BÔ
̣
NÔNG NGHIÊ
̣
P VA
̀
PHA
́
T TRIÊ
̉
N NÔNG THÔN
GIO TRNH MÔ ĐUN
PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI
TRÊN CÂY DÂU
MÃ SỐ: MĐ 03
NGHÊ
̀
: TRỒNG DÂU – NUÔI TẰM
Trnh đ: Sơ câ
́
p nghê
̀
2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Mã tài liệu: MĐ 03
3
LỜI GIỚI THIỆU
Trồng dâu nuôi tằm là nghề cổ truyền của dân tộc ta, đã có từ lâu đời. Nghề
trồng dâu nuôi tằm ở nƣớc ta đã đạt đến trình độ khá cao, và hình thành nhiều
vùng ƣơm tơ, dệt lụa nổi tiếng. Nghề trồng dâu nuôi tằm có hiệu quả kinh tế cao
hơn so với các ngành nghề nông nghiệp khác. Thu nhập từ trồng dâu nuôi tằm
cao hơn so với cây mì, bắp hay đậu tƣơng từ 30 – 50%.
Trồng dâu nuôi tằm là nghề có chi phí sản xuất thấp, vốn đầu tƣ không cao,
cây dâu sinh trƣởng tốt trên nhiều loại đất. Chỉ sau 4 – 6 tháng trồng dâu có thể
thu hoạch lá và một lần trồng có thể thu hoạch 15 – 20 năm. Tằm là con vật dễ
nuôi, mau có lợi, tuy lợi nhuận thu vào 1 lần không cao nhƣng thƣờng xuyên
trong năm. Khi tằm bị bệnh, năng suất kén không cao cũng không tốn kém nhiều
về vốn. Chi phí trồng dâu thấp, đồng thời nuôi tằm lại cho thu hoạch nhanh nên
nghề trồng dâu nuôi tằm có nhiều thuận lợi hơn so với các ngành nghề khác.
Nghề trồng dâu nuôi tằm có nguồn nhân lực đồi dào, mọi ngƣời dân từ
ngƣời trẻ đến già đều có thể thực hiện đƣợc. Đồng thời, có thể thu hút đƣợc lao
động nông nhàn. Nghề trồng dâu nuôi tằm có thể đƣợc coi là một nghề đặc biệt
có ý nghĩa trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Chƣơng trình đào tạo nghề “Trồng dâu – nuôi tằm” cùng với bộ giáo trình
đƣợc biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề trồng dâu
nuôi tằm. Bộ giáo trình gồm 7 quyển:
1) Giáo trình mô đun Trồng dâu
2) Giáo trình mô đun Chăm sóc dâu - Thu hái dâu
3) Giáo trình mô đun Phòng trừ sâu bệnh hại trên cây dâu
4) Giáo trình mô đun Nuôi tằm con
5) Giáo trình mô đun Nuôi tằm lớn
6) Giáo trình mô đun Phòng trừ bệnh hại tằm
7) Giáo trình mô đun Chăm sóc tằm chín và thu hoạch kén
Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn,
hƣớng dẫn của Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy
nghề - Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. Đồng thời chúng tôi cũng nhận
đƣợc các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của các Viện,
Trƣờng, các cơ sở nuôi tằm, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trƣờng Cao
đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc. Chúng tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến Vụ
Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo
các Viện, Trƣờng, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các
thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi
để hoàn thành bộ giáo trình này.
4
Giáo trình “Phòng trừ sâu hại trên cây dâu” giới thiệu khái quát đặc điểm
hình thái, tập tính hoạt động và biện pháp phòng trừ các loại sâu hại dâu; nguyên
nhân gây bệnh, biểu hiện bệnh và biện pháp phòng trừ những bệnh hại chính
trên cây dâu; các phƣơng pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng
tôi mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ
thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
THAM GIA BIÊN SOẠN
1. Chủ biên Nguyễn Viết Thông: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh
tế Bảo Lộc;
2. Trần Thu Hiền: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
3. Đặng Thị Hồng: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
4. Phan Duy Nghĩa: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
5. Phan Quốc Hoàn: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
6. Trịnh Thị Vân: giảng Trƣờng Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
5
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 3
MỤC LỤC 5
Bài 1: SÂU HẠI DÂU 11
1. Sâu hại dâu 11
2. Một số loại sâu hại cây dâu phổ biến 11
2.1. Dế hại dâu 11
2.1.1. Hình thái 12
2.1.2. Tập quán hoạt động 12
2.1.3. Phòng trừ 12
2.2. Sâu cuốn lá 13
2.2.1. Phân bố và tác hại 13
2.2.2. Hình thái 13
