Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện các hình thức trả công lao động tại Công ty cổ phần CMC.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.43 KB, 99 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Với xu hướng hội nhập kinh tế sâu rộng hiện nay, kinh tế nước ta
cũng đang trên đà phát triển mở rộng giao lưu trên trường quốc tế. Đối với
các doanh nghiệp đây vừa là cơ hội vừa là thách thức. Các doanh nghiệp cần
có những thay đổi tích cực từ bên trong doanh nghiệp để có thể tiếp tục phát
triển không bị đào thải khỏi cuộc cạnh tranh kinh tế ngày càng khốc liệt. Bên
cạnh đó việc phát triển kinh tế lấy tri thức làm động lực hiện nay, vai trò
nguồn nhân lực đối với các doanh nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Các doanh nghiệp cần có những chính sách tích cực để có thể duy trì lực
lượng lao động ổn định đồng thời giữ chân những người có trình độ cao. Tiền
lương ổn định, hợp lý luôn là một yếu tố giúp người lao động yên tâm công
tác. Việc hoàn thiện các hình thức trả công lao động chính là yếu tố giúp hoàn
thiện công tác trả lương hợp lý.
Việc hoàn thiện các hình thức trả công lao động là một vấn đề
quan trọng cần được các doanh nghiệp quan tâm. Để tìm hiểu kỹ hơn vấn đề
này em xin chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của em là “Hoàn
thiện các hình thức trả công lao động tại Công ty cổ phần CMC”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các hình thức trả công lao động.
Phạm vi nghiên cứu: Các hình thức trả công lao động tại Công ty
cổ phần CMC.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát hoạt động của người lao động để tìm thông tin
thực tế.
- Phương pháp phân tích dữ liệu thu được.
Page 1 of 96
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp người lao động để biết tâm tư,


nguyện vọng của người lao động.
4. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích các hình thức trả lương Công ty cổ phần CMC đang áp
dụng, từ đó tìm ra những mặt hạn chế của các hình thức trả công đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả công lao
động tại Công ty cổ phần CMC.
5. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề chia làm 3 chương.
Chương 1: Trả công lao động trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá tình hình trả công lao động tại Công
ty cổ phần CMC.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện các hình thức trả công lao động tại
Công ty cổ phần CMC.
Page 2 of 96
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Chương 1
TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về tiền lương
1.1.1 Khái niệm và bản chất của tiền lương
* Khái niệm
Khái niệm về tiền lương rất đa dạng, có nhiều quan điểm khác nhau về
tiền lương.
Theo Bộ luật Lao động Việt Nam tại điều 55 chương VI ban hành năm
1994 có ghi “Tiền lương của người lao động do 2 bên thoả thuận trong hợp
đồng lao động và được trả theo năng suất lao động và hiệu quả công việc”.
Mức lương trả cho người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu
do Nhà nước quy định.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) “Tiền lương là sự trả công hoặc
thu nhập bất luận tên gọi như thế nào mà có biểu hiện bằng tiền và được ấn

định bằng sự thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc
bằng pháp luật, pháp quy quốc gia do người sử dụng lao động phải trả cho
người lao động theo một hợp đồng lao động được viết ra hay bằng miệng, cho
một công việc đã thực hiện hay sẽ thực hiện hoặc cho những dịch vụ đã làm
hay sẽ phải làm”.
* Một số khái niệm tiền lương khác
Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và
hiệu quả làm việc của người lao động.
Tiền lương thực tế: Được biểu hiện bằng số lượng và chất lượng hàng
hoá và dịch vụ mà người lao động trao đổi được thông qua tiền lương danh
nghĩa của mình.
Page 3 of 96
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
* Bản chất của tiền lương
Bản chất của tiền lương thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế xã hội,
theo nhận thức của con người.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương được định nghĩa
như sau “ Về bản chất tiền lương dưới chế độ chủ nghĩa xã hội là một phần
thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối
có kế hoạch cho công nhân, viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao
động của mỗi người đã công hiến. Tiền lương phản ánh việc trả công cho
công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái
sản xuất sức lao động”. Theo như khái niệm thì tiền lương không phải là giá
cả sức lao động do thời kỳ này sức lao động không được coi là hàng hoá. Tiền
lương không trả đúng theo sức lao động, không tuân theo quy luật cung cầu
lao động dẫn đến hiện tượng phân phối theo chủ nghĩa bình quân. Người lao
động có tư tưởng ỷ lại không kích thích người lao động nâng cao trình độ
chuyên môn, tăng năng suất lao động, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật…

