Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 116 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



TRƢƠNG QUỐC ĐÔNG






HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ TÂY



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG







Hà Nội - 2015



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o




TRƢƠNG QUỐC ĐÔNG






HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ TÂY

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ DANH TỐN




Hà Nội - 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.





LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội, tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức,
kinh nghiệm quản lý rất thiết thực, bổ ích cho hoạt động nghiên cứu và công tác
thực tiễn của bản thân cũng nhƣ đúc kết vào bản luận văn này.
Tôi xin tỏ lòng cám ơn sâu sắc PGS.TS Lê Danh Tốn – Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, tạo điều kiện giúp
tôi thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin đƣợc trân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các đồng nghiệp tại trƣờng
Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học
cũng trong quá trình hoàn thành bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!







MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4. Kết cấu của luận văn 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO
ĐẲNG CÔNG LẬP 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu: 4
1.2. Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với các trƣờng đại học, cao đẳng
cộng lập. 7
1.3 Bài học kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính từ một số trƣờng Đại học,
cao đẳng công lập Việt Nam. 32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu: 34
2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu: 34
2.3. Phƣơng pháp so sánh: 35
2.4. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: 35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ TÂY 36
3.1. Khái quát chung về trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây 36
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây 36



3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà
Tây 37
3.2. Tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà
Tây 41
3.2.1 Tình hình thực hiện tự chủ quản lý tạo lập các nguồn tài chính 42
3.2.2 Tình hình thực hiện tự chủ quản lý sử dụng các nguồn tài chính 55
3.2.3 Cơ chế phân phối chênh lệch thu chi. 61
3.2.4 Cơ chế quản lý tài sản của nhà nƣớc. 67
3.2.5 Xây dựng, thực hiện và giám sát thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ 68
3.3 Đánh giá chung về thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng Cộng
đồng Hà Tây. 70
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc. 71
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân: 73
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ TÂY 78
4.1 Bối cảnh mới và ảnh hƣởng của nó đến tự chủ tài chính của các trƣờng Đại học,
Cao đẳng công lập. 78
4.2 Mục tiêu, định hƣớng phát triển của trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây 79
4.2.1 Mục tiêu của trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây 79
4.2.2 Định hƣớng phát triển của trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây 80
4.2.3 Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý tài chính của trƣờng Cao đẳng Cộng
đồng Hà Tây. 81
4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng Cao
đẳng Cộng đồng Hà Tây 81
4.3.1 Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ: 81
4.3.2 Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả huy động nguồn tài chính. 83
4.3.3 Hoàn thiện công tác quản lý sử dụng các nguồn tài chính. 87
4.3.4 Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính nội bộ. 90
4.4. Một số kiến nghị 92



4.4.1 Kiến nghị với Chính phủ: 92
4.4.2 Kiến nghị với UBND thành phố Hà Nội 93
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 1


i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
2
UBND
Ủy ban Nhân dân


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội Dung

Trang
1
Bảng 3.1
Tổng hợp các nguồn kinh phí của trƣờng Cao đẳng
Cộng đồng Hà Tây trong giai đoạn từ năm 2011-2013
44
2
Bảng 3.2
Nguồn kinh phí NSNN cấp cho chi thƣờng xuyên
của trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây giai đoạn
2011 - 2013
46
3
Bảng 3.3
Tổng hợp số học sinh, sinh viên bình quân trong
năm của các ngành đào tạo có ngân sách của
trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây
48
4
Bảng 3.4
Tổng hợp nhu cầu của trƣờng Cao đẳng Cộng
đồng Hà Tây và phê duyệt của UBND thành phố
Hà Nội về nguồn kinh phí NSNN cấp chi cho
ngoài định mức
50
5
Bảng 3.5
Tổng hợp tạo lập nguồn kinh phí thu từ hoạt động sự
nghiệp của trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây
51

