Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiểu luận môn Phân tích chính sách thuế Phạm vi ảnh hưởng của thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.33 KB, 20 trang )

 !"

 !"#$% &'
()(
Phạm vi ảnh hưởng do luật pháp quy định: xác định chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý về
nghĩa vụ nộp thuế.
Đối với thuế gián thu* chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý (chủ thể chịu trách nhiệm nộp
thuế) khác với chủ thể gánh chịu thuế thực sự.
+, Minh mua một hộp sữa với giá chưa có thuế VAT là 200.000 đồng, thuế VAT là
10%. Vậy, tổng số tiền Minh phải thanh toán là 220.000 đồng, trong đó Minh phải chịu
20.000 đồng thuế VAT. Số tiền thuế này sẽ do người bán nộp cho Nhà Nước.
Kết luận: Thuế VAT là thuế gián thu, đối với loại thuế này người chịu trách nhiệm nộp
thuế khác với người chịu gánh nặng thuế thực sự.
Đối với thuế trực thu, chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý ( chủ thể chịu trách nhiệm nộp
thuế) cũng chính là chủ thể gánh chịu thuế thực sự. Các loại thuế trực thu như thuế thu
nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài sản…
Phạm vi ảnh hưởng kinh tế: thể hiện mức thay đổi phân phối thu nhập thực của từng chủ
thể do thuế gây ra.
Khi chính phủ đánh thuế vào một đối tượng ví dụ như nhà sản xuất, thì nhà sản xuất sẽ là
người nộp thuế, nhưng câu hỏi đặt ra là nhà sản xuất có thực sự là người gánh chịu thuế
hay không.
Xét ở thị trường cạnh tranh, khi đánh một khoản thuế t vào nhà sản xuất, khoản thuế này
được xem như là chi phí đối với họ. Nhà sản xuất sẽ có xu hướng chuyển gánh nặng thuế
này cho người tiêu dùng bằng cách dịch chuyển đường cung của họ lên một khoản đúng
bằng t.
Ta xem xét một ví dụ cụ thể: Chính phủ đánh thuế tiêu thụ đặc biệt 2$ /thuốc lá.
#$%&'()*+, + /!&
 !"
Hình 1.1
Nếu như Chính phủ đánh thuế 2$ trên một điếu thuốc lá và người sản xuất phải nộp
thuế. Điều này có phải người sản xuất sẽ phải nhận ít hơn 2$ trên mỗi điếu thuốc lá sản


xuất ra?
Để trả lời câu hỏi này, ta xem xét ảnh hưởng của thuế đánh vào thị trường thuốc lá.
Trước khi đánh thuế Sau khi đánh thuế
Thị trường thuốc lá đầu tiên cân bằng tại
điểm A với mức giá 3$, người sản xuất
sẵn sàng cung cấp 16000 điếu thuốc tại
mức giá này.
Khi Chính phủ đánh thuế 2$/điếu thuốc.
điều này tương đương với việc tăng 2$
trên chi phí biên, dẫn đến nhà sản xuất
yêu cầu tăng giá thêm 2$ để sản xuất mỗi
một đơn vị sản phẩm. Khi đó đường
cung S
1
sẽ dịch chuyển song song sang
trái thành S
2
. Lúc này đường cung S
2
mới
cắt đường cầu D tại mức giá 3.8$ và sản
lượng là 14000 điếu thuốc.
Nhận xét: Khi Chính phủ đánh thuế, điều này làm giá cả thị trường. tăng 0.8$ (từ 3$
lên 3.8$) và nhà sản xuất phải nộp thuế 2$/điếu thuốc cho Chính phủ.
Từ góc độ người sản xuất, tiền thuế 2$ được bù đắp: họ nhận được 0.8$ do tăng giá,
thục tế họ chỉ nộp 0.2$ cho chính phủ.
Gánh nặng thuế của nhà sản xuất: (3-3.8)+2=1.2$
Từ góc độ người tiêu dùng, họ phải trả thêm 0.8$/(điếu thuốc). mặc dù họ không
chịu trách nhiệm nộp thuế nhưng thực tế họ vẫn phải gánh chịu trách nhiệm nộp
#$%&'()*+, + /!.