2.2.3. Tập tính hoạt động 15
2.2.4. Thiên địch 16
2.2.5. Phòng trừ 16
2.3. Sâu đo 16
2.3.1. Hình thái 16
2.3.2. Tập tính và tác hại 18
2.3.3. Thiên địch 18
2.3.4. Phòng trừ 19
2.4. Sâu róm 19
2.4.1. Hình thái 19
2.4.2. Tập tính và tác hại 20
2.4.3. Thiên địch 20
2.4.4. Biện pháp phòng trừ 21
6
2.5. Bọ hung nâu 21
2.5.1. Hình thái 21
2.5.2. Tập tính và tác hại 21
2.5.3. Thiên địch 22
2.5.4. Biện pháp phòng trừ 22
2.6. Sâu vòi voi 22
2.6.1. Hình thái 22
2.6.2. Tập tính hoạt động 24
2.6.3. Thiên địch 24
2.6.4. Biện pháp phòng trừ 24
2.7. Bọ trĩ hại dâu 24
2.7.1. Hình thái 24
2.7.2. Tập tính hoạt động 25
2.7.3. Phòng trừ 25
2.8. Sâu đục thân 25
2.8.1. Hình thái 25
2.8.2. Tập tính hoạt động 26
2.8.3. Thiên địch 27
2.8.4. Biện pháp phòng trừ 27
2.9. Rệp vảy ốc 27
2.9.1. Hình thái 27
2.9.2. Tập tính hoạt động 28
2.9.3. Thiên địch 28
2.9.4. Biện pháp phòng trừ 29
2.10. Rệp phấn hại lá dâu 29
2.10.1. Tập tính và tác hại 29
2.10.2. Biện pháp phòng trừ 29
Bài 2: BỆNH HẠI DÂU 31
7
1. Bệnh cháy lá 31
1.1. Nguyên nhân gây bệnh 31
1.2. Biểu hiện bệnh 31
1.3. Biện pháp phòng trừ 31
2. Bệnh thối thân cây 32
2.1. Nguyên nhân gây bệnh 32
2.2. Biểu hiện bệnh 32
2.3. Biện pháp phòng trừ 32
3. Bệnh đốm lá 32
3.1. Nguyên nhân gây bệnh 32
3.2. Biểu hiện bệnh 32
3.3. Biện pháp phòng trừ 32
4. Bệnh nấm tím 33
4.1. Nguyên nhân gây bệnh 33
4.2. Quá trình nhiễm bệnh và triệu chứng 33
4.3. Phƣơng pháp phòng trừ 34
5. Bệnh nấm trắng hại hom dâu 34
5.1. Nguyên nhân 34
5.2. Biểu hiện bệnh 35
5.3. Biện pháp phòng trừ 35
6. Bệnh nấm trắng hại rễ 35
6.1. Nguyên nhân gây bệnh 35
6.2. Quá trình nhiễm bệnh và triệu chứng 35
6.3. Phƣơng pháp phòng trừ 36
7. Bệnh bạc thau 36
7.1. Nguyên nhân 36
7.2. Biểu hiện bệnh 36
7.3. Biện pháp phòng trừ 37
8
8. Bệnh gỉ sắt 37
8.1. Nguyên nhân 37
8.2. Biểu hiện bệnh 38
8.3. Biện pháp phòng trừ 38
9. Bệnh mề gà 38
9.1. Nguyên nhân 38
9.2. Biểu hiện bệnh 39
9.3. Biện pháp phòng trừ 39
10. Bệnh do vi khuẩn 39
10.1. Nguyên nhân 39
10.2. Biểu hiện bệnh 40
10.3. Biện pháp phòng trừ 40
11. Bệnh thối ngọn dâu 40
11.1. Nguyên nhân gây bênh 40
11.2. Biểu hiện bệnh 41
11.3. Biện pháp phòng trừ 41
12. Bệnh do virut 41
12.1. Nguyên nhân 41
12.2. Một số loại bệnh chính 41
12.2.1. Bệnh dâu lùn 41
12.2.2. Bệnh đốm lá 41
12.3. Phòng trừ bệnh do virut 42
13. Bệnh xoăn lá 42
13.1. Nguyên nhân 42
13.2. Biểu hiện bệnh 42
13.3.Biện pháp phòng trừ 44
14. Bệnh thiếu dinh dƣỡng 44
14.1. Thiếu đạm 44
9
14.2. Thiếu Kali 44
14.3. Thiếu Lân 44
14.4. Thiếu Magiê 44
14.5. Thiếu Canxi 45
14.6. Thiếu Lƣu huỳnh 45
Bài 3: QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỒNG HỢP 46
1. Phƣơng pháp phòng trừ bằng kỹ thuật nông nghiệp 46
1.1. Chọn giống dâu chống chịu sâu bệnh 47
1.2. Biện pháp canh tác 47
1.3. Làm cỏ 47
1.4. Đốn tỉa cành dâu và hái lá kịp thời 47
2. Phƣơng pháp phòng trừ bằng cơ giới và vật lý 48
2.1. Bắt giết côn trùng 48
2.2. Dùng ánh sáng bẫy côn trùng 48
3. Phòng trừ sâu bệnh bằng phƣơng pháp sinh vật học 48
4. Phòng trừ bằng thuốc hóa học 48
HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 50
10
MÔ ĐUN: PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI TRÊN CÂY DÂU
Mã mô đun: MĐ 03
Giới thiệu mô đun
Mô đun Phòng trừ sâu bệnh hại trên cây dâu là mô đun thuộc khối kiến
thức chuyên môn nghề trong danh mục các mô đun đào tạo bắt buộc của nghề
Kỹ thuật trồng dâu – nuôi tằm. Nội dung mô đun trình bày các loại sâu bệnh hại
chính trên cây dâu, triệu chứng biểu hiện trên cây dâu khi bị sâu bệnh hại và các
biện pháp phòng trừ. Đồng thời mô đun cũng trình bày hệ thống các bài tập, bài
thực hành cho từng bài dạy và bài thực hành khi kết thúc mô đun. Học xong mô
đun này, học viên có khả năng nhâ
̣
n biết đƣợc ca
́
c triê
̣
u chƣ
́
ng gây ha
̣
i trên cây
dâu va
̀
quyết đi
̣
nh đƣợc biê
̣
n pha
́
p pho
̀
ng trƣ
̀
các đối tƣợng gây hại trên cây dâu,
biết lựa chọn biê
̣
n pha
́
p pho
̀
ng trƣ
̀
tô
̉
ng hơ
̣
p hiê
̣
u qua
̉
, an toa
̀
n cho ngƣơ
̀
i va
̀
t ằm
nuôi.
