Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 97 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN THỊ THANH LOAN






NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ



LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG














Hà Nội, 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN THỊ THANH LOAN




NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ


Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN THỊ MINH TÂM










Hà Nội, 2014



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong các công
trình khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện Luận văn
này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.


Học viên thực hiện Luận văn





Nguyễn Thị Thanh Loan


















MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ …………………………………………………
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………
i
ii
iii
1

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP……………………………

6
1.1. Khái niệm và phân loại tài sản của doanh nghiệp ………………
6
1.1.1. Khái niệm tài sản…………………………………… …….
6
1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp…………………………….
7
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
14

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp….……
14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp

15
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp …………………………………………………………………
1.3.1. Các nhân tố khách quan ……………………………………
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ………………………………………
KẾT LUẬN CHƢƠNG I………………………………………………

20

20
22
25

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ ………

26
2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh
kẹo Hải Hà - Haihaco ………………………………………………….

26



2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty ………………
26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Công ty ……………
28
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo
Hải Hà - Haihaco một số năm gần đây( 2011- 2013) …………………

31
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty những
năm qua (2011 - 2013) ……………………………………………….

32
2.2.1. Khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty ………
32
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty Haihaco ………
35
2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty …………………………
2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản tại một số công ty khác trong ngành
bánh kẹo Việt Nam …………………………………………………

49

56
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà ……………………………………………………

63
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ……………………………………………
63
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ………………………………
KẾT LUẬN CHƢƠNG II……………………………………………
64
68
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ …………….

69
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong
thời gian tới …………………………………………………………

69
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà - Haihaco …………………………………………

72
3.2.1. Các giải pháp chung …………………………………………
72




3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH …………………
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH …………………
77

80
3.3. Kiến nghị …………………………………………………………
3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý…………………………
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ ………………………………………
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ……………………………………………
KẾT LUẬN CHUNG ………………………………………………
83

83

83

85
86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………… 87
PHỤ LỤC





















i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BCTC
Báo cáo tài chính
2
DN
Doanh nghiệp
3
HAIHACO
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
4
HĐQT
Hội đồng quản trị
5

LNST
Lợi nhuận sau thuế
6
ROA
Hệ số sinh lời tổng tài sản
7
SXKD
Sản xuất kinh doanh
8
TSCĐ
Tài sản cố định
9
TSDH
Tài sản dài hạn
10
TSHH
Tài sản hữu hình
11
TSLĐ
Tài sản lƣu động
12
TSNH
Tài sản ngắn hạn
13
TSVH
Tài sản vô hình
14
VCSH
Vốn chủ sở hữu












ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty Haihaco
31
2
Bảng 2.2
Cơ cấu tài sản của công ty Haihaco
32
3
Bảng 2.3
Cơ cấu nguồn vốn của công ty Haihaco

34
4
Bảng 2.4
Kết cấu TSNH của Công ty Haihaco (2011 -
2013)
36
5
Bảng 2.5
Bảng so sánh tình hình chiếm dụng vốn và vốn bị
chiếm dụng của công ty Haihaco
38
6
Bảng 2.6
Tổng hợp hàng tồn kho của công ty Haihaco
40
7
Bảng 2.7
Kết cấu TSDH của Công ty Haihaco (2011 -
2013)
42
8
Bảng 2.8
Tổng hợp TSCĐ của công ty Haihaco
44
9
Bảng 2.9
Cơ cấu TSCĐ hữu hình của công ty Haihaco
45
10
Bảng 2.10

Hệ số hao mòn TSCĐ hữu hình của công ty
Haihaco
46
11
Bảng 2.11
Hệ số hao mòn TSCĐ vô hình của công ty
Haihaco
46
12
Bảng 2.12
TSDH khác của công ty Haihaco
48
13
Bảng 2.13
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài
sản
49
14
Bảng 2.14
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH
51
15
Bảng 2.15
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH
55
16
Bảng 2.16
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
của công ty Bibica
57

