Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Kiểm toán chất thải làng nghề gỗ Ngô Nội, Yên Phong, Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KIỂM TOÁN CHẤT THẢI LÀNG NGHỀ GỖ NGÔ NỘI,
YÊN PHONG, BẮC NINH
Người thực hiện : NGUYỄN THỊ THAO
Lớp : MTB
Khóa : 55
Chuyên ngành : MÔI TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn : ThS. CAO TRƯỜNG SƠN
Địa điểm thực tập : UBND xã Trung Nghĩa
Yên Phong – Bắc Ninh
Hà Nội - Năm 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình từ các thầy cô giáo trong Khoa
Môi trường và các cán bộ cũng như người dân của làng nghề gỗ Ngô Nội, xã
Trung Nghĩa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Khoa Môi trường, Bộ môn Quản lý môi
trường; cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
và những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
trên giảng đường đại học vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Th.S Cao Trường Sơn -
người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tôi tận tình
về phương pháp nghiên cứu và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ và người dân làng nghề gỗ Ngô
Nội, xã Trung Nghĩa đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thực tập, cung cấp


thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình thực hiện và hoàn thiện đề
tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp MTB – K55, gia đình
và bạn bè đã luôn giúp đỡ, chia sẻ, động viên và khích lệ tôi trong suốt thời
gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do điều kiện về thời gian, tài chính và
trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế nên khi thực hiện đề tài
khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để Khóa luận tốt nghiệp này
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng năm 2012
SV. Nguyễn Thị Thao
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG iv
DANH MỤC CÁC HÌNH vi
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.3. Yêu cầu nghiên cứu 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Tổng quan về làng nghề Việt Nam 3
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 3
2.1.2. Đặc điểm chung của làng nghề 4
2.1.3. Tình hình ô nhiễm môi trường tại các làng nghề 7
2.1.4. Hiện trạng quản lý môi trường làng nghề 11

2.2. Tổng quan về kiểm toán chất thải 16
2.2.1. Cơ sở khoa học của kiểm toán chất thải 16
2.2.2. Tình hình kiểm toán môi trường và kiểm toán chất thải trên thế giới và Việt
Nam 22
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. Đối tượng nghiên cứu 27
3.2. Phạm vi nghiên cứu 27
3.3. Nội dung nghiên cứu 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu 27
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 27
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 27
ii
3.4.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 28
3.4.4. Phương pháp so sánh với điều khoản kiểm toán 29
3.4.5. Phương pháp xác định nguồn thải 29
3.4.6. Phương pháp lấy mẫu và phân tích 31
3.4.7. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 32
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
4.1. Đặc điểm sản xuất của làng nghề gỗ Ngô Nội 33
4.1.1. Vị trí địa lý và lịch sử hình thành và phát triển của làng nghề gỗ Ngô Nội 33
4.1.2. Tình hình sản xuất của làng nghề Ngô Nội 34
4.2. Đánh giá các nguồn thải phát sinh tại làng nghề 41
4.2.1. Chất thải rắn 41
4.2.2. Bụi và tiếng ồn 43
4.2.3. Nước thải 47
4.2.4. Tình hình chấp hành môi trường tại làng nghề gỗ Ngô Nội 49
4.3. Đánh giá các nguyên nhân phát sinh dòng thải 52
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý nguồn thải, BVMT và nâng cao hiệu quả sản xuất
cho làng nghề gỗ Ngô Nội 53
4.4.1. Đề xuất giải pháp 53

4.4.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp 56
4.4.3. Kế hoạch thực hiện giải pháp giảm thiểu 60
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
5.1. Kết luận 61
5.2. Kiến nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
PHỤ LỤC 65
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt : Diễn giải
BVMT : Bảo vệ môi trường
HTQLMT : Hệ thống quản lý môi trường
TN & MT : Tài nguyên và môi trường
CTR : Chất thải rắn
PP : Phương pháp
KTMT : Kiểm toán môi trường
KTCT : Kiểm toán chất thải
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề 8
iv
Bảng 3.1: Hệ số ô nhiễm bụi trong công nghệ sản xuất gỗ gia dụng 30
Bảng 3.2: Hệ số chuyển đổi đơn vị 30
Bảng 3.3: Chỉ số phát sinh CTR 30
Bảng 3.4: Các thông số và phương pháp phân tích chất lượng nước 31
Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế (%) năm 2013 của xã Trung Nghĩa 34
và làng Ngô Nội 34

Bảng 4.2: Thống kê quy mô sản xuất của làng nghề gỗ Ngô Nội 35
Bảng 4.3: Các nguyên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất đồ gỗ làng nghề
Ngô Nội 39
Bảng 4.4: Các loại máy móc sử dụng trong sản xuất 40
tại làng nghề gỗ Ngô Nội 40
Bảng 4.5: Lượng chất thải rắn sản xuất tại làng nghề 42
Bảng 4.6: Tải lượng ô nhiễm bụi trong của làng nghề trong 1 năm 44
Bảng 4.7: Kết quả phân tích mẫu nước thải sinh hoạt tại làng nghề 47
Bảng 4.8: Tải lượng chất ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt của làng nghề trong
một ngày 49
Bảng 4.9: Dòng thải và các nguyên nhân phát sinh trong quá trình sản xuất đồ
gỗ tại làng nghề Ngô Nội 52
Bảng 4.10: Các giải pháp được đề xuất 53
Bảng 4.11 : Chi phí và lợi ích thu được khi áp dụng giải pháp 04 57
Bảng 4.12: Kế hoạch thực hiện các giải pháp giảm thiểu 60
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất 7
Hình 4.1: Vị trí địa lý của làng nghề gỗ Ngô Nội 33
Hình 4.2 : Quy trình sản xuất của làng nghề mộc Ngô Nội 36
Hình 4.3: Sơ đồ dòng của làng nghề Ngô Nội 37
Hình 4.4: Lượng chất thải răn phát sinh trong các công đoạn 43
Hình 4.5: Đánh giá của người dân về hiện trạng tiếng ồn tại 46
làng nghề gỗ Ngô Nội 46
Hình 4.6: Các thông số ô nhiễm phân tích nước thải sinh hoạt tại làng nghề
Ngô Nội (BOD, TSS, PO43-, NH4+) 48
Hình 4.7: Bãi rác không hợp vệ sinh 50
Hình 4.8: Những bao mùn cưa được tập kết sau khi sản xuất 51
Hình 4.9: Đường xá bị lấn chiếm bởi những đống gỗ nguyên liệu 51
vi