11
Bài 1: SÂU HẠI DÂU
Mã bài: MĐ03-1
Sâu hại trên cây trồng nói chung, cây dâu nói riêng rất đa dạng về loài. Mỗi
loại sâu phá hại trên các bộ phận khác nhau trên cây dâu. Thậm chí, trong cùng
một loại sâu, các giai đoạn khác nhau sẽ phá hại trên những bộ phận khác nhau ở
cây dâu. Dù phá hại ở bộ phận nào thì sâu vẫn ảnh hƣởng đến năng suất phẩm
chát lá dâu khi thu hoạch, từ đó ảnh hƣởng đến quá trình nuôi tằm, chất lƣợng và
số lƣợng tơ tằm.
Nắm vững đặc tính sinh học của loài sâu hại và bộ phận bị hại mà nhà nông
có các biện pháp phòng trừ phù hợp, hiệu quả.
Để phòng trừ có hiệu quả sự phát sinh và lây lan của các loại sâu hại, đảm
bảo nâng cao sản lƣợng và an toàn cho việc nuôi tằm cần phải áp dụng phƣơng
châm: "dự phòng là chính và phòng trừ tổng hợp".
Mục tiêu
Thu thâ
̣
p đƣơ
̣
c các triê
̣
u chƣ
́
ng trên ca
́
c bô
̣
phâ
̣
n của cây dâu bi
̣
ha
̣
i do sâu.
Nhận diện đƣợc các loại côn trùng gây hại.
Đa
́
nh gia
́
đƣơ
̣
c mƣ
́
c đô
̣
gây hại cu
̉
a côn trùng.
Trình bày đƣợc đặc điểm sinh sống, quy luật phát sinh gây hại của sậu
sâu hại chủ yếu trên cây dâu.
Thực hiện đƣợc các biện pháp phòng trừ đạt hiệu quả kinh tế và bảo vệ
đƣợc môi trƣờng.
A. Ni dung
1. Sâu hại dâu
Cây dâu cũng nhƣ một số cây trồng khác, có nhiều loại sâu hại khác nhau.
Có nhiều cách phân loại sâu hại dâu:
Phân loại sâu hại dâu theo vị trí bị hại trên cây dâu: Sâu hại lá, sâu hại
mầm, búp ngọn, sâu hại thân cành, hoa quả và sâu hại rễ.
Phân loại theo cấu tạo cơ thể: Sâu thuộc bộ cánh cứng, cánh vảy, cánh
nửa, cánh đều, cánh màng…
Phân loại theo kiểu miệng bao gồm: Sâu miệng gặm nhai, sâu miệng
chích hút nhƣ các loài rệp, rầy …
Những đối tƣợng này có thể gây hại trực tiếp và gián tiếp đến cây dâu, làm
ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng sản phẩm.
2. Mt số loại sâu hại cây dâu phổ biến
2.1. Dế hại dâu
12
Dế là một đối tƣợng gây hại trên cây dâu mang tính phổ biến, là loại sâu ăn
rộng, dế thƣờng gây hại trực tiếp. Khả năng bị hại do dế cắn trên cây dâu có thể
lên tới trên 20%.
Dế cắn phá các bộ phận trên cây dâu nhƣ búp dâu, lá non, dế có thể cắn gãy
cây.
Ở những vùng đất cát, đất bãi thƣờng bị dế hại nhiều. Dế phá hại chủ yếu ở
thời kỳ trƣởng thành.
2.1.1. Hình thái
Dế thuộc nhóm biến thái không hoàn toàn, bộ cánh thẳng, họ chân nhảy,
miệng gặm nhai.
Trứng:
Trứng dế màu nâu nhạt, hình ống, mặt trứng trơn nhẵn.