17
Bảng 2.17
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
của công ty Kinh Đô
58
18
Bảng 2.18
So sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài
sản của công ty Haihaco với Bibica và Kinh Đô
60





iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ
2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà
29







1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản là một trong các yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với mỗi
doanh nghiệp khi tiến hành SXKD. Hiệu quả sử dụng tài sản càng cao thì kết
quả thu đƣợc về từ lƣợng tài sản bỏ ra càng lớn. Nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản bao gồm tổng hợp các biện pháp nhằm góp phần sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu
quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngay từ khi thành lập, các doanh nghiệp đều phải tính toán kỹ lƣỡng
đến các phƣơng hƣớng, biện pháp để sử dụng tài sản một cách có hiệu quả
nhất, sinh đƣợc nhiều lợi nhất. Trong cơ chế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt
hiện nay, vấn đề sử dụng tài sản hiệu quả càng trở nên quan trọng hơn. Rất
nhiều DN không đứng vững nổi, kinh doanh kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ,
thậm chí phá sản do sử dụng tài sản kém hiệu quả; nhƣng bên cạnh đó cũng
có nhiều doanh nghiệp thuộc các nghành kinh tế khác nhau đã đạt đƣợc thành
công, khẳng định vị trí của mình trên thị trƣờng trong nƣớc và thế giới. Tài
sản là máu của doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết không thể thiếu đƣợc,
nhƣng tài sản đƣợc sử dụng nhƣ thế nào cho có hiệu quả là vấn đề mà các
doanh nghiệp cần quan tâm.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, rất nhiều doanh nghiệp đang ở trong tình
trạng khai thác và sử dụng tài sản kém hiệu quả dẫn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả thấp. Vì thế việc tìm ra những giải pháp kịp thời để
nâng cao hệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính là rất cần thiết.

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà cũng nằm trong xu hƣớng chung của
các doanh nghiệp Việt Nam. Công ty sử dụng tài sản với hiệu quả chƣa thật
cao gây ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh chung. Do đó, công ty



2

cũng cần tìm ra những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tài chính của mình.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà ” với mong muốn tìm hiểu, tổng hợp các kiến thức đã học và phân
tích thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải
Hà - Haihaco, trên cơ sở đó đƣa ra môt số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện tại chƣa có luận văn thạc sỹ nào nghiên cứu về Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà -
Haihaco. Tuy nhiên cũng có những luận văn nghiên cứu về vấn đề này ở các
doanh nghiệp khác nhƣ:
Luận văn “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giấy Tissue
Sông Đuống - Tổng Công ty Giấy Việt Nam” của tác giả Hoàng Thế Đông
viết năm 2009. Luận văn này chỉ đề cập đến hiệu quả sử dụng vốn của công
ty một cách tổng quát, chƣa đi sâu phân tích cụ thể các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn.
Luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ
phần xây lắp bƣu điện Hà nội” của tác giả Trần Lệ Phƣơng viết năm 2011.
Luận văn đi sâu phân tích tình hình sử dụng vốn , trên cơ sở đó đƣa ra giải
pháp sử dụng hiệu quả vốn tại công ty. Tuy nhiên luận văn chƣa có sự so

sánh giữa công ty với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Luận văn “ Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần thép
và vật tƣ Hải Phòng”. Luận văn nghiên cứu tình hình sử dụng và hiệu quả sử
dụng tài sản của công ty. Trên cơ sở đó đƣa ra giải pháp cho công ty. Tuy
nhiên luận văn chỉ mới đi sâu phân tích tình hình tại công ty, chƣa có sự so



