Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH giống thủy sản vạn lộc phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.14 KB, 48 trang )

GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn
đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến
đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con
người. Trong DN lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao
động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản
xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra, người
lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH,
Tiền thưởng… Đối với DN thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử
dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao
động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao
động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp cũng rất quan trọng. Do vậy tôi chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Giống Thủy sản Vạn Lộc Phát”
để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Để vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được ở trường vào thực tiễn
nhằm củng cố và nâng cao những kiến thức đã học.
- Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Giống Thủy sản
Vạn Lộc Phát.
3. Phương pháp nghiên cứu
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 1


GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những
người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần
thiết và những số liệu thô có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt thống kê những thông tin, dữ
liệu thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài
khoản sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng
chủ yếu trong hạch toán kế toán.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “ Công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Giống Thủy sản Vạn Lộc
Phát”, các chứng từ, tài liệu liên quan đến của tháng 10 năm 2014 và các thông
tin ở bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả KD của năm 2014 và các thông tin
khác liên quan đến Cty TNHH Giống Thủy sản Vạn Lộc Phát.
5. Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Giống Thủy sản
Vạn Lộc Phát
Chương 3: Thực tiễn kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Giống Thủy sản Vạn Lộc Phát
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Giống Thủy sản Vạn Lộc Phát.
CHƯƠNG 1
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 2
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG

1.1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương chính là giá cả sức lao
động, là khoản tiền mà người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với
nhau theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi phối của pháp luật như luật lao động
hợp đồng lao động…
Xét về mặt kinh tế thuần túy, tiền lương là phần thu nhập lớn của gia đình,
nó góp phần ổn định đời sống và phát triển kinh tế gia đình.
Xét về mặt chính trị xã hội, tiền lương góp phần vào việc củng cố lòng tin
của mọi người đối với xã hội, đối với doanh nghiệp và từ đó họ sẽ cống hiến hết khả
năng sức lực của mình với doanh nghiệp.
Vậy “Tiền lương là giá cả của sức lao động được hình thành theo thỏa
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và
các quy luật trong nền kinh tế thị trường”.
1.1.2. Khái niệm các khoản trích theo lương
Luôn đi song song và gắn liền với tiền lương là các khoản trích theo lương
gồm BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Đây là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của
toàn xã hội đối với người lao động, góp phần trợ giúp, động viên người lao động và
tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức
lao động.
Quỹ BHXH dùng chi thay lương trong thời gian người lao động đau ốm,
nghĩ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ
cấp hưu trí cho người lao động về nghĩ hưu. Trích lập bằng 26% mức lương tối
thiểu và hệ số lương của người lao động (tính vào chi phí đối với doanh nghiệp là
18%, trừ vào lương người lao động là 8%).
Quỹ BHYT là chế độ chăm sóc sức khỏe cho người lao động, được dùng để
thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang,… cho người lao động
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 3
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong thời gian ốm đau sinh đẻ. Tỷ lệ trích nộp là 4.5% trên lương cơ bản (3% tính

vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 1.5% khấu trừ vào lương của người lao động).
BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc
mà lỗi không do họ, người lao động vẫn luôn cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng
nhận công việc mới. Tỷ lệ trích lập là 2% trên lương cơ bản (trong đó 1% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh, 1% còn lại trừ vào lương của người lao động).
KPCĐ dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn. Tỷ lệ trích nộp là 2%
trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Nội dung kinh tế của KTTL và các khoản trích theo lương
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác
tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích
thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.
Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu
tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra hay nói cách
khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tiền lương gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
1. Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian,
kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí
lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
3. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền lương các khoản phụ cấp, trợ
cấp cho người lao động.
4. Lập báo cáo về lao động, TL, các khoản trích theo lương định kỳ, tiến hành
phân tích tình hình LĐ, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp các
thông tin về lao động tiền lương cho bộ phận quản lý một cách kịp thời.
1.2. Chức năng của tiền lương
1.2.1. Chức năng đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 4
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tiền lương gắn với lợi ích của người lao động. Nó là động lực kích thích
năng lực sáng tạo, ý thức lao động trên cơ sở đó thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Bởi vậy, tiền lương một mặt gắn liền với lợi ích thiết thực của người lao động và
mặt khác nó khẳng định vị trí của người lao động trong doanh nghiệp.
1.2.2. Chức năng kích thích người lao động
Thực hiện mối quan hệ hợp lý trong việc trả lương không chỉ có lợi cho
doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích cho người lao động, khuyến khích họ tăng
năng suất lao động.
Khi lao động của doanh nghiệp tăng thì nguồn phúc lợi của doanh nghiệp sẽ
phát triển là nguồn bổ sung thu nhập của người lao động, tạo ra động lực lao động,
tăng khả năng gắn kết giữa người lao động với doanh nghiệp.
1.2.3. Chức năng tái sản xuất sức lao động
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, là nguồn nuôi sống bản
than và gia đình họ. Thu nhập bằng tiền lương tăng sẽ đảm bảo cho đời sống vật
chất và văn hóa của người lao động tăng lên và do đó tái tạo sức lao động cho xã
hội.
Thực hiện đúng đắn chế đọ tiền lương đối với người lao động sẽ giúp cho
doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định, nhất là đối với nghề, mà lao động có tính
chất truyền thống, đối với các vùng chuyên canh hoặc khai thác lâu dài.
1.3. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương
1.3.1. Chế độ tiền lương
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của
doanh nghiệp và của người lao động.
1.3.1.1. Chế độ tiền lương cấp bậc
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 5
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây
dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lương
cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động, so sánh chất lượng lao động