yếu tố tiền lương không còn là yếu tố kích thích người lao động.
Trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương được coi là biểu hiện bằng
tiền của giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động mà người sử dụng lao
động phải trả cho người lao động, tuân theo quy luật cung cầu, giá cả thị
trường và pháp luật của Nhà nước. Lúc này tiền lương đã đóng vai trò là yếu
tố khuyến khích người lao động cố gắng lao động tốt để có được tiền lương
cao.
1.1.2 Các chức năng của tiền lương
1.1.2.1 Chức năng thước đo giá trị
Tiền lương là giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là biểu
hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Khi giá trị sức lao động thay đổi thì
tiền lương cũng phải thay đổi theo để đo lường sức lao động cho chính xác.
Page 4 of 96
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Do đó bản thân tiền lương cần phải phản ánh đúng giá trị sức lao động, là
thước đo giá trị. Chức năng này rất quan trọng nó đóng vai trò là cơ sở cho
việc thuê mướn lao động.
1.1.2.2 Chức năng tái sản xuất sức lao động
Quá trình lao động là quá trình con người sử dụng sức lao động của
mình thông qua tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động. Trong
quá trình lao động sức lao động của con người bị tiêu hao để người lao động
có thể tiếp tục lao động, họ cần tái sản xuất sức lao động (tức là khôi phục lại
sức lao động đã mất) thông qua việc ăn uống và nghỉ ngơi. Do đó tiền lương
phải đủ lớn để đảm bảo nhu cầu đó có nghĩa là tiền lương phải đảm bảo tái
sản xuất sức lao động để người lao động có thể tiếp tục làm việc.
1.1.2.3 Chức năng kích thích sản xuất
Tiền lương có 2 mặt rõ ràng đối với sản xuất. Khi tiền lương người lao
động nhận được là thoả đáng với sức lao động của họ đã bỏ ra, thoả mãn các
nhu cầu về vật chất và tinh thần sẽ khuyến khích người lao động hăng say làm

việc, tăng năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Lúc này tiền lương
đóng vai trò là nhân tố tích cực kích thích sản xuất phát triển. Ngược lại nếu
tiền lương của doanh nghiệp trả cho người lao động không thoả đáng với sức
lao động họ đã bỏ ra thì sẽ làm cho người lao động không làm việc hết khả
năng dẫn tới sản xuất bị kìm hãm.
1.1.2.4 Chức năng tích luỹ
Tiền lương mà người lao động nhận được không phải chỉ để dùng duy
trì cuộc sống hàng ngày mà nó còn được tích luỹ, dự phòng những bất trắc có
thể xảy ra khi người lao động không thể làm việc được nhưng vẫn phải tiêu
dùng. Tích luỹ là sự cần thiết khách quan đối với mọi người lao động.
Page 5 of 96
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
1.1.3 Nguyên tắc trả lương
1.1.3.1 Nguyên tắc “Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau”
Nguyên tắc này rất quan trọng, xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo
lao động, đảm bảo sự công bằng bình đẳng trong trả lương. Những người lao
động có mức hao phí sức lao động ngang nhau thì được trả tiền lương như
nhau không phân biệt tuổi tác, giới tính hay trình độ… Nguyên tắc này giúp
người lao động yên tâm lao động, cống hiến cho doanh nghiệp.
1.1.3.2 Nguyên tắc “Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân
phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân”
Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh có thể phát triển tốt doanh
nghiệp cần phải tăng năng suất lao động bình quân, hệ quả tất yếu của việc
tăng năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp là việc tăng tiền lương
bình quân cho người lao động. Tiền lương bình quân tăng phụ thuộc chủ yếu
vào trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng có hiệu quả còn năng suất
lao động tăng không chỉ do những nhân tố trên mà còn trực tiếp phụ thuộc và
các nhân tố khách quan như: đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ
trang bị kỹ thuật trong lao động, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên

nhiên…
Như vậy tốc độ tăng năng suất lao động có điều kiện khách quan để lớn
hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân và đây cũng là mong muốn của người sử
dụng lao động. Ta thấy rằng khi tăng năng suất lao động làm cho chi phí sản
xuất giảm xuống còn tăng tiền lương bình quân lại làm cho tăng chi phí sản
xuất. Do vậy để đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì tốc độ tăng
năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Đây
là nguyên tắc quan trọng trong công tác tổ chức tiền lương, đảm bảo cho việc
hạ giá thành tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng cho doanh nghiệp.
Page 6 of 96
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
1.1.3.3 Nguyên tắc “Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người
lao động làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân”
Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này công bằng, bình đằng trong trả
lương cho người lao động cần phải dựa trên những cơ sở sau:
- Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành.
Giữa các ngành khác nhau thì trình độ lành nghề bình quân của người
lao động khác nhau do đặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật công nghệ
ở mỗi ngành nghề là khác nhau. Sự khác biệt này cần phải phân biệt trong trả
lương với những người lao động làm việc trong các ngành có yêu cầu kỹ thuật
phức tạp thì có trình độ lành nghề trung bình cao hơn phải trả lương cao hơn
những người lao động làm việc trong những ngành có yêu cầu kỹ thuật thấp
hơn.
- Điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tổng hợp các yếu tố bên ngoài (ánh sáng, tiếng
ồn, nhiệt độ…) xung quanh con người và tác động đến con người. Khi điều
kiện lao động khác nhau thì hao phí lao động của con người không giống
nhau. Do đó tiền lương bình quân giữa các ngành có điều kiện lao động khác
nhau cần có sự chênh lệch rõ ràng.

