Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 105 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



PHẠM THANH LUẬN



QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI










LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
















Hà Nội – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THANH LUẬN



QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI


Chuyên ngành: Tài chính- ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG









NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Anh Thái

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN




TS. Nguyễn Anh Thái

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN




PGS.TS. TRỊNH THỊ HOA MAI





Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.


Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2015
Tác giả




Phạm Thanh Luận






















LỜI CÁM ƠN

Trong thời gian qua, tác giả đã rất nghiêm túc trong việc nghiên cứu luận
văn này.Song để hoàn thành luận văn không chỉ bằng nỗ lực của bản thân, bên
cạnh đó tác giả đã nhận đƣợc sự đóng góp vô cùng quý báu từ một số cá nhân.
Trƣớc hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Anh
Thái,ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới các cán bộ phòng Tài chính – Kế toán
đã hỗ trợ tác giả trong quá trình thu thập số liệu.
Tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện, động viên tác giả trong thời gian nghiên cứu.

Tác giả




Phạm Thanh Luận
















TÓM TẮT LUẬN VĂN

Luận văn tập trung nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề chính nhƣ sau:
- Cơ sở lý luận và cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có
thu và các trƣờng dạy nghề;
- Tìm hiểu thực trạng và đánh giá tình hình quản lý tài chính tại trƣờng
Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội;
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng
Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội.
Đánh giá về quản lý tài chính của một đơn vị sự nghiệp có thu không phải
là một đề tài mới mẻ. Tuy nhiên, với mong muốn quản lý tài chính đạt đƣợc hiệu
quả tốt nhất, luận văn có sự chủ động tham khảo và tìm kiếm tƣ liệu về việc
quản lý tài chính của các trƣờng dạy nghề tại các nƣớc tiên tiến trên thế giới.
Hoạt động dạy nghề là một hoạt động đƣợc quan tâm không chỉ ở Việt
Nam mà còn ở nhiều nƣớc, nhằm phát huy tối đa nguồn lực lao động trong xã
hội, và phát huy tính ứng dụng rộng rãi của các ngành khoa học công nghệ mới.
Làm thế nào để thu hút đƣợc các đối tƣợng theo học ? Làm thế nào để sự
tồn tại của các trƣờng đào tạo nghề thực sự có ý nghĩa với sự phát triển của tình
hình kinh tế, xã hội ? Để trả lời các câu hỏi này, các trƣờng dạy nghề ngoài việc
phải thiết kế nội dung các khóa học phong phú, phù hợp với thực tiễn, thì rất cần
thiết phải có sự tổ chức tài chính hợp lý, sử dụng các nguồn thu một cách hiệu
quả.
Với sự đầu tƣ tìm hiểu kiến thức trong và ngoài nƣớc về quản lý tài chính,

trên cơ sở xem xét thực tế hoạt động của trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội,
luận văn đã đề xuất một số giải pháp với mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt
động thu, chi của trƣờng. Thông qua một số đề xuất này, tác giả luận văn mong
muốn cải thiện hoạt động quản lý tài chính của trƣờng trong thời gian tới.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Tóm tắt
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt i
Danh mục bảng biểu ii
Phần mở đầu 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG NGHỀ CÔNG
LẬP 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4
1.2. Cơ sở lý luận 8
1.2.1.Tổng quan về các trƣờng nghề công lập 8
1.2.2. Quản lý tài chính đối với trƣờng nghề công lập 14
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính đối với các trƣờng nghề công
lập 27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 30
2.1. Phƣơng pháp thống kê 30
2.2. Phƣơng pháp so sánh 31
2.3. Phƣơng pháp phân tích chỉ số 31
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI 33
3.1. Khái quát đặc điểm hoạt động tại trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội 33
3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 33

