Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Ôn thi triết học cao học 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.96 KB, 24 trang )

1
Ôn thi triết học cao học 2015
Câu 1: Câu 5.3: Anh/Chị hãy phân tích nội dung & bản chất của chủ nghĩa duy vật
biện chứng với tính cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học
Trả lời: Trang 15-25 sách GK.
1. Nội dung: của CNDVBC với tính cách là hạt nhân lý luận của Thế giới quan khoa học
bao gồm 2 nhóm quan niệm. Đó là nhóm quan niệm duy vật về thế giới nói chung và
nhóm duy vật vầ xã hội nói riêng:
a)Quan điểm duy vật về thế giới:
 Tồn tại của thế giới là tiền đề thống nhất thế giới: Trước khi thế giới có thể
là một thể thống nhất thì trước hết thế giới phải tồn tại. Tính thống nhất thật sự của thế
giới là ở tính vật chất của nó, tính vật chất này được chứng minh bằng một sự phát triển
lâu dài và khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên.
 Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới, có nội dung như sau:
 Thế giới vật chất tồn tại khách quan, vĩnh viễn, vô hạn, vô tận.
 Trong thế giới vật chất chỉ tồn tại các quá trình vật chất cụ thể, có mức độ tổ chức
nhất định; đang biến đổi chuyển hóa lẫn nhau là nguồn gốc, nguyên nhân của nhau; cùng
chịu sự chi phối bởi các quy luật khách quan của TGVC.
 Ý thức, tư duy con người chỉ là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao; thế
giới thống nhất và duy nhất.
 Phạm trù vật chất: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
 Phạm trù ý thức, quan hệ giữa ý thức và vật chất: Ý thức của con người tồn
tại trước hết trong bộ óc con người, sau đó thông qua thực tiễn lao động nó tồn tại trong
các vật phẩm do con người sáng tạo ra. Ý thức gồm nhiều yếu tố: tri thức, tình cảm, niềm
tin, ý chí… trong đó tri thức và tình cảm có vai trò rất quan trọng. Thông qua hoạt động
thực tiễn, ý thức con người xâm nhập vào hiện thực vật chất tạo nên sức mạnh tinh thần
tác động lên thế giới góp phần biến đổi thế giới.
Quan điểm duy vật về xã hội:
 Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, nó là kết quả phát triển lâu dài


của tự nhiên, có quy luật vận động, phát triển riêng, sự vận động, phát triển của xã hội
phải thông qua hoạt động thực tiễn.
 Sản xuất vật chất là cơ sở đời sống xã hội: Nền sản xuất vật chất trong từng
giai đoạn lịch sử gắn liền với một phương tiện sản xuất nhất định, sự thay đổi PTSX sẽ
làm thay đổi mọi mặt của đời sống xã hội.
2
 Sự phát triển của xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, là lịch sử phát triển
các hình thái kinh tế xã hội một cách đa dạng nhưng thống nhất từ thấp đến cao, mà thực
chất là lịch sử phát triển của xã hội.
LLSX   QHSX   PTSX   (CSHT + KTTT)   HTKTXH 
 Quần chúng nhân dân (QCND) là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử:
QCND là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, sáng tạo ra mọi giá trị tinh thần,
quyết định thành bại của mọi cuộc cách mạng. Vai trò chủ thể QCND biểu hiện khác
nhau ở những điều kiện lịch sử khác nhau và ngày càng lớn dần; sức mạnh của họ chỉ
được phát huy khi họ được hướng dẫn, tổ chức, lãnh đạo.
2. Bản chất của CNDVBC:
 CNDVBC đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học từ quan điểm thực tiễn:
CNDV cũ thiếu quan điểm thực tiễn, máy móc  không thấy được tính năng động của ý
thức; riêng CNDVBC khẳng định vật chất có trước và quyết định ý thức; trong hoạt động
thực tiễn ý thức tác động tích cực làm biến đổi hiện thực vật chất theo nhu cầu của con
người.
 CNDVBC đã thống nhất TGQDV với phép biện chứng: CNDV cũ mang
nặng tính siêu hình, PBC được nghiên cứu trong hệ thống triết học duy tâm  Mác cải
tạo CNDV cũ, giải thoát PBC ra khỏi tính thần bí, tư biện  xây dựng nên CNDVBC;
thống nhất giữa TGQDV với PBC.
 CNDVBC là CNDV triệt để; nó không chỉ duy vật trong lĩnh vực tự nhiên
mà còn trong lĩnh vực xã hội. CNDVLS là cống hiến vĩ đại của C.Mác cho kho tàng tư
tưởng của loài người: CNDV cũ không triệt để; CNDV lịch sử ra đời là kết quả vận dụng
CNDV vào nghiên cứu lĩnh vực xã hội, tổng kết lịch sử, kế thừa có phê phán toàn bộ tư
tưởng xã hội trên cơ sở khái quát thực tiễn mới của giai cấp vô sản. Với CNDVLS nhân

loại tiến bộ có được một công cụ vĩ đại trong nhận thức, cải tạo thế giới.
 CNDVBC mang tính thực tiễn - cách mạng, nó hướng dẫn con người trong
hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới:
 CNDVBC là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản: Lợi ích giai cấp vô sản phù hợp lợi
ích nhân loại tiến bộ, được luận chứng bằng những cơ sở lý luận khoa học  CNDVBC
trở thành hệ tư tưởng của giai cấp vô sản có sự thống nhất tính khoa học và tính cách
mạng.
 CNDVBC không chỉ giải thích thế giới mà còn góp phần cải tạo thế giới.
 CNDVBC khẳng định sự tất thắng của cái mới: nó xóa bỏ cái cũ lỗi thời, xây dựng cái
mới tiến bộ.
 CNDVBC là một hệ thống mở, là kim chỉ nam cho mọi hành động.
3
Câu 2: Câu 5.5: Đảng ta khẳng định: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải
xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”. Anh/ Chị hãy chỉ ra và
phân tích cơ sở triết học của khẳng định đó.
Dựa vào những bài học kinh nghiệm từ những sai lầm, thất bại trước Đổi mới ở Việt
Nam:
Do bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo
nguyện vọng chủ quan ảo tưởng đã xuất hiện trước Đổi mới, chúng có nguyên nhân và
gây ra những tác hại lớn trên nhiều lĩnh vực hoạt động của nước nhà:
- Nguyên nhân: Do yếu kém về năng lực tư duy, lạc hậu về lý luận, ít kinh nghiệm
trong xây dựng và quản lý đất nước; Do mắc nhiều sai lầm ấu trĩ “tả” khuynh, nóng vội
(những sai lầm này xảy ra trong một điều kiện lịch sử rất đặc biệt của dân tộc ta – môt
dân tộc biết phát huy tối đa sức mạnh tinh thần, khao khát thoát ra khỏi cuộc sống lầm
than, nô lệ …); Do không xuất phát từ hiện thực cuộc sống, do bất chấp quy luật khách
quan, coi thường tri thức khoa học cùng tầng lớp tri thức, …
- Tác hại: Tạo ra những chính sách sai lầm, gây ra những hậu quả về nhiều mặt (kinh
tế, chính trị, xã hội … ) rất nghiêm trọng và kéo dài, làm xói mòn lòng tin của nhân dân
ta đối với Đảng và sự nghiệp của Đảng.
Để công cuộc Đổi mới thành công, cần phải khắc phục hoàn toàn chủ nghĩa chủ quan

mắc phải trước Đổi mới, đồng thời ngăn ngừa không cho nó hồi sinh trở lại bằng cách
quán triệt và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc khách quan.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng dựa trên nội dung lý luận của nguyên lý thống nhất thế
giới trong tính vật chất để xây dựng các yêu cầu của nguyên tắc khách quan.
Các yêu cầu cơ bản của nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
+ Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
- Xuất phát từ hiện thực khách quan để tái hiện lại nó như nó vốn có mà không được
đưa ra những nhận định, đánh giá tùy tiện chủ quan.
- Biết phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể, dám đưa ra các giả thuyết khoa
học có giá trị về khách thể, đồng thời biết cách tiến hành kiểm chứng các giả thuyết đó
bằng thực nghiệm.
+ Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
- Xuất phát từ hiện thực khách quan để phát hiện ra những quy luật chi phối nó; cho
dù hiện thực khách quan đó có tồn tại như thế nào.
- Dựa trên các quy luật khách quan đó vạch ra các chương trình, mục tiêu, kế hoạch;
tìm kiếm các biện pháp, công cụ, phương thức để tổ chức thực hiện các chương trình,
mục tiêu, kế hoạch đó; kịp thời điều chỉnh, uốn nắn hoạt động của con người theo lợi ích
và mục đích được đặt ra.
4
Như vậy, bằng việc rút ra những bài học kinh nghiệm từ những sai lầm, thất bại trước
Đổi mới; đồng thời quán triệt việc vận dụng nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa duy
vật biện chứng một cách nghiêm túc và triệt để, Đảng ta khẳng định: “Mọi đường lối, chủ
trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
Câu 3: Câ u 5.6 : Bằng lý luận thực tiễn, hãy chứng minh rằng: ý thức con người
không chỉ phản ánh thế giới mà còn góp phần sáng tạo ra thế giới.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan, nghĩa là nội dung của ý thức
là do thế giới khách quan qui định, nhưng ý thức là hình ảnh chủ quan, hình ảnh tinh thần
chứ không phải là hình ảnh vật lý, vật chất như chủ nghĩa duy vật bình thường quan
niệm.
- Khi nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, cũng có nghĩa là ý

thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo thế giới. Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo
về thế giới do nhu cầu của việc con người cải biến giới tự nhiên quyết định và được thực
hiện thông qua hoạt động lao động. Vì vậy ý thức là cái vật chất được đem chuyển vào
trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó
ý thức không chỉ phản ánh thế giới mà còn góp phần sáng tạo thế giới
- Ý thức phản ánh thế giới: ý thức tồn tại trong bộ óc con người và là một sản phẩm
xã hội
- Ý thức sáng tạo ra thế giới thể hiện:
• con người thu nhận thông tin, cải biến thông tin trên cơ sở cái đã có, ý thức sẽ tạo
ra tri thức mới về vật chất. Ý thức có thể tiên đoán, tiên liệu tương lai, có thể tạo ra những
ảo tưởng, những huyền thoại, những giả thiết khoa học. Ý thức là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan
• Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người, song đây là sự
phản ánh đặc biệt - phản ánh trong quá trình con người cải tạo thế giới. Quá trình ấy diễn
ra ở 3 mặt: sự trao đổi thông tin giữa chủ thể với đối tượng phản ánh, mô hình hóa đối
tượng trong tư duy hình ảnh tinh thần và chuyển vào mô hình hóa từ tư duy ra hiện thức
khách quan hay gọ là hiện thức hóa mô hình tư duy – là giai đoạn cải tạo hiện thực khách
quan
Câu 4: Câu 6.2: Anh/Chị hãy nêu những yêu cầu phương pháp luận và phân tích cơ
sở lý luận của nguyên tắc toàn diện. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục
được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và họat động thực tiễn?
Trả lời: (Tham khảo thêm sách TH - P2, trang 70).
a/ Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện: là nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
MLHPB là mối liên hệ giữa các mặt (thuộc tính) đối lập tồn tại trong mọi sự vật, trong
mọi lĩnh vực hiện thực.
5
MLHPB mang tính khách quan và phổ biến. Nó chi phối tổng quá sự tồn tại , vận động,
phát triển của mọi sự vật, quá trình xảy ra trong thế giới; và là đối tượng nghiên cứu của
phép biện chứng. Nó được nhận thức trong các cặp phạm trù (mặt đối lập- mặt đối lập;
chất-lượng; cái cũ-cái mới; cái riêng-cái chung; nguyên nhân- kết quả; nội dung-hình

thức; bản chất- hiện tượng; tất nhiên- ngẫu nhiên; khả năng- hiện thực.
• Nội dung nguyên lý :
- Mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình (vạn vật) trong thế giới đều tồn tại trong
muôn vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ tồn tại khách quan, phổ biến và đa
dạng.
- Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ
phổ biến. Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách
tổng quát quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong thế giới.
b/ Những yêu cầu về Phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
o Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất,
yếu tố…) đang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật càng tốt.
o Phân loại để xác định quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố…) nào là bên
trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định…; còn những mối liên hệ nào là bên ngoài, ko cơ bản,
ngẫu nhiên.
o Dựa trên các MLH, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố…) bên trong đế
lý giải các MLH, quan hệ còn lại. Qua đó, xây dựng hình ảnh về SV như sự thống nhất
các MLH; phát hiện ra đặc điểm, tính chất, quy luật (bản chất) của nó.
- Trong hoạt động thực tiễn, chủ thể phải:
o Đánh giá đúng vai trò của từng MLH, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu
tố…) chi phối SV.
o Thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng nhiều biện pháp thích hợp để biến đổi những
MLH, đặc biệt là những MLH bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan trọng…
o Nắm vững sự chuyển hóa các MLH, kịp thời đưa ra các biện pháp bổ sung
để phát huy / hạn chế sự tác động của chúng, lái SV theo đúng quy luật và hợp lợi ích
chúng ta.
c/ Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn:
→ Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tác toàn diện sẽ khắc phục được chủ nghĩa
phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện, trong hoạt động thực tiễn và

nhận thức của chính mình.
+ Chủ nghĩa phiến diện: là cách xem xét chỉ thấy ở một mặt, một mối quan hệ, một tính
chất hay từ một phương diện nào đó mà không thấy được nhiều mặt, nhiều mối liên hệ
nhiều tính chất cúa sự vật.
6
+ Chủ nghĩa chiết trung: là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ
nhưng ko rút ra được bản chất, mối liên hệ cơ bản của sự vật mà coi chúng như nhau, kết
hợp chúng một cách vô nguyên tắc, tùy tiện
+ Chủ nghĩa ngụy biện: Cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái không cơ bản,
cái chủ yếu với cái thứ yếu… hay ngược lại nhằm đạt được mục đích hay lợi ích của
mình một cách tinh vi.
Trong đời sống XH, nguyên tắc toàn diện có vai trò cục kỳ quan trọng. Nó đòi hỏi chúng
ta không chỉ liên hệ nhận thức với nhận thức mà cần phải liên hệ nhận thức với thực tiễn
cuộc sống, phải chú ý đến lợi ích của các chủ thể khác nhau trong xã hội và biết phân biệt
đâu là lợi ích cơ bản và lợi ích ko cơ bản.
Câu 5: Câu 6.4: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó.
Trả lời
Nội dung quy luật:
- Mọi sự vật đều liên hệ lẫn nhau và các mâu thuẫn giữa chúng gây ra sự vận động,
phát triển.
- Mỗi mâu thuẫn biện chứng đều trải qua 3 giai đoạn:
o Sinh thành: với sự xuất hiện của các mặt đối lập – với cơ sở hình thành là sự biến
đổi ngược chiều nhau của 1 số yếu tố cấu thành nên bản thân sự vật.
o Hiện hữu: với sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Bên trong các mặt
đối lập chứa đựng các yếu tố giống nhau khiến cho giữa các mặt đối lập luôn có sự tương
tác qua lại ngang nhau, thống nhất với nhau, cái này là tiền đề của cái kia, cái này thay
đổi kéo theo cái kia thay đổi. Tuy nhiên chiều hướng tác động này thường theo xu hướng
đấu tranh phủ định, loại bỏ lẫn nhau.
o Giải quyết: Sự chuyển hóa của các mặt đối lập. Sự thống nhất mang tính tương đối

gắn với sự ổn định, còn sự đấu tranh mang tính tuyệt đối gắn liền với sự vận động thay
đổi của bản thân sự vật, làm phát sinh các mâu thuẫn biện chứng. Khi điều kiện khách
quan hội đủ, các mặt đối lập tự thực hiện quá trình chuyển hóa, các mâu thuẫn biện
chứng được giải quyết khi các mặt đối lập tự phủ định chính mình để biến thành cái khác,
gồm 2 phương thức chủ yếu: hoặc mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia ở 1
trình độ mới, hoặc cả 2 mặt đối lập cùng chuyển hóa thành những cái thứ 3 nào đó mà
quy luật khách quan và điều kiện cho phép.
- Mâu thuẫn biện chứng (sự thống nhât và đấu tranh của các mặt đối lập bao gồm
mâu thuẫn bên trong, bên ngoài, cơ bản, không cơ bản, ) được giải quyết, cái cũ mất đi,
cái mới ra đời với những mâu thuẫn biện chứng mới hay thay đổi vai trò tác động của
những mâu thuẫn biện chứng cũ.
- Mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển, sự vận
động và phát triển trong thế giớ vật chất mang tính tự thân.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức, chủ thể phải:
7
o Phân đôi sự vật thành các mặt đối lập, khảo sát sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập để phát hiện ra các mâu thuẫn biện chứng đang chi phối sự vật đó;
o Phân loại và xác định đúng giai đoạn tồn tại cũng như xu thế phát triển tiếp theo
vai trò của từng mâu thuẫn biện chứng đang chi phối sự vận động và phát triển của sự
vật;
o Phân tích kết cấu và điều kiện tồn tại của sự vật để xác định đúng quy mô và
phương thức giải quyết của từng mâu thuẫn biện chứng, dự đoán cái mới ra đời sẽ vận
động dưới sự tác động của những mâu thuẫn biện chứng nào.
- Trong hoạt động thực tiễn, chủ thể phải:
o Hiểu rõ những mâu thuẫn biện chứng nào là nguồn gốc, động lực thúc đẩy sự vận
động và phát triển của bản thân sự vật, từ đó xây dựng các đối sách thích hợp;
o Thông qua thực tiễn, sử dụng nhiều công cụ, phương tiện, biện pháp thích hợp để
can thiệp đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ vào tiến trình vận động và phát triển của bản
thân sự vật để lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích của chúng ta.