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa diễn ra sôi động,
toàn diện, thì vấn đề môi trường đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của
các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong bối cảnh này,
từ những năm 70, ở các nước Bắc Mỹ đã áp dụng công cụ tìm kiếm toán môi
trường là một công cụ quản lý môi trường hiệu quả trong hệ thống quản lý
môi trường, và còn là một công cụ đắc lực giúp các nhà quản lý môi trường
trong việc ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm và các ruit ro môi trường, đồng thời
cải thiện môi trường.
Kiểm toán môi trường nói chung và kiểm toán chất thải nói riêng là
một công cụ quản lý mới được áp dụng ở nước ta trong một vài năm gần đây.
Mặc dù, đây là công cụ mới nhưng qua kết quả áp dụng kiểm toán tại nhiều
cơ sở sản xuất cho thấy công cụ này mang lại lợi ích không nhỏ về cả môi
trường và hiệu quả kinh tế. Xuất phát từ những lợi ích và hiệu quả của công
cụ kiểm toán chất thải mang lại được triển khai áp dụng rộng rãi ở các nước
phát triển trên thế giới trong hệ thống quản lý môi trường nội bộ.
Là một trong những nước phương Đông có truyền thống văn hóa hàng
nghìn năm lịch sử, Việt Nam được biết đến với nhiều làng nghề truyền thống
và những người thợ thủ công tài hoa. Những sản phẩm truyền thống như đồ
gỗ mỹ nghệ, mây tre đan, sơn mài, đồ đồng, đồ gốm sứ, lụa, thêu ren,… ngày
càng phổ biến trên thị trường trong nước và ngoài nước. Điều đó cũng đồng
nghĩa với việc nhiều làng nghề đang ngày càng được mở rộng và phát triển.
Bắc Ninh là một trong những tỉnh thành đang rất phát triển trên cả nước, với
sự xuất hiện của rất nhiều làng nghề. Làng nghề sản xuất đồ gỗ thuộc xã
Trung Nghĩa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, Ngô Nội là một làng nghề
mới phát triển, đã và đang nằm trong xu thế phát triển chung của làng nghề
1
Việt Nam. Các hoạt động sản xuất tại đây đang được mở rộng giúp đời sống
của người dân Ngô Nội ngày càng được nâng cao.Ngoài những lợi ích về kinh

tế và văn hóa lại tồn tại những ảnh hưởng xấu tới con người và môi trường
như bụi, tiếng ồn, gỗ vụn,…và những rủi ro, tai nạn lao động do hệ thống
thiết bị, máy móc của một số xưởng không đảm bảo, cách sắp xếp các phụ
phẩm được thải ra trong trong quá trình sản xuất tại các phân xưởng chưa hợp lý.
Từ những lý do trên tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “ Kiểm toán chất
thải làng nghề gỗ Ngô Nội, Yên Phong, Bắc Ninh” nhằm đưa ra một số giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường và sức khỏe
của cộng đồng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Xác định các nguồn và các loại chất thải phát sinh tại làng nghề gỗ Ngô
Nội, Yên Phong, Bắc Ninh.
 Xác định các khâu yếu kém trong quy trình sản xuất làng nghề gỗ Ngô
Nội, Yên Phong, Bắc Ninh.
 Đề xuất giải pháp quản lý nguồn thải, chất thải cho làng nghề gỗ Ngô
Nội, Yên Phong, Bắc Ninh
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
 Các nội dung nghiên cứu phải đáp ứng được các mục tiêu đề ra của đề tài.
 Các số liệu, kết quả phải trung thực, chính xác, khoa học.
2
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về làng nghề Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Nhiều
sản phẩm được sản xuất trực tiếp tại các làng nghề đã trở thành thương phẩm
trao đổi, góp phần cải thiện đời sống gia đình và tận dụng những lao động dư
thừa lúc nông nhàn. Đa số các làng nghề đã trải qua lịch sử phát triển hàng
trăm năm, song song với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa và nông
nghiệp của đất nước. Ví dụ, như làng đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh) với hơn
900 năm phát triển, làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) có gần 500 năm tồn
tại, nghề chạm bạc ở Đồng Xâm (Thái Bình) hay nghề điêu khắc đá mỹ nghệ