3.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy 34
3.1.3. Chế độ chính sách của Nhà nƣớc liên quan đến quản lý tài chính tại
trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội 35
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội 36
3.2.1. Cơ chế huy động, tạo nguồn lực tài chính 37
3.2.2. Cơ chế quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính 46
3.2.3. Cơ chế phân phối chênh lệch thu – chi 54
3.2.4. Cơ chế quản lý tài sản 60
3.2.5. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính 63
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà
Nội 64
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 64
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 66
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI 74
4.1. Định hƣớng phát triển tại trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội 74
4.1.1. Định hƣớng phát triển 74
4.1.2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản Chiến lƣợc phát triển tại trƣờng Cao đẳng
nghề Cơ điện Hà Nội đến năm 2015, tầm nhìn 2020 75
4.2. Một số giải pháp nhằm quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện
Hà Nội 76
4.2.1. Đa dạng hóa các nguồn lực tài chính 76
4.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý chi 80
4.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản 83
4.2.4. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính 84
4.2.5. Vị trí, vai trò của Thủ trƣởng đơn vị và kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ và ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài
chính 85
4.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp quản lý tài chính 86
4.3.1. Kiến nghị với Cơ quan quản lý Nhà nƣớc 86

4.3.2. Kiến nghị với trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội 90
III. Kết luận và kiến nghị 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CBVC
Cán bộ viên chức
2
CNTT
Công nghệ thông tin
3
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
4
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
5
TSCĐ
Tài sản cố định
6
SNCL
Sự nghiệp công lập












DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Nguồn tài chính của trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện
Hà Nội 2011 – 2013
37
2
Bảng 3.2
Nguồn thu từ phí, lệ phí từ năm 2011 – 2013
42
3
Bảng 3.3
Tỷ trọng nguồn thu khác của trƣờng Cao đẳng nghề
Cơ điện Hà nội từ năm 2011 – 2013
45
4

Bảng 3.4
Cơ cấu chi thƣờng xuyên của trƣờng Cao đẳng nghề
Cơ điện Hà Nội qua các năm 2011 – 2013
47
5
Bảng 3.5
Cơ cấu chi không thƣờng xuyên của trƣờng Cao
đẳng nghề Cơ điện Hà Nội qua các năm 2011 –
2013
54
6
Bảng 3.6
Tình hình phân phối chênh lệch thu chi của trƣờng
Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội qua các năm 2011 –
2013
56
7
Bảng 3.7
Tình hình sử dụng tài sản cố định của trƣờng Cao
đẳng nghề Cơ điện Hà Nội qua các năm 2011 –
2013
60
8
Bảng 3.8
Mức tự đảm bảo kinh phí hoạt động thƣờng xuyên
tại nhà trƣờng
64







1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục học thế giới đang có những chuyển biến mạnh mẽ đặc biệt là đào
tạo nghề, Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đổi mới đào tạo nghề ở
Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết đảm bảo nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục
vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Kinh nghiệm cải cách
đào tạo nghề của các nƣớc có nền dạy nghề phát triển là Chính phủ và các đơn vị
dạy nghề cần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính phù hợp và đem lại hiệu quả
cao.
Quản lý tài chính phù hợp là một trong những vấn đề chủ yếu của bất kỳ
hệ thống giáo dục đào tạo nghề nào trên thế giới. Trong các cuộc thảo luận về
đào tạo nghề, những vấn đề về tài chính thƣờng nổi bật do những quan điểm
khác nhau của nhiều bên liên quan. Các nhà hoạch định chính sách đang đặt ra
câu hỏi liệu ngân quỹ Nhà nƣớc có thể tiếp tục chi bao nhiêu cho phát triển đào
tạo nghề giữa những đòi hỏi cấp bách và cạnh tranh của rất nhiều mục tiêu khác
(giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phát triển giao thông công
cộng….). Nhu cầu về tri thức và đổi mới công nghệ, khoa học kỹ thuật ngày
càng tăng buộc các trƣờng dạy nghề phải hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính phù
hợp để có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội và vƣợt qua những thử thách trong xu
hƣớng hội nhập hiện nay.
Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có thu, trƣờng
đã rất tích cực cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác
kế toán nói riêng, đã chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả
các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ một phần về tài chính
phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục đào tạo. Trong thời gian qua trƣờng Cao đẳng

