sổ kế toán chi

đắn các nghiệp vụ tiết với sổ tổng hợp.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát: Kiểm tốn viên thơng qua những đánh giá
về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ để đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm sốt.
 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm tốn:
Việc đánh giá trọng yếu có nghĩa là đánh giá về độ lớn, mức ảnh hưởng
hay bản chất sai phạm của thơng tin tài chính. Đánh giá tính trọng yếu là một
cơng việc khó, mang tính chất định tính nhiều hơn định lượng, địi hịi kinh
nghiệm và các xét đoán nghề nghiệp cao của Kiểm toán viên. Trong giai đoạn
lập kế hoạch, Kiểm toán viên phải xác định tính trọng yếu cho tốn bộ Báo
cáo tài chính, sau đó phân bổ ước lượng cho từng bộ phận, khoản mục, trong
đó có DTBH và cung cấp dịch vụ.
Đánh giá rủi ro và xác định các vấn đề đáng chú ý: Kiểm toán viên cần
phải hiểu được những sai phạm thường xảy ra trong từng phần hành kiểm
toán để có những xét đốn tốt nhất. Trong phần hành DTBH và cung cấp dịch
vụ, các sai phạm có thể xảy ra thường liên quan tới các sai phạm tiềm tàng và
kiểm soát. Kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng dựa trên cơ sở các hiểu
biết về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Về rủi ro kiểm soát đã được
kiểm toán viên đánh giá dựa vào những đánh giá hệ thống KSNB. Từ rủi ro
tiềm tang, rủi ro kiểm soát được đánh giá, Kiểm toán viên kết hợp với mức rủi

ro mong muốn để xác định mức rủi ro phát hiện cho q trình kiểm tốn.
Việc đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm tốn ảnh hưởng rất nhiều
đến q trình kiểm tốn, q trình thu thập bằng chứng, khối lượng công việc,
giới hạn, biên chế, chi phí cuộc kiểm tốn,…
 Lập kế hoạch, chương trình kiểm toán DTBH và cung cấp dịch vụ
Vũ Thị Lan Anh

15

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể: được lập cho mọi cuộc kiểm tốn
trong đó mơ tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành cơng việc kiểm tốn.
Kế hoạch kiểm tốn tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương
trình kiểm tốn. Những vấn đề chủ yếu được trình bày trong kế hoạch kiểm
tốn tổng thể bao gồm: hiểu biết về hoạt động của khách hàng; hiểu biết về hệ
thống kế toán và hệ thống KSNB; đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu; thành
viên tổ kiểm tốn, phạm vi của thủ tục kiểm tốn… Ngồi lập kế hoạch tổng
thể thì một cuộc kiểm tốn có thể lập kế hoạch chiến lược đối với cuộc kiểm
toán cho khách hàng nhiều năm hoặc khách hàng quy mô lớn, hoạt động kinh
doanh có nhiều biến động phức tạp, và khi đó kế hoạch kiểm tốn tổng thể
được lập dựa trên chiến lược kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở
để xây dựng chương trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục, bộ phận.
-


Thiết kế chương trình kiểm tốn: từng KTV được phân cơng tham gia

cuộc kiểm tốn sẽ xây dựng chương trình kiểm tốn cụ thể cho mỗi tài khoản
hay mỗi thông tin tài chính dựa trên kế hoạch kiểm tốn tổng thể sau khi được
xét duyệt. Chương trình kiểm tốn là những dự kiến chi tiết về nội dung, trình
tự các bước cơng việc mà các KTV sẽ thực hiện bao gồm: các thủ tục, sự
phân công công việc, các kỹ thuật sẽ áp dụng; dự kiến tư liệu, các thông tin
liên quan cần sử dụng hay thu thập; sự phối hợp giữa các trợ lý kiểm tốn;...
Mỗi khoản mục, bộ phận có những vị trí, đặc điểm khác nhau nên chương
trình kiểm toán cụ thể cũng khác nhau. Với doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, đây là khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính nên chương trình
kiểm tốn thường được những kiểm tốn viên có kinh nghiệm xây dựng sau
khi có những tìm hiểu thêm cụ thể, chi tiết với khách hàng,…
1.3.2 Thực hiện kiểm toán

Vũ Thị Lan Anh

16

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thực hiện kiểm tốn là giai đoạn thực hiện các công việc đã được
hoạch định trong kế hoạch kiểm toán bao gồm các thử nghiệm kiểm soát và
các thử nghiệm cơ bản.
 Các thử nghiệm kiểm soát.

Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm
toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống KSNB. Các
thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm sốt
nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán với đánh giá ban đầu là khách
hàng có hệ thống kiểm sốt nội bộ có hiệu lực và hi vọng có thể dựa vào để
giảm bớt công việc khảo sát cơ bản.
Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với DTBH và cung cấp
dịch vụ ở giai đoạn này chủ yếu quan tâm đến mặt vận hành, mặt thiết kế
được nghiên cứu tương đối ở phần lập kế hoạch để đánh giá rủi ro keiemr soát
ban đầu. Kiểm toán viên quan tâm đến các khía cạnh: Sự hiện diện, tính hữu
hiệu, tính liên tục của các quy chế và có thể được thực hiện theo những mục
tiêu kiểm soát cụ thể và có thể khái quát theo bảng dưới đây
Bảng 1.2: Thử nghiệm kiểm soát chủ yếu với DTBH và cung cấp dịch vụ
Mục tiêu KSNB

Khảo sát các q trình Kiểm sốt
+ Xem xét các hoá đơn bán hàng trong mối quan hệ

Doanh thu ghi sổ là

với những chứng từ vận chuyển và các đơn đặt hàng.

có thật (thực tế phát
sinh).

+ Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự các hố đơn
bán hàng.

Các nghiệp vụ tiêu


+ Xem xét các chứng từ về sự phê chuẩn có được

thụ được phê chuẩn

thực hiện đúng với chính sách bán hàng của cơng ty

Vũ Thị Lan Anh

17

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp
đúng đắn.

Học viện Tài chính
hay khơng.
+ Người phê chuẩn có đúng chức trách, quyền hạn
+Kiểm tra việc đánh số liên tục của các chứng từ vận
chuyển, hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho...

Các nghiệp vụ tiêu
thụ đều được ghi sổ
đầy đủ.

+ Kiểm tra tính liên tục trong việc ghi chép nhật ký
bán hàng.
+ So sánh số bút tốn hạch tốn trên sổ và số hóa
đơn bán hàng trong kỳ.

+ Xem xét các chứng từ chưa tính tiền và chưa vào

Các nghiệp vụ bán
hàng được phân

sổ, các chứng từ thu tiền của doanh thu nhận trước,
doanh thu bán chịu.

loại, hạch tốn đúng + Xem xét tính đúng đắn, đầy đủ của sơ đồ tài khoản
đắn

+ Kiểm tra sự vi phạm quy chế KSNB trên chứng từ
nghi vấn.

Doanh thu được
tính tốn và ghi sổ
chính xác

+ Xem xét sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ trên
các chứng từ nghi vấn.

Các nghiệp vụ được + Quan sát đối chiếu các nghiệp vụ
ghi chép và cộng
+ Kiểm tra sự vi phạm các quy chế kiểm soát.
dồn đúng đắn

Nếu bằng chứng thu thập được từ các thủ tục kiểm soát chứng tỏ sự đầy
đủ, hợp lý của các bước kiểm soát, sự hoạt động thường xuyên, liên tục và có
Vũ Thị Lan Anh


18

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hiệu quả của các quy chế kiểm sốt nội bộ thì sẽ cho phép Kiểm toán viên
quyết định thu hẹp phạm vi tiến hành các thử nghiệm cơ bản. Ngược lại, thì
KTV sẽ phải mở rộng các thử nghiệm cơ bản.
 Các thử nghiệm cơ bản:
Thử nghiệm cơ bản là khảo sát đối với q trình kế tốn và số liệu kế
tốn có liên quan nhằm thu thập các bằng chứng làm cơ sở cho việc đưa ra ý
kiến nhận xét đối với BCTC nói chung và khoản mục DTBH và cung cấp
dịch vụ nói riêng. Thử nghiệm cơ bản được thực hiện thơng qua các thủ tục:
- Thực hiện các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích đánh, giá tổng quát được sử dụng chủ yếu để phát hiện, xác
định những biến động khơng bình thường của doanh thu, từ đó có được những
trọng tâm cần đi sâu kiểm toán.
Một số thủ tục phân tích ngang:
+ Lập bảng phân tích sự biến động của doanh thu theo từng tháng, từng
đơn vị trực thuộc...so sánh doanh thu thực tế với doanh thu theo kế hoạch, xác
định tỷ trọng các loại doanh thu trên tổng doanh thu và xem xét các trường
hợp có doanh thu tăng, giảm bất thường.
+ So sánh doanh thu kỳ này với kỳ trước, theo từng tháng, các biến động
bất thường cần được giải thích nguyên nhân.
+ Tính tỷ lệ lãi gộp những mặt hàng chủ yếu và so sánh với năm trước.
Phát hiện và giải thích mọi thay đổi quan trọng.