Non Nước (Thành phố Đà Nẵng) cũng đã hình thành cách đây hơn 400 năm,
… (Báo cáo môi trường quốc gia, 2008).
Trong vài năm gần đây, làng nghề đang thay đổi nhanh chóng theo nền
kinh tế thị trường, các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp phục vụ tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu được tạo điều kiện phát triển. Qúa trình công
nghiệp hóa cùng với việc áp dụng các chính sách khuyến khích phát triển
ngành nghề nông thôn, thúc đẩy sản xuất tại các làng nghề đã làm tăng mức
thu nhập bình quân của người dân nông thôn, các công nghệ mới đang ngày
càng được áp dụng phổ biến. Các làng nghề mới và các cụm làng nghề không
ngừng được khuyến khích phát triển nhằm đạt được sự tăng trưởng, tạo công
ăn việc làm và thu nhập ổn định ở khu vực nông thôn.
Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như vị trí địa lý, đặc điểm tự
nhiên, mật độ phân bố dân cư, điều kiện xã hội và truyền thống lịch sử, sự
phân bố và phát triển làng nghề giữa các vùng của nước ta là không đồng đều,
thông thường tập trung ở những khu vực nông thôn đông dân cư nhưng ít đất
sản xuất nông nghiệp, nhiều lao động dư thừa lúc nông nhàn.
3
2.1.2. Đặc điểm chung của làng nghề
Theo thống kê của Hiệp hội làng nghề Việt Nam, đến năm 2011, nước
ta có 2.790 làng nghề, riêng ở Hà Nội có 1.160 làng nghề. Làng nghề nước ta
phân bố tập trung chủ yếu tại đồng bằng sông Hồng (chiếm khoảng 60%),
miền Trung (khoảng 30%) và miền Nam (khoảng 10%). Sự phát triển của
làng nghề đang góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các địa
phương. Tại nhiều làng nghề, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ đạt từ
60% - 80% và ngành nông nghiệp chỉ đạt 20% - 40% (Nguyễn Văn Hiến,
2012).
Nhìn chung, làng nghề Việt Nam có một số đặc điểm chung sau:
* Nguyên liệu cho sản xuất.
Hầu hết các nguồn nguyên liệu vẫn lấy từ trực tiếp từ tự nhiên. Do sự
phát triển mạnh mẽ của sản xuất, việc khai thác và cung ứng các nguyên liệu

tại chỗ hay các vùng khác trong nước đang dần bị hạn chế. Các làng nghề chế
biến gỗ, mây tre đan trong những năm qua đòi hỏi cung cấp một khối lượng
nguyên liệu rất lớn, đặc biệt là các loại gỗ quý dùng cho sản xuất đồ gỗ gia
dụng và gỗ mỹ nghệ. Nhiều nguyên liệu chúng ta đã phải nhập từ một số nước
khác. Ví dụ, theo thống kê, làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ (Bắc Ninh),
hiện mỗi năm các hộ gia đình, cơ sở chế biến sử dụng khoảng 34.000m
3
gỗ
(Minh Huệ, 2013).
* Công nghệ, thiết bị và cơ sở hạ tầng sản xuất.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, nhiều
làng nghề đã áp dụng công nghệ mới, thay thế máy móc mới, hiện đại. Ví dụ,
làng gốm Bát Tràng đã dùng đã dần dần đưa công nghệ nung gốm sứ bằng lò tuy
nen (dùng gas và điện) thay cho lò hộp và lò bầu (dùng than và củi), nhào luyện
đất bằng máy thay cho bằng tay thủ công, dùng bàn xoay bằng mô tơ điện thay
cho bàn xoay bằng tay Song nhìn chung, phần lớn công nghệ và kỹ thuật áp
dụng cho sản xuất trong các làng nghề nông thôn còn lạc hậu, tính cổ truyền
4
chưa được chọn lọc và đầu tư khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản
phẩm còn thấp, do đó chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường và giảm sức
cạnh tranh.
Hơn nữa, các làng nghề hiện nay nhìn chung đều gặp khó khăn về mặt
bằng cho sản xuất. Tình trạng phổ biến nhất hiện nay là việc sử dụng luôn nhà
ở làm nơi sản xuất. Các bãi tập kết nguyên liệu, kể cả các bãi, kho chứa hàng
gần khu dân cư, tạm bợ, không đúng tiêu chuẩn môi trường (ví dụ như làng
nghề tái chế nhựa Minh Khai, Hưng Yên; làng nghề tái chế chì Chỉ Đạo,
Hưng Yên…).
* Đặc điểm về lao động và tổ chức sản xuất.
Lao động làng nghề còn yếu và thiếu: Hiện nay số lượng lao động làm
nghề truyền thống ở các làng nghề đang thiếu nhiều, nhất là thợ giỏi. 90,4%