P
P
S2
S1
Thuế
S1
3.8
B
A
3
A
3
D
D
14 16
Q
16
Q
 !"
thuế. Sự gia tăng giá cả đã chuyển giao gánh nặng thuế từ người sản xuất đến người
tiêu dùng.
Gánh nặng thuế của người tiêu dùng: 3.8-3=0.8$
/0,1'&2&3"#,4)(
$56
Nguyên tắc 2 của ảnh hưởng thuế là khía cạnh thị trường mà thuế đánh vào là không thích
hợp đối với phân phối gánh nặng thuế: gánh nặng thuế là giống nhau cho dù thuế đánh vào
người sản xuất hoặc người tiêu dùng.
+,  Trong hình 1.1, chúng ta đã xét trường hợp chính phủ đánh thuế 2$ vào người sản
xuất. Chúng ta cần xem xét thêm trường hợp chính phủ đánh thuế 2$ vào người tiêu dùng
(hình 1.2)

Trong trường hợp này người tiêu dùng chịu trách nhiệm pháp lý nộp thuế chứ không phải
là nhà sản xuất. Việc phải trả thêm 2$ tiền thuế cho mỗi đơn vị sản phẩm tiêu dùng làm
cho đường cầu dịch chuyển song song sang trái một khoảng 2$. Lúc này D
2
cắt S tại điểm
cân bằng mới là B với mức giá 1.8$/điếu thuốc.
Nhận xét: Khi đánh thế vào người tiêu dùng nó cũng làm thay đổi giá cả thị trường thuốc
lá, tuy nhiên giá cả thị trường lại giảm xuống 1.8$. Người tiêu dùng bây giờ phải nộp 2$
trên mỗi điếu thuốc tiêu dùng.
Từ góc độ của người tiêu dùng, tiền thuế 2$ phải nộp cho Chính phủ được bù lại bởi sự
giảm đi 1.2$ giá cả thị trường. Tức là lúc này họ chỉ chịu gánh nặng thuế là 0.8$. Ngược
#$%&'()*+, + /!+
P P
S
S1
A
3
t
A
3
B
1.8
D1
D2
D
Q
16
14 16
Q
 !"

lại mặc dù nhà sản xuất không chịu trách nhiệm pháp lý nộp thuế, nhưng bởi vì giá cả giảm
đã chuyển một phần gánh nặng thuế từ người tiêu dùng đến người sản xuất.
Kết luận: Dù thuế đánh vào người tiêu dùng hay nhà sản xuất thì gánh nặng thuế mà họ
phải chịu cũng không thay đổi. Người tiêu dùng vẫn chịu gánh nặng thuế là 0.8$ và nhà
sản xuất phải chịu gánh nặng thuế là 1.2$
789:54.:2&39:3
36;
Phạm vi ảnh hưởng của đánh thuế đối với người sản xuất và người tiêu dùng được quyết
định bởi độ co giãn của cung và cầu.
<12
 
0/1/!22
Thị trường cạnh tranh hoàn toàn có đặc điểm có rất nhiều người bán và rất nhiều
người mua, giá cả do thị trường cung cầu quyết định, thông tin thị trường là hoàn
hảo, người mua và người bán tự do gia nhập và rời khỏi thị trường.
'4=;3>?
#$%&'()*+, + /!3
P
P
S
S2
S1
t
3.5
B
A
3
3
A
1.5

D
D
14
16
Q
Q
16
 !"
Trước khi Chính Phủ đánh thuế Sau khi Chính Phủ đánh thuế
Thị trường cân bằng tại điểm A với giá 3$
và sản lượng là 16000
Chính phủ đánh thuế 2$ vào nhà sản xuất,
làm đường cung dịch chuyển song song
sang trái một khoảng t=2$
Đường cung S
2
cắt đường cầu D tại điểm B
với mức giá 3.5$.
Do giá tăng lên 0.5$, người tiêu dùng chịu
thuế 0.5$, nhà sản xuất bán được giá cao
hơn 0.5$ nhưng phải đóng thuế 2$ nên
gánh nặng thuế của nhà sản xuất là 1.5$
Kết luận: gánh nặng của nhà sản xuất lớn hơn người tiêu dùng. Sở dĩ người sản xuất chịu
gánh nặng thuế nhiều hơn là do mức co giãn của cung nhỏ hơn so với cầu.
'4/=;3>,?
#$%&'()*+, + /!4
P
P
S2
S