+ Phân tích nội dung kinh tế của các khoản doanh thu hoạt động tài
chính, thu nhập khác xem có phù hợp với các chuẩn mực và chính sách kế
tốn hay không.

Vũ Thị Lan Anh

19

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Một số thủ tục phân tích dọc: Xác định các tỷ lệ Lãi gộp trên DTT,
LNTT trên DTT, LNST trên DTT, phân tích các biến động, xác định nguyên
nhân hợp lý và bất hợp lý, thu thập các bằng chứng, tài liệu cần thiết để giải
tỏa nghi ngờ đối với những nguyên nhân bất hợp lý.
Ngồi ra KTV cịn có thể tiến hành tính tốn giá trị ước tính của doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ rồi so sánh với sổ cái. Nhờ đó KTV tiết
kiệm được nhiều thời gian cho việc kiểm tra chi tiết, đồng thời có thể thỏa
mãn được sự hoài nghi vào sự biến động hat đạt được sự tin cậy vào khoản
mục này.
- Các thủ tục kiểm tra chi tiết:
Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt và thủ tục phân tích
KTV tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ và số dư tài khoản
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do DTBH và cung cấp dịch vụ
khơng có số dư nên ta chỉ thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ. Kiểm toán
viên thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết trên cơ sở những mục tiêu đã định

sẵn (đảm bảo các yếu tố dẫn liệu), có thể khái quát như sau:
+ Doanh thu ghi sổ là có thật ( phát sinh): Kiểm tra hố đơn bán hàng ;
kiểm tra, đối chiếu chứng từ xuất kho, chứng từ vận chuyển; kiểm tra việc ghi
chép trên các sổ nghiệp vụ (nhật ký bảo vệ, nhật ký vận chuyển, thẻ kho...);
kiểm tra hồ sơ, quyết định… phê chuẩn của nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ;
kiểm tra và xin xác nhận từ khách hàng.
+ Các nghiệp vụ tiêu thụ đều được phân loại hạch toán đầy đủ: So sánh
số lượng bút toán ghi nhận doanh thu bán hàng với số lượng các hố đơn bán
hàng; kiểm tra tính liên tục của số thứ tự các hoá đơn bán hàng đã hạch toán

Vũ Thị Lan Anh

20

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

doanh thu; chú ý các trường hợp hóa đơn phải lập lại, gián đoạn số thứ tự
chứng từ.
+ Doanh thu đã được tính tốn đúng và ghi sổ chính xác: Kiểm tra tính
hợp lý của các số liệu, các cơ sở tính tốn DTBH; Tính lại các số liệu (nếu
thấy cần thiết) trên hố đơn bán hàng (hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) sau đó
đối chiếu với hố đơn bán hàng; kiểm tra lại số lượng hàng bán, giá bán, tỷ
giá (nếu thu tiền bằng ngoại tệ) trên hoá đơn bán hàng; so sánh đơn giá hóa
đơn, đơn giá trên hợp đồng; so sánh số lượng bút toán trên sổ với thực tế,…
+ Các nghiệp vụ được phân loại và hạch toán đúng đắn: Kiểm tra sự rõ

