Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tiểu luận môn Phân tích chính sách thuế Thuế hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.72 KB, 28 trang )

Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Mục tiêu đề tài:
1. Thuế hiệu quả được hiểu như thế nào? Cách thức xác định thuế hiệu quả và đối
tượng bị tác động?
2. Xác định mức độ tổn thất do thuế trực thu/thuế gián thu gây ra trong từng thị
trường.
3. Đo lường gánh nặng phụ trội và thiết kế hệ thống thuế hiệu quả.
1. Thuế hiệu quả là gì
1.1 Khái niệm
Tính hiệu quả của thuế thể hiện gánh nặng phụ trội do thuế tạo ra phải ở mức thấp
nhất. Trong đó, gánh nặng phụ trội là phần tổn thất phúc lợi xã hội vượt quá số thuế mà
Chính phủ thu được, hay còn gọi là Chi phí phúc lợi xã hội hoặc phần mất trắng.
1.2 Tiếp cận bằng đồ thị
Hiệu quả xã hội là tối đa hoá ở mức cân bằng thị trường, người bán tiêu thụ được
nhiều hàng hoá nhất mang lại doanh số cao, người mua sở hữu được nhiều hàng hoá
mong muốn ở mức thoả dụng cao nhất tại giá cả cân bằng thị trường. Như đã biết, mức
cân bằng thị trường nằm trên một đường giới hạn ngân sách nhất định mà ở đó thị
trường được tối đa hoá hiệu quả xã hội.
Tuy nhiên thuế xuất hiện đánh vào thị trường làm thay đổi đường giới hạn ngân
sách và kéo theo thay đổi trong tiêu dùng xã hội. Điều này dẫn đến tổn thất xã hội hơn
là phần thu được từ thuế.
Để làm rõ điều này chúng ta sẽ xem xét ví dụ sau: Tiến hành đánh thuế 50 cent
gallon và người cung cấp dầu lửa. Khi đó sự ảnh hưởng của thuế sẽ diễn ra như sau:
Giá cả
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 1
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
gallon (P)
Số lượng gallons (Q)
DWL
P
2


= $1.80
P
1
= $1.50
$0,50
Q
2
= 90
Q
1
= 100
A
B
S
1
C
S
2
D
1
Hình 1: Tổn thất xã hội do thuế gây ra
Trước khi đánh thuế: đường cung S1 cắt đường cầu D1 tại điểm cân bằng A (Q1 =
100 tỷ gallons, P = $1.50)
- Đường cung phản ánh chi phí biên của xã hội (SMC), đường cầu phản ánh lợi ích
biên của xã hội (SMB).
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 2
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
- Thặng dư của người tiêu dùng là lợi ích mà người tiêu dung nhận được từ việc
tiêu dùng hàng hóa, vượt quá số tiền này họ sẵn sàng thanh toán, nó thể hiện ở phần
tam giác nằm trên mức giá cân bằng và dưới đường cầu, thặng dư của nhà sản