B
S1
t
A
4.5
A
3
3
2.5
D
D
Q
16
14
Q
16
 !"
@"=,< A"=,<
Thị trường cân bằng tại điểm A với giá 3$,
sản lượng là 16000 điếu thuốc.
Chính phủ đánh thuế 2$ vào nhà sản xuất,
làm đường cung dịch chuyển song song
sang trái một khoảng t=2$
Đường cung S
2
cắt đường cầu D tại điểm B
với mức giá 4.5$.
Do giá tăng lên 1.5$, người tiêu dùng chịu
thuế 1.5$, nhà sản xuất bán được giá cao
hơ 1.5$ nhưng phải đóng thuế 2$ nên gánh

nặng thuế của nàh sản xuất là 0.5$
Kết luận: gánh nặng của nhà sản xuất nhỏ hơn người tiêu dùng. Sở dĩ người sản xuất
chịu gánh nặng thuế ít hơn là do mức co giãn của cung lớn hơn so với cầu.
'47=;3&3&"#3>
Cũng với ví dụ trên, ta xem xét trường hợp Chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất nhưng
lúc này giả sử cầu về thuốc lá hoàn toàn không co giãn.
#$%&'()*+, + /!5
P
D
P
D
S2
B
S
S1
t
5
A
A
3
3
16
Q
16
Q
 !"
@"=,< A"=,<
Thị trường cân bằng tại điểm A với giá 3$,
sản lượng là 16000
Khi Chính phủ đánh thuế vào người sản

xuất, làm chi phí biên tăng 2$, khiến
đường cung dịch chuyển sang trái, điểm
cân bằng mới tại B với giá 5$. Cao hơn 2$
so với giá bna đầu. như vậy khi đường cầu
không co giãn, gánh nặng thuế của người
tiêu dùng là 2$, người sản xuất không chịu
thuế
Kết luận: Khi cầu hoàn toàn không co giãn nhà sản xuất không chịu gánh nặng thuế,
gánh nặng thuế hoàn toàn do người tiêu dùng gánh chịu.
Trong thực tế, chúng ta khó có thể thấy đường cầu hoàn toàn không co giãn. Với một số
mức giá, cầu chất insulin, chất thấm tách, và những hàng hoá khác chẳng hạn như dược
phẩm trị bệnh có vẻ gần giống với cầu hoàn toàn không co giãn nhất. Tuy nhiên, khi giá
của những hàng hoá này tăng, chúng ta vẫn thấy lượng cầu giảm vì các cá nhân có ngân
sách hạn chế. Không có loại hàng hoá nào mà đường cầu của nó là không co giãn một cách
tuyệt đối, dù nó có quan trọng với đời sống con người tới đâu. Thuốc men là những thứ
quan trọng, giá cả tăng, người bệnh vẫn tiêu sài. Nhưng giá cả bị giới hạn bởi đường ngân
sách của cá nhân.
'4B=;3&3&3>
#$%&'()*+, + /!6
P
P
S2
S
S1
t
A
A
3
B
D

D
3
Q16
16
Q
 !"
@"=,< A"=,<
Thị trường cân bằng tại điểm A với giá 3$,
sản lượng là 16
Khi chính phủ đánh thuế vào người sản
xuất , làm chi phí biên tăng 2$, khiến
đường cung dịch chuyển sang trái thành S
2
,
điểm cân bằng mới tại B với giá vẫn ở mức
3$. Như vậy khi đường cầu co giãn hoàn
toàn, gánh nặng thuế của người tiêu dùng
là 0, nhà sản xuất chịu thuế là 2$
Kết luận: Khi cầu hoàn toàn co giãn nhà sản xuất chịu gánh nặng thuế hoàn toàn, người
tiêu dùng không chịu gánh nặng thuế.
Kết luận: Đánh thuế gián thu trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo người tiêu dùng
có lợi hơn, từ đó khuyến khích thị trường cạnh tranh
':CD
 !
"#$%& '( )*+,-./0
1231456'789: ;
.<=6*>)  #,3?14
0$<, #,!/78 #,!)
@78
5!</#9=A6BC==