6
Bảng 3.6
Tình hình thực hiện các khoản thu trong năm của
trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây
53
7
Bảng 3.7
Cơ cấu chi thƣờng xuyên của trƣờng Cao đẳng Cộng
đồng Hà Tây giai đoạn 2011-2013
56
8
Bảng 3.8
Chi tiết các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn
trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây giai đoạn
2011-2013
59
9
Bảng 3.9
Xác định chênh lệch thu – chi của trƣờng Cao đẳng
Cộng đồng Hà Tây, giai đoạn 2011-2013.
62
iii

10
Bảng 3.10
Sử dụng kết quả chênh lệch thu chi của trƣờng Cao
đẳng Cộng đồng Hà Tây giai đoạn 2011-2013
63
11
Bảng 3.11

Tình hình sử dụng thu nhập tăng thêm của trƣờng
Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây giai đoạn 2011-2013
64
12
Bảng 3.12
Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ tại trƣờng
Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây giai đoạn 2011-2013
65


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

STT
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 3.1
Cơ cấu tổ chức trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây
41

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam trong đó có đổi mới quản
lý và nâng cao chất lƣợng giáo dục đại học, cao đẳng là một yêu cầu cấp thiết để
đảm bảo nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế. Giáo dục đại học, cao đẳng ở

Việt Nam đang từng bƣớc đổi mới theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa, hội nhập quốc tế và thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục.
Một trong những biện pháp tích cực nhất, hiệu quả nhất để thực hiện đổi
mới cơ chế tài chính giáo dục là Nhà nƣớc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho các đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại
học, cao đẳng. Điều này sẽ giúp các trƣờng đại học, cao đẳng công lập chủ động
hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn
lực tài chính một cách hợp lý hơn để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, phát huy mọi
khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ đào tạo với chất lƣợng cao cho xã hội,
tăng nguồn thu nhằm từng bƣớc nâng cao thu nhập và chất lƣợng cuộc sống cho cán
bộ viên chức. Mặc khác qua trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
trong lĩnh vực giáo dục nhằm thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục, huy động
sự đóng góp của cộng đồng để phát triển sự nghiệp giáo dục, từng bƣớc giảm dần
bao cấp từ NSNN.
Bên cạnh đó việc trao quyền tự chủ tài chính cho các trƣờng đại học, cao
đẳng công lập, sẽ giúp nhà nƣớc từng bƣớc giảm dần tỷ lệ chi thƣờng xuyên NSNN
cho giáo dục đại học, cao đẳng với mục tiêu tăng tính tự chủ cho các trƣờng nhằm
giúp các trƣờng nâng cao khả năng cạnh tranh và giảm gánh nặng ngân sách chi cho
giáo dục đại học, cao đẳng.
Nhƣ vậy, về mặt tài chính, các trƣờng đại học, cao đẳng công lập ở Việt Nam
phải chủ động chuyển đổi nguồn thu theo hƣớng từ một cơ cấu nguồn thu chủ yếu
dựa vào sự tài trợ của nhà nƣớc sang một cơ chế nguồn thu đa dạng hơn, dựa nhiều
2

hơn vào học phí cũng nhƣ những hoạt động dịch vụ khác của nhà trƣờng. Tuy
nhiên, việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các trƣờng đại
học, cao đẳng công lập cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức mà các
trƣờng gặp phải trong quá trình thực hiện, cụ thể nhƣ: Hệ thống cơ chế chính sách
về quản lý phƣơng thức hoạt động của các trƣờng chƣa đƣợc đổi mới đồng bộ;
Chƣa tạo ra cơ chế hạch toán đầy đủ chi phí và cơ chế giá dịch vụ (chủ yếu là học