xuất là lợi nhuận thu được từ việc bán sản phẩm vượt quá so với chi phí, nó thể
hiện ở phần tam giác nằm dưới mức giá cân bằng và trên đường cầu.
- Thặng dư chính phủ bằng số tiền thu được từ thuế.
- Khi chính phủ đánh thuế 50 cent = $0.50 lên 1 sản phẩm: đường cung S1 dịch
chuyển sang S2 (đúng bằng $0.50) cắt đường cầu D1 tại điểm cân bằng mới B (Q2
= 90 tỷ gallons, P = $1.80)
Thặng dư của người tiêu dùng bị mất đi phần tam giác BAD, tương tự nhà sản xuất
mất đi phần diện tích CAD.
Tóm tắt thay đổi:
• Sản lượng Q giảm từ 100 tỷ xuống còn 90 tỷ gallons  số đơn vị giảm 10 tỷ
gallons là những đơn vị mà lợi ích biên xã hội của tiêu thụ dầu lửa vượt quá chi
phí xã hội biên của sản xuất dầu lửa.
• Giá P tăng từ $1.50 lên $1.80.
Phân tích:
• Trường hợp giả định ở đây thuế đánh vào nhà sản xuất sẽ làm gia tăng chi phí
của người sản xuất, dẫn đến sản lượng cung cấp giảm xuống ứng với mỗi mức
giá tăng lên. Như vậy so với ban đầu nhà sản xuất chịu thuế chỉ 30 cent, phần
chi phí gia tăng vào giá cả sản phẩm do người tiêu dùng gián tiếp bị ảnh hưởng
bởi thuế là 20 cent.
• Ngược lại thay vì đánh thuế vào nhà sản xuất, chính phủ đánh thuế vào người
tiêu dùng, tính sẵn lòng trả của người tiêu dùng chỉ ở mức giá thấp hơn $1.50.
Phía nhà sản xuất sẽ xảy ra tình trạng cung dầu lửa vượt quá nên nhà sản xuất hạ
thấp giá để bán phần sản phẩm vượt quá. Quá trình hạ giá được thực hiện cho
đến khi giá cả giảm đến mức $1.30 cũng với lượng cân bằng 90 tỷ gallons. Từ
góc độ người tiêu dùng , tiền thuế 50 cent nộp cho chính phủ được bù lại bởi sự
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 3
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
giảm đi 20 cent giá cả thị trường, còn nhà sản xuất nhận ít hơn 20 cent/gallons
trên mỗi đơn vị dầu lửa bán được.
Kết luận:

Sự giảm đi sản lượng hay sự mất đi từ thặng dư của người tiêu dùng và cả nhà sản
xuất do tác động của thuế chính bằng tổn thất xã hội – diện tích BAC. Tổn thất xã hội
đo lường sự không có hiệu quả đánh thuế.
2. Phân tích tác động của thuế đến từng thị trường
2.1 Sự co giãn quyết định mức tổn thất xã hội
Sự co giãn theo giá cả của cung và cầu quyết định gánh nặng của thuế trong số
những người tham gia thị trường.
Hình 2.1
Như vậy, khi cầu co giãn ít hơn cung, gánh nặng thuế rơi vào người tiêu dùng, còn
khi cầu co giãn nhiều hơn cung thì gánh nặng thuế rơi vào người sản xuất.
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 4
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Sự co giãn theo giá cả của cung và cầu cũng quyết định tính không hiệu quả của
đánh thuế: khi mức co giãn cung và cầu gia tăng, thì mức tổn thất của đánh thuế gia
tăng.
2.2 Thuế gián thu
C
P
b
P
O
P
s
Q
A
Q
O
A
D
B

Sản lượng
Giá
S
1
S
2
2.2.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Nhìn vào đồ thị trên ta thấy: P
b
là mức giá (bao gồm cả thuế) do người mua trả. Ps
là mức giá mà người bán thu được sau khi nộp thuế. Ở đây gánh nặng của thuế chia
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 5
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
đều cho cả người mua và người bán. Người mua mất mát A+B, người bán mất D+C và
chính phủ thu được A+D. Phần mất không là B+C.
Như vậy, trong thị trường cạnh tranh, khi có sự tác động của Chính phủ vào thị
trường bằng cách đánh thuế, phần tổn thất xã hội là B+C.
Hình 2.2: Minh họa thuế đánh vào người sản xuất trong hai thị trường khác nhau (cầu
co giãn và cầu không co giãn hoàn toàn).
Hình 2.2: Tổn thất xã hội gia tăng theo co giãn
S
2
Thuế
P
P
1
P
2
S
1

A
B
Q
1
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 6
(a) Cầu không co giãn
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
D
1
Vì cầu hoàn toàn không co giãn nên khi Chính phủ đánh thuế, người tiêu dùng chịu
hoàn toàn gánh nặng thuế.
Do đó, thặng dư người sản xuất là không thay đổi.
Thặng dư người tiêu dùng bị giảm sau khi Chính phủ đánh thuế là: P
2
BAP
1
. Đây
cũng chính là phần Chính phủ thu được khi đánh thuế.
Do đó, tổn thất xã hội ở trường hợp cầu không co giãn là bằng 0.
P
P
1
S
1
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 7
(b) Cầu hoàn toàn co giãn
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
S
2
B