Chiều dài trứng khoảng 4 – 5 mm.
Sâu non:
Giai đoạn sâu non khác với trƣởng thành chỉ về độ lớn, chiều dài thân và
chiều dài cánh.
Ở giai đoạn sâu non, cơ thể dế còn nhỏ, tuổi 1 chỉ có mầm cánh, sau đó
cánh phát triển theo độ tuổi đến khi đầy đủ.
Dế trƣởng thành:
Cơ thể có màu nâu, nâu sẫm.
Đầu lớn hơn ngực.
Mắt kép màu đen.
Râu hình sợi chỉ dài hơn thân,
Cánh trƣớc màu nâu nhạt, cánh sau xếp vào thân nhƣ cái đuôi.
2.1.2. Tập quán hoạt đng
Dế mỗi năm phát sinh một lứa. Dế có tập tính qua đông. Dế qua đông ở giai
đoạn sâu non, đến sang năm dế hóa trƣởng thành.
Dế sinh sống chủ yếu dƣới đất, đào thành hố sâu quanh co để làm nơi cƣ
trú và là nơi sinh sản của dế. Ban ngày dế thƣờng nấp dƣới hang, ban đêm dế
xuất hiện và gây hại cắn phá cây dâu.
Dế còn có tập quán dự trữ thức ăn. Do đó dế còn cắn mầm, lá dâu mang về
hang để ăn dần.
2.1.3. Phòng trừ
Có thể trừ dế bằng nhiều phƣơng pháp :
Phƣơng pháp bắt dế:
13
+ Dùng nƣớc đổ đầy hang dế ngộp nƣớc bò ra khỏi hang.
+ Có thể lợi dụng trời mƣa dụ dế bò ra ngoài do ngập nƣớc.
Dùng bả độc:
+ Dùng thuốc vị độc trộn với cám rang theo tỷ lệ 1/15.
+ Vò hỗn hợp thành viên.
+ Vào lúc chiều tối, đƣa bả đặt vào miệng hang dế.
+ Dế ăn phải bả độc sẽ chết.
+ Có thể rắc bả ra vƣờn dâu để tiêu diêt dế, hoặc trộn thuốc vị độc với các
loại mầm cây, lá non để làm bả.
2.2. Sâu cuốn lá
Sâu cuốn lá là đối tƣợng gây hại phổ biến, thuộc côn trùng ăn tạp và thuộc
bộ cánh vảy.
2.2.1. Phân bố và tác hại
Sâu cuốn lá phân bố ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. Sâu hại chủ yếu vào
mùa hè, mùa thu.
Sâu cuốn lá ăn hết phần thịt lá, chỉ còn lại tầng biểu bì.
Khi ruộng dâu bị hại nặng, toàn bộ lá bị khô vàng không có màu xanh.
Phân của sâu thải ra dính ở mặt lá dâu, khi tằm ăn vào rất dễ phát sinh bệnh.
2.2.2. Hình thái
Trứng:
Trứng của sâu cuốn lá có màu vàng phớt lục, dài 0,7 mm, rộng 0,4 mm.
Trứng hình tròn dẹt, trên mặt trứng phủ 1 lớp phấn có khả năng phản
quang.
H03-1: Trứng của sâu cuốn lá
14
Sâu non:
Sâu non mới nở có màu vàng nhạt, có lông giống nhƣ tằm kiến.
Sâu đẫy sức có màu xanh, trên lƣng có một vệt màu lục sẫm.
Sâu non lột xác 4 lần. Kích thƣớc sâu non dài nhất là 20 – 23,5 mm.
Khi sắp hóa nhộng sâu co ngắn lại.
H03-2: Sâu non cuốn lá
Nhộng:
Nhộng sâu cuốn lá thuộc loại hình nhộng màng, thon dài.
Nhộng có màu nâu phớt vàng.
Nhộng có kích thƣớc dài 11,8 mm, rộng 2,7 mm.
Nhộng đực nhỏ và ngắn hơn nhộng cái.
H03-3: Nhộng sâu cuốn lá
15
Trƣởng thành:
Là loại bƣớm có màu nâu đỏ, đầu nhỏ, trên thân có một lớp lông trắng
mịn.
Bƣớm có chiều dài 10 – 15 mm, cánh dang rộng 17 – 20 cm.
Cánh trƣớc và cánh sau có lớp phấn phản quang màu tím lấp lánh.
Cánh trƣớc của bƣớm có 5 vân màu nâu đỏ, nhạt hơn màu của thân. Vân ngoài
rộng, màu đậm hơn vân trong.
H03-4: Trƣởng thành của sâu cuốn lá
2.2.3. Tập tính hoạt đng
Sâu cuốn lá một năm phát sinh 4 – 5 lứa, có khi 9 – 10 lứa.
Lứa thứ nhất giữa tháng tƣ và tháng năm sâu non nở rộ, ăn lá vụ hè.
Lứa thứ hai vào tháng bảy, lứa thứ ba vào tháng tám ăn lá vụ thu.