- Vai trò của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
Trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ của sự phát triển của mỗi nước một
số ngành kinh tế có tính chất chủ đạo, quyết định đến sự phát triển của đất
nước nên cần có chính sách ưu tiên phát triển. Khi đó tiền lương đóng vai trò
quan trọng để thu hút và khuyến khích người lao động vào các ngành này làm
việc. Có sự đãi ngộ về tiền lương cao hơn nhằm khuyến khích người lao động
yên tâm phấn khởi làm việc lâu dài ở các ngành nghề đó.
- Sự phân bố theo khu vực sản xuất
Page 7 of 96
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Mỗi khu vực khác nhau lại có đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên, đời
sống vật chất văn hoá tinh thần khác nhau. Do đó mức sống của người lao
động tại mỗi khu vực là khác nhau. Đối với những khu vực ở vùng xa xôi hẻo
lánh, điều kiện sống khó khăn… cần có chính sách tiền lương thích hợp để
thu hút và khuyến khích người lao động vào làm việc. Có như vậy mới sử
dụng hợp lý lao động xã hội và khai thác có hiệu quả các nguồn lực. tài
nguyên thiên nhiên ở mọi vùng miền của đất nước.
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác trả công lao động
1.1.4.1 Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài gồm
* Thị trường lao động
Khi nghiên cứu cung cầu lao động trên thị trường lao động ta thấy đây
là yếu tố bên ngoài quan trọng nhất ảnh hưởng đến số lượng tiền công mà
người sử dụng sức lao động sẽ đưa ra để thu hút và gìn giữ người lao động.
Một trong những nguyên nhân mức lương thấp ở các nước đang phát
triển và vai trò độc tôn của các tổ chức doanh nghiệp trước người lao động là
do cung lao động ở các nước đó thường lớn hơn cầu lao động khá nhiều làm
cho tình trạng thất nghiệp trở nên phổ biến. Ngược lại nếu lượng cung nhỏ
hơn lượng cầu thì sẽ đẩy mức tiền công mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động lên cao.

Trên cơ sở cung cầu lao động sẽ hình thành nên mức lương phù hợp với
các loại lao động và các tổ chức, doanh nghiệp coi đó như một căn cứ quan
trọng để xác định mức lương cho doanh nghiệp mình.
* Luật pháp và các quy định của Chính phủ
Các điều khoản về tiền lương, tiền công và các phúc lợi được quy định
trong Bộ luật Lao động đòi hỏi các tổ chức phải tuân thủ khi xác định và đưa
ra mức tiền lương. Ngoài ra các nghị định của Chính phủ, các chỉ thị, thông tư
và các văn bản pháp quy khác được ban hành cũng tác động mạnh đến tiền
Page 8 of 96
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
lương của người lao động. Các tổ chức, doanh nghiệp cần chú ý theo dõi sự
thay đổi của các văn bản pháp luật để thực hiện cho chính xác.
* Văn hoá, phong tục tập quán tại địa điểm doanh nghiệp tiến hành sản
xuất kinh doanh
Các doanh nghiệp cần phải lưu tâm tới văn hoá, phong tục tập quán tại
nơi doanh nghiệp đang kinh doanh để có thể đưa ra tiền lương cho người lao
động phù hợp với chi phí sinh hoạt của vùng địa lý, tránh tình trạng mức
lương người lao động được hưởng không đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu
để có thể tái tạo sức lao động.
* Các tổ chức công đoàn
Công đoàn là tổ chức có sức mạnh mà các doanh nghiệp phải thảo luận
với họ về các tiêu chuẩn được sử dụng để xếp lương, các mức chênh lệch về
tiền lương, các hình thức trả lương… Nếu công đoàn đủ mạnh sẽ bảo vệ mạnh
mẽ được quyền lợi của người lao động, và nếu doanh nghiệp được sự ủng hộ
của công đoàn thì các kế hoạch đề ra của doanh nghiệp được thực hiện rất
thuận lợi.
* Tình trạng của nền kinh tế
Tình trạng của nền kinh tế đang suy thoái hay đang tăng trưởng nhanh
sẽ tạo cho doanh nghiệp có khuynh hướng hạ thấp hay tăng lương cho người

lao động. Bởi vì trong điều kiện kinh tế suy thoái cung về lao động tăng lên
trong khi cầu về lao động lại có xu hướng giảm và hiệu quả sản xuất của
doanh nghiệp giảm đi làm cho doanh nghiệp có xu hướng giảm tiền lương của
người lao động. Ngược lại trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng thì việc
làm được tạo ra nhiều, cung về lao động tăng lên đáng kể cùng với hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao làm cho doanh nghiệp có xu hướng
trả lương cho người lao động cao lên.
Page 9 of 96
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Doanh nghiệp cần phải chú ý trong việc trả lương cho người lao động
khi có lạm phát. Tốc độ tăng tiền lương bình quân phải lớn hơn tốc độ tăng
lạm phát nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động.
1.1.4.2 Các yếu tố thuộc về tổ chức
* Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nào, có nhiều đối thủ cạnh
trạnh hay không, khả năng phát triển của doanh nghiệp như thế nào…
Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng tới tiền lương của người lao động
nếu doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực phát triển có lợi nhuận cao
thì tiền lương cho người lao động cũng sẽ được trả cao hoặc doanh nghiệp có
nhiều đối thủ cạnh tranh để có thể thu hút và giữ gìn lao động có trình độ thì
doanh nghiệp cũng cần trả mức lương cao cho người lao động…
* Triết lý trả công của doanh nghiệp
Triết lý trả công của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách
trả công cho người lao động tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn
chính sách trả công cao, chính sách trả công thấp hoặc chính sách trả công
theo mức lương thịnh hành trên thị trường.
Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, dẫn đầu thị trường sản phẩm, dịch vụ
và muốn thu hút nhân tài thì họ sẽ lựa chọn chính sách trả lương cao. Khi
doanh nghiệp ở vị thế cạnh tranh vừa phải trên thị trường họ sẽ áp dụng chính

sách trả công theo mức lương thịnh hành trên thị trường vì họ cho rằng với
cách đó vẫn thu hút được người lao động có trình độ lành nghề phù hợp với
yêu cầu công việc, đồng thời vẫn duy trì được vị trí cạnh tranh của công ty
bằng cách không tốn quá nhiều chi phí lương cho người lao động. Cũng có
những doanh nghiệp lựa chọn chính sách trả lương thấp hơn mức lương hiện
hành trên thị trường có thể vì những lý do sau: Doanh nghiệp gặp khó khăn về
Page 10 of 96
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
tài chính, hoặc là ngoài tiền lương người lao động còn nhận được những
khoản trợ cấp khác.
* Khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Nếu tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt, khả năng sinh
lời của doanh nghiệp khả quan thì doanh nghiệp có xu hướng trả lương cao
hơn mức lương trung bình của thị trường lao động. Ngược lại tình hình làm
ăn của doanh nghiệp không tốt hoặc khả năng sinh lời của doanh nghiệp
không được khả quan thì doanh nghiệp có xu hướng trả lương thấp hơn mức
lương trung bình của thị trường lao động.
* Trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp
Nếu trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp tiên tiến hiện đại thì
doanh nghiệp sẽ sử dụng số người lao động ít hơn và người lao động phải có
trình độ tốt hơn, người lao động hưởng lương cao hơn.
Nếu trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp lạc hậu thì doanh
nghiệp sẽ phải sử dụng nhiều lao động hơn, người lao động có xu hướng
hưởng lương ít hơn.
1.1.4.3 Các yếu tố thuộc về công việc
Công việc là yếu tố quyết định đến mức tiền lương của người lao động
trong tổ chức. Cả doanh nghiệp và người lao động đều rất chú trọng tới giá trị
thực của từng công việc cụ thể để xem mức lương đã phù hợp hay chưa. Tuỳ
theo mỗi công việc sẽ có những đặc trưng khác nhau tuy nhiên những đặc

trưng chung nhất cần được phân tích đánh giá cho mỗi công việc gồm: kỹ
năng, trách nhiệm, sự cố gắng, điều kiện làm việc.
Kỹ năng của công việc bao gồm yêu cầu về kiến thức giáo dục đào tạo
cần thiết cho công việc, yêu cầu về kỹ năng lao động trí óc và chân tay, yêu
cầu về kinh nghiệm làm việc hoặc khả năng giao tiếp… mà công việc đòi hỏi.
Page 11 of 96
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Trách nhiệm đối với công việc ví dụ như trách nhiệm về tài chính, trách
nhiệm về việc ra quyết định hay thực hiện quyết định, trách nhiệm về sự hoàn
thành công việc được giao, trách nhiệm về vật tư tài sản máy móc thiết bị…
Sự cố gắng mà công việc cần gồm yêu cầu về sự cố gắng về thể lực trí
lực để hoàn thành công việc, công việc căng thẳng cần sự cố gắng hoàn thành.
Điều kiện làm việc cụ thể của mỗi công việc như ánh sáng, tiếng ồn,
nồng độ bụi, các vấn đề về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
1.1.4.4 Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động
Các yếu tố thuộc về người lao động bao gồm 4 yếu tố đó là: Sự hoàn
thành công việc, trình độ kinh nghiệm của mỗi người, sự trung thành và tiềm
năng của người lao động và thâm niên công tác của người lao động. Để hiểu
hơn những yếu tố đó ta sẽ đi tìm hiểu từng yếu tố một.
Sự hoàn thành công việc: Người lao động hoàn thành công việc tốt, có
năng suất lao động cao, chất lượng công việc tốt thì sẽ được trả lương cao hơn
những người không hoàn thành công việc hoặc hoàn thành công việc chưa tốt.
Trình độ, kinh nghiệm: Thường được nhấn mạnh trong công tác nghiên
cứu và giáo dục. Những người có trình độ và có kinh nghiệm cao hơn trong
một số trường hợp sẽ được hưởng mức lương cao hơn những người khác
không có kinh nghiệm hoặc trình độ bằng, tuy nhiên đây chỉ là yếu tố được
coi trọng trong một số lĩnh vực như nghiên cứu hoặc giáo dục.
Sự trung thành và tiềm năng của người lao động: Những người gắn bó
trung thành với doanh nghiệp vượt qua những lúc khó khăn hoặc những người

lao động có tiềm năng trong tương lai sẽ được hưởng mức lương cao điều này
khuyến khích người lao động trung thành với công ty và cống hiến nhiều cho
công ty.
Thâm niên công tác: Người có thâm niên lâu năm trong nghề thường
được nhận mức lương cao hơn người mới vào nghề.
Page 12 of 96
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
1.2 Các hình thức trả công lao động trong các doanh nghiệp hiện
nay
1.2.1 Hình thức tiền lương thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động dựa trên cơ sở trình độ chuyên môn của người lao động (hệ số tiền
lương ) và thời gian thực tế người lao động thực hiện cho công việc đó, khi họ
đáp ứng tiêu chuẩn công việc tối thiểu do doanh nghiệp quy định.
Đối tượng được hưởng lương thời gian
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những người làm
công tác quản lý.
Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương này áp dụng trong
trường hợp sản xuất thử, năng suất và chất lượng sản phẩm chủ yếu dựa vào
máy móc thiết bị, những công việc khó xác định mức chính xác…
Căn cứ trả lương thời gian
- Dựa vào thời gian thực tế người lao động thực hiện công việc.
- Dựa vào trình độ chuyên môn của ngưòi lao động (hệ số tiền lương).
- Dựa vào việc đáp ứng yêu cầu tối thiểu của công việc của người lao động.
Các chế độ tiền lương thời gian
Có 2 chế độ trả lương trong hình thức trả lương theo thời gian.
1.2.1.1 Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn.
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn: Chế độ trả lương mà tiền
lương mỗi người lao động nhân được sẽ được tính theo thời gian làm việc

thực tế và mức lương cấp bậc của từng người lao động.
TL
tg
= TL
cb
× T
TL
tg
: Tiền lương thực tế người lao động nhận được.
TL
cb
: Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian ( theo giờ, theo ngày, theo
tháng)
Page 13 of 96
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
T: Thời gian làm việc thực tế của người lao động (giờ, ngày, tháng)
TL
cb giờ
= TL
cb ngày
: Số giờ quy định
TL
cb ngày
= TL
cb tháng
: Số ngày quy định
Ưu điểm: Cách tính đơn giản.
Nhược điểm: Phân phối tiền lương mang tính chất bình quân, chỉ căn
cứ vào trình độ chuyên môn, thâm niên công tác và thời gian làm việc thực tế

của người lao dộng mà không gắn tiền lương với hiệu quả làm việc của mỗi
người. Do đó không khuyến khích người lao động sử dụng hợp lý thời gian
làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu và tăng năng suất lao động.
1.2.1.2 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp chế độ tiền
lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động hoàn thành
được công việc cả về số lượng và chất lượng đạt được những chỉ tiêu thưởng
đề ra.
TL
tgct
= TL
tg
+ Th
TL
tgct
: Tiền lương thực tế người lao động nhận đươc.
TL
tg
: Tiền lương thời gian giản đơn của người lao động.
Th : Tiền thuởng người lao động nhận được.
Ưu điểm: Chế độ trả lương này đã khắc phục được hạn chế của chế độ
tiền lương theo thời gian giản đơn, chế độ trả lương này gắn với tiền thưởng
nên có tính chất khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả hơn, có nghĩa
là gắn tiền lương của mỗi người lao động với chất lượng công việc của họ.
Nhược điểm: Vẫn căn cứ vào trình độ chuyên môn, thâm niên công tác
của người lao động chứ chưa căn cứ vào công việc thực tế mà người lao động
đảm nhiệm. Có nghĩa là dù người lao động không được bố trí công việc đúng
trình độ chuyên môn của mình nhưng họ vẫn được hưởng lương theo bậc
trình độ mà họ có.
Page 14 of 96

14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
1.2.2 Hình thức tiền lương sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào số lượng chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã hoàn
thành. Theo hình thức này thì tiền lương người lao động nhận được sẽ phụ
thuộc vào đơn giá và số lượng sản phẩm chế tạo đảm bảo chất lượng.
Hình thức này được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp bởi vì nó
chứa đựng những ưu điểm lớn sau.
- Khuyến khích người lao động học tập nâng cao tay nghề, rèn luyện
kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệm… để nâng cao khả năng làm việc và năng suất
lao động để có thu nhập cao.
- Nâng cao tính chủ động, tự giác của người lao động đối với công việc.
Góp phần công tác quản lý lao động và quản lý tiền lương trong doanh
nghiệp.
- Tiền lương của người lao động phụ thuộc vào số lượng và chất lượng
sản phẩm của mỗi người sản xuất ra nên hình thức trả lương này có tác dụng
khuyến khích người lao động tận dụng thời gian làm việc, cố gắng sản xuất
sản phẩm đảm bảo chất lượng.
* Khi áp dụng chế độ tiền lương theo sản phẩm doanh nghiệp cần chú
trọng thực hiện tốt các điều kiện sau.
- Xây dựng mức lao động có căn cứ khoa học.
- Đảm bảo tổ chức và phục vụ nơi làm việc tốt giúp người lao động
giảm thời gian ngừng việc, hoàn thành công việc được giao.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm để trả lương
chính xác cho người lao động.
- Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của người lao động trong quá trình
lao động.
* Đối tượng trả lương sản phẩm
Page 15 of 96