A
Q
1
Q
2
Thuế
D
Trong trường hợp cầu hoàn toàn co giãn:
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 8
3
2
1
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Ban đầu giá cân bằng ở mức P
1
và mức sản lượng Q
1
. Khi đánh thuế, đường cung
dịch chuyển từ S
1
đến S
2
, giá cân bằng ở mức P
1
nhưng sản lượng giảm xuống còn Q
2
.
Như vậy, khi đường cầu hoàn toàn co giãn, gánh nặng thuế được phân chia như sau:
Người tiêu dùng: P
1

– P
1
= 0
Người sản xuất: P
1
– P
1
+ Thuế = Thuế
Người sản xuất chịu gánh nặng thuế, bị tổn thất phần (1) + (2) + (3).
Phần Chính phủ thu được: (1) + (2).
Phần tổn thất xã hội là (3).
Như vậy, khi cầu hoàn toàn co giãn, người sản xuất chịu hoàn toàn thuế, người tiêu
dùng không gánh chịu thuế.
Từ các trường hợp trên, tính không hiệu quả của đánh thuế được quyết định bởi
mức độ mà người tiêu dùng và người sản xuất thay đổi hành vi để tránh thuế. Tức là độ
co giãn theo giá cả của cung và cầu quyết định tổn thất do thuế. Tổn thất xã hội được
gây ra là do bởi các cá nhân và người sản xuất đưa ra lựa chọn sản xuất và tiêu dùng
không hiệu quả nhằm tránh thuế.
Số lượng cân bằng trong thị trường cạnh tranh làm tối đa hóa hiệu quả xã hội. Bất
kỳ những thay đổi từ điểm cân bằng này đều dẫn đến không hiệu quả. Khi chính phủ
đánh thuế hàng hóa, nó tạo ra kích thích người mua tiêu dùng ít hơn và người bán sản
xuất ít hơn so với mức cân bằng trong thị trường cạnh tranh.
2.2.2 Thị trường độc quyền
 Thuế theo sản lượng là một loại chi phí biến đổi
Trước khi có thuế doanh nghiệp, có các đường chi phí trung bình (AC), chi phí biên
(MC), giá và sản lượng tối đa hóa lợi nhuận là P
1
và Q
1
, tương ứng với giao điểm của

doanh thu biên (MR) và chi phí biên (MC), tổng lợi nhuận là diện tích P
1
C
1
BA.
Q
2
Q
1
Q
P
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 9
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
P
2
P
1
C
2
C
1
0
D
MR
AC
AC
t
MC
t
MC

A
E
B
F
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 10
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Chính phủ đánh thuế theo sản lượng làm cả chi phí trung bình và chi phí biên đều
tăng đúng bằng mức thuế:
AC
t
= AC + t
MC
t
= MC + t
Kết quả là cả hai đường này đều dịch chuyển lên phía trên một khoảng đúng bằng
mức thuế. Chi phí biên và doanh thu biên lúc này cắt nhau ở giao điểm cao hơn, sản
lượng là Q
2
và giá bán tương ứng là P
2
, tổng lợi nhuận là diện tích P
2
C
2
FE.
Ta thấy, khoản thuế này đã làm giảm sản lượng và tăng giá bán của sản phẩm, điều
này làm trầm trọng hơn những thiệt hại mà độc quyền gây ra cho xã hội.
 Đánh thuế không theo sản lượng
Thuế không theo sản lượng còn được gọi là thuế khoán hay thuế cố định, nó là một
chi phí cố định.