o Muốn sự vật thay đổi nhanh phải đẩy mạnh sự đấu tranh của các mặt đối lập và tạo
điều kiện thuận lợi để chúng nhanh chóng chuyển hóa lẫn nhau, để mâu thuẫn biện chứng
sớm được giải quyết; ngược lại muốn duy trì sự ổn định của sự vật phải dung hòa sự
xung đột của các mặt đối lập trong phạm vi cho phép.
o Khi điều kiện đã hội đủ và mâu thuẫn biện chứng đã chín muồi phải cương quyết
giải quyết nó, mà không nên chần chừ, do dự hay thỏa hiệp, tức là giải quyết mâu thuẫn
đúng lúc, đúng chỗ và đúng mức độ.
Câu 6: Câu 6.5: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng
dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại, và vạch ra ý nghĩa phương pháp
luận của nó.
(Tham khảo SGK trang 75)
Trả lời:
Quy luật chuyển hóa từ thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất & ngược lại:
Chất, lượng, độ, điểm nút, bước nhảy:
 Chất - tính quy định vốn có của sự vật, đặc trưng cho sự vật là nó, giúp phân biệt
nó với sự vật khác.
 Lượng - tính quy định vốn có của sự vật, biểu thị quy mô, tốc độ vận động, phát
triển của sự vật cũng như của các thuộc tính (chất) của nó.
 Độ - giới hạn mà trong đó sự thay đổi về Lượng chưa làm Chất thay đổi căn bản.
 Điểm nút - mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về Lượng vượt qua nó sẽ làm Chất thay
đổi căn bản.
8
 Bước nhảy - sự chuyển hóa về Chất do những thay đổi về Lượng trước đó gây ra;
Bước nhảy là giai đoạn cơ bản trong tiến trình phát triển của sự vật, nó tồn tại khách
quan, phổ biến, đa dạng (Bước nhảy toàn bộ/Bước nhảy cục bộ; Bước nhảy đột
biến/Bước nhảy dần dần; Bước nhảy tự nhiên/Bước nhảy xã hội/Bước nhảy tư duy).
Nội dung quy luật:
 Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thống nhất giữa Chất và Lượng.
 Sự vật bắt đầu vận động, phát triển bằng sự thay đổi về Lượng (liên tục, tiên tiến);
nếu Lượng thay đổi trong độ, chưa vượt quá điểm nút thì Chất không thay đổi căn bản;

khi Lượng thay đổi vượt qua độ, quá điểm nút thì Chất sẽ thay đổi căn bản, bước nhảy
xảy ra.
 Bước nhảy làm cho Chất thay đổi (gián đoạn, đột biến) – Chất (Sự vật ) cũ mất đi,
Chất (Sự vật) mới ra đời; Chất mới gây ra sự thay đổi về Lượng (làm thay đổi quy mô tồn
tại, tốc độ, nhịp điệu vận động, phát triển của sự vật ).
 Sự thay đổi về Lượng gây ra sự thay đổi về Chất; sự thay đổi về Chất gây ra sự thay
đổi về Lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi sự vật trong thế giới; phát
triển vừa mang tính liên tục vừa mang tính gián đoạn.
Phân tích:
Trong quá trình vận động và phát triển, Chất và Lượng của sự vật cũng biến đổi.
Sự thay đổi của Lượng và của Chất không diễn ra độc lập với nhau, mà chúng có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Nhưng không phải bất kỳ sự thay đổi nào của Lượng cũng ngay lập
tức làm thay đổi căn bản Chất của sự vật. Lượng của sự vật có thể thay đổi trong một giới
hạn nhất định mà không làm thay đổi căn bản Chất của sự vật đó. Khi vượt qua giới hạn
đó sẽ làm cho sự vật không còn là nó, chất cũ mất đi, chất mới ra đời (bước nhảy xảy ra).
Vd: Khi xét các trạng thái tồn tại khác nhau của nước với tư cách là những chất
khác nhau (chất – trạng thái), ứng với chất – trạng thái đó, Lượng ở đây là nhiệt độ, thì dù
Lượng có thay đổi trong một phạm vi khá lớn (0 độ C< t<100 độ C), nước vẫn ở trạng
thái lỏng (tức là chưa thay đổi về chất – trạng thái). Khi nhiệt độ của nước giảm đến 0 độ
C nước sẽ chuyển sang trạng thái rắn và khi đạt đến 100 độ C nước sẽ chuyển sang trạng
thái hơi (bước nhảy xảy ra). Ở đây, 0 độ C và 100 độ được gọi là điểm nút.
Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm nút. Sau
khi ra đời, chất mới có tác động trở lại sự thay đổi của lượng. Chất mới có thể làm thay
đổi quy mô tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự
vật đó.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
 Phát hiện chính xác các quy định về chất và lượng của sự vật; thấy được sự thống
nhất giữa chúng để xác định đúng độ, điểm nút của sự vật;
 Phân tích kết cấu và điều kiện tồn tại của sự vật để xác định đúng tính chất, quy mô,

tiến độ của bước nhảy có thể xảy ra;
9
 Hiểu rằng, chất chỉ thay đổi khi lượng thay đổi vượt quá độ, quá điểm nút; còn nếu
lượng chưa thay đổi qua độ, chưa qua điểm nút thì bước chưa thể xảy ra, chất chưa thay
đổi căn bản được;
 Xác định được chất mới (sau khi sự vật thực hiện bước nhảy), qua đó xác định
lượng độ, điểm nút và bước nhảy, tức định hình được sự vật mới phải ra đời thay thế sự
vật cũ như thế nào.
Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
 Hiểu rõ phương thức vận động và phát triển của sự vật; từ đó xây dựng các đối sách
thích hợp;
 Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng linh hoạt các công cụ, phương tiện vật chất
can thiệp đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ vào tiến trình vận động và phát triểncủa sự
vật, lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích cùa chúng ta. Cụ thể:
◊ Muốn có sự thay đổi về chất phải kiên trì tích lũy thay đổi về lượng;
◊ Muốn duy trì sự ổn định của chất phải giữ sự thay đổi về lượng trong phạm vi
giới hạn độ;
◊ Khi lượng thay đổi đạt tới giới hạn độ phải kiên quyết thực hiện bước nhảy.
Câu 7: Câu 6.8: Anh/Chị hãy giải thích câu nói của V.I.Lênin: “Có thể định nghĩa
vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như
thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng, nhưng điều đó đòi hỏi phải có
sự giải thích và một sự phát triển thêm”.
GIẢI THÍCH:
+ V.I.LêNin ý muốn nói vị trí “hạt nhân” của phép biện chứng duy vật; quy luật này vạch
ra nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển, do
điều này xuất phát từ qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Thực tế, tất cả
các sự vật, hiện tượng trên thế giới (tự nhiên, xã hội, tư duy) đều chứa đựng những mặt
trái ngược nhau, khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, có thể là mâu thuẩn nội tại hoặc
giữa nó với sự vật hiện tượng khác – điều này mang tính khách quan và phổ biến.
+ Ta nhận thấy, nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập: Trong nguyên tử có điện tử

và hạt nhân (điện tích âm và điện tích dương); trong sinh vật có đồng hoá và dị hoá; trong
kinh tế thị trường có cung và cầu, hàng và tiền v v Những mặt trái ngược nhau đó trong
phép biện chứng duy vật gọi là mặt đối lập. Tuy nhiên, theo phép biện chứng quan niệm,
mâu thuẫn để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập
của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
10
+ Do các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn
biện chứng, vì vậy mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong
tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập
này tạo thành khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc,
không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền
đề tồn tại. Xét về phương diện nào đó giữa các mặt đối lập bao giờ cũng có một số yếu tố
giống nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đồng nhất của nó.
+ Mặt khác khái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác
động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. Hình thức đấu tranh của các mặt
đối lập rất phong phú tùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ và điều kiện cụ thể của sự vật,
hiện tượng.
+ Tóm lại 2 ý này, quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến
sự chuyển hóa giữa chúng. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập diễn ra hết sức phong phú,
đa dạng tùy thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như tùy thuộc vào những điều
kiện lịch sử cụ thể. Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh
giữa chúng là tuyệt đối, sự thống nhất giữa chúng là tương đối, có điều kiện, tạm thời;
trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của chúng.
+ Không chỉ dừng lại ở đó, ta thử xét thêm vai trò của mâu thuẫn đối với quá trình vận
động và phát triển của sự vật: Sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là
nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới. “Sự phát triển là một
cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”. Do hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng
tồn tại trong sự thống nhất với nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa
lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy
sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa

chúng bao giờ cũng có những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự
“đồng nhất” của các mặt đối lập. Với ý nghĩa đó,” sự thống nhất của các mặt đối lập” còn
bao hàm cả sự “ đồng nhất” của các mặt đó. Do có sự “đồng nhất” của các mặt đối lập mà
trong sự triển khai của mâu thuẫn đến một lúc nào đó, các mặt đối lập có thể chuyển hoá
lẫn nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau của
chúng. Song đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn ở một giai đoạn phát triển khi
diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập.
DO ĐÓ:
+ Để thúc đẩy sự vật phát triển thì phải tôn trọng nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn đó là
đấu tranh của các mặt đối lập. Khi đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với
trình độ phát triển mâu thuẫn đồng thời phải tìm ra phương thức, phuơng tiện, lực lượng
để giải quyết mâu thuẫn.
11
+ Các mặt đối lập không chỉ thống nhất, mà còn luôn “đấu tranh” với nhau. Đấu tranh
của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau
giữa các mặt đó. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tuỳ
thuộc vào tính chất, vào mối liên hệ qua lại giữa các mặt đối lập và tuỳ điều kiện cụ thể
diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng.
PHÁT TRIỂN THÊM:
+ Do bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng tồn tại mâu thuẫn, nhưng muốn phát hiện ra được
mâu thuẫn thì phải tìm ra những mặt những khuynh hướng trái ngược nhau tức là tìm ra
mặt đối lập, đồng thời tìm ra mối liên hệ tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó. Khi
phân tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn,
phải xem xét vị trí vai trò và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn. Đồng thời phải
xem xét quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập, mối quan hệ tác
động qua lại giữa chúng, điều kiện chuyển hoá lẫn nhau giữa chúng có như thế chúng ta
mới hiểu đầy đủ đúng đắn về bản thân sự vật hiện tượng, đúng sự vận động phát triển và
điều kiện để giải quyết mâu thuẫn như thế nào.
+ Vì mâu thuẫn có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển do vậy trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát

hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được nguồn gốc, bản chất, khuynh
hướng của sự vận động phát triển. Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú do đó trong
việc nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể tức là biết
phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và phương pháp giải quyết phù hợp. Trong quá trình
hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phân biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn
trong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định; những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra
phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách đúng đắn nhất.
+ Theo tôi, ý nghĩa phương pháp luận mà V.I.LêNin muốn truyền đạt lại: Để nhận thức
đúng bản chất sự vật và tìm ra phương hướng và giải pháp đúng cho hoạt động thực tiễn
phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật. Muốn phát hiện ra mâu thuẫn
phải tìm ra trong thể thống nhất những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau, tức
tìm ra những mặt đối lập và tìm ra những mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các
mặt đối lập đó. Mặt khác, V.I.Lênin từng viết: “ Sự phân đôi của cái thống nhất và sự
nhận thức của các bộ phận của nó, đó là thực chất…của phép biện chứng”.
+ Do đó, khi ta phân tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng
mâu thuẫn, xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn; phải xem
xét quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập, mối quan hệ tác động qua
lại giữa chúng, điều kiện chuyển hoá lẫn nhau giữa chúng. Chỉ có như thế mới có thể hiểu
đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng vận động, phát triển và điều kiện để giải
12
quyết mâu thuẫn.
Để thúc đẩy sự vật phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không được
điều hoà mâu thuẫn.Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ phát
triển của mâu thuẫn. Phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng để giải quyết
mâu thuẫn. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi điều kiện đã chín muồi. Một mặt phải
chống thái độ chủ quan, nóng vội; mặt khác phải tích cực thúc đẩy các điều kiện khách
quan để làm cho các điều kiện giải quyết mâu thuẫn đi đến chín muồi. Mâu thuẫn khác
nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau. Phải tìm ra các hình thức giải quyết mâu
thuẫn một cách linh hoạt, vừa phù hợp với từng loại mâu thuẫn, vừa phù hợp với điều
kiện cụ thể

Câu 8: Câu 6.9: Cơ sở nào để khẳng định nguyên tắc lịch sử - cụ thể là “linh hồn”
phương pháp luận của triết học Mác – Lênin? Nêu những yêu cầu cơ bản của
nguyên tắc lịch sử - cụ thể.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc lịch sử - cụ thể là toàn bộ nội dung lý luận của phép biện
chứng duy vật với tính cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến về sự phát triển, tức là
một hệ thống các nguyên lý, quy luật, phạm trù nói về mối liên hệ phổ biến và sự phát
triển xảy ra trong toàn bộ thế giới. Cở sở lý luận này xuất phát từ sự phản ánh trong
phương thức tồn tại cụ thể của sự vật trong hiện thực.
Vì vậy, nguyên tắc lịch sử - cụ thể được coi là “linh hồn” phương pháp luận của triết học
Mác – Lênin vì nó tổng hợp những nguyên tắc, quan điểm, yêu cầu mang tính phương
pháp luận của triết học Mác – Lênin, do đó, hiểu theo nghĩa rộng, nó cũng chính là
phương pháp biện chứng.
Những yêu cầu cơ bản cùa nguyên tắc lịch sử - cụ thể:
- Trong hoạt động nhận thức, chủ thể phải tìm hiểu quá trình hình thành, tồn tại và
phát triển cụ thể của những sự vật cụ thể trong những điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ cụ
thể.
- Trong hoạt động thực tiễn, chủ thể phải xây dựng được những đối sách cụ thể, áp
dụng cho những sự vật cụ thể đang tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ cụ
thể mà không nên áp dụng những khuôn mẫu chung chung cho bất cứ sự vật nào, trong
bất kỳ điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ nào. (tham khảo chi tiết sgk trang 78)
- Nguyên tắc lịch sử - cụ thể đòi hỏi phải phân tích sự vật cụ thể trong những tình
huống cụ thể có thể thấy được
- Nguyên tắc lịch sử - cụ thể đòi hỏi chúng ta phải bao quát được các sự kiện xảy ra
trong nghiên cứu khoa học hay các biến cố xảy ra trong các tiến trình lịch sử nhân loại.
Tuy nhiên, không cho phep kết hợp các sự kiện khoa học như những cái thuần túy của tự
nhiên hay mô tả các biến cố lịch sử như những cái vụn vặt đơn lẻ của xã hội, mà phải tái
hiện, mô tả chúng trên cơ sở vạch ra được cái tất yếu logic, cái chung của chúng.
13
Câu 9: Câu 6.10: Phép biện chứng tư duy, tư duy biện chứng là gì? Mối quan hệ
giữa chúng?

Phép biện chứng tư duy là một hệ thống tư tưởng phản ánh những mối liên hệ cơ bản và
phổ quát – các nguyên lý, quy luật biện chứng – chi phối những hình thức tư duy biện
chứng. Về nguồn gốc, phép biện chứng tư duy chính là sự phản ánh của phép biện chứng
khách quan vào trong bộ óc con người.
Tư duy biện chứng là một hệ thống các nguyên tắc có quan hệ với nhau điều phối hoạt
động của chủ thể tư duy trong việc nhận thức và cải tạo thực tiễn thế giới. Về nguồn gốc,
tư duy biện chứng được xây dựng từ những nội dung cơ bản của phép biện chứng tư duy,
trước hết là từ nội dung của các nguyên lý, quy luật cơ bản.
Mối quan hệ giữa phép biện chứng tư duy và tư duy biện chứng
Phép biện chứng tư duy có nhiệm vụ giải thích những gì xảy ra trong quá trình tư duy
nhận thức, đồng thời vạch ra những mối liện hệ phổ biến giữa các tiến trình tư duy và
diễn đạt điều đó bằng hệ thống các phạm trù của phép biện chứng duy vật. Trong khi đó,
tư duy biện chứng – công cụ nhận thức hiệu quả được xây dựng từ nội dung của phép
biện chứng tư duy nói riêng, phép biện chứng duy vật nói chung – được chủ thể sử dụng
để nắm bắt bản chất của sự vật trong quá trình vận động, phát triển của chính nó.
Phép biện chứng tư duy thực hiện chức năng chính là giải thích, nó chỉ ra các quy luật mà
tư duy biện chứng tuân theo, các hình thức mà tư duy biện chứng phải dựa vào. Còn tư
duy biện chứng thực hiện chức năng điều tiết, nó chỉ ra chủ thể tư duy phải xử sự như thế
nào, phải thực hiện những thao tác nào để đạt được mục đích là hiểu thấu bản chất của sự
vật trong sự vận động và phát triển của nó – khách thể biện chứng.
Không nên đồng nhất phép biện chứng của tư duy với tư duy biện chứng mặc dù chúng
cùng phản ánh một đối tượng là tư duy lý luận hiện đại. Nói đến phương thức tư duy lý
luận khoa học không nên chỉ chú trọng đến các nguyên tắc chi phối tư duy mà cần phải
làm rõ các quy luật, hình thức thể hiện của nó.
Câu 10: Câu 7.2: Phân tích những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn
1. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và là tiêu chuẩn của lý luận ; lý
luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
a. Thực tiễn là cơ sở của lý luận :
- Con người quan hệ với thế giới không phải bằng lý luận mà bằng thực tiễn. Chính