15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Đối tượng chủ yếu hưởng lương theo sản phẩm là người lao động trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm.
* Căn cứ trả lương theo sản phẩm
- Dựa vào đơn giá sản phẩm do doanh nghiệp quy định.
- Dựa vào số sản phẩm người lao động sản xuất ra đảm bảo chất lượng.
1.3 Các chế độ tiền lương sản phẩm
1.3.1 Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ này thường được áp dụng với công nhân sản xuất chính, công
việc của họ mang tính độc lập tương đối có thể tiến hành định mức, kiểm tra
và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
TL
spcn
= ĐG × SP
Trong đó:
TL
spcn
: Tiền lương thực tế mà người công nhân nhận được.
ĐG: Đơn giá tiền lương trả cho 1 sản phẩm.
SP: Số sản phẩm thực tế hoàn thành.
ĐG = L
cbcv
: Q = L
cbcv
× T
Trong đó:
L
cbcv
: Mức lương cấp bậc công việc.

Q: Mức sản lượng của công nhân.
T: Thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Ưu điểm:
- Cách tính lương đơn giản, rõ ràng dễ giải thích cho người lao động.
- Khuyến khích người lao động tăng năng suất để nâng cao thu nhập.
Nhược điểm:
- Công nhân ít quan tâm tới việc sử dụng tốt máy móc thiết bị và tiết
kiệm nguyên vật liệu.
Page 16 of 96
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
1.3.2 Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể
Chế độ tiền lương theo sản phẩm tập thể là chế độ tiền lương cho người
lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà tổ lao động hoàn
thành. Chế độ trả công này thường áp dụng với những công việc cần một
nhóm nhân công thực hiện, đòi hỏi sự phối hợp của nhiều người.
Việc xác định tiền lương cho mỗi người lao động được tiến hành như
sau
- Tính đơn giá tiền lương.
+ Theo số lượng sản phẩm mà tổ hoàn thành trong kỳ.
ĐG = ∑ L
cbcv
: Q
+Theo lượng thời gian hao phí để tổ hoàn thành một đơn vị sản phẩm
trong kỳ.
ĐG = ∑L
cbcv
× T
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ.

L
cbcv
: Tổng lương cấp bậc công việc của cả tổ.
T: Mức thời gian của tổ
Q: Mức sản lượng của cả tổ.
- Tiền lương thực tế:
TL = ĐG × SP
Trong đó:
TL: Tiền lương thực tế tổ nhận được.
SP: Sản lượng thực tế hoàn thành.
- Chia lương cho từng người lao động có các phương pháp sau
+ Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh:
H
dc
= L
1
: L
0
Page 17 of 96
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Trong đó:
H
dc
: Hệ số điều chỉnh.
L
1
: Tiền lương thực tế cả tổ nhận được.
L

0
: Tiền lương cấp bậc của tổ.
Tính tiền lương của công nhân i:
L
i
= L
cbcv
× H
dc
L
i
: Lương thực tế công nhân i nhận được.
L
cbcv
: Tiền lương cấp bậc của công nhân i.
H
dc
: Hệ số điều chỉnh.
+ Phương pháp thời gian hệ số
Là phương pháp quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở
những bậc khác nhau ra số giờ làm việc của công nhân bậc I.
T
qd
= T
i
× H
i
Trong đó:
T
qd

: Số giờ làm quy đổi ra bậc I của công nhân bậc i.
T
i
: Thời gian làm việc của công nhân bậc i.
H
i
: Hệ số lương bậc i trong thang lương.
Tiền lương cho 1 giờ công nhân bậc I
L
bậc1
= L
1
: T
qd
L
1
: Tiền lương thực tế của cả tổ.
L
bậc1
: Tiền lương thực tế 1 giờ của công nhân bậc I.
Tiền lương cho công nhân i:
L
i
= L
bậc1
× T
qd

i
Trong đó:

L
i
: Tiền lương thực tế của công nhân i.
T
qd
i
: Số giờ thực tế quy đổi của công nhân i.
Page 18 of 96
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Việc tính toán theo 2 phương pháp trên khá mất thời gian tuy nhiên kết
quả khá chính xác trong việc trả lương cho người lao động.
Ưu điểm: Trả lương theo sản phẩm tập thể có ý thức nâng cao trách
nhiệm, tinh thần hợp tác giữa công nhân làm việc theo tổ để hoàn thành tốt
công việc.
Nhược điểm: Xuất hiện tình trạng ỉ lại, không khuyến khích người lao
động tăng năng suất lao động.
1.3.3 Chế độ tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả công này chỉ áp dụng cho những người lao động làm các
công việc phục vụ hay phụ trợ cho hoạt động của công nhân chính và ảnh
hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính.
Cách tính tiền lương sản phẩm gián tiếp được xác định như sau
- Tính đơn giá tiền lương được xác định theo công thức:
L
ĐG = ─── × Q
M
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương của người lao động phụ trợ.
L: Lương cấp bậc của người lao động phụ trợ.
M: Mức phục vụ của công nhân phụ trợ.

Q: Mức sản lượng của công nhân chính.
- Tính tiền lương thực tế:
Tiền thực tế của người lao động phụ trợ tính theo công thức sau:
L
1
= ĐG x Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lương thực tế của công nhân phụ.
Q
1
: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính.
Page 19 of 96
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động phụ trợ phục vụ tốt hơn cho
hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của
công nhân chính.
Nhược điểm: Lương của công nhân phụ trợ phụ thuộc vào kết quả làm
việc thực tế của công nhân chính, tuy nhiên kết quả lao động thực tế của công
nhân chính còn chịu tác động của những yếu tố khác nên hạn chế sự cố gắng
làm việc của công nhân phụ.
1.3.4 Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng
Chế độ này thực chất là kết hợp giữa chế độ trả lương theo sản phẩm và
các hình thức tiền thưởng.
Khi áp dụng chế độ tiền công này toàn bộ sản phẩm được áp dụng theo
đơn giá cố định, còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào số lượng và chất lượng hoàn
thành công việc hoặc vượt mức chỉ tiêu.

L × (m × h)
L
th
= L + ────────
100
Trong đó:
L: Tiền công trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m : % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
h : % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
1.3.5 Chế độ trả lương khoán
Chế độ lương khoán là chế độ tiền lương căn cứ vào mức độ hoàn
thành công việc đã được giao khoán cho người lao động.
Chế độ trả lương khoán áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi
tiết, từng bộ phận nhỏ sẽ không có hiệu quả bằng việc giao toàn bộ khối
lượng công việc cho người lao động hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Page 20 of 96
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Ưu điểm: Giúp người lao động phát huy sáng kiến cải tiến lao động để
tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành công việc
nhanh.
Nhược điểm: Tính toán đơn giá cần tỉ mỉ, chi tiết để trả công chính xác
cho người lao động.
1.4 Kết quả trả lương
1.4.1 Tiền lương sản với người lao động
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với người lao động. Quả thực
là như vậy tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động,
tiền lương giúp nguời lao động nuôi gia đình của họ, tái sản xuất sức lao động
và tích lũy. Không chỉ giúp người lao động đảm bảo cuộc sống tiền lương
người lao động kiếm được sẽ ảnh hưởng tới địa vị của họ trong gia đình, địa

vị của họ trong mối tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị
tương đối của họ với doanh nghiệp và với xã hội, một người có khả năng
kiếm được nhiều tiền sẽ giúp cho những người trong gia đình có cuộc sống
thoải mái bản thân họ cũng sẽ có tiếng nói quan trọng trong các quyết định
trong gia đình, trong doanh nghiệp họ là người có tiền lương cao chứng tỏ họ
có năng lực làm việc điều này sẽ giúp họ có được sự nể trọng từ đồng nghiệp
cũng như sự tín nhiệm của người lãnh đạo. Bên cạnh đó khả năng kiếm được
tiền lương cao sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao động học tập, rèn luyện kỹ
năng… để nâng cao giá trị của họ đối với doanh nghiệp thông qua việc đóng
góp công sức cho doanh nghiệp.
1.4.2 Tiền lương đối với doanh nghiệp
Tiền lương là một phần quan trọng của chi phí sản xuất. Tăng tiền
lương sẽ ảnh hưởng tới chi phí, giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
công ty trên thị trường. Cho nên doanh nghiệp phải suy nghĩ thận trọng khi
đưa ra mức lương cho người lao động hợp lý để vừa tạo động lực cho người
Page 21 of 96
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
lao động vừa có hiệu quả kinh tế đối với công ty. Bên cạnh đó tiền lương là
công cụ hiệu quả trong việc duy trì, gìn giữ và thu hút những người lao động
giỏi, có khả năng phù hợp với công việc của tổ chức nếu công ty biết sử dụng
tốt công cụ này thì công ty sẽ có đội ngũ người lao động lành nghề.
1.4.3 Tiền lương đối với khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Đối với công ty tiền lương là một khoản chi phí lớn, công ty cần tính
toán tiền lương sao cho luôn trong khả năng thanh toán của doanh nghiệp
cũng như tốc độ tăng tiền lương bình quân nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất bình
quân đảm bảo chi phí tiền lương của công ty luôn hợp lý.
1.4.4 Tiền lương đối với xã hội
Tiền lương có ảnh hưởng lớn tới xã hội. Thật vậy tiền lương cao sẽ giúp
cho người lao động có sức mua cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng

của cộng đồng nhưng mặt khác có thể dẫn tới giá cả hàng hoá tăng làm giảm
mức sống của những người có thu nhập không đuổi kịp mức tăng của giá cả.
Bên cạnh đó giá cả cao có thể làm giảm nhu cầu về sản phẩm dẫn tới giảm việc
làm. Tiền lương góp phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua con đường
thuế thu nhập, góp phần tăng nguồn thu của chính phủ và cũng đóng vai trò
trong việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Page 22 of 96
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Chương 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRẢ CÔNG
LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CMC
2.1 Những đặc điểm cơ bản của công ty ảnh hưởng đến
công tác trả công lao động
2.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
a. Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty có tiền thân là nhà máy bê tông tấm lớn Việt Trì được thành
lập năm 1958 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Nhà máy được nước
Cộng hoà Bun- ga- ri tài trợ với quy mô của một nhà máy sản xuất cấu kiện
bê tông tấm lớn phục vụ cho thi công các loại nhà lắp ghép dân dụng và công
nghiệp ở miền Bắc Việt Nam. Ban đầu trong quá trình thi công xây dựng nhà
máy trực thuộc sự quản lý chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải. Sau một thời
gian xây dựng cơ sở hạ tầng và tiếp nhận một số máy móc thiết bị từ Bun- ga-
ri nhưng sau đó do có chiến tranh ở những năm đầu thập kỷ 60 dự án nhà máy
bê tông tấm lớn Việt Trì không được thực hiện đến hết giai đoạn hoàn thành.
Trước tình hình trên vào năm 1965, Thủ tướng Chính phủ quyết định
chuyển nhà máy trực thuộc công ty kiến trúc Việt Trì (thuộc Bộ Xây dựng) và
mang tên là Xí nghiệp bê tông Việt Trì.
Năm1983, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt xây dựng nhà máy A- pa-
tit Lao Cai trực thuộc Bộ Xây dựng. Công ty kiến trúc Việt Trì đổi tên thành