=
#$%&'()*+, + /!7
S
MR1
P
MR2
D22
 !"
#$%&'()*+, + /!8
Thuế
Q1
Q2
P1
P2
D111111
MR1
 !"
D><#/9=A6BC=
6,6E#/ A6BC>+,<F
G'HI

B+I
J
0=,K7L3?0M=N=
14
J
BOKP7LQ8(#R
J

#<H/=!<%

S#/A6BCTR
J
UR

VW
S#/R

XR
J
5!</#9=T/#N=+, !V
#$%&'()*+, + /!&9
P
S2
 !"
#$%&'()*+, + /!&&
P1
P2
MR
 !"
D><#/9=+Y B
Z

+=+=+#/Z
J 
0=,OKP7L8
(#R
J
?R

7Q#/=A6BC

S#/A6BC R
J
XR

S#/TR

XR
J
VW
D/ "[6\,8/9]#=

 (
Thuế trực thu được thể hiện thông qua thuế thu nhập cá nhân, là loại thuế đánh vào
tiền lương của người lao động. Người lao động sẽ nộp thuế nhưng ủy nhiệm cho
doanh nghiệp nộp hộ.
Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất giống
như trong thị trường hàng hóa tiêu dùng. Điểm khác biệt đó là người tiêu dùng các
yếu tố sản xuất là các doanh nghiệp (đường D
L
) và người cung cấp các yếu tố sản
xuất là các cá nhân (lao động) (đường S
L
)
E'4: Tiền lương không tăng, số giờ lao động giảm, người lao
động sẽ chịu thuế hoàn toàn.
#$%&'()*+, + /!&.
Tiền lương
(W)
S
L


Thuế
S
L
D
L
W
H
1
H
2
Số giờ lao
động (H)
 !"
E'4/: Tiền lương tăng, số giờ lao động giảm: đây là trường hợp
phổ biến
^N-M =8:65
H =I
O
9 =Z
O
5%_P7L9Q(A G`

 a'a$ b
S,+c><#/A G9Q(3$ b9= =
' = </'B]/
W =6H<,d6$ A G6e =
7C9=A/+f g 9h9Q(*3?
 =Z
O 

B+=+=9<>76#/Z
i
O
=%
G(9Q$ 
WOK =QZi
O
\H =9]g89>
*%[G(9Q`
J
3a'ja$ 
D/ "S#/ K!+k78 =9$
T =7,l'a$ 9$<,,6l'a$ =
=V5mA G= =d 6a'ja$ 
A G@/+/;gn'ja$ 
#$%&'()*+, + /!&+
Tiền lương (W)
Z
i
O
Z
O
Thuế
_
2
[
I
O
`J3ajao
`3aao

`p3njao
q
qJ
S =TqV
Thuế đánh vào người lao động
 !"
E'47: Tiền lương tăng, số giờ lao động không đổi:
19.H r0<Ps#/=#
/+,-.T/#9=A GV mức -ền lương tối thiểu
N=<#< re =<,!=#=e =

S,+c(A G a'a$ bt":
#$%&'()*+, + /!&3
S
L

Tiền lương
W
D
L
Thuế
S
L
W
2
W
1
H Số giờ lđ (H)
Tiền lương
H

1
S2
S1
W
2
=$5.65
W
m
=$5.15
W
3
=$4.65
D1
 !"
Trong trường hợp này, sau khi có thuế mức tiền lương người lao động được trả là
5,65 đôla (>mức tối thiểu), do đó tiền lương tối thiểu sẽ không có ảnh hưởng gì đến
phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế.
Tóm lại: Tùy theo chính sách của công ty và cách đánh thuế của chính phủ mà thuế có sự
ảnh hưởng khác nhau. Ở Việt Nam đa phần là đánh thuế vào người lao động ta cũng có thể
nhận thấy thông qua luật thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp đặc
biệt, công ty chọn trả lương cho nhân viên theo hình thức đánh thuế vào công ty. Tức công
ty sẳn sàng trả cho cho nhân viên số tiền 15 triệu thay vì 10 triệu, công ty sẽ chịu phần thuế
phải đóng cho nhà nước thay nhân viên với nhưng mục đích sau:
 Lợi được phần chệnh lệch đưa vào chi phí đối với thuế TNDN và thuế TNCN của
người lao động (với trường hợp là người lao động có cấp bậc đóng thuế ít hơn thuế
suất thuế TNDN).
 Chính sách khuyến khích người lao động ở lại làm cho công ty.
 Mục đích phát triển của công ty…
':CDF
Hiện tại chưa có lý thuyết nào khẳng định phạm vi ảnh hưởng của thuế trong trường hợp