ràng và đầy đủ, chính xác của nội dung trên chứng từ để đảm bảo không lẫn
lộn giữa các loại nghiệp vụ; tiến hành đối chiếu giữa bút toán đã ghi sổ với
hoá đơn bán hàng về các chi tiết; kiểm tra việc hạch toán đồng thời vào các sổ
kế toán của các tài khoản đối ứng.
+ Doanh thu được phân loại và hạch toán đúng kỳ: So sánh, đối chiếu
giữa ngày ghi nhận nghiệp vụ và ngày phát sinh nghiệp vụ tương ứng ;
+ Doanh thu được cộng dồn, báo cáo đúng đắn: Kiểm tra luỹ kế số phát
sinh trên từng sổ kế toán; kiểm tra bảng tổng hợp DTBH; kiểm tra việc trình
bày DTBH trên BCTC.
Đối với khoản mục DTBH và cung cấp dịch vụ các KTV thường tiến
hành thủ tục kiểm tra chi tiết chọn mẫu. Sau quá trình kiểm tra sẽ tiến hành
đánh giá kết quả, các sai sót, đề nghị các bút tốn điều chỉnh (nếu có) và đánh
giá độ tin cậy của các bằng chứng đã được kiểm tra chi tiết, tiến hành kiểm tra
các bằng chứng bổ trợ nếu cần.
1.3.3 Kết thúc kiểm toán.

Vũ Thị Lan Anh

21

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đây là giai đoạn cuối cùng của Kiểm toán một khoản mục, là giai đoạn
KTV đưa ra kết luận kiểm toán đối với khoản mục dựa vào những bằng
chứng đã thu được trong quá trình thực hiện kiểm tốn. (thực hiện theo quy

định của VSA 700 – Báo cáo kiểm toán)
Ở giai đoạn này, KTV tiến hành tổng hợp lại các giấy tờ làm việc trong
q trình thực hiện kiểm tốn, xem xét các bước cơng việc đã thực hiện có
đảm bảo chương trình kiểm tốn đã xây dựng hay khơng,…
Nếu việc phản ánh, ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp không đảm
bảo được các khía cạnh của cơ sở dẫn liệu và có các sai phạm hoặc có những
hạn chế trong q trình kiểm tốn thì KTV cần đánh giá xem sai phạm, hạn
chế đó là trọng yếu hay khơng, có cần thiết tiến hành các thủ tục kiểm tra sau
ngày kết thúc niên độ hay không. KTV cần đưa ra các khuyến nghị về các bút
toán điều chỉnh cho các sai phạm (nếu có). Nếu các sai phạm là khơng trọng
yếu, KTV đưa ra ý kiến về khoản mục là trung thực hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu; nếu các sai phạm này là trọng yếu, đơn vị khách hàng đồng ý điều
chỉnh theo kiến nghị của KTV thì vẫn đưa ra ý kiến về khoản mục là trung
thực hợp lý sau khi đã điều chỉnh cịn nếu doanh nghiệp khơng điều chỉnh thì
Kiểm tốn viên sẽ đưa ra ý kiến khác phù hợp. Cuối cùng, KTV hoàn tất
những giấy tờ làm việc cần thiết.

Vũ Thị Lan Anh

22

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN DOANH THU BÁN HÀNG

VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ DO CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM
TỐN KẾ TỐN VÀ TƢ VẤN THUẾ AAT THỰC HIỆN
2.1

Khái quát về công ty AAT

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu dịch vụ kiểm toán, đặc
biệt là kiểm toán BCTC do các cơng ty kiểm tốn độc lập cung cấp đang tăng
trưởng mạnh mẽ, nhất là ở nước ta đang trong q trình hội nhập kinh tế thế
giới, chính vì vậy việc ra đời của hàng loạt các công ty kiểm toán độc lập là
điều tất yếu. Trước nhu cầu đang lên rất cao của thị trường, công ty TNHH
Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT đã ra đời ngày 04 tháng 06
năm 2007 bởi những KTV ưu tú đã có thâm niên làm việc nhiều năm tại các
cơng ty kiểm tốn hàng đầu Việt Nam, với tâm huyết được mang những kiến
thức và kinh nghiệm của mình để chia sẻ với khách hàng, trợ giúp khách hàng
thành công trong kinh doanh. Hiện nay, AAT đang có trong tay đội ngũ lãnh
đạo, nhân viên dày dạn kinh nghiệm, kiến thức không ngừng nâng cao. Do
mới thành lập nên cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với bạn
hàng so với các công ty kiểm tốn lớn đã có uy tín trên thị trường nhưng với
sự cố gắng không ngừng nghỉ của lãnh đạo công ty và đội ngũ cán bộ công
nhân viên, AAT đã từng bước phát triền và gặt hái được những thành quả
đáng tự hào, dần chiếm được lòng tin của các khách hàng bằng việc cung cấp
những dịch vụ chuyên môn tốt nhất, phong cách làm việc chuyên nghiệp, đảm
bảo chất lượng và uy tín nghề nghiệp. AAT ln sẵn sàng cung cấp dịch vụ
kiểm toán và tư vấn tài chính kế tốn cho khách hàng một cách chất lượng và
hiệu quả với phương châm: “Đem đến sự tin cậy”