2

nghề Cơ điện Hà Nội đã không ngừng phát triển và xây dựng trƣờng theo mô
hình một trƣờng Cao đẳng nghề đa ngành, đa cấp với các đặc thù về cơ điện,
khoa học công nghệ, kinh tế - xã hội…vì vậy nhu cầu về đổi mới cơ chế quản lý
trong công tác tài chính là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội” mong muốn
tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội
và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại đơn vị
này.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp có thu và của các trƣờng dạy nghề. Phân tích đánh giá tình hình
quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội, rút ra ƣu, nhƣợc
điểm và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của
trƣờng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu cơ chế quản lý tại trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội
nhằm giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Cơ sở lý luận và cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có
thu và các trƣờng dạy nghề;
- Tìm hiểu thực trạng và đánh giá tình hình quản lý tài chính tại trƣờng
Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội;
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng
Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3

Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ chế quản

lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập và thực tiễn quản lý tài chính tại
trƣờng Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013



4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG NGHỀ
CÔNG LẬP.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, để thực hiện mục tiêu tự chủ tài chính thì các đơn vị sự nghiệp
công lập cần phải nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại đơn vị.
Bài viết “Tăng tính tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập” đăng trên Tạp
chí tài chính, theo cổng thông tin điện tử Chính Phủ, ngày 21 tháng 11 năm
2014. Đổi mới, cải cách mạnh mẽ hơn khu vực sự nghiệp công, công cuộc đổi
mới khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính
phủ đã đƣợc triển khai hơn 10 năm qua, từ Nghị định số 10 năm 2002 đến Nghị
định số 43 năm 2006 (sau đây gọi tắt là Nghị định 43). Sau hơn 7 năm thực hiện
Nghị định 43 cho thấy, việc mở rộng trao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp
công lập đã góp phần nâng cao số lƣợng và chất lƣợng dịch vụ công; tạo điều
kiện cho ngƣời dân có thêm cơ hội đƣợc lựa chọn, tiếp cận với các dịch vụ có
chất lƣợng ngày càng cao; thu nhập của ngƣời lao động từng bƣớc đƣợc cải
thiện. Mặc dù có những tiến bộ, nhƣng qua tổng kết đánh giá việc thực hiện Nghị
định 43 cũng cho thấy, các đơn vị sự nghiệp chƣa đƣợc giao quyền tự chủ một
cách đầy đủ, từ đó hạn chế quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong
việc phát triển mở rộng, nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ công, nâng cao
thu nhập cho ngƣời lao động; chƣa thực sự khuyến khích các đơn vị có điều kiện
vƣơn lên tự chủ ở mức cao hơn, giảm dần nhu cầu hỗ trợ tài chính từ phía Nhà

nƣớc tiến tới tự đảm bảo toàn bộ chi tiêu từ nguồn thu sự nghiệp của mình.
Giao quyền tự chủ cho các đơn vị: Là đơn vị đƣợc Chính phủ giao xây
dựng Nghị định khung sửa đổi Nghị định 43 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị

5

sự nghiệp công lập, Bộ Tài chính đã tổ chức nghiên cứu, xây dựng dự thảo Nghị
định, lấy ý kiến rộng rãi các bộ, ngành, địa phƣơng và trực tiếp từ một số đơn vị
sự nghiệp. Dự thảo Nghị định cũng đƣợc đƣa ra bàn thảo, cho ý kiến tại một số
cuộc họp của Ban Chỉ đạo Nhà nƣớc về đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo cơ quan chủ trì soạn thảo Nghị định, khu vực sự nghiệp công hiện có
khoảng 33.000 đơn vị, với tổng số biên chế gần 2,1 triệu ngƣời, chiếm trên 80%
tổng biên chế trong bộ máy nhà nƣớc (trừ lực lƣợng vũ trang); tổng quỹ lƣơng
của khu vực này cũng chiếm xấp xỉ 80% tổng quỹ lƣơng của khối các cơ quan,
đơn vị Nhà nƣớc. Vì vậy, việc đổi mới quản lý khu vực sự nghiệp công, trong đó
có việc tăng cƣờng trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị này,
khuyến khích các đơn vị có điều kiện vƣơn lên tự chủ ở mức cao, giảm dần nhu
cầu hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc, từ đó Nhà nƣớc có thể dành thêm nguồn chăm
lo tốt hơn cho các đối tƣợng chính sách, các đối tƣợng hộ nghèo, bảo trợ xã
hội,
Để các đơn vị sự nghiệp công phát huy đƣợc tính tự chủ, phát triển vƣơn
lên, thì nhân tố giao quyền tự chủ tài chính đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì
vậy, tại dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 43 lần này quy định: Việc giao
quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công sẽ dựa trên mức độ tự chủ
nguồn thu sự nghiệp (tính tổng thể các nguồn thu của đơn vị bao gồm cả nguồn
NSNN); các đơn vị tự chủ cao về nguồn tài chính đƣợc giao quyền tự chủ tài
chính cao và ngƣợc lại. Đặc biệt, để khuyến khích các đơn vị tự phấn đấu tăng
nguồn thu để đƣợc mức tự chủ cao, dự thảo cũng có nhiều mức độ khác nhau
nhƣ: Tự chủ tài chính đối với đơn vị bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ; Tự
chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên; Tự chủ tái chính đối