Lứa thứ bốn, thứ năm vào giữa tháng chín, cuối tháng mƣời, ăn lá cuối
thu.
Bƣớm:
Bƣớm giao phối vào ban đêm từ 30 – 60 phút.
Sau 1 – 2 ngày đẻ trứng. Bƣớm đẻ trứng vào lúc 6 – 12 giờ đêm.
Bƣớm thƣờng hay đẻ trứng ở mặt sau lá những phần ngọn.
Trứng đẻ thành từng cụm, mỗi lá 20 – 23 trứng. Mỗi bƣớm có thể đẻ
đƣợc 500 trứng
Trứng:
Thời kỳ trứng kéo dài 8 ngày.
Sâu non nở vào ban ngày, tập trung nở rộ vào buổi trƣa.
16
Trứng thụ tinh nở 75%, ẩm độ cao có thể đạt 100%.
Trời khô hạn trứng sẽ bị chết.
Sâu non:
Sâu non mới nở nằm ở góc giữa hai gân lá, ăn biểu bì dƣới lá và nhu mô
lá.
Sâu tuổi ba nhả tơ và cuốn lá, có thể cuốn nhiều lá lại với nhau rồi ăn
trong đó. Trong một tổ cuốn có thể có nhiều con. Khi hết thức ăn, sâu di chuyển
sang lá khác bằng cách nhả tơ, di chuyển nhờ gió.
2.2.4. Thiên địch
Thiên địch của sâu cuốn lá có rất nhiều loại, do đó làm hạn chế rất lớn sâu
hại trên đồng ruộng.
Một số loại thiên địch điển hình:
Thời kỳ trứng: ong mắt đỏ.
Thời kỳ sâu non: ong kén mịn, ong kén đỏ.
Thời kỳ nhộng: ong có u đốm đen.
2.2.5. Phòng trừ
Có thể dùng một số biện pháp nhƣ sau:
Dùng nhân lực bắt: ngắt những lá có sâu mới nở.
Dùng bẫy đèn bắt bƣớm.
Nuôi và bảo vệ thiên địch.
Dùng biện pháp hóa học khi sâu phá hại nặng.
2.3. Sâu đo
Ở nƣớc ta sâu phát triển và phá hại nhiều ở các vùng dâu bãi vào vụ hè. Sâu
phá hại ở thời kỳ sâu non. Sâu ăn lá và ăn mầm dâu vào thời kỳ sau khi dâu nảy
mầm, ra lá.
2.3.1. Hình thái
Trứng:
Trứng có hình bầu dục, màu lục nhạt.
Kích thƣớc trứng dài khoảng 0,8 mm, rộng khoảng 0,5 mm.
Sâu non:
Sâu đo là loại côn trùng biến thái hoàn toàn.
Mình sâu tròn nửa dƣới to hơn nửa trên.
17
Lúc nhỏ có màu xanh giống nhƣ màu của lá dâu nhƣng khi sâu đẫy sức
lại có màu nâu nhạt giống nhƣ màu cành dâu.
Khi sâu bám ở cành rất khó phát hiện. Sâu thƣờng bám vào cây với tƣ
thế hai chân sau bám vào cành lá dâu, đầu ngẩng lên giống nhƣ một cành khô
nhỏ.
Đặc điểm nổi bật: Sâu non chỉ có 3 đôi chân bụng, nên khi di chuyển sâu
uốn cong thân nhƣ đo.
H03-5: Giai đoạn sâu non của sâu đo
Nhộng:
Nhộng sâu đo có màu xám tím.
Nhộng nằm trong kén có màu xám nâu.
Trƣởng thành:
Bƣớm sâu đo có màu nâu xám.
Thân dài 18 – 20 mm, cánh rộng 45 – 47 mm.
Con đực nhỏ hơn con cái, râu con cái dài hơn con đực, râu có hình răng
lƣợc kép.
Đặc điểm nổi bật là đầu cánh có hình răng cƣa to nhỏ khác nhau, cánh
trƣớc có hai vệt có màu nâu sẫm hơn màu cánh.
18
H03-6: Sâu đo hại dâu
2.3.2. Tập tính và tác hại
Sâu non lúc mới nở sống tập trung ở dƣới mặt lá. Sâu non ăn biểu bì mặt
dƣới và nhu mô lá non, mầm dâu. Sâu tuổi lớn ăn lá và mầm non, sâu ăn cả ngày
lẫn đêm.
Sâu thƣờng bám vào cây với tƣ thế hai chân sau bám vào cành lá dâu, đầu
ngẩng lên giống nhƣ một cành khô nhỏ.
Từ tháng 10 đến tháng 11, khi nhiệt độ giảm xuống dƣới 15
0
C, sâu đo ẩn ở
kẽ cây, bất động. Nếu nhiệt độ ấm lên sâu lại bò ra hoạt động.
Khi đẫy sức, sâu chui vào kẽ đất hoặc kẽ hở của cành cây, rồi nhà tơ cuộn
lá lại kết kén hóa nhộng. Nhộng trải qua 13 – 18 ngày vũ hóa.