từ trong hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức ở con người được hình thành
và phát triển. Thực tiễn cung cấp những tài liệu cho nhận thức và lý luận, mọi tri thức dù
14
trực tiếp hay gián tiếp đối với người này hay người kia, thế hệ này sang thế hệ khác, ở
trình độ kinh nghiệm hay lý luận, xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn.
- Lý luận xuất hiện trên cơ sở của thực tiễn, nó là kết quả tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn của con người. Thựcc tiễn đề ra những vấn đề mà lý luận cần phải làm sang tỏ, cần
phải giải đáp. Chỉ có lý luận nào gắn với thực tiễn, phục vụ nhu cầu của thực tiễn và được
thực tiễn kiểm tra thì mới bắt rễ sâu trong hiện thực, thì mới có lý do để tồn tại lâu dài.
b. Thực tiễn là động lực của lý luận :
- Lý luận được sinh ra từ trong quá trình hoạt động thực tiễn và đòi hỏi lý luận phải
hoàn thiện chính minh để bao quát và giải quyết tốt các vấn đề do thực tiễn đăt ra, điều
này làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn.
c. Thực tiễn là mục đích của lý luận:
- Mục đích chủ yếu của lý luận là nâng cao năng lực hoạt động của con người trong
thế giới hiện thực khách quan để đem lại cho con người ngày càng nhiều lợi ích nhằm
thõa mãn nhu cầu ngày càng cao và đa dạng
- Hoạt động thực tiễn sẽ biến đổi tự nhiên và xã hội theo mục đích của con người.
Lý luận phải gắn liền với thực tiễn, lý luận không phải dành cho lý luận mà lý luận phải
đáp ứng nhu cầu hoạt động thực tiễn của con người.
d. Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận :
- Lý luận chỉ được coi là chân lý khi nó phù hợp với hiện thực khách quan mà nó
phản ánh và đồng thời nó được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Thông qua thực tiễn, những lý luận đạt đến chân lý sẽ được bổ sung vào kho tàng
tri thức nhân loại, những kết luận chưa phù hợp với thực tiễn thì tiếp tục điều chình, bổ
sung hoặc nhận thức lại. Những lý luận được chứng minh trong thực tiễn là những lý luận
có giá trị.
- Tuy nhiên cũng cần lưu ý những vấn đề sau :
o Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận khi thực tiễn đạt đến tính toàn vẹn của
nó.

o Thực tiễn có nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Nếu lý luận chỉ khái quát một
giai đoạn nào đó, một bộ phận nào đó của thực tiễn thì lý luận có thể xa rời thực tiễn.
o Ngoài tiêu chuẩn thực tiễn, còn có thể có những tiêu chuẫn khác như : tiêu chuẩn
logic, tiêu chuẩn giá trị, song những tiêu chuẩn đó vẫn phải dựa trên nền tản của tiêu
chuẩn thực tiễn.
o Cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận một cách biện chứng, tức
tiêu chuẩn này vừa có tính tương đối vừa có tính tuyệt đối. Thực tiễn có tính tiêu chuẩn
tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm lý luận, thực tiễn ở mỗi
giai đoạn lịch sử có thể xác nhận được chân lý của lý luận. Tiêu chuẩn thực tiễn có cả
tính tương đối vì thực tiễn không đứng nguyên một chỗ mà biến đổi và phát triển.
2. Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong
thực tiễn; thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận :
a. Hoạt động của con người muốn có hiệu quả nhất thiết phải có lý luận soi
đường.
15
- Lý luận không chỉ giúp con người hoạt động hiệu quả mà còn là cơ sở để khắc
phục những hạn chế hiểu biết của con người
- Là cơ sở để tăng năng lực hoạt động của con người
- Lý luận có vai trò giác ngộ mục tiêu, lý tưởng của con người, liên kết các cá nhân
thành cộng đồng, tạo thành sức mạnh cải tạo tự nhiên và xã hội.
b. Những vấn đề cần lưu ý khi vận dụng lý luận vào thực tiễn :
- Phân tích một cách cụ thể mỗi tình hình cụ thể, nếu vận dụng lý luận máy móc,
giáo điều, kinh viện thì chẳng những hiểu sai giá trị của lý luận mà còn làm phương hại
đến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
- Từ lý luận chúng ta cần xây dựng các mô hình dành cho hoạt động thực tiễn
hướng theo những mục đích khác nhau
- Phải bám sát diễn biến của thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, bổ sung những khiếm
khuyết của lý luận, hoặc có thể thay đồi lý luận cho phù hợp với thực tiễn
- Bản thân lý luận có thể mang lại hiệu quả, cũng có thể không mang lại hiệu quả
hoặc kết quả chưa rõ rang. Trong trường hợp đó, giá trị của lý luận do thực tiễn quy định.

Câu 11: Câu 7.5: Anh/Chị hãy nêu ra những nguyên nhân cơ bản của bệnh kinh
nghiệm và bệnh giáo điều. Để khắc phục triệt để bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo
điều, chúng ta cần phải quán triệt nguyên tắc nào trong triết học Mác – Lênin?
Phân tích các yếu tố cơ bản của nguyên tắc đó.
1. Những nguyên nhân cơ bản của bệnh kinh nghiệm :
- Khuynh hướng tuyệt đối hóa kinh nghiệm, khuếch đại vai trò thực tiễn
- Coi thường lý luận khoa học, hạ thấp vai trò lý luận
 Người mắc bệnh kinh nghiệm thường thỏa mãn với vốn kinh nghiệm bản than,
ngại học lý luận, không chịu nâng cao trình độ lý luân, coi thường khoa học kỹ thuật, coi
thường giới trí thức, thiếu nhìn xa trông rộng, dễ bảo thủ trì truệ,
2. Những nguyên nhân cơ bản của bệnh giáo điều :
- Khuynh hướng tư tưởng cường điệu vai trò lý luận, coi nhẹ thực tiễn, tách rời lý
luận khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm lịch sử - cụ thể, áp dụng kinh nghiệm một cách rập
khuôn, máy móc. Được biểu hiện cụ thể :
- Bệnh sách vở, nắm lý luận chỉ dừng ở câu chữ, hiểu lý luận một cách trừn tượng
mà không thâu tóm được thực chất cách mạng và khoa học của nó, nặng về diễn giải
những gì đã có trong sách vở mà không đối chiếu với cuộc sống.
- Vận dụng sai lý luận vào thực tiễn, chỉ biết trích dẫn, không quan tâm đến thực
tiễn, không bổ sung, đỉểu chỉnh lý luận.
- Tiếp nhận những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học một cách đơn giản,
phiến diện mang tính chất cảm tính, từ đó biến chúng thành những tín điểu và áp dụng
rập khuôn.
16
3. Việc quan triệt mối quan hệ biện chứng giữa kinh nghiệm vá lý luận có ý
nghĩa phương pháp luận quan trọng trong việc đấu tranh khắc phục bệnh kinh
nghiệm và bệnh giáo điều
- Muốn khắc phục bệnh kinh nghiệm :
o Thứ 1 : quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, tức là
bám sát thực tiễn, tăng cường học tập nâng cao trình độ lý luận bổ sung, vận dụng lý luận
phù hợp thực tiễn,