phí) để khuyến khích các trƣờng sử dụng kinh phí gắn với hiệu quả công việc; Mức
thu về học phí và chỉ tiêu tuyển sinh còn giới hạn bởi các chế độ chính sách của nhà
nƣớc; Cơ chế định mức chi tiêu còn thiếu tính thực tiễn, nhiều khoản chi phát sinh
thực tế nhƣng không có cơ chế thu đảm bảo; Chƣa có cơ chế chính sách đủ mạnh để
các trƣờng chi trả tiền lƣơng, thƣởng với mức đặc biệt để thu hút đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lý có chất lƣợng. Bên cạnh đó, nhiều trƣờng đại học, cao đẳng
công lập chƣa nhận thức đƣợc đúng và đầy đủ về cơ chế tự chủ tài chính, còn ỷ lại
vào nguồn kinh phí do NSNN cấp, thiếu chủ động trong mở rộng các nguồn thu sự
nghiệp bằng các hoạt động dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
Trong bối cảnh đó, trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây đã nhận thức đƣợc
tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính để
đảm bảo nhu cầu chi tiêu và phát triển bền vững. Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính tại trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây đã đạt đƣợc những kết quả nhất định,
góp phần khẳng định tính khoa học và hiệu quả của cơ chế này. Tuy nhiên do những
nguyên nhân chủ quan và khách quan, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại
trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây còn không ít khó khăn, hạn chế và bất cập.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây” để thực hiện luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Tài chính-Ngân hàng.
Câu hỏi đặt ra cần tìm lời giải đáp đối với đề tài này là: Những hạn chế, khó
khăn, vƣớng mắc trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng Cộng
đồng Hà Tây và nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn, vƣớng mắc ấy? Các giải
pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây?
3

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
* Mục đích: Phân tích, đánh giá đúng thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại
trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây giai đoạn 2011 – 2013, từ đó đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây.
* Nhiệm vụ:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về cơ chế tự chủ tài chính trong
các trƣờng đại học, cao đẳng công lập.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng
Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng Cộng
đồng Hà Tây.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng
Cộng đồng Hà Tây.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng Cao
đẳng Cộng đồng Hà Tây giai đoạn 2011-2013.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ
tài chính đối với các trƣờng đại học, cao đẳng công lập.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng Cộng
đồng Hà Tây.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng
Cộng đồng Hà Tây
4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI
HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP


1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Các vấn đề về chính sách giáo dục và đào tạo, trong đó có chính sách huy động
và sử dụng các nguồn tài chính, cơ chế tự chủ quản lý tài chính ở các trường đại học,
cao đẳng đã được nghiên cứu trong nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả.
Tác giả Bùi Tiến Hanh (2006) với đề tài “Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm
thúc đẩy xã hội hóa giáo dục Việt Nam.” đã hệ thống hóa, phân tích làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn về vai trò của giáo dục, xã hội hóa giáo dục, cơ chế quản lý tài
chính xã hội hóa giáo dục. Phân tích rõ thực trạng xã hội hóa giáo dục và những
tác động tích cực, hạn chế của cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục ở nước
ta những năm qua. Đồng thời tổng kết một số kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài
chính phát triển giáo dục của một số nước trên thế giới. Đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính có tính khả thi nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo
dục ở nước ta phát triển nhanh và bền vững, thực hiện tốt hơn công bằng và hiệu
quả trong phát triển giáo dục, cụ thể:
Thứ nhất: bỏ quy định giới hạn trần về tổng thu nhập hàng năm trả cho ngƣời
lao động trong các cơ sở giáo dục công lập thực hiện cơ chế tự chủ;
Thứ hai: cụ thể hóa quy định trách nhiệm các cơ sở giáo dục công lập tự đảm
bảo nguồn để thực hiện khoản tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà
nƣớc khi nhà nƣớc điều chỉnh các quy định về tiền lƣơng, nâng mức lƣơng tối thiểu;
Thứ ba: cụ thể hóa các khoản chi quản lý và hoạt động nghiệp vụ mà thủ
trƣởng cơ sở giáo dục công lập do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí đƣợc quyết định
mức chi để không gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục;
Thứ tư: xây dựng và thực hiện thí điểm cơ chế cổ phần hóa, chuyển các cơ sở
giáo dục công lập sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp và trƣớc hết nên áp
dụng đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề có các ngành nghề
đào tạo đang có nhiều lợi thế thu hút ngƣời học.
5