Q
1
Q
P
P
1
C
2
C
1
0
D
MR
AC
MC
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 11
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
A
AC
t
C
B
Các đường chi phí trung bình và chi phí biên ban đầu là AC và MC. Thuế không
theo sản lượng không làm thay đổi chi phí biên mà chỉ làm tăng chi phí trung bình (AC
t
= AC + t/Q). Giá (P
1
) và sản lượng (Q
1
) vẫn giữ nguyên như trước khi có thuế, nhưng

lợi nhuận doanh nghiệp thu được thì giảm đúng bằng số thuế phải nộp (giảm từ
P
1
C
1
BA xuống còn P
1
C
2
CA).
2.3 Thuế trực thu trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo
 Tiền lương tăng, số giờ lao động giảm (cung cầu đều co giãn)
C
W
2
W
1
W
1
*
H
2
H
1
A
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 12
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
D
B
Giờ (H)

Tiền
lương
S
1
S
2
Khi Chính phủ đánh thuế vào tiền lương của người lao động => Thuế làm giảm thu
nhập mà người lao động nhận được từ lao động, điều này làm giảm đi tính sẵn lòng
làm việc của họ. Đường cung lao động dịch chuyển từ S
1
đến S
2
=> tiền lương tăng từ
W
1
lên W
2
, số giờ lao động giảm từ H
1
xuống H
2
=> Tổn thất xã hội diện tích tam giác
(B + C).
 Tiền lương tăng, số giờ lao động không giảm (cầu hoàn toàn không co
giãn)
S
2
Thuế
W
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 13

Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
W
1
W
2
S
1
A
B
H
1
D
1
Giờ (H)
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 14
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Thuế đánh vào người lao động nhưng người sử dụng lao động chịu thuế hoàn toàn.
 Tiền lương không tăng, số giờ lao động giảm (cầu hoàn toàn co giãn)
W
W
1
S
1
S
2
B
A
H
1
H

2
Thuế
D
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 15
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Trong trường hợp này người lao động chịu thuế hoàn toàn.
3. Đo lường gánh nặng phụ trội
3.1 Tính toán tổn thất xã hội
Tổn thất của xã hội được tính bằng công thức:
(Vì ∆Q <0 do đó để DWL >0 nên phải có dấu trừ trước đẳng thức nêu trên)
Độ co giãn của cung:
Từ đó suy ra:
Trong đó:
Liên kết và sắp xếp lại các phương trình trên, ta có:
Thay vào công thức, ta có:
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 16
DWL = x ∆Q x t
=> ∆Q/Q =
η
s
x
∆P = x t
x x t x
x x t
2
x
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
• Khi co giãn đường cung là vô cùng:
Phương trình:
-

η
d

:
Độ co giãn của đường cầu
- t : Thuế suất cố định
• Nếu là thuế tỷ lệ t^ với t^ = t/p thì công thức là:
Phương trình:
Một số bài học quan trọng được rút từ phương trình trên :
• Thứ nhất, tổn thất xã hội tăng theo độ co giãn đường cầu
η
d
(đường cung cũng
vậy): những người tham gia thị trường càng có cơ hội thay thế (cầu, cung càng
co giãn) thì càng tạo ra kém hiệu quả. Sự co giãn ở đây là sự co giãn bù đắp. Sự
đánh thuế làm bóp méo hành vi thị trường, điều này tạo ra ảnh hưởng thay thế.
Chúng ta dựa vào tổng co giãn để tính toán tổn thất xã hội bằng cách sử dụng
tổng thay đổi của lượng tương ứng với giá.
• Thứ hai, tổn thất xã hội tăng theo bình phương thuế suất t2. Vì thế, cơ sở thuế
lớn, thuế suất cao thì sự bóp méo càng lớn. Sự gia tăng tổn thất xã hội trên gia
tăng một đơn vị thế gia tăng theo thuế suất thì được gọi là tổn thất xã hội biên
3.2 Tổn thất xã hội biên
Chúng ta cùng xem xét tổn thất xã hội biên qua ví dụ minh họa:
P
Q
D
S
1=
A
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 17

DWL = -
η
d
x t
2
x
DWL = -
η
d
x t^
2
x P x Q
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Q
1
P
1
S
2=
B
Q
2
P
2
S
3=
Q
3
P
3