o Thứ 2 : hoản thiện cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; vì kinh tế thị
trường luôn vận động biến đổi, đòi hỏi mọi thành phần kinh tế, mọi chủ thể kinh tế phải
năng động, sáng tạo, phải thường xuyên bám sát thị trường để ứng phó, để chủ động về
quyết sách kinh doanh phù hợp.
- Muốn khắc phục bệnh giáo điều : Quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn. Tức là lý luận phải gắn liền với thực tiễn, khái quát từ thực tiễn, vận
dụng sáng tạo vào thực tiễn, thường xuyên kiểm tra trong thực tiễn và không ngừng phát
triển cùng thực tiễn.
Câu 12: Câu 8.2: Anh/ chị hãy phân tích nội dung cơ bản của quy luật quan hệ sản
xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đảng ta đã
vận dụng quy luật này như thế nào vào quá trình xây dựng CNXH ở nước ta
hiện nay?
1. Khái niệm phương thức sản xuất (PTSX), lực lượng sản xuất (LLSX), quan hệ
sản xuất (QHSX):
a. Phương thức sản xuất: Là cách thức mà con người thực hiện trong quá trình sản
xuất ra của cải vật chất ở những giai đoạn phát triển nhất định của lịch sự xã hội loài
người.
Mỗi XH đều có một PTSX đặc trưng. PTSX đóng vai trò quyết định tới mọi mặt đời sống
XH; Sự phát triển và thay thế lẫn nhau giữa các PTSX quyết định sự phát triển và thay
thế các nền SX, nghĩa là làm phát triển và thay thế các hình thái kinh tế XH khác nhau.
Sự tồn tại của PTSX được quy định bởi sự thống nhất biện chứng giữa LLSX ở trình độ
phát triển nhất định với QHSX tương ứng. Sự vận động, phát triển của PTSX bị quy định
bởi sự tác động biện chứng giữa LLSX và QHSX đó.
b. Lực lượng sản xuất: Là toàn toàn bộ các lực lượng được con người sử dụng trong
quá trình sản xuất vật chất. LLSX bao gồm các yếu tố cơ bản thống nhất với nhau là
người lao động, trí lực, kỹ năng lao động cụ thể và tư liệu sản xuất mà trước hết là công
cụ lao động và sau đó là phương tiện lao động. Hay nói cách khác, LLSX biểu hiện mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên. Con người với trình độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng,
kỹ xảo của mình sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên nhằm cải
biến những dạng vật chất của tự nhiên tạo ra những sản phẩm vật chất phục vụ cho nhu

cầu con người. Lực lượng sản xuất chính là sự thể hiện năng lực thực tiễn của con người
trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất.
17
LLSX biểu hiện mối wan hệ giữa con người với tự nhiện trong quá trình xản xuất vật
chất. Nó thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong hoạt động sản xuất vật chất,
trong quá trình chinh phục tự nhiên.
Trong các yếu tố LLSX, nhân tố người lao động có vai trò wan trọng và quyết đinh nhất.
Đây là LLSX hang đầu. Người lao động không chỉ chế tạo ra mà còn là người sử dụng và
phát huy phẩm chất của tư liệu sản xuất, trước hết là CCLĐ, nhằm tạo ra của cải vật chất
ngày càng cao.
Bên cạnh yêu tố NLĐ, yếu tố CCLĐ cũng có vai trò rất wan trọng trong LLSX. CCLĐ là
là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong LLSX. CCLĐ không ngừng được cải tiến, biến
đổi và hoàn thiện trong quá trình SX nhằm đáp ứng nhu cầu tăng NSLĐ. Sự biến đổi của
CCLĐ làm biến đổi toàn bộ TLSX, wa đó, biến đổi toàn bộ LLSX. Trình độ của CCLĐ
chính là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn để phân biệt
các thời đại kinh tế trong lịch sử nhân loại.
Ngoài ra, trong quá trình phát triển của LLSX và của XH nói chung, đặc biệt trong thời
đại cách mạng khoa học và công nghệ ngày nay, vai trò của của khoa học đối với sự phát
triển của SX và của XH ngày càng trở nên wan trọng. Khoa học công nghệ không thể
thiếu trong hoạt động SX. Chính sự thâm nhập ngày càng sâu cũa khoa học vào SX làm
LLSX có bước phát triển đại nhảy vọt, tạo thành cuộc cách mạng khoa học – công nghệ
hiện đại mà thực chất đó là cuộc cách mạng của LLSX.
c. Quan hệ sản xuất : Là quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất vật
chất, QHSX bao gồm 3 mặt là wan hệ sở hữu về TLSX, waan hệ trong tổ chức và quản
lý quá trình SX, wan hệ trong phân phối sản phẩm la động làm ra.
Các mặt của QHSX hình thành một cách khách quan trong quá trình SX xã hội và chúng
thống nhất biện chứng với nhau, wan hệ về TLSX là wan hệ xuất phát, cơ bản và đặc
trưng của của QHSX của XH. Wan hệ sỡ hữu quyết định wan hệ tổ chức, quản lý SX và
wan hệ phân phối sản phẩm
2. Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng

sản xuất :
Trong PTSX, LLSX và QHSX tổn tại gắn liền nhau, thống nhất biện chứng với nhau :
Trong đó, LLSX là nội dung, còn QHSX là hình thức XH của SX. LLSX thì thường
xuyên biến đổi, còn QHSX thì ổn định tương đối,. Chính sự tạc động biện chứng giữa
LLSX và QHSX trong một PTSX nhất định đã tạo nên quy luật cơ bản, phổ biến của của
dự vận động, phát triển của XH – quy luật về sự phù hợp của QHSX và với trình độ phát
triển của LLSX
Nội dung quy luật :
Do nhu cầu khách wan của sự phát triển SX, phát triển XH, con người không ngừng cải
tiến , đổi mới CCLĐ, làm cho CCLĐ không ngừng phát triển, đồng thời wa đó, bản thân
con người cũng ngày càng phát triển tương ứng. Điều đó dẫn đến sự phát triển của
LLSX. Sự phát triển của LLSX được thể hiện ở trình độ phát triển của nó. Trình độ phát
triển này được đo bằng trình độ của CCLĐ, trình độ của người lao động, trình độ tổ chức
18
và phân công lao đọng XH cũng như trình độ ứng dụng khoa học vào SX. Gắn liền với
trình độ của LLSX là tính chất của nó. Tính chất của LLSX biểu hiện tính chất của quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm cũng như tính chất của sự kết hợp giữa người lao động với
CCLĐ trong quá trình SX. Khi LLSX là thủ công , phân công lao động XH còn thấp thì
LLSX chủ yếu mang tính cá nhân. Khi LLSX đã phát triển tới trình độ cơ khí , hiện đại,
cũng như phân công lao động XH đã phát triển thì LLSX có tính XH hóa
Sự tồn tại, vậnđộng và phát triển của LLSX quyết định sự tồn tại, biến đổi của QHSX:
Khi PTSX mới ra đời, với tư cách là hình thức XH của LLSX,
QHSX được xây dựng phù hợp với trìnhđộ phát riển hiện có của LLSX. Ở thời
điểmnày, tất cả các mặt của QHSX đều tạo điều kiện cho LLSX phát triển .Tuy nhiên do
LLSX không ngừng phát triển, đến lúc nào đó, khi LLSX đã phát triển đến trình độ nhất
định, khi đó, QHSX không còn phù hợp với LLSX, không đáp ứng được nhu cầu phát
triển của LLSX. QHSX bây giờ trở nên kìm hãm, ngăn cản sự phát triển của LLSX
Quan hệ SX có tính độc lập tương đối và tác động trở lại QHSX: Là hình thức XH cùa
quá trình SX ne6nQHSX có độc lập tương đối; hơn nữa QHSX quy định mục đích SX,
đồng thời có ảnh hưởng trực tiếp tới thái độ cũa người lao động, đến tổ chức va phân

công lao động XH,… nên nó có thể tác động tới sự phát triển của LLSX. Khi QHSX phù
hợp với trình độ phát triển của của LLSX thì nó trở thành động lực thức đầy LLSX phát
triển. Ngược lại, khi QHSX không phù hợp với LLSX, biểu hiện ở sự lạc hậu, lỗi thời so
với sự phát triển của LLSX thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Tuy nhiên sự kìm hãm này chỉ mang tính tạm thời, vì vai trò quyết định không thuộc về
QHSX mà thuộc về LLSX. Vì vậy, sớm hay muôn gì, sự kìm hãm đó cũng sẽ bị xóa bỏ
bằng cách thay thế bởi QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX để tiếp tục
thúc đẩy LLSX phát triển. Tuy nhiên quá trình thay thế này không diễn ra một cách đơn
giản, tự phát mà nó tùy thuộc vào năng lực tự giác của chủ thể con người.
Câu 13: Câu 8.3: Anh/Chị hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng. Đảng ta đã vận dụng mối quan hệ biện chứng này như
thế nào vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Trả lời:
1. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
1.1. Cơ sở hạ tầng
− Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một
xã hội nhất định. Khái niệm cơ sở hạ tầng phản ánh chức năng xã hội của các quan hệ sản
xuất với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội.
− Cơ sở hạ tầng bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ sản xuất là tàn
dư của xã hội trước và những quan hệ sản xuất là mầm mống của xã hội sau. Đặc trưng
cho tính chất của một cơ sở hạ tầng do quan hệ sản xuất thống trị quy định.
− Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì tính chất của sự đối kháng giai cấp và sự
xung đột giai cấp bắt nguồn từ trong cơ sở hạ tầng.
1.2. Kiến trúc thượng tầng
19
− Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết
chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định.
− Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật phát triển
riêng, nhưng có liên hệ tác động lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ

sở hạ tầng, trong đó nhà nước là bộ phận có quyền lực mạnh mẽ nhất của kiến trúc
thượng tầng. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị
được toàn bộ đời sống xã hội.
− Kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm hệ tư tưởng và
thể chế của giai cấp thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước, các quan điểm
và tổ chức của các giai cấp mới ra đời, quan điểm tư tưởng của các tầng lớp trung gian.
Hệ tư tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản của kiến trúc thượng tầng
trong một hình thái xã hội nhất định.Tính chất đối kháng về quan điểm tư tưởng và cuộc
đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối kháng phản ánh tính chất đối kháng của cơ sở hạ
tầng.
2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó, giữa
chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng và kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
2.1. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
− Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất
định như thế nào, tính chất của nó ra sao, giai cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư
tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, v.v. và các quan hệ; các thể chế tương
ứng với những tư tưởng ấy cũng như vậy.
− Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó
xảy ra trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, cũng như từ hình thái kinh tế - xã hội này sang
hình thái kinh tế - xã hội khác.Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó diễn ra
thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp.
− Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng là quy luật phổ biến của mỗi hình
thái kinh tế - xã hội.
2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
− Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện trước
hết ở chức năng chính trị - xã hội của kiến trúc thượng tầng nhằm bảo vệ, duy trì, củng cố
và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng cũ.

− Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng
bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tác
động to lớn nhất và trực tiếp đối với cơ sở hạ tầng.
− Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình biến
đổi nhất định. Quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó đối với
20
cơ sở hạ tầng càng có hiệu quả; ngược lại, quá trình đó không theo cùng chiều với quy
luật vận động của cơ sở hạ tầng thì nó sẽ cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
− Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rõ rệt, càng thể
hiện với tư cách là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song nếu quá
nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định tính tất
yếu kinh tế của xã hội, thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, duy y chí.
2.3. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta
− Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất
gắn liền với các hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm
chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
− Về xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta,Đảng ta đã khẳng
định: lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng cho mọi
hoạt động tinh thần của xã hội. Xây dựng hệ thống chính trị xã hội xã hội chủ nghĩa mang
tính chất giai cấp công nhân, do đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, bảo đảm cho nhân dân thực sự là người chủ của xã hội. Các tổ chức, bộ máy tạo
thành hệ thống chính trị - xã hội không tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ
con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.
− Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc thượng tầng là một bước giải
quyết mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng, điều chỉnh và
củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là một quá trình diễn ra trong suốt thời kỳ
quá độ.
− Sự định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thì hoạt
động định hướng của kiến trúc thượng tầng chính trị không chỉ bó hẹp trong kinh tế quốc

doanh mà phải hoạt động bao quát cả trong những thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
nhằm từng bước xã hội hoá nền sản xuất với những hình thức và bước đi thích hợp theo
hướng: kinh tế quốc doanh được
− Củng cố và phát triển ở những vị trí chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu
hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp,
công ty cổ phần phát triển mạnh,kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi tiềm
năng, các tập đoàn kinh doanh lớn có sức chi phối trong nền kinh tế được hình thành.
3. Đảng ta đã vận dụng mối quan hệ biện chứng này vào quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay:
Nhà nước với tư cách là một yếu tố cơ bản của kiến trúc thượng tầng, luôn có tác động
toàn diện tới mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội; không ngừng đổi moi hệ thống
chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, nâng cao vai trò của tổ chức quần
chúng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; phát triển văn hóa, xây dựng văn hóa
đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta, cần vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
21
thượng tầng. Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành phần trong đó có thành phần kinh
tế quốc doanh, tập thể và nhiều thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể và nhiều thành
phần kinh tế khác nhau. Tính chất đan xen quá độ về kết cấu của cơ sở kinh tế vừa làm
cho nền kinh tế sôi động, phong phú, vừa mang tính chất phức tạp trong quá trình thực
hiện định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một kết cấu kinh tế năng động, phong phú,
được phản chiếu lên kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan là nền kiến trúc
thượng tầng cũng phải được đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Như vậy kiến
trúc thượng tầng mới có sức mạnh đáp ứng kịp thời đòi hỏi của cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên, việc đổi mới cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là việc rất phức tạp. Điều
quan trọng trước hết là cần sớm hình thành và thống nhất những quan điểm xử lý thiết
yếu: Thứ nhất, cần một phương pháp tiếp cận vấn đề một cách cụ thể không làm theo
cách “cháy đâu chữa đấy” từ đó tìm ra nguyên nhân chủ yếu của vấn đề để đưa ra những

luận chứng có tính khả thi; Thứ hai, cần theo dõi chặt chẽ, khai thác sàng lọc và xử lý các
loại tín hiệu của nền kinh tế một cách kịp thời trên cơ sở chủ chương chính sách thích
hợp khuyến khích các hoạt động kinh tế lành mạnh đồng thời phải xây dựng một cơ chế
điều hành kinh tế cho phép thâu lượm đánh giá, xử lý kịp thời mọi tín hiệu kinh tế trong
phạm vi cả nước; Thứ ba, hoàn thiện các thủ tục tài chính, tăng cường kỷ cương pháp luật
trong điều hành tài chính quốc gia từ trung ương đến từng người sản xuất.
Câu 14: Câu 8.4: Anh chị hãy phân tích tư tưởng của Mac: “Sự phát triển hình thái
kinh tế XH là quá trình lịch sử tự nhiên”.
Dựa trên cơ sở phát hiện ra các quy luật xã hội cơ bản chi phối quá trình phát triển xã hội,
cũng như trên cơ sở tổng kết sự phát triển của lịch sử, C. Mác đi tới kết luận khái quát: “
Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”. Tư
tưởng này của C. Mác chứa đựng những luận điểm sau:
Thứ nhất, khẳng định trên của C. Mác cho thấy, sự phát triển của lịch sử nhân loại, cũng
tức là sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình khách quan, tuân theo
những quy luật khách quan của nó chứ không hề phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của con
người. Bản thân Lênin cũng chỉ rõ: “ Mác coi sự vận động xã hội là một quá trình lịch sử
- tự nhiên, chịu sự chi phối của những quy luật không những không phụ thuộc vào ý chí,
ý thức vá ý định của con người mà trái lại, còn quyết định ý chí, ý thức và ý định của con
người”; và “lịch sử- tự nhiên nghĩa là quá trình lịch sử nhưng mang tính tự nhiên, tiếp tục
lịch sử của giới tự nhiên, vận động theo quy luật và xét cho cùng thì không theo ý muốn
con người”.
• Trong sự vận động, phát triển của mình, các hình thái kinh tế - xã hội vừa bị chi
phối bởi quy luật phổ biến, vừa bị chi phối bởi các quy luật riêng, đặc thù. Các quy luật
vận động phát triển phổ biến của xã hội là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng và các quy luật khác. Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó mà
các hình thái kinh tế - xã hội vận động, phát triển từ thấp đến cao.
22
• Nguồn gốc sâu xa của sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là ở sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định