3

sánh đối chiếu với các công ty khác cùng lĩnh vực.
Luận văn phân tích tình hình tài chính của ngành bánh kẹo Việt Nam
của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Yến viết năm 2012. Luận văn đã đƣa ra đƣợc
cách phân tích tổng quan nhất về tình hình tài chính và biến động tài chính
của ngành bánh kẹo Việt Nam giai đoạn 2008-2011.
Luận văn dƣới đây nghiên cứu trên cơ sở kế thừa kết quả của các bài
nghiên cứu trƣớc và vận dụng thực tế vào tình hình của Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà - Haihaco để có những giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản tại công ty.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu:
Đề tài trên cơ sở nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về tài sản, vai trò của tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để từ đó thấy đƣợc tầm quan trọng và ý nghĩa của việc nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản. Vận dụng cho trƣờng hợp cụ thể là công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà – Haihaco. Từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những vấn

đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. Đồng thời đƣa ra những kiến
nghị nhằm củng cố, nâng cao chất lƣợng sử dụng tài sản.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp.






4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Là các nội dung về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
* Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn về thời gian và không gian nghiên cứu là các vấn đề về thực
trạng và hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà -
Haihaco các năm 2011, 2012, 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng
hợp và sử dụng các bảng số liệu để minh họa. Phƣơng pháp nghiên cứu tình
huống và nghiên cứu điển hình, lấy Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà -
Haihaco làm đối tƣợng nghiên cứu trực tiếp trên cơ sở so sánh với các công
ty khác ở Việt Nam. Luận văn cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các
công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở
khoa học và thực tiễn của đề tài.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn trên cơ sở nghiên cứu lý luận về tài sản và hiệu quả sử dụng

tài sản đã đi sâu phân tích thực trang sử dụng tài sản của công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà. Từ đó đóng góp các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản của công ty.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn đƣợc kết
cấu thành 3 chƣơng :
Chƣơng 1: Lý luận chung về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp



5

Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty
cổ phần bánh kẹo Hải Hà
























6

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và phân loại tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản
Khái niệm về tài sản đã đƣợc đƣa ra từ rất sớm. Trong mỗi giai đoạn
phát triển khác nhau của xã hội loài ngƣời, tài sản có một phạm vi khác nhau
nhƣng đều là công cụ đáp ứng nhu cầu sống của con ngƣời. Vì vậy nó đƣợc
nhận thức không mấy khác nhau ở các hệ thống pháp luật. Ngƣời ta chỉ có thể
nhận thức đầy đủ về nó qua phân loại.
Luật La Mã phân chia tài sản thành vật chất liệu và tài sản phi chất liệu
– đó là các quyền. Bản thân các quyền này đƣợc chia thành hai loại là quyền
thiết lập trên vật chất liệu và các quyền có giá trị kinh tế đối với ngƣời khác.
Vật chất liệu đƣợc chia thành hai loại là bất động sản và động sản.
Deluxe Back’s Law Dictionary giải nghĩa: Tài sản là một từ đƣợc sử
dụng chung để chỉ mọi thứ là đối tƣợng của quyền sở hữu, hoặc hữu hình,
hoặc vô hình, hoặc bất động sản hoặc động sản.
Ở Việt Nam, Điều 163, Bộ luật Dân sự 2005 giải nghĩa: “Tài sản bao

gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”.
Đối với doanh nghiệp, tài sản giữ một vai trò quan trọng quyết định đến
sự thành bại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng hiệu quả tài sản sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trƣờng. Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu
hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp đó.



7

1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Có nhiều tiêu chí để phân loại tài sản của doanh nghiệp tùy thuộc vào
định hƣớng nghiên cứu, mục đích nghiên cứu,… của tác giả:
* Phân loại theo thời gian luân chuyển
Tài sản của doanh nghiệp đƣợc phân loại theo tiêu chí thời gian luân
chuyển thành tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). Đây là
cách phân loại mà luận văn đi sâu phân tích.
1.1.2.1. Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản là những tài sản mà thời gian sử
dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Khi sử
dụng, chúng đƣợc tiêu hao hoàn toàn vào quá trình sản xuất trong một lần chu
chuyển, thay đổi hình thái vật chất và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm
đƣợc sản xuất ra.
* Tài sản ngắn hạn có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng đƣơc
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thứ hai, khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn luôn