Tổng công ty xây dựng Vĩnh Phú- Hoàng Liên Sơn và đăt trụ sở tại thị xã Lao
Cai- Hoàng Liên Sơn.
Năm 1991 sau khi công trình xây dựng hoàn thành, tổng công ty
chuyển trụ sở về Việt Trì và đổi tên thành Tổng công ty xây dựng Sông Hồng.
Page 23 of 96
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
Sau một thời gian được thành lập để phù hợp với năng lức sản xuất của
XN bê tông Việt Trì, Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng đã ra quyết định số
2727/BXD- TCLĐ ngày 05/11/1995 với nội dung đổi tên XN bê tông Việt Trì
thành công ty Công nghiệp Bê tông và Vật liệu xây dựng.
Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, công ty CNBT và VLXD
đã khẳng định được chính mình như tên gọi của mình bằng việc cung cấp một
khối lượng lớn các loại VLXD: bê tông thương phẩm, cột điện ly tâm cao hạ
thế cho hầu hết các tỉnh phía Bắc nước ta với các bạn hàng truyền thống, tín
nhiệm. Để đạt được điều này ngay từ những năm đầu thập kỷ 90 sau khi nền
kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường cho đến thời điểm năm 1997
công ty đã mạnh dạn đầu tư và đầu tư đúng hướng, đó là:
Đầu tư dây chuyền sản xuất cột điện bê tông ly tâm cho đèn chiếu sang
đô thị thành một dây chuyền sản xuất cột điện ly tâm cao, hạ thế với công suất
3500 m
3
/năm.
Đầu tư mới một dây chuyền sản xuất tấm lợp Fi-brô- xi- măng theo
công nghệ xeo cán của nước Cộng hoà Pháp với công suất ban đầu là 700000
m
2
/năm.
Đặc biệt trong 2 năm 1995, 1996 công ty đã đầu tư: 2 trạm trộn bê tông
thương phẩm, 1 dây chuyền sản xuất gạch ốp lát Ce- ra- mic theo công nghệ

của Y- ta- li- a và năm 1999 dây chuyền gạch ốp lát thứ 2 ra đời, cho đến năm
2002 dây chuyền gạch thứ 3 ra đời.
Công ty mở thêm 2 chi nhánh: Chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh,
chi nhánh ở thành phố Đà Nẵng.
Cho đến tháng 4 năm 2006 công ty CNBT và VLXD chuyển hình thức
hoạt động công ty theo chủ trương của nhà nước, chuyển đổi từ công ty nhà
nước thành công ty cổ phần, công ty cổ phần CMC cho đến nay chủ yếu hoạt
Page 24 of 96
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Lương Văn Úc
động sản xuất gạch ốp lát Ce- ra- mic theo cộng nghệ của Y- ta- li- a đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ của khách hàng.
Công ty cổ phần CMC
Tên gọi doanh nghiệp : Công ty cổ phần CMC
Tên giao dịch quốc tế : CMC Joint Stock Company
Tên viết tắt : JSC CMC
Trụ sở chính : Phố Anh Dũng- Phường Tiên Cát- việt Trì-
Phú Thọ
Điện thoại : 0210.3846619
Fax : 0210.3847792
Website : cmctile.com.vn
Email :
Giấy CNĐKKD số 1803000395 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày
24 tháng 7 năm 2008.
Mã số thuế : 2600106523
Vốn điều lệ : 40000000000 (bốn mươi tỷ đồng)
Ngành nghề kinh doanh của công ty
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng (gạch ngói và các loại tấm
lợp…) đường ống thoát nước và phụ kiện nước, thiết bị gia công chế biến gỗ
dân dụng, bê tông thương phẩm… Bên cạnh đó công ty còn tham gia kinh

doanh nhiên liệu đốt, xây dựng đường dây và trạm biến áp…
* Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty luôn đặt ra mục tiêu kinh doanh một cách rõ ràng và có kế hoạch
cụ thể để thực hiện mục tiêu đó trong từng quý, từng năm. Bên cạnh đó cùng với
sự lãnh đạo sáng suốt của lãnh đạo công ty và sự ủng hộ của cán bộ công nhân
viên trong công ty đã giúp cho công ty hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tốt .
Page 25 of 96
25

×