Vũ Thị Lan Anh


23

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Tên cơng ty: CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN KẾ TỐN VÀ TƯ
VẤN THUẾ AAT.
 Tên giao dịch: AUDITING, ACCOUNTING & TAX ADVISORY
SERVICES COMPANY LIMITED.
 Địa chỉ: Phịng 2407, Tịa nhà 34T, Phố Hồng Đạo Thúy, KĐT mới
Trung Hịa – Nhân Chính, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102031054 ngày 04/06/2007
do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
 Điện thoại: 84-4. 22 210 084
 Fax: 84-4.22210084
 Email:
 Website: http:// www.aat.com.vn
 Mã số thuế: 0102283607


Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển cơng ty đã khai trương
văn phịng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Địa chỉ văn phịng: Tầng 4, Mirae Business Center, 268 Tô Hiến
Thành, Phường 15, Quận 10, TP. HCM
- Điện thoại: 84-8. 39 798 188 / 0908 567 833
- Fax: 84-8. 39 798 189

- Email:

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Khi mới thành lập, đội ngũ nhân viên của công ty là 6 người, trong đó
Bà Dương Thị Thảo là Giám đốc và số vốn điều lệ là 2 tỷ đồng. Tới nay, công
ty đã có số vốn điều lệ hơn 4 tỷ đồng, số nhân viên là 58 người, trong đó có
12 người đạt chứng chỉ Kiểm toán viên cấp Nhà nước. Điều đó thể hiện sự

Vũ Thị Lan Anh

24

CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lớn mạnh của cơng ty. Chỉ chưa đầy bốn năm hoạt động công ty đã gặt hái
được nhiều thành cơng và có được một chỗ đứng khá vững trên thị trường.
Chất lượng dịch vụ và uy tín của cơng ty ngày càng tăng, doanh thu của năm
2011 so với năm 2010 cũng tăng cao. Sau đây là bảng kết quả hoạt động
SXKD của công ty AAT trong ba năm 2009, 2010 và 2011:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của AAT trong 3 năm 2009, 2010 và 2011
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

2009


2010

2011

Doanh thu

4.879.548.900

9.567.489.800 13.578.384.000

Chi phí

2.156.790.995

4.123.429.130

6.898.700.500

Lợi nhuận

2.722.757.905

5.444.060.670

6.679.683.500

Nộp NSNN

680.689.476


1.361.015.168

1.419.920.875

(Trích bảng Báo cáo KQKD của AAT năm 2009, 2010, 2011)
Như vậy, chỉ chưa đầy 5 năm hoạt động công ty đã gặt hái được những
thành công đáng kể. Doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng
4.687.940.900 tương ứng với tỷ lệ tăng 96,07%; tương đương với nó lợi
nhuận cũng tăng 2.721.302.765 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 99,95%. Doanh
thu 2011 so với 2010 tăng 4.010.894.200 ứng với tỷ lệ tăng doanh thu là
41,92%, lợi nhuận tăng 1.235.622.830 (tỷ lệ tăng 22,7%). Qua đó cho thấy
cơng ty ngày càng mở rộng thị trường, tạo được uy tín với ngày càng nhiều
khách hàng hơn. Đặc biệt là bắt đầu từ 01/1/2011 đến hết năm 2011 AAT
được thực hiện kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và kinh
doanh chứng khoán 2011. Năm 2012 này AAT vẫn tiếp tục giữ được uy tín

Vũ Thị Lan Anh

25

CQ46/22.03


×