làng nghề thiếu lao động, chỉ có 9% làng nghề có đủ lao động và 0,6% làng
nghề thừa lao động. Nguyên nhân là do số con em lao động trong các làng
nghề học hết trung học phổ thông đều có xu hướng thi vào các trường đại học,
cao đẳng, chuyên nghiệp chứ không lựa chọn các trường dạy nghề, kể cả
trường cao đẳng nghề. Bên cạnh đó, quá trình truyền nghề cho lớp trẻ chưa
được coi trọng đúng mức, việc dạy nghề tại các làng nghề phần lớn theo lối
truyền nghề trong các gia đình, cầm việc chỉ tay hoặc tổ chức những lớp học
ngắn ngày cho con em trong địa phương, rất ít làng nghề tổ chức đào tạo bài
bản dẫn đến hiệu quả chưa cao; số lượng lao động trong các làng nghề học ở
trường dạy nghề rất thấp, cơ sở vật chất, phương tiện dạy nghề ở các gia đình
và các cơ sở nhỏ lẻ còn đơn sơ, thiếu thốn. Quy mô dạy nghề truyền thống
còn quá ít về số lượng, chất lượng cũng chưa cao, chưa thu hút được đông đảo
các nghệ nhân cao tuổi tham gia truyền nghề truyền thống cho thanh niên…
(Phạm Liên, 2011).
Các hình thức tổ chức sản xuất của các làng nghề chủ yếu gồm: Tổ
chức sản xuất Hợp tác xã; doanh nghiệp tư nhân; hộ gia đình; công ty trách
nhiễm hữu hạn; công ty cổ phần. Các hình thức này cùng tồn tại, tác động lẫn
nhau trong điều kiện kinh tế mới của nền kinh tế thị trường. Song, hiện tại hộ
5
gia đình vẫn là hình thức tổ chức sản xuất phổ biến nhất trong các làng nghề
Việt Nam.
* Thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trước đây, về cơ bản thị trường này nhỏ hẹp, tiêu thụ tại chỗ (các vùng
nông thôn, các làng nghề) do đó giá thành cũng thấp. Từ khi nền kinh tế
chuyển sang cơ chế thị trường, cơ cấu kinh tế và quan hệ hệ sản xuất ở nông
thôn cũng dần thay đổi, điều này đã tác động mạnh mẽ đến tình hình sản xuất
và kinh doanh của các làng nghề, chúng dần thích ứng, đáp ứng các nhu cầu
của một nền kinh tế mới. Nhiều mặt hàng từ các làng nghề đã được nhiều thị
trường trong nước chấp nhận và vươn tới các thị trường nước ngoài, mang lại
nguồn thu đáng kể cho quốc gia, đặc biệt phải kể đến là các mặt hàng thủ

công mỹ nghệ (mây tre đan, hàng dệt, thêu ren, gốm…), đồ gỗ gia dụng, gỗ
mỹ nghệ…
Hiện nay, thị trường xuất khẩu các mặt hàng truyền thống của Việt
Nam mở rộng sang khoảng hơn 100 quốc gia trên thế giới, trong đó có các
nước như Trung Quốc, Hồng Kông, Singapo, thậm chí cả các thị trường khó
tính như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, …
* Phân loại làng nghề
Dựa trên các tiêu chí khác nhau, có thể phân loại làng nghề theo một số
dạng như sau:
 Theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới.
 Theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm.
 Theo quy mô sản xuất, theo quy trình công nghệ.
 Theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm.
 Theo mức độ sử dụng nguyên/nhiên liệu.
 Theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triển.
Mỗi cách phân loại nêu trên có những đặc thù riêng và tùy theo mục
đích mà có thể lựa chọn cách phân loại phù hợp. Trên cơ sở tiếp cận vấn đề
môi trường làng nghề, cách phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản
phẩm là phù hợp hơn cả, gồm 6 nhóm ngành chính (Hình 2.1), mỗi ngành
6
chính có nhiều ngành nhỏ. Mỗi nhóm ngành làng nghề có các đặc điểm khác
nhau về hoạt động sản xuất sẽ gây ảnh hưởng khác nhau tới môi trường
Hình 2.1. Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất
Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2008
2.1.3. Tình hình ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
Hiện nay, do công nghệ sản xuất ở các làng nghề trên địa bàn cả nước
còn lạc hậu, quy mô theo hộ cá thể nên không đủ năng lực tài chính và kỹ
thuật để đầu tư các công trình bảo vệ môi trường và xử lý ô nhiễm. Đồng thời,
hệ thống các văn bản về quản lý môi trường làng nghề chưa cụ thể và phù hợp
với đặc điểm sản xuất. Vì vậy, tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề vẫn

diễn ra nghiêm trọng kéo dài.Do các làng nghề mang đậm nét đặc thù của
hoạt động sản xuất theo ngành nghề và loại hình sản phẩm, vì vậy không phải
tất cả các làng nghề đều gây ô nhiễm và mức độ cũng như dạng ô nhiễm gây
ra là không giống nhau.
7
Bảng 2.1. Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề
Loại hình
sản xuất
Các dạng chất thải
Khí thải Nước thải Chất thải rắn
Các dạng ô
nhiếm khác
1. Chế biến lương thực,
thực phẩm, chăn nuôi,
giết mổ
Bụi, CO, SO
2
, NO
x
. CH
4
BOD
5
, COD, SS, tổng N,
tổng P, Coliform
Xỉ than, CTR từ nguyên liệu Ô nhiễm nhiệt,
độ ẩm
2. Dệt nhuộm, ươm tơ,
thuộc da
Bụi, CO, SO

2
, NO
x
, hơi axit, hơi
kiềm, dung môi
BOD
5
, COD, độ màu, tổng
N, hóa chất, thuốc tẩy, Cr
6+
Xỉ than, tơ sợi, vải vụn, cặn
và bao bì hóa chất
Ô nhiễm nhiệt,
độ ẩm, tiếng ồn
3. Thủ công mỹ nghệ
- Gốm sứ
- Sơn mài, đồ gỗ mỹ
nghệ, chế tác đá
-
- - Bụi, SiO
2
, CO, SO, NO
x
, HF,
THC
- - Bụi, hơi xăng, dung môi, oxit
Fe, Zn, Cr, Pb
BOD
5
, COD, SS, độ màu,

dầu mỡ công nghiệp
Xỉ than (gốm sứ), phế phẩm,
cặn hóa chất
Ô nhiễm nhiệt
( gốm sứ)
4. Tái chế
- Tái chế giấy
- Tái chế kim loại
- Tái chế nhựa