Tác giả Phạm Văn Ngọc (2007) trong luận án tiến sỹ “Hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội trong tiến trình đổi mới quản lý tài

chính công ở nước ta hiện nay.” Đã phân tích, đánh giá vai trò của cơ chế tự chủ
tài chính đối với những thành tựu mà Đại học Quốc gia Hà Nội đã đạt được, đồng
thời cũng đưa ra một số giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện hơn việc thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Anh Thái (2008) với đề tài luận án tiến sỹ “Hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính đối với các trường Đại học của Việt Nam.” đã đề cập đến
những ảnh hưởng của cơ chế tài chính đối với kết quả hoạt động của các trường đại
học của Việt Nam đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn cơ chế quản
lý tài chính đối với các trường đại học của Việt Nam, như:
Thứ nhất: tạo dựng khung pháp lý về quản lý giáo dục đại học một cách
đồng bộ;
Thứ hai: Cải tiến việc phân bổ và cấp phát NSNN;
Thứ ba: Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn thu đối với các trƣờng đại học
công lập
Thứ tƣ: Xã hội hóa giáo dục đại học, khuyến khích đa dạng hóa nguồn tài
chính cho phát triển giáo dục đại học công lập;
Thứ năm: Tăng cƣờng phân cấp quản lý tài chính theo hƣớng tăng tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập;
Thứ sáu: Xây dựng chính sách công về tài chính giáo dục đại học công lập;
Tác giả Nguyễn Tấn Lƣợng (2011) với đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện
quản lý tài chính tại các trƣờng đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.” đã tập trung nghiên cứu về mặt lý luận cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói
chung và các trƣờng đại học công lập nói riêng. Đồng thời nghiên cứu thực trạng
các nguồn lực tài chính và việc sử dụng các nguồn lực tài chính tại các trƣờng đại
học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đƣa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho
các đơn vị, cụ thể:
6


Thứ nhất: Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý
Thứ hai: Tăng cƣờng đầu tƣ của nhà nƣớc xây dựng cơ sở vật chất cho các
trƣờng đại học công lập.
Thứ ba: Hoàn thiện phƣơng thức giao ngân sách cho giáo dục đại học.
Thứ tư: Tăng quyền tự chủ cho các trƣờng đại học công lập trƣớc hết là các
trƣờng trọng điểm trong việc quyết định về tuyển sinh, chƣơng trình đào tạo,
cấp văn bằng các hình thức đào tạo.
Thứ năm: Nhà nƣớc cần trao cho các trƣờng đại học trọng điểm, các trƣờng
đại học công lập tự chủ hoàn toàn về kinh phí hoạt động thƣờng xuyên đƣợc
quyền tự chủ về mức thu học phí.
Tác giả Vũ Thị Thanh Thủy (2012) với đề tài luận án tiến sỹ “Quản lý tài
chính các trƣờng Đại học công lập ở Việt Nam.” đã hệ thống hóa về cơ sở lý
luận về quản lý tài chính tại các trƣờng đại học công lập, các nhân tố quản lý tài
chính, đồng thời cũng chỉ ra tác động của quản lý tài chính đến chất lƣợng đầu ra
của học sinh, sinh viên, các thang đo quản lý tài chính và điều kiện để các trƣờng
tự chủ tài chính.
Tác giả Trần Đức Cân (2012) trong luận án tiến sỹ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ
tài chính các trƣờng đại học công lập

ở Việt Nam” đã phân tích cơ chế tự chủ tài
chính theo góc độ từ các trƣờng đại học công lập, đồng thời nêu ra những thuận lợi,
khó khăn và đánh giá hiệu quả ban đầu của cơ chế tới tạo và sử dụng nguồn thu, trách
nhiệm giải trình tài chính trƣớc xã hội, khả năng tự chủ tài chính của các trƣờng.
Tác giả Nguyễn Thu Hương (2011) với nghiên cứu “Tự chủ học phí gắn với
đào tạo chất lượng cao và trách nhiệm xã hội của các trường Đại học công lập.”
đã chỉ ra những bất cập trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong khi cơ
chế thu học phí vẫn chưa đồng bộ, các trường đại học vẫn chưa được tự chủ mức
thu học phí đối với các chương trình đào tạo phổ thông (vẫn phải thực hiện mức thu
trần đối với học phí)…;
Ở các góc độ khác nhau, các công trình khoa học nói trên đều có đề cập đến

việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các trường đại học, cao đẳng công
7

lập. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài
chính tại trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây. Với những đặc điểm riêng về cơ cấu tổ
chức và hoạt động, nên việc phân tích, đánh giá đúng thực trạng cơ chế tự chủ tài
chính tại trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây giai đoạn 2011 – 2013 từ đó đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường là hết sức cần thiết.
1.2. Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với các trƣờng đại học, cao
đẳng cộng lập.
1.2. 1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập:
1.2.1.1. Khái niệm:
Theo quy định tại Quốc hội (2010,3) thì "Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ
chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc , tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội thành lập theo quy định của pháp luật , có tƣ cách pháp nhân , cung cấp di
̣
ch
vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc."
Các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ
công cộng và các dịch vụ khác nhằm duy trì sự hoạt động bình thƣờng của đời sống
kinh tế xã hội; Các đơn vị đƣợc nhà nƣớc thành lập chủ yếu hoạt động trong các
lĩnh vực: y tế, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trƣờng, văn học nghệ thuật, thể
dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm….
Để xác định đƣợc đơn vị sự nghiệp công lập nào là do Nhà nƣớc thành lập
thì cần dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ƣơng hoặc địa phƣơng.
- Đƣợc Nhà nƣớc cung cấp kinh phí, tài sản và cơ sở vật chất khác để hoạt
động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và đƣợc phép thực hiện một số
khoản thu theo chế độ Nhà nƣớc quy định.

- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế
độ Nhà nƣớc quy định.
- Có con dấu và đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc để ký gửi các
khoản thu, chi tài chính.
8

1.2.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo nguyên tắc phục vụ là chính. Nhà
nƣớc tập trung xây dựng hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp những
dịch vụ công mà Nhà nƣớc phải chịu trách nhiệm chủ yếu bảo đảm nhằm phục vụ
nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực
ngoài công lập chƣa có khả năng đáp ứng; bảo đảm cung cấp các dịch vụ cơ bản về
y tế, giáo dục tại miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là các sản phẩm mang lại lợi
ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất
và giá trị tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập chủ yếu là giá
trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức , có tính phục vụ không chỉ
một ngành, một lĩnh vực nhất định mà còn có tác dụng lan tỏa truyền tiếp tác động
đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm đó là "hàng hóa công cộng" tác động
đến con ngƣời về trí và lực, tạo điều kiện cho hoạt động của con ngƣời, tác động
đến đời sống của con ngƣời, đến quá trình tái sản xuất xã hội.
- Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và
bị chi phối bởi các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nƣớc. Cụ thể nhƣ
thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội, các chƣơng trình mục tiêu quốc gia nhƣ: xóa đói
giảm nghèo, xóa mù chữ, kế hoạch hóa gia đình nếu để tƣ nhân thực hiện, mục
tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản
phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.
1.2.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập:
Để quản lý tốt các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập cũng nhƣ

quản lý đƣợc quá trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ tốt cho hoạt
động của nền kinh tế quốc dân, cần phải xác định các đơn vị sự nghiệp công lập tùy
thuộc vào lĩnh vực hoạt động hay khả năng đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động
thƣờng xuyên của đơn vị.
- Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo lĩnh vực hoạt động, gồm:
9

+ Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo;
+ Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế;
+ Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực Văn hóa nghệ thuật;
+ Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực Nghiên cứu khoa học;
+ Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực Thể dục thể thao;
+ Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực Xã hội;
+ Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực Kinh tế;
Việc phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập theo lĩnh vực hoạt động tạo
thuận lợi cho việc phân tích đánh giá hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, tác
động đến nền kinh tế nhƣ thế nào, từ đó Nhà nƣớc đƣa ra các chế độ, chính sách
phù hợp với hoạt động của các đơn vị này.
- Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo góc độ tài chính, đơn vị sự nghiệp
công lập đƣợc chia thành 3 loại gồm:
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thƣờng xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động);
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thƣờng xuyên, phần còn lại đƣợc NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động);
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh
phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:


Trong đó:
* Tổng số nguồn thu sự nghiệp bao gồm:
 Phần đƣợc để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy
định của nhà nƣớc;
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thƣờng xuyên
của đơn vị (%)
=
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
×

100%
Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên

10

 Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị, cụ thể:
- Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức
trong và ngoài nƣớc; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành
thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về khám,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học; cung
cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ
(giặt là, ăn uống, phƣơng tiện đƣa đón bệnh nhân, khác); thu từ các dịch vụ pha chế
thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem
phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc; cung
ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động đăng, phát

quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình; thu phát hành báo chí,
thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp Thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo, bản
quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp kinh tế: Thu tƣ vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm, thuỷ
lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và các ngành
khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
 Thu khác (nếu có).
 Lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ.
* Tổng số chi hoạt đồng thường xuyên
 Chi hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền
giao, gồm: Tiền lƣơng; tiền công; các khoản phụ cấp lƣơng; các khoản trích nộp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành;
11

dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thƣờng
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
 Chi hoạt động thƣờng xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm: Tiền
lƣơng; tiền công; các khoản phụ cấp lƣơng; các khoản trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động
trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên
môn; sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ
quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
 Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lƣơng; tiền công; các khoản phụ cấp
lƣơng; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài
sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo
hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định
của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).

Căn cứ vào mức độ tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên, đơn vị sự
nghiệp đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác
định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,
từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức
trên, từ trên 10% đến dƣới 100%.
- Đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp không có thu.
12

Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên đƣợc ổn định trong thời
gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trong thời
gian ổn định phân loại, trƣờng hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân loại lại
cho phù hợp.
1.2.2 Cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập.
1.2.2.1. Khái niệm, mục đích và nguyên tắc cơ chế tự chủ tài chính
* Khái niệm:
Có nhiều quan điểm khác nhau về cơ chế nhƣng quan điểm chung nhất: Cơ
chế là quá trình chuyển động dây chuyền của các bộ phận cấu thành hệ thống trong
đó có bộ phận khởi động và chủ động, các bộ phận bị động trung gian (bộ phận
truyền dẫn) và bộ phận bị động cuối cùng.
Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên tắc, hình thức, phƣơng pháp quản
lý trong những giai đoạn khác nhau của việc quản lý xã hội.

Tự chủ là các chủ thể có quyền tự quyết, hành động trong khuân khổ pháp
luật, có tính chủ động và năng động trong việc điều hành các hoạt động của mình.
Xét trên góc độ quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính là việc cơ quan
quản lý cấp trên (chủ thể quản lý) cho phép đơn vị cấp dƣới (chủ thể bị quản lý)
đƣợc phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính trong khuân khổ
pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị, cơ quan cấp trên
cũng yêu cầu đơn vị đƣợc trao quyền tự chủ phải chịu trách nhiệm về quyền tự
quyết của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát việc thực hiện các
quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính và lĩnh vực khác
đƣợc giao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công khai hóa các hoạt động của đơn
vị mình đồng thời phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Tự chủ tài
chính và tự chịu trách nhiệm luôn gắn liền với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động
của các đơn vị và đảm bảo hoạt động đó luôn đúng theo quy định của pháp luật.

13

* Mục đích:
- Tăng cƣờng trách nhiệm và nâng cao tính chủ động, sáng tạo của trƣờng đại
học, cao đẳng và thủ trƣởng trƣờng đại học, cao đẳng.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động, thúc đẩy sử dụng kinh phí sự nghiệp một
cách tiết kiệm, hiệu quả, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với
chất lƣợng cao cho xã hội.
- Thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa trong giáo dục đại học, cao đẳng, huy
động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động giáo dục, từng
bƣớc giảm dần bao cấp từ NSNN.
- Tinh giảm bộ máy quản lý, sắp xếp lao động hợp lý.
- Tạo điều kiện tăng thu nhập, phúc lợi, khen thƣởng cho ngƣời lao động.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với trƣờng đại học, cao
đẳng, Nhà nƣớc vẫn quan tâm đầu tƣ để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển;