trong các ngành nghề khác nhau và trong từng ngành nghề. Chế độ tiền lương cấp
bậc có tác dụng rất tích cực, nó điều chỉnh tiền lương giữa các ngành nghề một cách
hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình quân trong việc trả lương thực hiện
triệt để quan điểm phân phối theo lao động .
1.3.1.2. Chế độ tiền lương chức vụ
Là chế độ trả lương cho CNV chức làm công tác lãnh đạo, chỉ được thực
hiện thông qua bảng lương do Nhà nước ban hành. Bảng lương này bao gồm nhiều
nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lương cho từng nhóm.
1.3.2. Các hình thức trả lương
1.3.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang bậc lương của người lao động. Tiền
lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc
của người lao động.
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp,
việc tính trả lương theo thời gian có thể tiến hành theo thời gian giản đơn hoặc trả
lương theo thời gian có thưởng.
Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời
gian với đơn giá tiền lương cố định. Tiền lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
lương tháng, lương ngày, lương giờ.
+ Lương tháng: là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương.
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho công nhân viên làm
công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
Mức lương của một tháng làm việc được tính theo công thức:
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 6
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu *(Hệ số lương + Hệ số các khoản phụ cấp)
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Lương ngày: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương của một ngày làm việc được tính theo công thức:

+ Lương giờ: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ và số
giờ làm việc thực tế. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người
lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc dùng làm cơ sở để
tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Mức lương giờ của một ngày làm việc được tính theo công thức:
Hình thức tính lương theo
thời gian có thưởng: là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế
độ tiền thưởng nhằm khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
1.3.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính toán
theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành đảm bảo
yêu câu chất lượng và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm hay mọt công
việc hoàn thành. Như vậy, theo hình thức này tiền lương sản phẩm phải trả bằng số
lượng hoặc khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành đủ tiêu chuẩn và chất lượng
nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm.
Trong việc trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải xây dựng các
định mức kinh tế, kỹ thuật hợp lý cho việc xác định đơn giá trả lương đối với từng
loại sản phẩm, công việc một cách đúng đắng.
Công thức:
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 7
Mức lương giờ =
Mức lương ngày
8 giờ
Lsp = ĐGsp * Qtt
Mức lương ngày =
Mức lương tuần
Chế độ
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
Lsp: Lượng sản phẩm

ĐGsp: Đơn giá tiền lương sản phẩm
Qtt: Sản lượng sản phẩm thực tế
1.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, ghi chép kịp thời và đầy đủ số
lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động. Tính chính
xác số tiền BHYT, BHXH, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của
người lao động.
- Phân tích và lập báo cáo về tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ đồng thời trả lương kịp thời cho người lao
động.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao
động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đề xuất các biện
pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng và năng suất lao động.
1.4.2. Chứng từ kế toán
Để quản lý lao động các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao động do phòng
tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có trong
doanh nghiệp để nắm tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có trong
doanh nghiệp.
Chứng từ để sử dụng để hạch toán lao động gồm:
Mẫu số 01a – LĐTL: Bảng chấm công
Mẫu số 02 – LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03 – LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 04 – LĐTL: Bảng thanh toán BHXH
Mẫu số 10 – LĐTL: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Mẫu số 11 – LĐTL: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 8
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.3. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 334: “ Phải trả người lao động”