vận hành, thay thế và chuyển hóa nhau qua các công đoạn của quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Thứ ba, tài sản ngắn hạn dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang
tiền tệ dễ dàng mà không chịu chi phí lớn. Tuy nhiên, điều này lại gây khó
khăn cho quản lý, chống thất thoát.
- Thứ tƣ, tài sản ngắn hạn thƣờng chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh
doanh. Chính đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp phải duy trì một lƣợng vốn
ngắn hạn nhất định để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc tiến
hành liên tục.



8

- Thứ năm, không nhƣ đầu tƣ vào tài sản dài hạn, các khoản đầu tƣ cho
tài sản ngắn hạn thƣờng có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải
chịu chi phí tốn kém. Điều đó có đƣợc là do, tài sản ngắn hạn đáp ứng nhanh
chóng sự biến động của doanh số và sản xuất. Đổi lại, tài sản ngắn hạn thƣờng
chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ
trong kinh doanh.
- Thứ sáu, lợi nhuận đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn là lợi nhuận gián tiếp.
* Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp gồm:
- Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Tiền đƣợc hiểu là tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tƣơng đƣơng tiền là các khoản
đầu tƣ ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành
tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
- Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tƣ
chứng khoán có thời hạn thu hồi dƣới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh
doanh (nhƣ: tín phiếu kho Bạc, kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán
mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tƣ tài chính

khác không quá một năm.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của
khách hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có
thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dƣới một năm.
- Hàng tồn kho: bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu, nguyên liệu đang
tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xƣởng nhƣ: nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản phẩm dở
dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ…
- Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí chờ kết
chuyển…




9

1.1.2.2. Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tài sản là những tài sản mà thời gian sử dụng,
thu hồi luân chuyển lớn hơn một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
* Tài sản dài hạn có những đặc điểm chính sau:
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tính thanh khoản của TSDH kém hơn TSNH nhƣng giá trị TSDH
thƣờng ổn định hơn.
- TSDH khi chuyển từ dạng vật chất sang tiền khó khăn hơn TSNH và
trong nhiều trƣờng hợp yêu cầu phải bỏ ra chi phí nhƣ chi phí nhƣợng bán,
chi phí môi giới,
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh một phần TSDH
chuyển hoá vào giá thành sản phẩm, bộ phận này sẽ đƣợc bù đắp và tích luỹ
khi hàng hoá hoặc dịch vụ đƣợc tiêu thụ. Bộ phận còn lại nằm ở TSCĐ dƣới

hình thái giá trị còn lại của TSCĐ.
- Các khoản đầu tƣ vào TSDH không thể huỷ ngang hoặc sẽ mất chi phí
khi muốn huỷ ngang. Nguyên nhân là do tính thanh khoản của TSDH thấp
hơn TSNH. Nhƣng chính nhờ đặc điểm này mà TSDH thƣờng ổn định hơn, ít
chịu ảnh hƣởng bởi những dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh
doanh.
* Tài sản dài hạn của doanh nghiệp gồm:
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tƣ vào việc mua bán các
chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng
tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên
một năm và các loại đầu tƣ khác vƣợt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói
tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tƣ vào các
lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp



10

trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh
nghiệp.
Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm:
- Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tƣ cho việc
mua bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra
bất cứ lúc nào với mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm:
+ Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở
hữu vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp
mua cổ phần đƣợc hƣởng lợi tức cổ phần (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhƣng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng
phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo
Điều lệ của doanh nghiệp và luật phá sản của doanh nghiệp. Cổ phần doanh

nghiệp có thể có cổ phần thƣờng và cổ phần ƣu đãi. Mỗi cổ đông có thể mua
một hoặc nhiều cổ phần.
+ Trái phiếu: là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nƣớc hoặc
doanh nghiệp hay các tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho
việc đầu tƣ phát triển. Có 3 loại trái phiếu:
Trái phiếu Chính phủ: là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài
chính phát hành dƣới các hình thức: Trái phiếu kho Bạc, trái phiếu công trình,
trái phiếu xây dựng Tổ quốc.
Trái phiếu địa phƣơng: là chứng chỉ vay nợ của các chính quyền Tỉnh,
Thành phố phát hành.
Trái phiếu Công ty: là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp phát hành
nhằm vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đổi mới trang thiết
bị, công nghệ của doanh nghiệp. Giá trị chứng khoán đầu tƣ dài hạn đƣợc xác
định là giá thực tế (giá gốc) bằng giá mua + các chi phí thu mua (nếu có),
nhƣ: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí ngân hàng.



11

- Các khoản góp vốn liên doanh: góp vốn liên doanh là một hoạt động
đầu tƣ tài chính mà doanh nghiệp đầu tƣ vốn vào một doanh nghiệp khác để
nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi ro (nếu có theo tỷ lệ vốn góp). Vốn
góp liên doanh của doanh nghiệp, bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tƣ, tiền
vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả vốn vay dài hạn dùng vào
việc góp vốn kinh doanh.
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng
dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các
tiêu chuẩn sau:
Một là phải có thời gian sử dụng trên 1 năm hoặc một kỳ sản xuất kinh

doanh (nếu trên 1 năm)
Hai là phải đạt một giá trị tối thiểu ở một mức quy định.
Tài sản cố định đƣợc phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm
phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thƣờng có một
số cách thức phân loại chủ yếu sau:
+ Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phƣơng pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp đƣợc
chia thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất
cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhƣ: Nhà cửa, vật
kiến trúc, máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vân tải, thiết bị truyền dẫn…
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất
nhƣng xác định đƣợc giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tƣợng khác
thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thƣờng, tài sản cố
định vô hình bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá,
quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế,…



12

Phƣơng pháp phân loại này giúp cho ngƣời quản lý thấy đƣợc cơ cấu
đầu tƣ vào tài sản cố định theo hình thái biểu biện, là căn cứ để quyết định
đầu tƣ dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ cho phù hợp và có biện pháp
quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.
+ Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp đƣợc
chia làm hai loại:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố

định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản
xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh
nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt
động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho ngƣời quản lý doanh nghiệp thấy đƣợc kết
cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện
pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.
+ Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản
cố định của doanh nghiệp thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang dùng.
- Tài sản cố định chƣa cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, ngƣời quản lý nắm đƣợc tổng quát tình
hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các
biện pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp,



13

giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để
thu hồi vốn.
Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn
thu hồi hoặc thanh toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần

của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do ngƣời chủ sở hữu hoặc ngƣời
đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu
lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản
xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán
trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thƣờng.
Tài sản dài hạn khác: Chi phí trả trƣớc dài hạn, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
Ngoài cách phân loại tài sản theo tiêu chí thời gian luân chuyển nhƣ
trên, còn có thể phân loại tài sản theo nhiều tiêu chí khác nhƣ: phân loại tài
sản theo chu kỳ sản xuất, phân loại tài sản theo đặc tính cấu tạo của vật
chất,…
* Phân loại tài sản theo chu kỳ sản xuất:
Theo cách phân loại này, tài sản đƣợc chia ra thành tài sản cố định
(TSCĐ) và tài sản lƣu động (TSLĐ).
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời các tiêu chuẩn nhất
định.
TSLĐ là đối tƣợng lƣu động chỉ dùng đƣợc trong một chu kỳ sản xuất.
Đó là tổng thể nói chung của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và những khoản có
thể chuyển ngay thành tiền mặt nhƣ thƣơng phiếu,…



14

* Phân loại theo đặc tính cấu tạo của vật chất:
Theo cách phân loại này tài sản đƣợc phân chia thành tài sản hứu hình
(TSHH) và tài sản vô hình (TSVH).
TSHH gồm những vật (có những điều kiện nhất định), tiền và giấy tờ
có giá. TSHH là những cái có thể dùng giác quan nhận biết đƣợc hoặc dùng

đơn vị cân đo đong đếm đƣợc. TSHH phải có một số đặc tính riêng nhƣ:
- Thuộc sở hữu của ai đó
- Có đặc tính vật lý
- Có thể trao đổi đƣợc
- Có thể mang giá trị vật chất hoặc tinh thần
- Là những thứ đã tồn tại (tài sản trƣớc kia), đang tồn tại và có thể có
trong tƣơng lai.
TSVH là những quyền tài sản (nghĩa hẹp) thuộc sở hữu của một chủ thể
nhất định và không thể chuyển giao. Tuy nhiên một số quyền tài sản có thể
chuyển giao nhƣ thƣơng hiệu hàng hoá hoặc uỷ quyền cho chủ thể khác.
TSVH là những thứ không thể dùng giác quan để thấy đƣợc và không thể
dùng đại lƣợng để tính. Nhƣng trong quá trình chuyển giao có thể quy ra tiên
tuỳ từng thời điểm nhất định mà quyền tài sản có giá trị nhƣ thế nào.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng tài sản, trƣớc hết ta cần tìm hiểu
khái niệm chung nhất về hiệu quả. Theo nghĩa chung nhất: “Hiệu quả là
một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra kết
quả đầu ra tốt nhất với mục đích xác định”.



15

Trong cơ chế thị trƣờng, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt nên
vấn đề hiệu quả càng đƣợc quan tâm nhiều hơn. Hiệu quả là cơ sở cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, có thể hiểu hiệu quả là một phạm trù kinh tế
đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả
cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở

hữu với tổng chi phí thấp nhất. Tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu chính là
tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Để làm đƣợc điều này, doanh
nghiệp phải khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Vậy, hiệu quả sử dụng tài sản là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ
sử dụng tài sản của doanh nghiệp để đạt đƣợc mục tiêu cao nhất với mức
tài sản hợp lý (tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí).
Về lƣợng, hiệu quả sử dụng tài sản thể hiện mối tƣơng quan giữa lƣợng
tài sản bỏ ra với kết quả thu đƣợc từ hoạt động sử dụng tài sản mang lại.
Về mặt định tính, hiệu quả sử dụng tài sản thể hiện trình độ khai thác,
quản lý và sử dụng tài sản của DN.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
H
TS
=
V
D

Trong đó:
H
TS
- Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
D - Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.
V – Tổng tài sản bình quân trong kỳ.



16


Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết: Một đơn vị tài sản của
doanh nghiệp sử dụng bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
càng cao, đồng thời chỉ tiêu này còn cho biết doanh nghiệp muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản thì phải quản lý chặt chẽ và tiết kiệm về nguồn tài sản
hiện có của mình.
- Hệ số sinh lợi tổng tài sản: ROA
Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) =

Hệ số sinh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này đƣợc sử dụng để đo hiệu
quả của việc tài trợ cho các nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ
sở hữu và vốn vay. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tƣ bằng nợ có
lợi cho doanh nghiệp hơn đầu tƣ bằng vốn chủ.
1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng TSNH
* Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Gồm các chỉ tiêu sau:
- Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán hiện hành =


Hệ số thanh toán hiện hành cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản
có thể chuyển thành tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Hệ số này đo lƣờng khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán hiện hành > 1 tức là TSNH > Nợ ngắn hạn, lúc này
các TSNH sẵn có lớn hơn những nhu cầu ngắn hạn, đây là một dấu hiệu cho
thấy tình hình tài chính của công ty lành mạnh. Thêm nữa, do TSNH >Nợ
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

×