D
C
E
$0.1
$0.1
Hình 3: Tổn thất xã hội biên gia tăng theo thuế suất
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 18
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Ban đầu thị trường cân bằng tại điểm A (số lượng Q1 và giá cả P1). Sau đó Chính
phủ đánh thuế 0.10$ vào người sản xuất dẫn đến đường cung thay đổi, dịch chuyển từ
S1 đến S2: nghĩa là người sản xuất phải gánh chịu chi phí trên một đơn vị sản xuất cao
hơn. Lúc này điểm cân bằng mới là B (số lượng Q2 và giá P2)  Đánh thuế tạo ra tổn
thất xã hội là tam giác BAC.
Sau đó Chính phủ tiếp tục đánh thuế 0.10$ thứ hai vào người sản xuất dẫn đến
đường cung tiếp tục dịch chuyển lên trên bên trái đến S3. Điểm cân bằng mới là D với
số lượng Q3 và giá mới P3. Tổn thất xã hội tiếp tục tăng thêm từ đánh thuế đơn vị thứ
hai là diện tích DBCE, tất nhiên là lớn hơn diện tích BAC ban đầu. Như vậy, tổn thất
biên xã hội tự đánh thuế đơn vị thứ hai 0.10$ lớn hơn nhiều tổn thất biên từ đơn vị thuế
0.10$ đầu tiên. Tính chung cho cả hai đơn vị thuế, tổn thất xã hội từ đánh thuế 0.20$ là
diện tích DAE.
Thị trường càng di chuyển ra xa điểm cân bằng, thì làm hạn chế thương mại (trong
khi càng thương mai thì thặng dư xã hội càng lớn). Điều này hàm ý khoảng cách giữa
cung và cầu càng giãn ra, tổn thất xã hội càng lớn.
4. Tổn thất xã hội và thiết kế hệ thống thuế hiệu quả
4.1 Tính hiệu quả của hệ thống thuế bị chi phối bởi sự bóp méo của thị trường
trước đó
Sự bóp méo trước đó nghĩa là sự thất bại của thị trường (ngoại tác, cạnh tranh không
hoàn hảo…) xảy ra trước khi Chính phủ đánh thuế.
Q
D1

B
A
S
2
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 19
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
S
1
P
Q
2
C
Q
1
D
1
P
S2
S1
SMC
G
E
D
Q
2
Q
1
Q
0
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 20

Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
F
H
Hình 4.1: Vấn đề bóp méo tồn tại trước đó
Không có ngoại tác Ngoại tác tích cực
Ở hình “Không có ngoại tác”, điểm cân bằng ban đầu ở điểm A, tương ứng sản
lượng Q1. Trong hình “Ngoại tác tích cực” có chi phí xã hội biên (SMC) ở dưới chi phí
cá biệt (S1-PMC). Các công ty chọn sản xuất tại điểm E, với sản lượng Q2 (cung cầu
bằng nhau) nhưng thặng dư xã hội được tối đa hóa tại điểm D, ở đó SMC bằng với
đường cầu, với mức sản lượng Q1. Như vậy do các công ty sản xuất dưới mức tối ưu
của xã hội, nên tổn thất xã hội là EDF. Nghĩa là có một số lượng sản phẩm từ Q2 đến
Q1 không được giao dịch trên thị trường.
Giả sử chính phủ đánh thuế đơn vị 1 đôla trên một đơn vị sản phẩm vào người sản
xuất trong cả hai thị trường. Thuế đã làm dịch chuyển đường cung hướng vào trong từ
S1 đến S2 (cả 2 hình) dẫn đến người sản xuất cắt giảm sản suất đến Q2 trong hình (a)
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 21
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
và Q3 trong hình (b). Đối với thị trường trong hình (a), không có ngoại tác, thuế tạo ra
mức tổn thất rất nhỏ, diện tích BAC. Đối với thị trường trong hình (b) thị trường có
một tổn thất tồn tại trước khi đánh thuế (ngoại tác gây ra) và thuế làm gia tăng thêm
tổn thất, diện tích hình thang GEFH. Diện tích hình thang lớn hơn nhiều diện tích tam
giác BAC. Như vậy đánh thuế làm giảm sản lượng sản xuất, làm cho thị trường sản
xuất dưới mức tiềm năng là do:
• Chi phí người sản xuất gia tăng;
• Một số sản lượng sản phẩm không được giao dịch trên thị trường.
Đối với thị trường không hoàn hảo các công ty sản xuất sản phẩm dưới mức tiềm
năng so với cân bằng cạnh tranh. Đánh thuế vào công ty gây ra tổn thất xã hội lớn hơn
nhiều so với trước khi đánh thuế.
4.2 Hệ thống thuế lũy tiến có thể kém hiệu quả
Tổn thất xã hội không chỉ xảy ra đối với thuế đánh vào hàng hóa mà còn xảy ra đối