với đơn vị bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên…Đáng chú ý, để khuyến khích

6

và tạo điều kiện hơn nữa cho các đơn vị sự nghiệp lên tự chủ ở mức độ cao hơn,
dự thảo Nghị định quy định đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ
khi đáp ứng các điều kiện theo quy định, đƣợc vận dụng cơ chế tài chính nhƣ
doanh nghiệp (công ty TNHH một thành viên do Nhà nƣớc năm giữ 100% vốn
điều lệ).
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, để tạo điều kiện cho các đơn vị sự
nghiệp hạch toán đƣợc đầy đủ, toàn diện, vƣơn lên tự chủ ở mức cao hơn, đồng
thời cạnh tranh một cách minh bạch, công bằng với các đơn vị sự nghiệp ngoài
công lập, thì vấn đề giá dịch vụ công và lộ trình điều chỉnh giá là then chốt,
nhƣng cũng là vấn đề khó, nhạy cảm, bởi nó có tác động lớn đến đời sống của
đại đa số ngƣời dân, đặc biệt là đối với giá dịch vụ giáo dục-đào tạo và dịch vụ y
tế. Vì vậy, để xử lý một phần mâu thuẫn này, dự thảo Nghị định cũng quy định
nguyên tắc: trong quá trình điều chỉnh giá, Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ cho
các đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo và hỗ trợ đối với các đơn vị sự nghiệp
công trong trƣờng hợp cần thiết. Vấn đề này chƣa đƣợc đặt ra trong Nghị định
43.
Qua nghiên cứu thực tiễn và xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nƣớc, dự
thảo Nghị định đã phân định dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN và
dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN. Cụ thể đối với loại hình
dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN thì đơn vị đƣợc tự xác
định giá dịch vụ theo nguyên tắc thị trƣờng. Còn đối với loại dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí NSNN thì Nhà nƣớc ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công và Nhà nƣớc định giá.

7


Bên cạnh đó các nghiên cứu khoa học từ trƣớc tới nay nhằm nâng cao tính
tự chủ từ nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, có thể khái quát nhƣ sau:
Hầu hết các luận văn đều nêu ra đƣợc cơ chế quản lý tài chính tại các đơn
vị sự nghiệp có thu, bao gồm cơ chế huy động tạo nguồn lực tài chính, cơ chế
quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính, cơ chế phân phối chênh lệch thu chi, cơ
chế quản lý tài sản, cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính. Các luận văn đều đã nêu
rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung của các cơ chế quản lý tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp có thu để từ đó làm rõ bản chất của các cơ chế này trong hoạt
động tài chính tại đơn vị.
Sơ bộ đánh giá đƣợc thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
có thu (trƣờng học, bệnh viện, viện, trung tâm ), từ đó đƣa ra các giải pháp tăng
cƣờng cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị này để nâng cao tính tự chủ tài
chính nhằm giảm bớt gánh nặng từ ngân sách Nhà nƣớc.
Nhằm nâng cao tính tự chủ tài chính, giảm sự can thiệp trực tiếp về tài
chính của cơ quan quản lý Nhà nƣớc tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp có
thu chủ động trong công tác tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính
đi đôi với hiệu quả hoạt động. Đa dạng hóa các nguồn lực tài chính nhƣ tăng các
khoản phí, lệ phí, tài trợ, dự án, nghiên cứu khoa học vv.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu khoa học còn tồn tại một số hạn chế
nhƣ chƣa bám sát mục tiêu quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp nhằm tiết
kiệm, chống lãng phí nguồn lực tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Nhà
nƣớc. Các biện pháp đẩy mạnh cơ chế huy động tạo nguồn lực tài chính trong
các trƣờng nghề công lập chƣa đƣợc chú trọng, do đó làm giảm hiệu quả hoạt
động và phát huy tính tự chủ của các đơn vị này. Chƣa làm rõ bản chất, vai trò
của các trƣờng nghề công lập trong nền kinh tế thị trƣờng quá trình hội nhập