bảo đảm cho các đối tƣợng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đƣợc cung cấp dịch vụ ngày càng tốt hơn.
- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nƣớc đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế
quản lý nhà nƣớc đối với cơ quan hành chính nhà nƣớc.
* Nguyên tắc:
- Các trƣờng đại học, cao đẳng công lập phải hoàn thành nhiệm vụ đƣợc
giao. Mỗi trƣờng đại học, cao đẳng công lập thực hiện nhiệm vụ đào tạo phù hợp
với nhiệm vụ đƣợc giao, trong khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị. Nguồn
tài chính chủ yếu ở các trƣờng đại học, cao đẳng công lập vẫn là nguồn NSNN, để
thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa đặc biệt mang tính chất xã hội – giáo dục
nên trƣớc hết các đơn vị này phải hoàn thành nhiệm vụ đào tạo đƣợc giao.
- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật. Công khai dân
chủ các hoạt động kinh tế xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng trong công cuộc đổi
mới hiện nay. Thực hiện tốt quy chế công khai, dân chủ nhằm phát huy vai trò làm
chủ và giám sát của ngƣời lao động trong từng trƣờng đại học, cao đẳng công lập và
của xã hội đối với hoạt động của đơn vị, bảo đảm cho các trƣờng thực hiện tốt nhất
14

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình. Thực hiện tốt cơ chế công khai dân chủ
trong các trƣờng để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của ngƣời lao động, ngăn
chặn tình trạng lạm quyền, vi phạm quy định pháp luật về tổ chức bộ máy, tuyển
dụng và sử dụng lao động, phân phối thu nhập, quản lý tài chính và tài sản công…
trong đơn vị.
- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và trƣớc pháp luật về những quyết định của mình; đồng
thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Trong
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội nói chung, quyền hạn bao giờ cũng gắn với trách
nhiệm, hai mặt này không thể tách rời nhau. Cơ chế ràng buộc này nhằm đảm bảo
trƣờng đại học, cao đẳng công lập thực hiện quyền tự chủ trong phạm vi cho phép,
theo đúng quy định của pháp luật. Mặc dù giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

cho các trƣờng nhƣng Nhà nƣớc vẫn thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị nhằm hƣớng dẫn và tháo gỡ những khó khăn
trong triển khai thực hiện cơ chế, đánh giá tình hình triển khai thực hiện cơ chế để
có hƣớng khắc phục, hoàn thiện cơ chế mới.
Bảo đảm lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính
Theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP thì các trƣờng Đại học, cao
đẳng công lập đƣợc quyền tự chủ về tài chính với các nội dung sau:
Thứ nhất, tự chủ nguồn tài chính, bao gồm:
* NSNN cấp:
Đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập, NSNN không phải là
nguồn vốn duy nhất đầu tƣ cho giáo dục, nhƣng là nguồn lực giữ vai trò chủ đạo,
thƣờng chiếm tỷ trọng lớn, quyết định việc hình thành, mở rộng và phát triển hệ
thống giáo dục của một quốc gia. Các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập
đảm nhiệm chức năng kinh tế - xã hội là cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo nên
nguồn tài chính cơ bản là nguồn từ NSNN. Nguồn NSNN đƣợc cấp hàng năm cho
15

giáo dục đại học, cao đẳng công lập và phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung
dân chủ, căn cứ vào quy mô và điều kiện phát triển của từng đơn vị.
NSNN cấp gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
nhà nƣớc giao, đƣợc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm vi dự toán
đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;

- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nƣớc
quy định (nếu có).
- Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp:
Đây là nguồn thu do các cơ sở đƣợc phép tiến hành và tự khai thác từ khả
năng của đơn vị mình, không phải nộp vào NSNN mà đƣợc sử dụng để thực hiện
nhiệm vụ của mình nhƣng phải tuân theo các quy định thống nhất của Nhà nƣớc về
quản lý tài chính. Thông qua nguồn thu này sẽ làm giảm gánh nặng NSNN. Nó bao
gồm các khoản thu sau:
- Phần đƣợc để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của pháp
luật, đây là khoản thu có ý nghĩa quan trọng và là một khoản thu lớn trong nguồn
thu sự nghiệp của các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập.

×