với thuế đánh vào thu nhập. Một hàm ý khác của quy tắc này về tổn thất xã hội đó là có
thể chi phí hiệu quả lớn di chuyển từ hệ thống thuế tỉ lệ (thuế suất trung bình đánh cho
tất cả các đối tượng) sang hệ thống thuế lũy tiến (thuế suất trung bình càng cao đối với
người giàu).
Chuyển sang thuế suất lũy tiến nghĩa là làm thu hẹp cơ sở đánh thuế (phần thuế áp
dụng cho người giàu chỉ bị đánh thuế dựa vào cơ sở thu nhập hẹp của người giàu). Nói
chung đánh thuế vào tất cả đối tượng ở mức thuế suất bằng nhau (thuế tỉ lệ) hiệu quả
hơn so với việc loại trừ một vài cá nhân không đánh thuế và đánh thuế vào các cá nhân
có thu nhập cao hơn với thuế suất cao để bù lại sự mất nguồn thu thuế (thuế lũy tiến).
Hiệu quả bị mất đi bằng việc đánh thuế vào một nhóm cá nhân có cơ sở thuế lớn là lớn
hơn hiệu quả giành được bằng việc loại trừ không đánh thuế một vài cá nhân có cơ sở
thuế nhỏ.
SMC
W’
1
= 9.00
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 22
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
91lmjlkmlml999910.00
Giờ (H)
I
D
W’
1
= 17.99
W
2
= 20.00
W
3

= 23.90
(W)
B
A
S
2
S
1
(W)
W
2
= 11.18
11.1811.18
=11.18
W
1
= 10.00
1011.18
H
2
= 894
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 23
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
C
H
1
= 1.000
D
1
D1

S2
S1
G
E
H
3
=837 H
2
=894 H
1
=1.000 894
F
W
2
= 22.36
W’’
1
= 16.95
Giờ (H)
Hình 4.2: Đánh thuế thấp trên diện rộng làm thu hẹp tổn thất xã hội
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 24
Đề tài: Thuế hiệu quả PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
a. Tiền lương thấp b. Tiền lương cao
Không có bất kỳ đánh thuế, công nhân có tiền lương thấp làm việc 1000 giờ (H1) và
kiếm được 10 đôla/giờ (W1) như hình (a) trong khi công nhân có tiền lương cao cũng
làm việc 1000 giờ (H1) nhưng kiếm được 20 đôla/giờ (W1) như hình (b) Bảng 1 dưới
đây minh họa thuế, giờ lao động và tổn thất trong cân bằng ban đầu và khi chính phủ
đánh thuế.
Giả sử chính phủ đánh thuế 20% vào tất cả tiền lương của người lao động (thuế tỉ
lệ). Thuế làm giảm thu nhập mà người lao động nhận được từ lao động, điều này làm

giảm đi tính sẵn lòng làm việc của họ. Đường cung lao động dịch chuyển từ S1 đến S2.
Đối với người lao động có tiền lương thấp, cung lao động giảm từ 1000 giờ (H1) đến
894 giờ (H2), ở mức tiền lương trước thuế cao hơn 22.36 đôla, tạo ra tổn thất xã hội
bằng diện tích EDF, 231.61 đôla.
Bảng 1: Tổn thất đánh thuế
Tiền lương thấp
Hình A
Tiền lương cao
Hình B
Thuế
suất
Thấp
Thuế
suất
Trên
Cung
lao
động
(giờ)
Tổn
thất từ
đánh
thuế
Cung
lao
động
Tổn
thất từ
đánh
thuế

Tổng
tổn thất
Nhóm 2 lớp 14C1TCTA50411 25

×