làm thay đổi quan hệ sản xuất. Đến lượt mình, quan hệ sản xuất, tức cơ sở hạ tầng, thay
đổi sẽ làm cho kiến trúc thượng tầng thay đổi theo, và đo đó mà các hình thái kinh tế - xã
hội vận động, phát triển và thay thế lẫn nhau cao hơn.
Thứ hai, sự phát triển của xã hội giống sự phát triển của tự nhiên ở chỗ đây cũng là quá
trình khách quan, tuân theo quy luật khách quan, chứ không hề phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người; song lại không giống như sự phát triển của tự nhiên, ở chỗ nó
luôn diễn ra thông qua hoạt động của những con người cụ thể. Bởi lẽ, XH là XH con
người, mọi biến đổi của XH đều thông qua hoạt động của con người. Sự tồn tại và sự chi
phối của các quy luật xã hội cũng liên quan tới các hoạt động của con người. Do đó, nếu
hoạt động của con người hợp quy luật khách quan thì sự phát triển của XH sẽ nhanh hơn.
Nếu hoạt động của con người trái quy luật khách quan thì nó sẽ làm chậm tiến trình phát
triển của lịch sử.
Thứ ba, chính là vì sự phát triển của xã hội mang tính lịch sử - tự nhiên cho nên trong sự
phát triển của nó vừa bao hàm tính phổ biên, tính quy luật chung, lại vừa bao hàm tính
đặc thù, tính đa dạng. Con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các
quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện phát triển cụ thể của mỗi dân tộc,
như điểu kiện tự nhiên, chính trị, truyển thống, văn hóa, tác động kinh tế… Do đó, theo
quan điểm của Mác, sự phát triển lịch sử - tự nhiên của xã hội, biểu hiện trong sự phát
triển của mỗi dân tộc, hoàn toàn có thể biểu hiện dưới hình thức phát triển rút ngắn, hay
là bỏ qua một hay vài giai đoạn phát triển nào đó để lên hẳn giai đoạn phát triển cao hơn.
Tóm lại, theo quan điểm của triết học Mác, quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát
triển xã hội chẳng những diễn ra theo con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm
cả sự bỏ qua, trong những điều kiện nhất định, một hoặc một số hình thái kinh tế xã
hội nhất định.
Câu 15: Câu 11.2: Anh/Chị hãy phân tích quan điểm của triết học Mac-Lênin về
bản chất con người và về vấn đề giải phóng con người.
1/ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con người
a. Con người là một thực thể sinh vật – xã hội
- Khoa học và thực tiễn đã chứng tỏ rằng, tiền đề đầu tiên của sự tồn tại người là sự sống
của thể xác

Thể xác sống của con người chính là sản phẩm tiến hóa lâu dài của tự nhiên, là sự tiếp tục
phát triển của tự nhiên. Ph.Aêngghen viết : “Bản thân chúng ta với cả xương thịt, máu mủ
và đầu óc chúng ta là thuộc về giới tự nhiên”. Do vậy, trước hết nó bị chi phối bởi các
quy luật tự nhiên sinh học như : quy luật trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường, quy
luật biến dị và di truyền, quy luật tiến hóa …
- Sự tồn tại của con người còn gắn liền trực tiếp với sự tồn tại của xã hội
23
Để thỏa mãn các nhu cầu của mình, con người phải tiến hành lao động sản xuất, qua đó
tạo thành các mối quan hệ xã hội và xã hội; trong đó “ xã hội sản sinh ra con người với
tính cách là con người như thế nào thì con người cũng sản sinh ra xã hội như thế”. Sự tồn
tại xã hội của con người gắn liền với sự tồn tại của ý thức.
- Con người là một thực thể sinh vật – xã hội, trong đó có sự tác động đan xen của ba hệ
thống nhu cầu (nhu cầu sinh học, nhu cầu xã hội, nhu cầu tinh thần) và ba hệ thống quy
luật (quy luật sinh học, quy luật xã hội, quy luật tinh thần)
Mỗi hệ thống nhu cầu và quy luật này đều có vị trí, vai trò và tác dụng của mình trong sự
tồn tại và phát triển của con người đồng thời chúng tham gia vào việc quy định bản chất
của nó; trong đó hệ thống nhu cầu và quy luật xã hội luôn giữ vị trí trung tâm và có vai
trò quyết định.
Các nhu cầu của con người, dù là nhu cầu vật chất hay tinh thần, mang tính tự nhiên và
xã hội, đều được quy định bởi lịch sử, nhưng con người hoàn toàn có thể tự điều chỉnh, tự
kiểm tra các nhu cầu và hoạt động của mình.
Con người tồn tại trong thế giới không phải như các sinh vật khác, mà tồn tại với tư cách
là chủ thể của quá trình nhận thức và hành động cải tạo thế giới, cải tạo xã hội và cải tạo
chính bản thân con người.
b. Con người là chủ thể của lịch sử
- Triết học Mac-Lênin cho rằng, con người là sản phẩm của lịch sử (sản phẩm của điều
kiện tự nhiên và điều kiện xã hội) đồng thời chính là chủ thể sáng tạo ra quá trình lịch sử
ấy-lịch sử của con người. Đó là quá trình hoạt động có ý thức của con người nhằm mục
đích cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và cải tạo chính bản thân con người.
- Trên cơ sở vận dụng phép biện chứng duy vật, C.Mác đã khảo sát bản chất con người

bắt đầu từ hoạt động thực tiễn, từ trong hoàn cảnh xã hội lịch sử cụ thể.
- “Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”, luận điểm này cho thấy, con
người là một thực thể có tính loài. Đặc tính “loài” của con người hiện thực tức là tính
người. Tính người bao gồm toàn bộ các thuộc tính vốn có của con người, trong đó có ba
thuộc tính cơ bản nhất đó là : thuộc tính tự nhiên, thuộc tính xã hội và thuộc tính tư duy.
- “Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”, quan hệ xã hội ở đây được hiểu
là tổng thể các quan hệ mà con người đã có, đang có và trong chừng mực nào đó còn bao
hàm cả những quan hệ trong tương lai.
- Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội, nhưng con người bao giờ cũng là
con người riêng biệt, con người cụ thể, ứng với những thời đại, những giai đoạn lịch sử
nhất định, với từng tập đoàn người, đồng thời nó cũng mang bản chất chung của nhân
loại, phát triển trong toàn bộ lịch sử loài người.
2/ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về giải phóng con người
- Triết học Mac-Lênin là triết học vì con người. Trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”,
C.Mac và Ph.Aêngghen đã viết : “vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột,
ách áp bức” song “xã hội không thể nào giải phóng cho mình được, nếu không giải phóng
24
cho mỗi cá nhân riêng biệt”. Như vậy, tư tưởng giải phóng con người, giải phóng nhân
loại là tư tưởng xuyên suốt, là cái cốt lõi của Triết học Mac- Lênin.
- Triết học Mac-Lênin không phải là triết học đầu tiên đề cập đến vấn đề giải phóng con
người. Vấn đề giải phóng con người đã được nhiều học thuyết triết học đề cập đến,
nhưng do hạn chế bởi lịch sử , do chưa hiểu đúng về con người, về bản chất con người,
cho nên khi xác định giải phóng con người là giải phóng đối tượng nào, bằng các nào,
giải phóng như thế nào … các học thuyết triết học trong lịch sử đã đưa ra nhiều quan
điểm khác nhau nhưng chưa có được câu trả lời thích đáng.
- Triết học Mac-Lênin, trên cơ sở giải thích đúng đắn và khoa học về con người, về bản
chất con người, đã xác định “bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó trả thế
giới con người, những quan hệ của con người về với bản thân con người”, “là giải phóng
người lao động thoát khoải lao động bị tha hóa”. Có thể nói rằng , vấn đề “tha hóa con
người” và giải phóng con người chiếm vị trí trung tâm trong quan niệm của C.Mác về đời

sống xã hội. “Tha hóa” là biến thành cái bản chất khác với bản chất ban đầu. “Tha hóa
con người”, theo C.Mác là con người không còn là chính mình mà trở thành tồn tại khác,
cái đối lập với mình. Và nguyên nhân của sự “tha hóa con người” là do chế độ tư hữu về
tư liệu sản xuất và sự nô dịch nhiều mặt đối với con người gây ra.
- Theo triết học Mac-Lênin, sự “tha hóa con người” là do hoạt động của chính con người
tạo ra, vì thế, con người bằng hoạt động tích cực của mình, có thể xoá bỏ được sự “tha
hóa” cho mình.
+ Cần phải xóa bỏ “chế độ sở hữu tư sản” thứ “ sở hữu vận động trong sự đối lập giữa hai
cực tư bản và lao động” nó chính là nguồn gốc sinh ra mọi nô dịch con người trong xã
hội tư bản.
+ Sự nghiệp xóa bỏ “tha hóa”, giải phóng cho con người là sự nghiệp của quần chúng
nhân dân lao động, trong đó, giai cấp vô sản là lực lượng nòng cốt và quyết định. Bởi vì
chỉ có giai cấp vô sản mới có khả năng đem lại tự do và bình đẳng thực sự cho mọi
người.
+ Sự nghiệp giải phóng con người, giải phóng nhân loại là một quá trình lâu dài. Nó phụ
thuộc chủ yếu vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, vào các điều kiện vật chất
tất yếu cho sự nghiệp giải phóng ấy.

×