Kết cấu của TK 334 như sau:
Nợ TK 334 Có
- Các khoản khấu trừ vào tiền
công, tiền lương của CNV.
- Tiền công, tiền lương và các
khoản đã trả khác cho CNV.
- Kết chuyển tiền lương CNV
chưa lĩnh.
- Tiền lương, tiền công và các
khoản khác còn phải trả cho công nhân
viên chức.
SDCK (nếu có): Số trả thừa cho CNV
chức.
SDCK (nếu có): Tiền lương, tiền công
và các khoản khác còn phải trả cho
CNV chức.

 Tài khoản 338: “Phải trả, phải nộp khác”
Kết cấu của tài khoản 338 như sau:
Nợ TK 338 Có
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 9
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý.
Các khoản đã chi về kinh phí công
đoàn.
Xử lý giá trị tài sản thừa
Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ
quy định.
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.

Các khoản phải trả phải nộp khác.
SDCK: Số trả thừa, nộp thừa chưa
được thanh toán.
SDCK: Số tiền còn phải trả, phải nộp
và tài sản thừa chờ xử lý.
Tài khoản 338 chi tiết các tài khoản cấp 2:
3381: Tài sản thừa chờ xử lý
3382: Kinh phí công đoàn
3383: BHYT
3384: BHXH
3385: Phải trả về cổ phần hóa
3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3387: Doanh thu chưa thực hiện
3388: Phải trả, phải nộp khác
3389: Bảo hiểm thất nghiệp
 Tài khoản 335: “chi phí phải trả”
Nợ TK 335 Có
Các chi phí phát sinh thuộc chi phí
phải trả.
Chi phí phải trả dự tính trước đã hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 10
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chi phí trả trước lớn hơn số chi phí
thực tế phát sinh ghi giảm chi phí hay
tính vào thu nhập bất thường.
SDCK: Chi phí đã trả tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh nhưng thực
tế chưa phát sinh.


1.4.4. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tiền lương
1.4.4.1. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với tài khoản 334
Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho công nhân viên,
kế toán ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Nợ 627 “Chi phí sản xuất chung”
Nợ 641 “Chi phí bán hàng”
Nợ 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có 334 “Phải trả người lao động”
Trích BHXH, BHYT ( phần do người lao động phải nộp từ tiền lương của
mình):
Nợ 334 “Phải trả người lao động”
Có 338 (3383, 3384)
Trường hợp cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp được giữ lại một
phần BHXH trích được để trực tiếp sử dụng cho chi tiêu của người lao động:
ốm, đau, thai sản… theo quy định. Khi tính số BHXH phải trả trực tiếp cho
CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3383)
Có 334 “Phải trả người lao động”
Tính tiền thưởng cho người lao động lấy từ quỹ khen thưởng phúc lợi ghi:
Nợ 353 “Quỹ khen thưởng phúc lợi” (3532)
Có 334 “Phải trả người lao động”
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 11
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường hợp công nhân viên trong doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập cho Nhà
nước theo quy định thì xác định mức thuế phải nộp ghi:
Nợ 334 “Phải trả người lao động”
Có 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
Khi khấu trừ vào lương, phải trả cho công nhân viên các khoản được trừ như:
BHXH, BHYT, tạm ứng chưa thanh toán, khoản phải thu có tính chất bồi

thường, kế toán ghi:
Nợ 334 “Phải trả người lao động”
Có 338 “Phải trả, phải nộp khác”
Có 141 “Tạm ứng”
Có 138 “Phải thu khác”
Khi ứng hoặc trả các khoản phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ 334 “Phải trả người lao động”
Có 111 “Tiền mặt”
Có 112 “Tiền gửi ngân hàng”
Sơ đồ kế toán 1:
111, 112 334 622, 627, 641, 642
Trả lương, BHXH và các Tiền lương và những khoản thu
khoản khác cho CNV. nhập có tính chất lương phải trả
cho người lao động.
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 12
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
141, 138 353
Khấu trừ các khoản vào Tiền thưởng cho người lao động
lương công nhân viên.
333, 338 338
Khấu trừ vào lương BHXH, BHYT phải trả cho CNV
khoản BHXH, BHYT,
thuế thu nhập của CNV
1.4.4.2. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với tài khoản 338
Các khoản mà người lao động sử dụng được tính vào chi phí:
Nợ TK 622 “Bộ phận trực tiếp quản lý”
Nợ TK 6271 “Bộ phận quản lý các phân xưởng”
Nợ TK 6411 “Nhân viên báng hàng”
Nợ TK 6421 “Chi phí doanh nghiệp”
Có TK 338 “Phải trả phải nộp khác”

Khi tính BHXH, BHYT trừ vào lương phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 334 “Phải trả người lao động”
Có TK 338 (3383, 3384)
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
Khi tính BHXH phải trợ cấp cho CNV, ghi:
Nợ TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3383)
Có TK 334 “Phải trả người lao động”
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 13
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khi chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3382)
Có TK 111, 112
Trường hợp cấp bù số vượt chi về quỹ BHXH, KPCĐ, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3382, 3383)
Sơ đồ kế toán 2:
334 338 622, 627, 641, 642
Quỹ BHXH trả thay Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
lương cho CNV tính vào chi phí SXKD
111, 112 334
Nộp BHXH, BHYT, BHXH, BHYT, KPCĐ
KPCĐ theo quy định trừ vào lương của CNV
111, 112
Chi quỹ BHXH, KPCĐ KPCĐ chi phí vượt chi được
tại doanh nghiệp cấp bù
Thanh toán các khoản
phải trả, phải nộp khác
1.4.4.3. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với tài khoản 335

Khi trích trước vào chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công
nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 335 “Chi phí phải trả”
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 14
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khi thực tế phát sinh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 “Chi phí phải trả”
Có TK 334 “Phải trả người lao động”
Tính số trích trước BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nghĩ phép phải trả
cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ Tk 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Có Tk 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3382, 3383, 3384)
Cuối năm tiến hành điều chỉnh số đã được trích trước và số đã chi thực tế (số
trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh), ghi:
 Nếu số thực tế phải trả lớn hơn số tiền trích trước:
Nợ TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 335 “Chi phí phải trả”
 Nếu số thực tế phải trả nhỏ hơn số tiền rích trước:
Nợ TK 335 “Chi phí phải trả”
Có TK 334 “Phải trả người lao động”
Sơ đồ kế toán 3:
334 335 622
Tiền lương nghĩ phép thực tế Trích trước tiền lương
phải trả cho CNV nghĩ phép
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 15
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Số thực tế phải trả nhỏ hơn Số tiền thực tế phải trả
số tiền trích trước lớn hơn số tiền trích trước
338

Trích BHXH
1.4.5. Phương pháp kế toán
1.4.5.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghệp trả cho tất
cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền
lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế làm việc. Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán
phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành 2 loại cơ bản:
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản
phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định như tiền
lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm
nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian ngừng sản xuất.
1.4.5.2. Thành phần quỹ tiền lương
Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như: lương thời gian,
lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, tiền thưởng trong sản xuất. Ngoài ra, trong quỹ
lương kế hoạch còn được tính cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho CNV trong thời
gian nghĩ ốm, đau, thai sản hoặc tai nạn giao thông.
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 16
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.5.3. Nguyên tắc thực hiện chế độ quỹ tiền lương
Đối tượng xét thưởng: lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên
có đong góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức thưởng: thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được căn cứ vào
hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lượng làm việc, thời gian
làm việc tại doanh nghiệp nhiêu hơn thì hưởng nhiều hơn.
Các loại tiền thưởng: bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng), tiền

thưởng trong SXKD (vượt doanh số, vượt mức kế hạch đặt ra của công ty).
• Quỹ BHXH: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: ốm, đau,
thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức.
• Quỹ BHYT: Là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho nhứng người có tham
gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
• Kinh phí công đoàn: là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
1.5. Hạch toán lao động và thời gian lao động
1.5.1. Phân loại lao động trong công ty
Phân loại lao động theo thời gian lao động có thể chia thành: lao động thường
xuyên và lao động tạm thời (lao động thời vụ).
Phân loại lao động theo quan hệ với quy trình sản xuất:
• Lao động trực tiếp sản xuất: lao động trực tiếp sản xuất chính – bộ
phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
• Lao động gián tiếp sản xuất: tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất.
Phân loại lao động theo chức năng của lao động và quy trình sản xuất kinh
doanh: lao động sản xuất chế biến, lao động bán hàng, lao động quản lý.
1.5.2. Tổ chức hạch toán lao động
Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và tiền công lao động là rất cần thiết, nó là
một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống thông tin chung của hạch toán kế toán.
1.5.2.1. Nhiệm vụ
- Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong cơ cấu SXKD.
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 17
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức hạch toán quá trình tính tiền công và trả công cho người lao động.
- Tổ chức phân công lao động hợp lý trong phần hành kế toán yếu tố lao động và
tiền công lao động
1.5.2.2. Phương pháp tổ chức tốt HTTTKT lao động tiền lương
- Xây dựng cơ cấu sản xuất hợp lý
- Thực hiện tổ chức tốt lao động tại nơi làm việc, sự hợp lý ccuar bố trí lao động

tại vị trí lao động theo thời gian và không gian ngành nghề.
- Phải xây dựng được các tiêu chuẩn định mức lao động cho từng loại lao động,
từng loại công việc.
- Phải xác định trước hình thức trả công hợp lý và cơ chế thanh toán tiền công
thích hợp.
- Phải xây dựng nguyên tắc phân chia tiền công khi nó liên quan tới nhiều hoạt
động kinh doanh.
1.5.2.3. Tổ chức hạch toán LĐ, thời gian LĐ và kết quả LĐ
- Hạch toán số lượng lao động: Để quản lý lao động về mặt số lượng, sổ sách
theo dõi lao động của doanh nghiệp thường do phòng lao động quản lý. Sổ này hạch
toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp.
- Hạch toán thời gian lao động: Là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động
đối với từng loại công nhân viên ở tùng bộ phận trong doanh nghiệp.
- Hạch toán kết quả lao động: Theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công
nhân viên biểu hiện bằng số lượng ( khối lượng công việc, sản phẩm công việc đã
hoàn thành) của từng người hay từng tổ nhóm lao động. Để hạch toán kế toán sử
dụng các loại chứng từ khác nhau tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng
loại danh nghiệp.
- Hạch toán tiền công với người lao động:
* Xác định trình tự tính toán tổng mức tuyệt đối với người lao động trong kỳ
hạn được trả, được thanh toán. Để thực hiện nội dung này cần phải có điều kiện sau:
• Phải thu thập đủ các chứng từ có liên quan về số lượng và chất lượng lao
động.
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 18
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Phải dựa vào các văn bản quy định chế đọ tiền lương, thưởng, phụ cấp của
Nhà nước.
• Phải xây dựng hình thức trả công thích hợp cho từng loại lao động trước khi
đi vào công việc tính toán tiền công.
• Phải lựa chọn cách chia tiền công hợp lý cho từng người lao động, cho các

loại công việc được thực hiện.
* Xây dựng chứng từ thanh toán tiền công và các khoản có liên quan khác
tới người LĐ (chứng từ được hình thành sau khi thực hiện được sự trả công cho
từng người lao động và trở thành chứng từ gốc để ghi sổ tổng hợp TL và BHXH).
* Lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ tiền lương và BHXH cho từng đối
tượng chịu chi phí sản xuất và qua tiêu chuẩn trung gian phân bổ cho đối tượng chịu
phí tiền lương cuối cùng, lập chứng từ ghi sổ cho số liệu đã phân bổ làm căn cứ ghi
sổ của kế toán theo đúng nguyên tắc.
*Xây dựng quan hệ ghi sổ tài khoản theo nội dung thanh toán và tính toán
phân bổ tiền lương phù hợp vơi yêu cầu thông tin về đối tượng kế toán nêu trên.
Tóm lại: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một mảng kế
toán quan trọng, là cơ sở để doanh nghiệp dựa vào đó có thể áp dụng cách tính phù
hợp cho doanh nghiệp của mình.
Trên đây là cơ sở chung cho cách tính tiền lương, dựa vào đây mà các doanh
nghiệp tìm ra cách tính đúng đắn cho phù hợp với doanh nghiệp mình để đảm bảo
sự công bằng và cách tính đúng đắn tiền lương cho người lao động, mỗi doanh
nghiệp có một phương pháp khác nhau.
CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
GIỐNG THỦY SẢN VẠN LỘC PHÁT
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 19
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tiền thân là Công ty TNHH Giống Thủy sản Tân Nguyên hoạt động ngày 5
tháng 10 năm 2010 ở 204/21 đường Lý Thường Kiệt, K 4,P 6, Tp.Cà Mau.
Khi dời về Cần Thơ thì Công ty đã đổi tên thành Công ty TNHH Giống Thủy
Sản Vạn Lộc Phát hoạt động vào ngày 29 tháng 5 năm 2014, nằm ở QL 1A, KV
Yên Thạnh, p.Thường Thạnh, Q.Cái Răng, Tp.Cần Thơ do ông Huỳnh Thanh Tâm
làm giám đốc và đại diện trước pháp luật.