Trong một năm, sâu vũ hóa 4 lần. Sau khi vũ hóa lần thứ 4 sâu non qua
đông ở kẽ cây hoặc cỏ rác ở ruộng dâu. Sâu non chỉ lột xác hai lần.
Con truởng thành thƣờng đẻ 600 – 1000 quả trứng ở mặt sau của lá.
Trứng trải qua 5 – 7 ngày nở thành sâu non.
Khi cây dâu bị hại nặng thƣờng thấy trên cây chỉ còn lại vỏ của mầm và
mầm không nảy đƣợc, ảnh hƣởng rất lớn đến thức ăn cho tằm ở vụ xuân.
2.3.3. Thiên địch
Thiên địch của sâu đo có nhiều loại nhƣ:
Ong làm kén lƣng đen: ký sinh ở giai đoạn sâu non.
Ong kén mịn: ký sinh ở giai đoạn sâu non.
19
Ong trứng đen: ký sinh trên trứng sâu đo.
Nhặng: ký sinh trên sâu non.
2.3.4. Phòng trừ
Các biện pháp phòng trừ sâu đo hại dâu:
Dùng nhân lực bắt sâu.
Vệ sinh đồng ruộng, tiêu hủy tàn dƣ để hạn chế nơi sâu qua đông.
Nuôi và bảo vệ thiên địch.
Dùng biện pháp hóa học.
Dùng đèn bẫy bƣớm.
2.4. Sâu róm
2.4.1. Hình thái
Trứng:
Trứng sâu róm tròn dẹt, màu vàng phớt nâu.
Mặt trứng hơi lõm xuống, trên trứng đƣợc phủ lớp lông màu vàng.
Trứng sâu róm đẻ thành từng ổ.
Sâu non:
Sâu non có chiều dài 26 mm.
Đầu màu đen.
Lƣng, ngực, bụng có vân màu vàng.
Ngực có hai u màu đỏ, trên u có lông đen và dài.
Đốt bụng 1 và 2 to hơn các đốt khác, trên mỗi đốt có 2 chùm lông dài và
sẫm. Mỗi đốt bụng có một đôi lỗ thở màu hồng, bên cạnh có những lông màu
trắng xám, đó là những lông độc.
Nhộng:
Nhộng sâu róm có hình ống, màu nâu phớt hồng,
Đuôi nhộng có một chùm lông gai.
Nhộng nằm trong kén có màu xám, kén dài 13 – 18 mm, rộng 7 – 11
mm. Kén sâu róm mỏng, trên kén có lông độc.
Trƣởng thành:
Mình và cánh có màu xám trắng, mắt đen, râu vàng nhạt, râu con đực
nhỏ và ngắn hơn con cái.
Mép dƣới cánh có vết đốm màu nâu, viền trên cánh trƣớc có màu nâu
sẫm hơn.
20
Bƣớm sau khi đẻ dùng lông ở phía đuôi phủ lên mặt trứng.
H03-7: Sâu róm hại dâu
2.4.2. Tập tính và tác hại
Sâu róm xuất hiện hầu hết ở các tháng trong năm, nhƣng tập trung nhiều
nhất ở các tháng 8 – 12.
Sâu non qua 5 lần lột xác rồi hóa nhộng. Mỗi bƣớm cái có thể đẻ 500 trứng
và đẻ trứng ở mặt sau của lá.
Sâu non sau khi nở có tập tính sống tập trung ở mặt dƣới lá và ăn thịt lá,
đến tuổi 4 thì sâu phân tán đi phá hại các cây khác.
Sâu non ăn lá non và mầm dâu. Sâu nhỏ chỉ ăn phần thịt lá. Sâu lớn ăn cả
lá, chỉ chừa lại gân.
Phƣơng thức dịch chuyển của sâu là nhả tơ rũ xuống, nhờ gió để dịch
chuyển sang cây khác.
Ở mùa xuân, khi nhiệt độ trên 15
0
C, cây dâu bắt đầu nảy mầm thì sâu non
bắt đầu hoạt động phá hoại mầm dâu, làm cho dâu không nảy mầm đƣợc.
Cây dâu bị hại nặng thì toàn thân trơ trụi. Nếu tằm ăn phải lá dâu có dính
lông của sâu róm thì mình tằm sẽ xuất hiện vết đen.
2.4.3.Thiên địch
Sâu róm bị một số loại thiên địch hại nhƣ:
21
Ong trứng đen.
Ong kén mịn.
Nhặng kí sinh.
2.4.4. Biện pháp phòng trừ
Dùng cỏ rác bó thành bó nhỏ để ở cành cây để bẫy sâu non. Vụ xuân năm
sau trƣớc khi dâu nảy mầm thì bắt diệt sâu.
Kiểm tra thƣờng xuyên đồng ruộng để phát hiện sâu non tuổi 1, 2 sống tập
trung mặt dƣới lá để tiêu diệt.
Dùng đèn bẫy bƣớm.
Dùng thuốc hóa học khi cần thiết.