- - Bụi, SO
2
, H
2
S, hơi kiềm
- Bụi, CO, hơi kim loại, hơi axit,
Pb, Zn, HF, HCL, THC
- Bụi, CO, Cl
2
, HCL, THC. Hơi
dung môi
- Ph, BOD
5
, COD, SS, tổng
N, tổng P, độ màu
- - COD, SS, dầu mỡ, CN
-
,
kim loại
- BOD

5
,COD, tổng P, độ
màu, dầu mỡ
- - Bụi giấy, tạp chất từ giấy
phế liệu, bao bì hóa chất
- - Xỉ than, rỉ sắt, vụn kim loại
nặng (Cr
6+
, Zn
2+
…)
- - Nhãn mác, tạp không tái
sinh, chi tiết kim loại, cao su
Ô nhiễm nhiệt
5.Vật liệu xây dựng,
khai thác đá
- Bụi, CO, SO
2
, NO
x
, HF, THC - SS, Si, Cr Xỉ than, xỉ đá, đá vụn Ô nhiễm nhiệt,
tiếng ồn, độ
rung
Nguồn: Đặng Kim Chi, 2005
8
* Ô nhiễm không khí – Vấn đề nhức nhối ở các làng nghề tái chế, sản xuất
vật liệu xây dựng, khai thác đá, chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và
giết mổ.
Đối với các làng nghề, ô nhiễm không khí bao gồm các dạng ô nhiễm
do bụi, do khí độc hại, ô nhiễm mùi và ô nhiễm tiếng ồn. Các làng nghề tái

chế mọc lên ngày càng nhiều, làm cho vấn đề ô nhiễm ngày càng trở nên
nghiêm trọng.
Tại các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, hàm lượng chất ô nhiễm
thường tăng cao cục bộ xung quanh lò nung, có nơi hàm lượng bụi vượt tiêu
chuẩn cho phép từ 3 - 8 lần, hàm lượng SO có nơi vượt đến 6,5 lần (Đặng
Kim Chi, 2005)
Trong số các làng nghề thủ công mỹ nghệ, môi trường không khí xung
quanh khu vực sản xuất của làng nghề chế tác đá, làng nghề chạm gỗ bị ô
nhiễm nghiêm trọng do bụi và tiếng ồn. Đặc biệt, trong bụi phát sinh từ hoạt
động chế tác đá còn chứa một lượng không nhỏ SiO
2
(0,56 - 1,91% tại làng
nghề đá Non Nước - Đà Nẵng) rất có hại cho sức khỏe. Tại làng nghề sản
xuất mây tre đan, không khí thường bị ô nhiễm bởi SO
2
(phát sinh từ quá
trình xử lý chống mốc cho các sản phẩm mây tre đan). Ở tỉnh Thái Bình, nơi
có 40/210 làng nghề làm mây tre đan, có tới 800 lò sấy lưu huỳnh thải ra
lượng khổng lồ khí SO
2
từ quá trình xử lý chống mốc cho các sản phẩm mây
tre đan. Môi trường vi khí hậu ở các làng nghề dệt bị ô nhiễm bởi tiếng ồn do
các máy dệt thủ công. Mức ồn có nơi vượt tiêu chuẩn cho phép từ 4 - 14 dBA
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
Khác với các nhóm làng nghề trên, sản xuất tại các làng nghề chế biến
lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ phát sinh ô nhiễm không khí
không chỉ do sử dụng nhiên liệu mà còn do sự phân hủy các chất hữu cơ trong
nước thải, chất thải rắn tạo nên các khí như SO
2
, NO

2
, H
2
S, NH
3
, CH
4
và các
9
khí ô nhiễm gây mùi tanh thối rất khó chịu, nhất là ở các cơ sở chăn nuôi và
giết mổ gia súc, gia cầm (Đặng Kim Chi, 2005).
* Ô nhiễm nước – Trăm thứ nước thải không qua xử lý đang xả thải làm hủy
hoại môi trường các dòng sông, ao hồ, kênh rạch.
Kết quả khảo sát chất lượng nước thải của các làng nghề những năm
gần đây cho thấy, mức độ ô nhiễm hầu như không giảm, thậm chí còn tăng
cao hơn trước. Khối lượng và đặc trưng nước thải sản xuất ở các làng nghề
không giống nhau, phụ thuộc trực tiếp vào loại công nghệ và nguyên liệu
dùng trong sản xuất.
Chế biến lương thực, chăn nuôi, giết mổ gia súc, ươm tơ, dệt nhuộm
là những ngành sản xuất có nhu cầu nước rất lớn và cũng xả thải ra khối
lượng lớn nước thải với mức ô nhiễm hữu cơ cao đến rất cao. Trong đó phải
kể đến hoạt động sản xuất tinh bột từ sắn và dong giềng với 60 - 72% nước
thải (phát sinh từ khâu lọc tách bã và tách bột đen) có pH thấp, mức ô nhiễm
BOD
5
, COD vượt TCVN 5945-2005 loại B trên 200 lần. Dệt nhuộm là loại
hình có nhu cầu hóa chất rất lớn. Khoảng 85 - 90% lượng hóa chất này hòa
tan nước thải. Kết quả phân tích mẫu nước cho thấy độ màu có nơi lên tới
13.000 Pt-Co, hàm lượng COD, BOD
5