Trong quá trình hoạt động Công ty luôn gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
• Thuận lợi: Do công ty mở nhiều văn phòng đặt tại các tỉnh khác nhau nên
thuận lợi cho việc đặt hàng và giao hàng. Tạo thu nhập cao, nâng cao đời
sống của công nhân viên trong doanh nghiệp.
• Khó khăn: Chưa đáp ứng được nhu cầu tối đa cho khách hàng do tính chất
của hàng hóa. Phương tiện vận chuyển, đường xá đi lại khi giao hàng gặp
nhiều khó khăn
Tuy gặp không ít khó khăn nhưng từ khi được thành lập đến nay, Công ty luôn
khẳng định vị trí của mình trên nền kinh tế thị trường của cả nước và trở thành một
trong những công ty thực hiện việc mua bán có uy tín đối với ngành nghề tôm giống
thủy sản.
2.1.2. Quy mô và khả năng tài chính
Với mặt bằng kinh doanh đủ rộng để có thể thực hiện ngành nghề chuyên sản
xuất và kinh doanh tôm thẻ chân trắng, tôm sú công nghiệp Công ty TNHH giống
thủy sản Vạn Lộc Phát đã thực hiện mở rộng quy mô trang trại của đơn vị mình trên
khắp các tỉnh ĐBSCL (Bạc Liêu, Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bến Tre,…)
Vốn điều lệ: 2.500.000vnđ
Mã số thuế: 1801340320
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 20
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Số điện thoại: 07106. 518.888
Cty TNHH MTV Giống Thủy Sản Vạn Lộc Phát
Địa chỉ: QL 1A, KV Yên Thạnh, p. Thường Thạnh, Q.Cái Răng, Tp.Cần Thơ
MST :18001340302
(ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ –BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Quý 4 Năm 2014
CHỈ TIÊU


SỐ
Thuyết
minh
Quý 4
A B C D
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 VI.08 1.052.000.000
2.Các khoản giảm trừ doanh thu 2 76.820.000
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (10 = 01 – 02 )
10
975.180.000
4.Giá vốn hàng bán 11 583.970.000
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ ( 20 = 10 – 11 )
20
391.210.000
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 28.125.000
7. Chi phí tài chính 22
Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí quản lý kinh doanh 25 214.062.667
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 21
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh ( 30 = 20 + (21 – 22) – 25 )
30
205.272.333
10. Thu nhập khác 31
11. Chi phí khác 32
12. Lợi nhuận khác ( 40 = 31 – 32 ) 40
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50

= 30 + 40 )
50 IV.09
205.272.333
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 41.054.476
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp ( 60 = 50 – 51 )
60
164.217.866
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký) (Ký) (Ký)
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Qua một khoảng thời gian hoạt động, với nhiều dịch vụ mua bán diễn ra. Đến
nay Công ty đã thể hiện được tầm quan trọng của DN đối với từng vùng nuôi tôm
của cả nước đặc biệt là các tỉnh Miền tây.
Bằng những kinh nghiệm và trình độ tay nghề của mình, cộng với điều kiện năng
lực hiện có đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho công ty có thể phát huy tiềm năng
để hoàn thành tốt nhiệm vụ và chức năng đề ra.
Với những đặc trưng về lĩnh vực và đại bàn hoạt động, công ty được thành lập
nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ sau:
2.1.3.1. Chức năng
- Quản lý, kinh doanh, sản xuất theo yêu cầu và sự phát triển của địa
phương.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Sử dụng có hiệu quả toàn bộ nguồn vốn và tài sản cho công ty.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong tỉnh và các đơn vị bạn tổ chức
thực hiện có kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân địa
phương.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 22
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Công ty TNHH Giống Thủy sản Vạn Lộc Phát có các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký.
- Quản lý và thực hiện đúng các chính sách và chế độ quản lý đã quy định,
tổ chức thực hiện kế toán theo đúng với các quy định của Luật kế toán
hiện hành.
- Làm tốt công tác theo phân phối lao động, đào tạo và bồi dưỡng trình độ
lao động, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
- Mặt hàng kinh doanh khi đưa ra thị trường phải đảm bảo đáp ứng được
nhu cầu của những người nuôi tôm.
- Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải của công ty sử dụng phải là những
tài sản có chất lượng để đảm bảo cho nhu cầu công việc của đơn vị.
- Tự tạo các nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở các nguồn
vốn tự có, vốn vay, vốn huy động và các nguồn vốn khác nhằm đảm bảo
nhu cầu nâng cấp và mở rộng địa bàn cũng như mở rộng thị trường kinh
doanh .
- Trong quá trình hoạt động, công ty phải tuân thủ cá quy định và pháp luật
của Nhà Nước, các quy định của giấp phép đầu tư, thực hiện các điều
khoản đúng với các điều lệ của công ty.
2.2. Bộ máy tổ chức của công ty
Công ty TNHH Giống Thủy sản Vạn Lộc Phát có trên 20 nhân viên lao động,
trong đó gồm: 1 Giám Đốc, 1 Phó Giám Đốc, 4 Trưởng phòng và 3 Phó phòng chưa
tính đến các cán bộ nhân viên tại các tỉnh thành khác.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
• Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ số 4:
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 23
Giám Đốc
Phó
Giám Đốc
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp


• Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
− Giám Đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty, có trách nhiệm pháp
lí cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành sản xuất
kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty trong
việc điều hành, quản lí của Công ty.
− Phó Giám Đốc: Giúp việc cho giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền khi
giám đốc đi vắng, thay mặt giám đốc theo dõi trực tiếp các đơn vị sản
xuất của Công ty.
− Phòng Kinh Doanh: Tìm kiếm và tiếp cận các khách hàng tiềm năng để
phát triển thị trường. Triển khai các ý tưởng và phương án kinh doanh
công ty đưa ra, chăm sóc khách hàng, thúc đẩy khách hàng ra lượng
Làm việc phối hợp và báo cáo cùng trưởng nhóm kinh doanh. Nắm bắt
theo dõi xu hướng của thị trường và thông tin về đối thủ cạnh tranh.
− Phòng Kế Toán: Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán
trong công ty.
− Phòng Nhân Sự: Tuyển dụng, phỏng vấn nhân viên, lập kế hoạch và triển
khai huấn luyện nhân viên. Quản lý hành chính văn thư. Quản lý và điều
hành nhân sự. Theo dõi và chấm công nhân viên đi làm. Triển khai và
thực hiện chính sách nhân sự của công ty.
− Phòng Kỹ Thuật: Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình sản
xuất và giao cho khách hàng.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán
• Chức năng của phòng kế toán:
Tham mưu cho Giám Đốc quản lý các lĩnh vực sau:
- Công tác kế toán (kế toán tài vụ, kế toán nội bộ).
- Công tác quản lý tài sản.
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 24
Phòng
Kinh doanh

Phòng
Kế toán
Phòng
Nhân sự
Phòng
Kỹ thuật
GVHD: Th.Sĩ Nguyễn Thanh Sang Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kiểm soát các chi phí hoạt động của công ty.
Thực hiện giám sát các hoạt động của công ty theo đúng các chuẩn mực và quy
định của pháp luật nhằm phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
• Nhiệm vụ của phòng kế toán:
- Đảm bảo việc hạch toán kế toán được thực hiện theo đúng với quy định
của Luật kế toán hiện hành.
- Kế toán tập hợp và phân loại chứng từ có liên quan và ghi sổ. Đến cuối kỳ
kế toán lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế và xác định kết quả kinh doanh
và đồng thời giải thích cho doanh nhiệp thấy được hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng như tình hình sử dụng tài chính của DN.
- Thường xuyên báo cáo GĐ việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Bảo quản, lưu trữ, quản lý hồ sơ tài liệu, thuộc công việc của phòng theo
đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và trước pháp luật về thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
- Bám sát quá trình kinh doanh phản ánh và đảm bảo cung cấp thông tin
đầy đủ và kịp thời chính xác phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh
doanh.
• Sơ đồ hệ thống kế toán:
Sơ đồ số 5:
SVTH: Cao Như Ái - 126201029 Tr 25
Kế toán trưởng

Thủ quỹKế toán
tổng hợp

×