8

kinh tế quốc tế, để thấy rõ tầm quan trọng của trƣờng nghề trong công tác đào
tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao từ đó có chính sách và giải pháp đầu tƣ thích

hợp đối với các trƣờng nghề. Số liệu về tài chính còn chƣa sát thực tế dẫn tới
việc đánh giá và đƣa ra các giải pháp còn hạn chế và chƣa khả thi.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1.Tổng quan về các trường nghề công lập.
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại các trường nghề công lập
a. Khái niệm
Đơn vị dạy nghề công lập do Nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ xây dựng cơ sở
vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên (trích Luật dạy
nghề).
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức,
lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ
nhằm tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
b. Đặc điểm
Trường nghề công lập là những đơn vị hoạt động theo nguyên tắc phục
vụ xã hội, không vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động dạy
nghề tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã

9

hội. Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trƣờng chủ yếu không vì mục đích
lợi nhuận nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nƣớc tổ chức, duy trì và tài
trợ cho các hoạt động dạy nghề để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị
trƣờng trƣớc hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nƣớc trong việc phân phối lại

thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị
trƣờng. Nhờ đó, sẽ hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình
thƣờng, nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy
hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và
không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Các đơn vị dạy nghề công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương
trình phát triển kinh tế , xã hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực
hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các
chƣơng trình mục tiêu quốc gia nhƣ : Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia việc làm
và dạy nghề, Chƣơng trình xóa mù chữ, Chƣơng trình dạy nghề cho lao động
nông thôn, Chƣơng trình xóa đói giảm nghèo… Những chƣơng trình mục tiêu
quốc gia này chỉ có Nhà nƣớc, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một
cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tƣ nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn
chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự
nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.
c. Phân loại các trƣờng nghề công lập
* Sơ cấp nghề
Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho ngƣời học nghề năng lực thực
hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một

10

nghề; có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
có sức khỏe, tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Dạy nghề trình độ sơ cấp đƣợc thực hiện từ ba tháng đến dƣới một năm
đối với ngƣời có trình độ học vấn, sức khỏe phù hợp với nghề cần học.
Phƣơng pháp dạy nghề trình độ sơ cấp phải chú trọng rèn luyện kỹ năng

thực hành nghề và phát huy tích cực, tự giác của ngƣời học nghề.
Chƣơng trình dạy nghề trình độ sơ cấp thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ
sơ cấp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung,
phƣơng pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với
mỗi mô-đun, mỗi nghề.
Cơ sở dạy nghề trình độ sơ cấp bao gồm; Trung tâm dạy nghề, trƣờng
trung cấp nghề, trƣờng cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp.
* Trung cấp nghề
Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho ngƣời học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm
việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo đức, lƣơng
tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều
kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Dạy nghề trình độ trung cấp đƣợc thực hiện từ một đến hai năm học tùy
theo nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ ba
đến bốn năm học tùy theo nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung
học cơ sở.

11

Phƣơng pháp dạy nghề trình độ trung cấp phải kết hợp rèn luyện năng lực
thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự
giác, khả năng làm việc độc lập của ngƣời học nghề.
Cơ sở dạy nghề trình độ trung cấp bao gồm; Trƣờng trung cấp nghề,
trƣờng cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp, trƣờng trung cấp
chuyên nghiệp, trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học có đăng ký trình độ trung cấp.
* Cao đẳng nghề.
Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho ngƣời học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm

việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết đƣợc các tình huống phức tạp trong
thực tế; có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Dạy nghề trình độ cao đẳng đƣợc thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo
nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một đến
hai năm học tùy theo nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung cấp
nghề cùng ngành nghề đào tạo.
Nội dung dạy nghề trình độ cao đẳng phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề
trình độ cao đẳng, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề,
nâng cao kiến thức chuyên môn theo yêu cầu đào tạo của nghề bảo đảm tính hệ
thống, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng sự phát triển của khoa
học công nghệ.
Chƣơng trình dạy nghề trình độ cao đẳng thể hiện mục tiêu dạy nghề trình
độ cao đẳng; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung,

12

phƣơng pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với
mô-đun, môn học, mỗi nghề.
Cơ sở dạy nghề cao đẳng gồm; Trƣờng cao đẳng nghề, trƣờng cao đẳng,
trƣờng đại học có đăng ký dạy nghề trình độ cao đẳng.
1.2.1.2. Vị trí, vai trò của các trường nghề công lập
Hoạt động của các trƣờng dạy nghề công lập là một bộ phận của nền kinh
tế và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua,
các trƣờng dạy nghề công lập đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển
kinh tế xã hội của đất nƣớc, thể hiện:
- Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục có chất lƣợng cao cho
xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải thiện đời

sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao nhƣ: đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực có chất lƣợng và trình độ cao, nghiên cứu và ứng dụng các
kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm công nghiệp phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Thứ ba, đối với từng ngành hoạt động dạy nghề công lập đều có vai trò
chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chƣơng trình lớn
phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
- Thứ tƣ, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nƣớc
đã góp phần tăng cƣờng nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn
lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa hoạt động
sự nghiệp của nhà nƣớc, trong thời gian qua các đơn vị dạy nghề ở tất cả các lĩnh
vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phƣơng thức hoạt động, một mặt đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thực hiện xã hội

13

hóa bằng cách thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tƣ cho sự phát triển của
hoạt động dạy nghề.
Học nghề đang có nhiều cơ chế ƣu đãi, thu hút học viên nhƣ miễn giảm
học phí, tạo cơ hội việc làm ngay sau khi ra trƣờng. Đặc biệt, năm 2015 tới, học
viên có chứng chỉ nghề sẽ có nhiều lựa chọn việc làm ở các nƣớc ASEAN với
mức lƣơng hàng nghìn USD.
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, ngành dạy nghề đã có những
đóng góp to lớn cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc: Nhiều cơ sở dạy
nghề đã phát triển nhanh chóng, có trƣờng đã đƣợc Nhà nƣớc tuyên dƣơng là
đơn vị anh hùng; các thế hệ cán bộ, giáo viên, giảng viên và học sinh, sinh viên
đã phát huy truyền thống, tiếp bƣớc cha anh viết lên những trang sử vàng cho sự
nghiệp dạy nghề trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc. Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong toàn ngành đã đƣợc đẩy

mạnh; các hoạt động nhƣ Kỳ thi tay nghề các cấp (Quốc gia, ASEAN và thế
giới), hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm… đã trở
thành hoạt động thƣờng xuyên từ cơ sở dạy nghề đến toàn quốc và mang lại hiệu
quả thiết thực: hàng ngàn giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi từ cấp cơ sở
đến cấp tỉnh, thành phố và toàn quốc; hàng trăm giáo viên là giáo viên tiêu biểu
đƣợc nhận giải thƣởng Nguyễn Văn Trỗi; nhiều cán bộ, giáo viên đã đƣợc Nhà
nƣớc phong tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân, nhà giáo ƣu tú, nhiều ngƣời đã
trở thành cán bộ cao cấp của Đảng và Nhà nƣớc, những chuyên gia kỹ thuật,
công nghệ đầu đàn, những công nhân lành nghề bậc cao; nhiều học sinh đã đạt
giải trong các kỳ thi học sinh giỏi nghề cấp tỉnh, quốc gia và quốc tế; hàng triệu
lao động qua đào tạo nghề đã và đang làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp,