có nhóm độc quyền. Các nhà độc quyền nhóm thành lập các –ten để thu lợi nhuận độc
quyền. Các nhóm độc quyền thường yêu cầu các hãng trong nhóm cắt giản sản lượng để
gây sức ép lên giá, tuy nhiên thảo thuận này khó thực hiện được vì bất đồng trong sự phân
chia lợi nhuận. Lợi dụng giá cao, họ sản xuất sản lượng cao hơn mức cho phép nhằm tối đa
hóa lợi nhuận. Kết quả là sản lượng trên thị trường có nhóm độc quyền cao hơn mức giới
hạn mà các cac – ten thành lập. Khi có thuế, các hãng sẽ bị thiệt tuy nhiên lợi nhuận trước
thuế của họ gia tăng. Về lý thuyết, lợi nhuận trước thuế tăng lên nhiều hơn so với mức sau
khi nộp thuế, nên các hãng không bị thiệt.
7<122&2GD25F
- Phần này phân tích tác động của thuế đến đất đai. Đất đai có đặc tính là cung cố định và
là loại hàng hóa có tính lâu bền.
- Nếu như thị trường bất động sản cạnh tranh, thì giá cả của đất bằng với giá trị chiết khấu
hiện tại của dòng thời gian thuê (T), Gọi tỷ suất sinh lợi là r, giá của đất sẽ là:
Số thuế thu vào đầu năm đầu tiên là u
o
và các năm tiếp theo lần lượt là: u
1
, u
2
, … số tiền
cho thuê đất hàng năm mà người sở hữu nhận được giảm xuống đúng bằng toàn bộ số tiền
thuế. Như vậy những người mua đất về sau họ sẽ mua dòng tương lai của khoản nợ thuế
cũng như dòng tương lai của thu nhập. Mức tối đa mà người mua sẵn lòng chi trả tiền đất
sau thuế là (P’
R
):
#$%&'()*+, + /!&4
H
2
Số giờ lao động

H1
 !"
Vậy do có tác động cuả thuế mà giá đất giảm xuống bằng:
Tại thời gian đầu tiên mà chính phủ đánh thuế đất, giá cả của đất giảm xuống bằng giá trị
hiện tại của tất cả tiền thuế thanh toán trong tương lai, tiến trình mà chuỗi tiền thuế được
hợp nhất vào trong giá cả tài sản gọi là vốn hóa.
Do vốn hóa, nên người chủ đất tại thời gian thuế được đánh phải gánh chịu gánh nặng của
thuế mãi mãi. Còn người chủ đất về sau, khi mua họ phải thanh toán giá đất trong đó có
tiền thuế, nhưng tiền thuế này không tạo ra gánh nặng, bởi vì chỉ làm cân bằng mức giá
thấp hơn khi mua
B<12)($HI$)
Thu thuế là để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính phủ, vì thế phạm vi ảnh hưởng của thuế
không chỉ xem xét ai gánh chịu mà còn quan tâm ai nhận lợi ích từ các khoản chi tiêu được
tài trợ bởi nguồn thu thuế
Thật khó để biết được nguồn gốc của chi tiêu liên quan đến nguồn thutừ thuế. Vì thế chúng
ta thường bỏ qua khía cạnh chi tiêu trong khi phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế. Tuy
nhiên, trong thực tế gánh nặng thuế tùy thuộc vào sự phân phối cả số thuế thu được và chi
tiêu được tài trợ từ nguồn thu thuế.
8#J$HIKLMHNN
:0&";<=>
Theo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa các yếu tố đầu vào và sản lượng, trong mỗi ngành, nếu
gấp đôi đồng thời hai yếu tố đầu vào thì đầu ra cũng gấp đôi, nhưng mức sinh lời không
đổi so với quy mô;
Yếu tố k• thuật SX có thể khác nhau giữa các ngành và tác động đến sự thay thế giữa vốn
và lao động cũng như tỷ lệ giữa vốn và lao động. Những ngành có tỷ lệ vôn lao động cao
gọi là ngành cần nhiều vốn và ngược lại, gọi là ngành cần nhiều lao động.
:0. !?@)?";A
Các nhà cung cấp vốn và lao động đều nhắm vào mục dích tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận, vì
vậy họ di chuyển vốn và lao động vào các ngành có tỷ suất sinh lợi cao. Kết quả là lợi
nhuận biên ròng trên vốn (lao động) có khuynh hướng bình quân giữa các ngành.

:0+*@/B0/1
Các yếu tố SX đều được khai thác toàn dụng và số tiền chi trả cho mỗi yếu tố SX là giá trị
SX biên của nó, giá trị đầu ra được SX bằng đơn vị đầu vào cuối cùng.
:03C@;:0 !?";A
#$%&'()*+, + /!&5
 !"
Trong một nền kinh tế, tổng số vốn và lao động sẵn có là cố định và chúng có thể tự do di
chuyển giữa các ngành
:04C !1DE
Nếu tất cả người tiêu dùng đều có cùng sở thích, thì thuế không thể gây ra bất k€ ảnh
hưởng phân phối nào thông qua tác động đến việc sử dụng thu nhập của công chúng
:05-F<G) !"
Tập trung nghiên cứu phạm vi ảnh hưởng khác nhau của thuế bằng việc xem xét sự thay
thế một loại thuế này bằng một loại thuế khác. Không phải xem xét những thay đổi trong
tổng thu nhập làm thay đổi nhu cầu và giá cả ra sao.
1. O,??3#J$HIKL
Bốn loại thuế (t
KF
, t
LF
, t
KM
, t
LM
) đánh vào các nhân tố SX mà chỉ có 1 vài DN sử dụng nên
gọi là thuế đánh vào yếu tố SX có tính cục bộ. Các loại thuế này kết hợp với nhau sẽ tương
đương các loại thuế khác
Thuế có cùng tỷ lệ đánh vào tất cả các loại hàng hóa đều có ảnh hưởng như nhau đến giới
hạn ngân sách của người tiêu dùng
KC: Bất k€ hai loại thuế nào mà tạo ra những thay đổi giống nhau về giá cả đều có

phạm vi ảnh hưởng tương đương
<$,)(: 31"
P
Q
R
- Độ co giãn của cầu lương thực càng lớn thì sự thay đổi tiêu thụ từ hàng lương thực sang
hàng chế biến càng lớn, và cuối cùng kéo theo một sự tụt giảm lớn mức tỷ suất sinh lợi
trên vốn.
- Sự chênh lệch về tỷ suất các yếu tố sản xuất giữa ngành lương thực và ngành chế biến
càng lớn thì giá cả của vốn càng giảm mạnh vì nó được hấp thụ vào ngành chế biến.
- Sự thay thế vốn cho yếu tố lao động trong ngành chế biến càng khó thì sự sụt giảm càng
lớn tỷ suất lợi nhuận trên vốn cần thiết để hấp thu vốn tăng thêm.
- Một khoản thuế đánh vào đầu ra của một ngành làm:
#$%&'()*+, + /!&6
 !"
+ Giảm giá tương đối của đầu vào (vốn hoặc lao động) sử dụng nhiều trong ngành đó.
+ Gây bất lợi cho những người nhận phần lớn thu nhập của họ từ những đầu vào này
(tác động của thuế đến nguồn thu nhập).
+ Gây bất lợi cho những người tiêu dùng phần lớn loại đầu ra này.
• SPR
- Thuế thu nhập tương đương với nhóm thuế đánh vào vốn và lao động với mức thuế suất
như nhau. Thuế này chiếm một tỷ lệ trong phần thu nhập đầu tiên của người lao động.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, các yếu tố sản xuất phải gánh chịu toàn bộ gánh
nặng thuế.
• 2&3 3:P
T
R
- Là loại thuế đánh vào toàn bộ lao động được sử dụng trong các ngành. Dưới sự tác động
của thuế, các nhà đầu tư không có động cơ để dịch chuyển sử dụng lao động giữa các
ngành.

• 2&35)G.H:P
08
R
- Khi thuế chỉ đánh vào vốn được sử dụng trong ngành chế biến, có thể nhận ra hai tác
động đầu tiên:
+ Hiệu ứng đầu ra: Thể hiện giá cả hàng chế biến có khuynh hướng gia tăng, kéo theo
sự giảm sút lượng cầu của người tiêu dùng.
+ Hiệu ứng thay thế các yếu tố sản xuất: Trong ngành chế biến, do vốn trở nên đắt hơn
do thuế nên các nhà sản xuất hàng chế biến có khuynh hướng sử dụng vốn ít hơn và
nhiều lao động hơn.
- Nếu ngành chế biến thâm dụng vốn: cả hai hiệu ứng cùng chiều và giá tương đối của
vốn phải giảm xuống.
- Nếu ngành chế biến thâm dụng lao động: tác động là không rõ.
#$%&'()*+, + /!&7
D1 d<>9=/7/
S#,/7/d
qh(H
//7/ 09@PBu =:#,9d//7/ 09@PBu9:#,9,
qh(/#/+,-.
/+@/0,d-,:#,9,
S>,9,
Z@/9#,99 r/ 0#GE
 !"
2. 8:2&6,";NU
 A("H2D),'-V
Đặt điều kiện tất cả người tiêu dùng có cùng chung sở thích về hai loại hàng hóa, tuy
nhiên, khi người tiêu dùng không có cùng chung sở thích thì những thay đổi do thuế gây ra
trong phân phối thu nhập sẽ làm thay đổi quyết định tổng mức chi tiêu và kép theo làm
thay đổi giả cả cũng như thu nhập. Có thể xem xét thuế vốn đánh vào khu vực công ty.
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều cho rằng, thực thi một chính sách thuế như vậy thì

cuối cùng gánh nặng của thuế cũng dịch chuyển đến tất cả người sở hữu vốn. Vả lại, do
vốn có khuynh hướng là một nguồn thu nhập quan trọng đối với các cá nhân có thu nhập
cao, nên dường như thuế có tính lũy tiến.
7 0W"#-L5)G
Các nguồn lực tự do dịch chuyển giữa các ngành với mục đích tìm kiểm tỷ suất lợi nhuận
cao nhất. Nhưng do thuộc về định chế k• thuật, nên có một vài nguồn lực không thể dịch
chuyển được. Đất đai quy hoạch làm khu vực dân cư thì không thể sử dụng để xây dựng
#$%&'()*+, + /!&8
 !"
các nhà máy chế biến cho dù hoạt động này có tỷ suất lợi nhuận cao. Sự không di chuyển
hoàn hảo các yếu tố sản xuất có tác động đáng kể đến phạm vi ảnh hưởng của thuế. Yếu tố
nào bị đánh thuế thì phải gánh chịu gánh nặng thuế hoàn toàn. Các nhà sản xuất không thể
trốn thuế bằng cách di chuyển yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác. Do tỷ suất lợi
nhuận đối với các yếu tố sản xuất có thể di chuyển bị đánh thuế giảm xuống đúng bằng số
thuế, nên giá cả vốn và lao động trong những ngành không bị đánh thuế không thể thay
đổi. Tương tự đối với giá cả của hàng hóa trong khu vực bị đánh thuế cũng vậy.
 0WK95)G
Tổng mức cung hai yếu tố sản xuất là cố định. Tuy nhiên, mức cung vốn và lao động trong
nền kinh tế vẫn có thể thay đổi trong dài hạn. Khi thuế đánh vào yếu tố vốn, với một khối
lượng vốn cố định thì người sở hữu vốn phải gánh chịu gánh nặng thuế hoàn toàn, nhưng
xét trong dài hạn, do tác động của thuế nên số vốn cung ứng có thể bị giảm đi. Trong
chừng mực nhất định, điều này xảy ra kéo theo tỷ lệ vốn – lao động trong nền kinh tế sẽ
giảm và tỷ suất lợi nhuận đối với lao động cũng giảm theo. Trong khi các yếu tố khác
không đổi, tiền lương giảm do có ít vốn đầu tư, vì thế năng suất lao động cũng thấp. Như
vậy, do thế đánh trên vốn mà người lao động trở nên bị thiệt đi.
#$%&'()*+, + /!.9

×