2.5. Bọ hung nâu
Bọ hung nâu là loại côn trùng đa thực và tập trung nhiều ở vùng dâu đồi.
Bọ hung nâu ăn búp, lá, để lại gân chính, gây ảnh hƣởng lớn đến khả năng
quang hợp của cây, ảnh hƣởng đến năng suất, sản lƣợng, chất lƣợng lá dâu.
2.5.1. Hình thái
Trứng:
Trứng bọ hung nâu có hình ovan, màu phớt trắng.
Trứng có chiều dài 2 mm.
Sâu non:
Sâu non màu trắng vàng, hình chữ C.
Ở phía lƣng trên có chỗ gồ, đều và có lông.
Đầu màu nâu vàng, có đôi chân ngực, không có chân bụng.
Chiều dài sâu non dài 2 mm.
Trƣởng thành:
Bọ hung nâu trƣởng thành có màu nâu tím, miệng phát triển, mắt kép
màu đen.
Trên cánh có 4 vệt dọc nhiều đốm nhỏ.
Chân sau to, đốt bàn chân có hai móng.
Kích thƣớc bọ trƣởng thành dài 17 mm.
2.5.2. Tập tính và tác hại
Vòng đời của sâu là một năm một lứa.
Tập tính sâu non:
22
Sâu non qua đông ở trong đất, đến tháng 4 hóa nhộng, tháng 5 vũ hóa,
giao phối và đẻ trứng.
Sâu thƣờng đẻ trứng ở kẽ hở mặt đất sâu 3 cm.
Sâu non ăn hại rễ cây dâu và một số cây khác.
Tập tính sâu trƣởng thành:
Ban ngày sâu trƣởng thành nấp trong đất, tối bay ra hoạt động ăn lá dâu.
Sâu thƣờng tập trung một vài con trên cành dâu.
Sau khi ăn dâu thì bài tiết phân trên lá.
Sâu trƣởng thành có đặc tính hƣớng quang và động tác giả chết.
2.5.3. Thiên địch
Thiên địch của bọ hung nâu bao gồm: Ong đất và ong đất đen. Hai loại
thiên địch này đều ký sinh trên sâu non của bọ hung nâu.
2.5.4. Biện pháp phòng trừ
Một số biện pháp phòng trừ bọ dung nâu đƣợc sử dụng phổ biến:
Dùng ánh sáng bẫy sâu trƣờng thành.
Dựa vào vết phân của sâu trên lá để bắt sâu vào buổi tối.
Cày đất mùa đông diệt sâu non.
Cho ngập nƣớc ruộng dâu để tiêu diệt trứng, sâu non, và sâu trƣởng
thành.
Dùng thuốc hóa học khi cần thiết.
2.6. Sâu vòi voi
Sâu vòi voi hay còn gọi là mọt đầu dài (Barisdeplanata Roeloffs).
Vòi voi phát sinh ở các nƣớc có nghề trồng dâu nhƣ Nhật Bản, Triều Tiên,
Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam…
Sâu non đục vào các tổ chức mô gần tƣợng tầng của cành, làm cho lớp vỏ
tách ra khỏi lớp gỗ. Do lỗ đục này mà làm cho lớp vỏ mỏng đi, cành rất dễ gãy.
Sâu vòi voi ăn phần đỉnh mầm non của mầm đã nảy, làm giảm tỷ lệ nảy
mầm, ảnh hƣởng năng suất dâu vụ xuân.
Sau khi đốn dâu ở vụ hè, vòi voi cắn hại mầm ở dƣới cành làm cho mầm
không thể nảy đuợc, cành bị khô, chết.
Từ tháng 6 trở đi, vòi voi phát triển mạnh và đẻ trứng ở dƣới lớp vỏ cành,
làm cho cành bị khô héo hoặc dễ gãy, ảnh hƣởng năng suất lá dâu vụ thu.
2.6.1. Hình thái
Trứng:
23
Trứng vòi voi hình bầu dục dài.
Kích thƣớc trứng 0,36 – 0,58 mm, màu trắng sữa.
Truớc khi trứng nở có màu vàng đen.
H03-8: Vòi voi
Sâu non:
Lúc mới nở sâu có màu trắng sữa, dài 0,6 mm.
Khi sâu đã đẫy sức có màu vàng nhạt.
Nhộng:
Nhộng có hình bầu dục dài, màu trắng sữa,
Nhộng có chiều dài 4 mm.
Trƣớc khi vũ hóa nhộng có màu vàng nâu.
Trƣởng thành:
Sâu trƣởng thành có hình bầu dục dài 18 mm, màu nâu đen, bóng.
Miệng có hình ống, phía dƣới cong.
Cơ quan xúc giác có hình gấp khúc màu nâu sẫm.
Mắt kép có hình bầu dục.
24
Trên cánh trƣớc có 10 khía dọc, cánh sau là cánh màng có tính thấu
quang, cánh sau nằm ở phía dƣới của cánh trƣớc.
Đốt dƣới của chân màu đen và có khía, bắp chân màu nâu thẫm.