gấp 2 - 15 lần TCVN, đặc biệt
Coliform vượt hàng nghìn lần TCVN. Ngược lại, một số ngành như tái chế,
chế tác kim loại, đúc đồng có nhu cầu nước không lớn nhưng nước thải bị ô
nhiễm các chất rất độc hại như các hóa chất, axit, muối kim loại, xianua và
các kim loại nặng (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
Làng nghề cơ kim khí Thanh Thùy, huyện Thanh Oai (Hà Nội), là một
minh chứng của sự ô nhiễm. Theo kết quả khảo sát, nhiều chỉ tiêu môi trường
tại Thanh Thùy vượt quá tiêu chuẩn cho phép như BOD
5
vượt 1,86-7,06 lần,
COD vượt 2,46-11,16 lần, NH
4
vượt 1,1-7,64 lần, lượng dầu mỡ thải ra môi
10
trường vượt 6,5-11 lần, Colifom vượt 12-30,6 lần (Phạm Văn Khánh,
2013).
* Chất thải rắn:
Chất thải rắn ở hầu hết các làng nghề chưa được thu gom và xử lý triệt
để, nhiều làng nghề xả thải bừa bãi gây tác động xấu tới cảnh quan môi
trường, gây ô nhiễm môi trường không khí, nước và đất. Đối với các làng
nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ, chất thải rắn giàu
chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học gây mùi xú uế. Với sản lượng 52.000 tấn
tinh bột/năm, làng nghề Dương Liễu phát sinh tới 105.768 tấn bã thải, phần
không nhỏ cuốn theo nước thải gây bồi lắng hệ thống thu gom, các ao hồ
trong khu vực và gây ô nhiễm nghiêm trọng nước mặt, nước dưới đất. Ngoài
ra, việc đốt than làm nhiên liệu cũng tạo ra lượng lớn xỉ (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2008).
Làng nghề may gia công, da giầy tạo ra chất thải rắn như vải vụn, da
vụn gồm da tự nhiên, giả da, cao su, chất dẻo với lượng thải lên tới 2 - 5
tấn/ngày (làng nghề Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, Hải Dương: 4 - 5 tấn/ngày).

Đây là loại chất thải rất khó phân hủy nên không thể xử lý bằng chôn lấp. Từ
nhiều năm nay loại chất thải rắn này chưa được thu gom xử lý mà đổ khắp nơi
trong làng, gây mất mỹ quan và ảnh hưởng tới môi trường sinh thái. Các làng
nghề tái chế cũng tạo ra lượng chất thải không nhỏ. Làng nghề tái chế giấy
Dương ổ - Bắc Ninh thải ra 4 - 4,5 tấn chất thải/ngày, làng tái chế nhựa Trung
Văn và Triều Khúc thải 1.123 tấn/năm Cho đến nay các chất thải rắn này
vẫn chưa được xử lý triệt để (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
2.1.4. Hiện trạng quản lý môi trường làng nghề
2.1.4.1. Cấp Trung ương
Cùng với việc gia tăng phát triển cả về số lượng làng nghề và loại
ngành nghề, ô nhiễm môi trường cũng ngày càng tăng, nhiều nơi vượt quá
11
tầm kiểm soát của các cấp chính quyền. Nhận thức được vấn đề đó, bảo vệ
môi trường làng nghề đã được đề cập tại nhiều văn bản của Đảng, Nhà nước,
ví dụ như:
Điều 38 Luật BVMT năm 2005 đã quy định về BVMT làng nghề như
sau: “Việc quy hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn liền
BVNT; UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thống kê, đánh giá
mức độ ô nhiễm của các làng nghề trên địa bàn và có kế hoạch giải quyết tình
trạng ô nhiễm môi trường của làng nghề; Cơ sở sản xuất trong các KCN,
CCN và làng nghề phải thực hiện các yêu cầu về BVMT: xử lý nước thải; thu
gom và vận chuyển chất thải rắn; quản lý chất thải nguy hại và đóng góp kinh
phí xây dựng kết cấu hạ tầng về BVMT, nộp đầy đủ các phí BVMT”.
Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật BVMT: Đến nay, các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật BVMT đã được xây dựng để áp dụng cho mọi đối
tượng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, không phân biệt nằm trong khu vực nông
thôn, làng nghề, khu đô thị, công nghiệp hay các khu vực khác.
Các văn bản có liên quan:
Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 do Thủ tướng
Chính phủ ban hành về một số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn.

Nghị định số 66/2006/TT-BNN ngày 07/07/2006 của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn ;
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày
20/12/2006 về việc hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hộ trợ
phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày
12
07/07/2006 của Chính phủ trong đó có quy định một trong các nội dung được
hưởng hỗ trợ.
Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT quy định về bảo vệ môi trường làng
nghề.
Chiến lược BVMT Quốc gia đến năm 2010, định hướng đến năm 2030
Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam
Ngày 2/9/2012 Phó Thủ tường Chính phủ Hoàng Trung Hải đã ký
Quyết định số 1206/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 – 2015: Chính phủ đã
quyết định dành 5.863 tỷ đồng cho Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục
ô nhiễm và cải thiện môi trường trong giai đoạn 2012 – 2015. Trong đó, 2.420
tỷ đồng dành cho dự án khắc phục ô nhiễm ở 47 làng nghề (ngân sách trung
ương chi 1.420 tỷ đồng, ngân sách địa phương đóng góp 700 tỷ đồng, huy
động từ các tổ chức, cá nhân 300 tỷ đồng) (Quyết định số 1206/QĐ-TTg).
Nhiều văn bản pháp luật tuy không quy định cụ thể đối với làng nghề
nhưng phạm vi điều chỉnh bao gồm cả đối tượng làng nghề, trong đó quan
trọng nhất phải kể đến là:
Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí
BVMT đối với nước thải;
Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 sửa đổi, bổ sung một số

điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ phí
BVMT đối với nước thải;
Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003
của liên Bộ Tài chính – Bộ TN&MT hướng dẫn thực hiện Nghị định số số
67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ phí BVMT đối với nước
thải; Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT ngày 06/09/2007.
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải
rắn; Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP; Nghị định số
174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí BVMT đối với chất
13
thải rắn; Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/05/2008 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí
BVMT đối với chất thải rắn;
Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 của Bộ TN&MT
quy định về quản lý chất thải nguy hại;
Thông tư số 07/2007/ TT-BTNMT ngày 03/07/2007 của Bộ TN&MT
hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường
cần phải xử lý.
Tuy nhiên, do các quy định không xét đến tính đặc thù riêng của làng
nghề nên đến nay, tại các làng nghề việc thu phí BVMT đối với chất thải,
quản lý chất thải nguy hại,… không được thực hiện.
Các văn bản này trên thực tế đã góp phần vào công tác bảo vệ môi
trường, định hướng phát triển bền vững làng nghề. Tuy nhiên, dù đã đạt được
những kết quả nhất định, nhưng quản lý môi trường làng nghề vẫn đang còn
nhiều tồn tại, bất cập chưa được giải quyết ở các mức độ và cấp độ quản lý
khác nhau.
2.1.4.2. Cấp địa phương
Một số địa phương có làng nghề cũng đã chú ý đến việc ban hành các
văn bản liên quan đến làng nghề nhằm cụ thể hóa đường lối chính sách của

Đảng và Chính phủ ở địa phương, cụ thể:
Quyết định số 554/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của UBND
thành phố Hà Nội phê duyệt đề án bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề Hà
Nội giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020.
Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2008 của
UBND thành phố Hà Nội ban hành “Quy định một số chính sách hỗ trợ phát
triển nghề và làng nghề Hà Nội”
Cho đến nay, những yêu cầu về BVMT tại các làng nghề như đầu tư hệ
thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, các biện pháp giảm thiểu phát
14
sinh khí thải cũng như quy định theo các đặc thù riêng của mỗi loại hình sản
xuất làng nghề chưa có văn bản luật nào đề cập tới
Một hạn chế khác là tình trạng chồng chéo trong quản lý. Trách nhiệm
trong vấn đề BVMT làng nghề giữa các Bộ/ngành và giữa Bộ/ngành với địa
phương chưa được cụ thể hoá dẫn đến việc thiếu các hướng dẫn, định hướng
và hỗ trợ trong sản xuất tại các làng nghề theo hướng thân thiện môi trường.
Thiếu sự phối hợp chặt chẽ từ cấp Trung ương tới địa phương nên các giải
pháp phòng ngừa, xử lý ô nhiễm cũng như BVMT làng nghề khó thực thi và
đạt hiệu quả mong muốn tới cấp cơ sở.
Ngoài ra, còn phải kể đến một loạt nguyên nhân khác làm vấn đề môi
trường ở làng nghề tiếp tục suy thoái. Công tác thanh tra, kiểm tra về môi
trường cũng như thanh tra việc thi hành luật tại các làng nghề chưa được
thường xuyên và triệt để, xử phạt hành chính các hành vi gây ô nhiễm môi
trường tại làng nghề còn chưa nghiêm, mới chỉ dừng lại ở mức độ nhắc nhở,
chưa áp dụng được các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính. Các công cụ
giám sát, BVMT làng nghề như công cụ kinh tế, quan trắc chưa được triển
khai mạnh mẽ. Các quan trắc môi trường làng nghề của các đề tài, dự án đã
góp phần cung cấp số liệu về diễn biến ô nhiễm nhưng lại thường chỉ tiến
hành một lần trong giai đoạn nghiên cứu mà ít khi có điều kiện triển khai tiếp
sau khi đề tài, dự án kết thúc. Trình độ nhận thức về BVMT còn yếu kém và

tính cộng đồng của làng nghề cũng góp phần làm gia tăng mức ô nhiễm.
Thiếu nhân lực và tài chính cũng là cản trở không nhỏ đối với công tác
BVMT làng nghề.
15
2.2. Tổng quan về kiểm toán chất thải
2.2.1. Cơ sở khoa học của kiểm toán chất thải
2.2.1.1. Kiểm toán môi trường
Kiểm toán môi trường (Environmental Audit) là một khái niệm mới ở
nước ta, song thực chất nội dung của nó đã và đang được thực hiện ở các cơ
sở công nghiệp và các công ty dười nhiều tên gọi khác nhau như: rà soát môi
trường, tổng quan môi trường, kiểm soát môi trường, hay đánh giá tác động
môi trường (Trịnh Thị Thanh & Nguyễn Thị Hà, 2003).
Kiểm toán môi trường đi sâu vào kiểm kê các vấn đề môi trường như
xem xét các hoạt động có liên quan đến các vấn đề môi trường hay sự tuân
thủ của các cơ sở công nghiệp đối với hệ thống quản lý môi trường, phần lớn
dựa trên tư liệu hóa, các phân tích đã có ở nhà máy kết hợp với việc thu thập
thông tin ngoài hiện trường.
Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về kiểm
toán môi trường:
Năm 1998 Viện thương mại Quốc tế ICC ( International Chamber of
Commerce) đã đưa ra khái niệm ban đầu về kiểm toán môi trường như sau:
“Kiểm toán môi trường là một công cụ quản lý bao gồm sự ghi chép một
cách khách quan, công khai công các tổ chức môi trường, sự vận hành các
thiết bị, cơ sở vật chất với mục đích quản lý môi trường bằng cách trợ giúp
quản lý, kiểm soát các hoạt động và đánh giá sự tuân thủ các chính sách của
công ty bao gồm sự tuân thủ theo các tiêu chuẩn môi trường”.
Theo tiêu chuẩn ISO 14010 (1996) phần 3.9 thì kiểm toán môi trường
được định nghĩa như sau:
“Kiểm toán môi trường là một quá trình thẩm tra có hệ thống và được ghi
thành văn bản, bao gồm việc thu thập và đánh giá một cách khách quan các

bằng chứng nhằm xác định những hoạt động, sự kiện, hệ thống quản lý liên
16
quan đến môi trường hay các thông tin về những kết quả của quá trình này
cho khách hàng”.
Ở nước ta mặc dù khái niệm kiểm toán môi trường còn khá mới mẻ
song nhiều tác giả cũng đã đưa ra những khái niệm về thuật ngữ kiểm toán
môi trường. Theo Trịnh Thị Thanh và Nguyễn Thị Vân Hà năm 2003 thì kiểm
toán môi trường được hiểu một cách khách quan là: “Tổng hợp các hoạt động
điều tra, theo dõi có hệ thống theo chu kỳ và đánh giá một cách khách quan
đối với công tác tổ chức quản lý môi trường, quá trình vận hành công nghệ
sản xuất, hiện trạng vận hành của trang thiết bị,…với mục đích kiểm soát các
hoạt động và đánh giá sự tuân thủ của các đơn vị, các nguồn tạo ra chất thải
đối với những chính sách của nhà nước về môi trường”.
Còn theo Cục Bảo vệ Môi trường năm 2003 thì kiểm toán môi trường
là: “công cụ quản lý bao gồm một quá trình đánh giá có tính hệ thống, định
kỳ và khách quan được văn bản hóa về việc làm thế nào để thực hiện tổ chức
môi trường, quản lý môi trường và trang thiết bị môi trường hoạt động tốt”.
Như vậy, đã có khá nhiều các định nghĩa khác nhau về kiểm toán môi
trường được đưa ra. Trong các định nghĩa trên thì định nghĩa về kiểm toán
môi trường của tổ chức ISO đưa ra trong phần 3.9 của tiêu chuẩn ISO 14010
năm 1996 được coi là đầy đủ và hoàn chỉnh nhất.
• Ý nghĩa của kiểm toán môi trường
Việc thực hiện công tác kiểm toán môi trường đem lại rất nhiều lợi ích
cho các nhà quản lý môi trường, cũng như các công ty, tổ chức sản xuất. Sau
đây là những lợi ích chính của kiểm toán môi trường:
 Bảo vệ môi trường và giúp đảm bảo sự tuân thủ các điều luật về môi
trường.
 Nâng cao trình độ quản lý và nhận thức của công nhân tại các nhà máy
trong việc thi hành các chính sách môi trường, đem lại hiệu quả tốt hơn trong
17

quản lý tổng thể môi trường, nâng cao ý thức về môi trường cũng như trách
nhiệm của công nhân trong lĩnh vực này.
 Đánh giá được hoạt động và chương trình đào tạo cán bộ, công nhân
viên của các nhà máy, cơ sở sản xuất về kiến thức môi trường.
 Thu thập được đầy đủ các thông tin về hiện trạng môi trường của nhà
máy. Căn cứ vào đó để cung cấp các thông tin, cơ sở dữ liệu trong các trường
hợp khẩn cấp và ứng phó kịp thời.
 Đánh gía được mức độ phù hợp của các chính sách môi trường, các
hoạt động sản xuất nội bộ của nhà máy với các chính sách, thủ tục, luật lệ bảo
vệ môi trường của Nhà nước ở cả hiện tại và tương lai.
 Hỗ trợ việc trao đổi thông tin giữa các nhà máy, các cơ sở sản xuất.
 Chỉ ra các thiếu sót, các bộ phận quản lý yếu kém, từ đó đề ra các biện
pháp cải thiện có hiệu quả để quản lý môi trường và sản xuất một cách tốt
hơn.
 Ngăn ngừa và tránh các nguy cơ, sự cố về môi trường ngắn hạn cũng
như dài hạn.
 Nâng cao uy tín cho công ty, củng cố quan hệ của công ty với các cơ
quan hữu quan.
Với vai trò hết sức to lớn như trên thì kiểm toán môi trường không chỉ
đơn thuần là một công cụ quản lý môi trường mà nó còn là một lựa chọn để
phát triển, cũng như là một phương pháp đo đạc, tính toán, dự báo trước các
tác động xấu đến môi trường.
2.2.1.2. Kiểm toán chất thải
* Khái niệm về kiểm toán chất thải
“Kiểm toán chất thải được hiểu là quá trình kiểm tra sự tạo ra chất thải
nhằm giảm nguồn, lượng chất thải phát sinh. Kiểm toán chất thải là một loại
hình của kiểm toán môi trường. Kiểm toán chất thải là một công cụ quản lý
quan trọng có hiệu quả kinh tế đối với nhiều cơ sở sản xuất”
(Trịnh Thị Thanh và Nguyễn Thị Hà,2000).
* Ý nghĩa và mục tiêu của kiểm toán chất thải

18

×