14

doanh nghiệp; trên các công trƣờng, đồng ruộng, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Bƣớc vào giai đoạn tới, ngành dạy nghề đang đứng trƣớc những cơ hội
phát triển mới với nhiệm vụ lớn lao nhƣng cũng đầy thách thức để góp phần đƣa
nƣớc ta chuyển dịch từ một nƣớc nông nghiệp sang một nƣớc công nghiệp theo
hƣớng hiện đại vào năm 2020. Đào tạo nguồn nhân lực là một trong những nhân
tố đóng vai trò quyết định, trong đó dạy nghề phải đảm nhận đào tạo 60-65%
trong tổng số lực lƣợng lao động. Do đó, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 về phê duyệt chiến lƣợc phát triển
dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020, với mục tiêu: Đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng
đƣợc nhu cầu của thị trƣờng lao động cả về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu nghề và
trình độ đào tạo; chất lƣợng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nƣớc phát
triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành
nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho ngƣời
lao động, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động , nâng cao thu nhâ
̣

p ,
giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.
1.2.2. Quản lý tài chính đối với trường nghề công lập
1.2.2.1. Khái niệm, yêu cầu
a. Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phƣơng pháp, các hình thức và
công cụ đƣợc vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ thể nhất
định nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã định.
Quản lý tài chính phải đƣợc bắt đầu từ khâu đầu tiên đó là huy động và tạo
nguồn lực tài chính, tiếp theo là quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính đó sao

15

cho có hiệu quả và cuối cùng là quá trình kiểm tra, kiểm soát nguồn lực tài chính
mang lại hiệu lực cao nhất.
b. Yêu cầu
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ tài chính, chủ động bố trí kinh phí để
thực hiện nhiệm vụ, đƣợc ổn định kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo định kỳ
3 năm và hàng năm đƣợc tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tƣớng Chính phủ quyết
định.
- Đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc vay tín dụng để mở rộng và nâng cao chất
lƣợng hoạt động sự nghiệp và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo qui định của
pháp luật.
- Đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc giữ lại khấu hao cơ bản và tiền thu thanh
lý tài sản để tăng cƣờng cơ sở vật chất cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc chủ động sử dụng số biên chế đƣợc cấp có
thẩm quyền giao, thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo qui định của Bộ Luật
lao động.
- Thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ cao
hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nƣớc qui định.

- Đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc quyết định tổng mức thu nhập trong năm
cho ngƣời lao động, sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp theo quy định (đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động) và không
quá 3 lần (đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động) quỹ tiền lƣơng
cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nƣớc qui định. Việc chi trả thu nhập dựa trên
nguyên tắc ngƣời có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu,
tiết kiệm chi đƣợc trả nhiều hơn theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

16

- Kinh phí ngân sách nhà nƣớc bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên và các
khoản thu sự nghiệp, cuối năm chƣa chi hết đơn vị đƣợc chuyển sang năm sau để
tiếp tục chi.
- Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, đơn vị đƣợc trích lập
4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen thƣởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Khi Nhà nƣớc điều chỉnh mức tiền lƣơng tối thiểu hoặc thay đổi định
mức chi, chế độ, tiêu chuẩn chi ngân sách nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp có thu tự
bảo đảm trang trải các khoản chi tăng thêm, từ các nguồn: Thu sự nghiệp, các
khoản tiết kiệm chi, các quỹ của đơn vị và kinh phí ngân sách nhà nƣớc cấp tăng
thêm hàng năm (đối với các đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí).
1.2.2.2. Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng
a. Vai trò
- Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các trƣờng nghề công lập nói riêng,
nhờ làm tốt công tác quản lý tài chính mang lại hiệu quả và hiệu lực trong việc
sử dụng tiền và tài sản của đơn vị từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ từ việc sử dụng
nguồn lực có hiệu quả.
- Cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ sẽ là tiền đề cho việc tiết kiệm các
nguồn lực tài chính, nguồn tài sản từ đó nâng cao và gia tăng hiệu quả sử dụng

nguồn tài chính.
- Hoàn thiện công tác quản lý tài chính cũng chính là việc hoàn thiện cơ cấu
tổ chức nhân sự phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất, chất lƣợng sự nghiệp công
lập tốt nhất.
b. Nhân tố ảnh hƣởng

×