2.6.2. Tập tính hoạt đng
Vòi voi một năm có một lứa và qua đông ở giai đoạn sâu trƣởng thành.
Thông thƣờng vòi voi bắt đầu hoạt động vào tháng 3 đến tháng 4. Tháng 5
vòi voi đẻ trứng. Sau một tuần trứng nở ra sâu non. Sau 1 – 2 tháng, sâu đẫy sức
và đục vào cành tạo thành lỗ để hóa nhộng. Nhộng trải qua 7 – 17 ngày sẽ vũ
hóa.
Vòi voi ăn hại mầm, lá non. Khi có rung động thì voi voi giả chết.
2.6.3. Thiên địch
Thiên địch của vòi voi chủ yếu là ong ký sinh.
2.6.4. Biện pháp phòng trừ
Mùa đông hoặc mùa xuân cắt các cành dâu bị khô để tiêu diệt sâu qua
đông.
Sau khi đốn ở vụ hè, sử dụng các cành dâu đã đốn đặt ở xung quanh cây
dâu để dẫn dụ vòi voi đẻ trứng. Sau đó thu thập cành và diệt trứng.
Khi cần thiết dùng thuốc hóa học trƣớc khi dâu nảy mầm ở vụ xuân, hoặc
vụ hè để diệt sâu trƣởng thành, sâu non.
2.7. Bọ trĩ hại dâu
Bọ trĩ hại dâu ở nƣớc ta rất phổ biến, thƣờng thấy ở các vụ hè thu, trên các
nƣơng dâu bị hạn.
Sâu non và trƣởng thành đều hút nhựa cây. Lá dâu bị bọ trĩ hút nhựa có lốm
đốm vết lõm xuống màu nâu. Lá dâu bị hại nặng cứng và xoăn lại.
2.7.1. Hình thái
Trứng:
Trứng bọ trĩ hình bầu dục trắng bóng, dài 0,02 mm.
Trƣớc khi nở trứng có 2 chấm đỏ.
Sâu non:
Sâu non mới nở có màu trắng bóng, đầu tròn, có một đôi mắt kép, bụng
sâu non nhỏ dài.
Sâu non thƣờng bám vào phía gân lá của lá vàng.
Trƣởng thành:
Bọ trĩ cái có hình con thoi hơi vàng, con đực nhỏ hơn, kích thƣớc con cái
dài 0,75 – 0,9 mm, rộng 0,15 – 0,18 mm.
25
Vòi hút nhựa hình kim ngắn.
Cánh hẹp nhỏ, trắng xám, bóng, trên cánh có nhiều lông nhỏ dài
Đôi chân sau dài hơn 2 đôi chân trƣớc.
Đuôi trƣởng thành cái có ống đẻ trứng, hai bên ống đẻ trứng lồi lõm hình
răng cƣa.
2.7.2. Tập tính hoạt đng
Bọ trĩ phát sinh một năm 7 lứa. Bọ trĩ có thể gây hại cho cây trồng quanh
năm. Mật độ bọ trĩ cao nhất vào hè thu.
Mỗi con bọ trĩ trƣởng thành đẻ trứng 50 – 70 quả. Thời kỳ trứng ngắn 3 – 4
ngày, sâu non lột xác 3 lần trong thời gian từ 10 – 13 ngày.
Bọ trĩ vận dụng 2 chân trƣớc bò đuôi cong lên, bọ trĩ có thể nhảy và bay.
Bọ trĩ trƣởng thành qua đông ở các kẽ lá cây, mùa xuân tới dâu nảy mầm ra
lá, bọ trĩ xuất hiện và hại lá.
2.7.3. Phòng trừ
Biện pháp tốt để phòng là vệ sinh đồng ruộng vụ đông, dọn sạch cỏ, cắt tỉa
cành rậm rạp để làm mất nơi cƣ trú và ẩn náu qua đông của bọ trĩ.
Dùng thuốc hóa học khi cần thiết, kết hợp tiêu diệt các loại sâu hại khác.
2.8. Sâu đục thân
Sâu đục thân phá hại dâu rất nghiêm trọng. Sâu non phá hại trong thân, sâu
trƣởng thành phá hại lá và mầm dâu.
Ở các vùng trồng dâu đốn tạo hình có thể bị sâu phá hại từ 80 – 90%, làm
ảnh hƣởng rất lớn tới năng suất và phẩm chất lá dâu.
Cây dâu bị sâu đục thân hại: cằn cỗi, dễ bị gãy, mất cân đối khung cành.
Khi bị hại nặng cây dâu có thể chết.
2.8.1. Hình thái
Trứng:
Trứng có hình bầu dục dài, màu trắng sữa.
Trứng dài 5 – 7mm.
Sâu non:
Sâu non có hình ống, màu trắng sữa.
Ở phía lƣng của đốt ngực có nhiều đốt màu nâu sẫm, có một đôi vạch
trắng chạy dọc, có những u thịt hình ống, trên những u thịt này có nhiều hạt lấm
tấm màu nâu sẫm.
Nhộng: