Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

giáo trình môn học bệnh ở vật nuôi nghề sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.53 MB, 80 trang )

BỘ NÔNG NGHIÊP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: BỆNH Ở VẬT NUÔI
MÃ SỐ: MH02
NGHỀ SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y TRONG
CHĂN NUÔI
TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ




HÀ NỘI, Năm 2011

1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN


Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc
phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MH02


































2
LỜI NÓI ĐẦU



Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp của
nƣớc ta trong thời gian tới. Những ngƣời tham gia vào hoạt động chăn nuôi gia súc,
gia cầm cần đƣợc đào tạo để họ có những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết.
Trƣờng đại học Nông Lâm Bắc Giang đƣợc Bộ Nông Nghiệp & PTNT giao nhiệm
vụ xây dựng chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề, nghề “Sử dụng thuốc thú y trong
chăn nuôi”.
Chƣơng trình đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở phân tích nghề theo phƣơng pháp
DACUM và cấu trúc Mô đun. Kiến thức, kỹ năng và thái độ của nghề đƣợc tích
hợp vào các Mô đun. Kết cấu của chƣơng trình gồm nhiều Mô đun và môn học,
mỗi Mô đun tích hợp nhiều công việc và bƣớc công việc liên quan chặt chẽ với
nhau nhằm hƣớng tới hình thành những năng lực thực hiện của ngƣời học. Vì vậy
những kiến thức lý thuyết đƣợc chọn lọc và tích hợp vào công việc, mỗi công việc
đƣợc trình bày dƣới dạng một bài học.
Đây là chƣơng trình chủ yếu dùng cho đào tạo sơ cấp nghề, đối tƣợng học là
những ngƣời có nhu cầu đào tạo nhƣng không có điều kiện đến các cơ sở đào tạo
chính quy để học tập ở bậc học cao, thời gian tập trung dài hạn, họ có trình độ học
vấn thấp. Vì vậy việc đào tạo diễn ra với thời gian ngắn, tại cộng đồng, hình thức
gọn nhẹ phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của học viên.
Tài liệu này đƣợc viết theo từng mô đun, môn học của chƣơng trình đào tạo sơ
cấp nghề, nghề sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi và đƣợc dùng làm giáo trình
cho các học viên trong khóa học sơ cấp nghề, các nhà quản lý và ngƣời sử dụng lao
động tham khảo, hoàn chỉnh để trở thành giáo trình chính thức trong hệ thống dạy
nghề
Việc xây dựng một chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề theo phƣơng pháp
DACUM dùng cho đào tạo nông dân ở nƣớc ta nói chung còn mới mẻ. Vì vậy
chƣơng trình còn nhiều hạn chế và thiếu sót, tập thể các tác giả mong muốn sự
đóng góp của các bạn đồng nghiệp để chƣơng trình đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !

Tham gia biên soạn
1.Nguyễn Đức Dƣơng – Chủ biên
2.Trần Xuân Đệ
3.Nguyễn Trọng Kim





3
MỤC LỤC

ĐỀ MỤC TRANG

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 1
LỜI NÓI ĐẦU 2
MỤC LỤC 3
Giới thiệu môn học: 6
Chƣơng 1: BỆNH Ở TRÂU, BÕ 7
Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng: 7
A. Nội dung 7
I. BỆNH LÂY 7
1. Bệnh nhiệt thán 7
2. Bệnh lở mồm, long móng trâu, bò. 8
3. Bệnh tụ huyết trùng trâu, bò. 11
4. Bệnh dịch tả trâu,bò 13
II. BỆNH KHÔNG LÂY 14
1. Bệnh chƣớng hơi dạ cỏ 14
2. Bệnh nghẽn dạ lá sách 16
3. Bệnh viêm phổi 17

4. Bệnh trúng độc sắn 18
5. Bệnh viêm tử cung. 20
6. Bệnh viêm vú 21
III.BỆNH KÝ SINH TRÙNG. 22
1. Bệnh sán lá gan. 22
2. Bệnh giun đũa bê nghé 24
3. Bệnh tiên mao trùng 25
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 26
I. Câu hỏi: 26
II. Bài thực hành: 27
C. Ghi nhớ: Trọng tâm bài 28
Chƣơng 2: BỆNH Ở LỢN 29
Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng: 29
A. Nội dung 29
I. BỆNH LÂY: 29
1. Bệnh dịch tả lợn 29
2. Bệnh tụ huyết trùng lợn 31
3. Bệnh phó thƣơng hàn lợn 33
4. Bệnh đóng dấu lợn 35
5. Bệnh tai xanh 36
II. BỆNH KHÔNG LÂY 38

4
1. Bệnh phân trắng lợn con. 38
2. Bệnh tiêu chảy ở lợn 39
3. Bệnh viêm vú. 41
4. Bệnh viêm tử cung ở lợn 42
5. Bệnh bại liệt ở lợn 43
6. Bệnh mất sữa ở lợn 44
III. BỆNH KÝ SINH TRÙNG Ở LỢN 45

1. Bệnh giun đũa lợn 45
2. Bệnh sán lá ruột lợn 46
3. Bệnh ghẻ lợn 46
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 48
C. Ghi nhớ: Trọng tâm bài 50
Chƣơng 3. BỆNH Ở GIA CẦM 51
Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng: 51
A. Nội dung 51
I. BỆNH LÂY 51
1. Bệnh cúm gia cầm. 51
2. Bệnh nui cát xơn 54
3. Bệnh tụ huyết trùng gia cầm. 55
4. Bệnh Gumboro 58
5. Bệnh CRD 60
6. Bệnh đậu gà 62
7. Bệnh thƣơng hàn gà 64
II. BỆNH KHÔNG LÂY 66
1. Bệnh thiếu Vitamin B
1
66
2. Bệnh thiếu vitamin A 67
3. Bệnh thiếu vitamin E 67
4. Bệnh thiếu khoáng 68
III. BỆNH KÝ SINH TRÙNG 70
1. Bệnh cầu trùng gà 70
2. Bệnh giun đũa gà 72
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 73
I. Câu hỏi: 73
II. Bài thực hành: 73
C. Ghi nhớ: Trọng tâm bài 75

HƢỚNG DẪN GIÁNG DẠY MÔN HỌC 76
I. Vị trí, tính chất của môn học 76
II. Mục tiêu của môn học 76
III. Nội dung môn học 76
IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài thực hành 76
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập. 77

5
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN
GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 80
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 80







































6
MÔN HỌC: BỆNH Ở VẬT NUÔI
Mã môn học MH02
Giới thiệu môn học:
Môn học bệnh ở vật nuôi là môn học chuyên ngành, đƣợc bố trí học tập trƣớc các
mô đun chuyên môn trong chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề sử dụng thuốc thú y
trong chăn nuôi. Học xong môn học này ngƣời học có khả năng nhận biết: nguyên
nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phòng, trị bệnh lây, không lây, ký sinh trùng ở
trâu, bò, lợn, gia cầm. Môn học đƣợc xây dựng trên cơ sở phân tích mối liên hệ
giữa môn học và mô đun trong chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề. Quỹ thời gian để

giảng dạy môn học đƣợc thiết kế 48 giờ, trong đó lý thuyết 24 giờ, thực hành 20
giờ. Phần lý thuyết của môn học gồm 3 chƣơng: Bệnh ở trâu, bò, lợn và bệnh ở gia
cầm. Phần thực hành gồm câu hỏi, bài tập, bài thực hành đƣợc xây dựng trên cơ sở
nội dung cơ bản của các bài học lý thuyết về nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán
và phòng – trị bệnh lây, không lây, ký sinh trùng ở vật nuôi giúp ngƣời học hình
thành kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, trong việc sử dụng thuốc kháng
sinh thông thƣờng trong chăn nuôi.
Các bài học trong môn học đƣợc sử dụng phƣơng pháp dạy học lý thuyết và thực
hành, trong đó thời lƣợng cho các bài thực hành đƣợc bố trí 30 %. Vì vậy để học
tốt môn học ngƣời học cần chú ý thực hiện các nội dung sau;
- Tham gia học tập đầy đủ các bài lý thuyết, thực hành có trong môn học, trong đó
quan tâm đặc biệt đến thực hành về nhận biết nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán
và phòng - trị bệnh lây, không lây, ký sinh trùng thƣờng gặp ở vật nuôi.
- Phải có ý thức kỷ luật trong học tập, nghiêm túc, say mê nghề nghiệp, giám nghĩ,
giám làm và đảm bảo an toàn cho ngƣời, vật nuôi. An toàn thực phẩm và bảo vệ
sức khỏe cho cộng đồng.
Phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập môn học đƣợc thực hiện theo Quy chế thi,
kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy, ban hành kèm theo
Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH, ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trƣởng
Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội.














7
Chƣơng 1: BỆNH Ở TRÂU, BÒ

Mục tiêu:
Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng:
- Trình bày đƣợc nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích, phòng, trị bệnh lây, không
lây và bệnh ký sinh trùng ở trâu, bò.
- Nhận biết đƣợc triệu chứng, biện pháp phòng, trị bệnh lây, không lây và bệnh ký
sinh trùng ở trâu, bò.
A. Nội dung:
I. BỆNH LÂY
1. Bệnh nhiệt thán.
1.1. Nguyên nhân bệnh
- Bệnh nhiệt thán còn gọi là bệnh than là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm chung cho
nhiều loài gia súc và ngƣời.
- Bệnh do trực khuẩn nhiệt thán gây ra.
Vi khuẩn hình thành giáp mô và nha
bào. Nha bào hình thành ngoài thiên
nhiên khi có oxy tự do, nhiệt độ thích
hợp (12 - 42
o
C), độ ẩm 60%, chất dinh
dƣỡng thiếu.
- Vi khuẩn có sức đề kháng kém với
nhiệt độ cao và các hóa chất, ở nhiệt độ
100
o

C tiêu diệt vi khuẩn trong 15 phút.
- Nha bào có sức đề kháng mạnh với
nhiệt, các hoá chất sát trùng thông
thƣờng và tồn tại rất lâu trong đất, hàng
chục năm.


Vi khuẩn nhiệt thán dƣới kính hiển vi
1.2. Triệu chứng bệnh
Thời gian nung bệnh 2 - 3 ngày.
Con vật có biểu hiện vật run rảy, thở hổn hển gấp, bỏ ăn, vã mồ hôi, niêm mạc đỏ
ửng hoặc tím bầm. Sốt cao (40 - 42,5
o
C), thè lƣỡi, gục đầu, mắt đỏ, quay cuồng, lảo
đảo, loạng choạng, âm hộ, hậu môn chảy máu. Vật chết nhanh trong vài giờ, tỷ lệ
chết cao.
1.3. Bệnh tích của bệnh
Thể hiện ở các loài gia súc gần giống nhau với một số biểu hiện sau
- Sau khi chết bụng chƣớng to, xác chóng thối, hậu môn lòi dom, phân có máu đen,
khó đông.
- Niêm mạc đỏ hoặc tím bầm, mũi có chất nhầy lẫn máu. Hạch lâm ba sƣng ứ
máu, phổi tụ máu, nội tâm mạc xuất huyết, lách sƣng to, mềm nát, nhũn nhƣ bùn.
Bóng đái chứa nƣớc tiểu màu hồng.

8



Bò chết bệnh nhiệt thán


Bệnh nhiệt thán trên ngƣời

1.4. Chẩn đoán bệnh
- Dựa vào triệu chứng điển hình và dịch tễ bệnh để chẩn đoán.Triệu chứng nhƣ
trình bày ở trên. Dịch tễ: phát lẻ tẻ, có tính chất địa phƣơng.
- Cần chẩn đoán phân biệt một số bệnh nhƣ: tụ huyết trùng, ung khí thán, ký sinh
trùng đƣờng máu, ngộ độc.v.v…
1.5. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
Dùng vacin nhƣợc độc nha bào nhiệt thán tiêm dƣới da, liều lƣợng 1ml/con,
thời gian miễn dịch trong vòng 1 năm.
- Khi có bệnh phải công bố. Thi hành nghiêm ngặt các biện pháp kiểm dịch, cách
ly, theo dõi. Cấm mổ xác chết, vận chuyển đến nơi khác.
-Tiêu độc chuồng trại, xác chết phải đốt hoặc chôn ở hố sâu 2m, nằm giữa 2 lớp
vôi bột, phải xây mả nhiệt thán, có biển báo và rào chắn…
- Đề phòng bệnh lây sang ngƣời, tuyệt đối không tiếp xúc với gia súc bệnh,
không ăn thịt gia súc ốm chết.
+ Trị bệnh
Tốt nhất là dùng huyết thanh và Penicilin theo tỷ lệ sau:
- Huyết thanh: 100 – 200ml/gia súc lớn ; 50 – 100ml/gia súc nhỏ.
- Peniciline liều cao 2 – 3 triệu đơn vị/trâu, bò có thể kết hợp với các kháng
sinh khác và tiêm thêm các thuốc trợ sức, trợ lực cho bệnh súc.
2. Bệnh lở mồm, long móng trâu, bò.
2.1. Nguyên nhân bệnh

9
- Bệnh lở mồm long móng là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan rất nhanh, rộng
cho trâu, bò, lợn, dê, cừu…, gây thiệt hại lớn cho sản xuất chăn nuôi và kinh tế
quốc dân.
- Bệnh do virus lở mồm long móng gây ra. Virus có sức đề kháng cao đối với ngoại

cảnh, trong đất ẩm có thể sống hàng năm, dƣới ánh nắng mặt trời hàng ngày mới
chết.
- Nhiệt độ trên 70
o
C giết chết virus, các thuốc sát trùng mạnh (NaOH 1%; Formon
2% ) diệt virus trong khoảng 5 – 6 giờ.
- Virus có nhiều trong mụn nƣớc, màng bọc của mụn, đƣờng xâm nhập chủ yếu qua
đƣờng tiêu hoá, vết thƣơng xây xát ở da…
2.2. Triệu chứng bệnh
Thời gian nung bệnh 3 - 7 ngày, trung bình 3 - 4 ngày có khi chỉ trong khoảng 16
giờ.
- Thể thông thƣờng (thể nhẹ): Con vật
sốt cao, ủ rũ, ít đi lại , kém ăn hoặc bỏ
ăn. Sau 2 - 3 ngày xuất hiện nhiều mụn
ở niêm mạc miệng, chân, vú và chỗ da
mỏng.
- Miệng chảy dớt dãi ra ngoài nhƣ bọt
xà phòng, con vật không đi đƣợc.
- Thể biến chứng (thể nặng): xẩy ra khi
chăm sóc con bệnh không đảm bảo vệ
sinh, các mụn vỡ ra bị nhiễm trùng tạo
thành vùng viêm hóa mủ ở những nơi
mụn vỡ. Trâu, bò sốt cao, kém ăn hoặc
không ăn.


Miệng trâu chẩy nƣớc dãi do bệnh lở mồm
long móng
2.3. Bệnh tích của bệnh
Chân: mụn loét, lở ở kẽ móng, móng long ra. Những con khi khỏi bệnh, bệnh tích

để lại là những vết sẹo.




Mụn loét ở miệng trâu bệnh

Mụn loét ở kẽ chân trâu bệnh

10
2.4. Chẩn đóan bệnh
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học nhƣ: vật sốt cao, niêm mạc miệng, kẽ
móng, vú và những nơi da mỏng có mụn nƣớc. Trâu, bò chảy nhiều nƣớc dãi, kém
ăn hoặc bỏ ăn, không đi lại, bệnh lây nhanh giữa trâu, bò ốm sang trâu, bò khoẻ…
2.5. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
* Phòng bằng các loại vaccine sau:
- Vac xin đa giá OAC của Liên Xô (1978 – 1988).
- Vac xin đa giá OAC, ASIA 1 của hãng Hoechst ấn Độ (1992).
- Vac xin đa giá OA
22
C, ASSIA 1 của hãng Rhone Merieux của Pháp (1993).
Tiêm cho trâu, bò, bê, nghé, dê, cừu… trên 2 tuần tuổi. Liều lƣợng 2ml/con; dê,
cừu 1ml/con. Sau khi tiêm 10 ngày gia súc miễn dịch và thời gian miễn dịch kéo
dài 6 tháng.
+ Trị bệnh:
Không có thuốc đặc hiệu. Chữa triệu chứng bằng các loại axit hữu cơ (chanh,
khế…) hoặc xanh Methylen, oxy già. Các vết loét trong mồm, lƣỡi dùng xanh
Methylen hoặc oxy già 5 – 10% bôi chống bội nhiễm. Khoảng sau 10 – 15 ngày gia
súc khỏi bệnh. Đồng thời vệ sinh chuồng trại, bệnh súc sạch sẽ.





Chà sát khế chua, chanh vào mụn loét
ở miệng và chân trâu, bò

Bôi xanh methylen vào mụm loét ở
kẽ móng bò bệnh

Các biện pháp khống chế bệnh:
-Trong chuồng bệnh súc; đốt toàn bộ rơm, cỏ, rác thải hàng ngày, thu gom phân, nƣớc
tiểu vào hố ủ rồi tiêu độc bằng vôi sống (50kg vôi/m
3
).

11
- Phun tiêu độc chuồng nuôi và khu vực dân cƣ bằng hóa chất theo chỉ định của thú
y (dùng Proryl 5% phun môi trƣờng).
- Ngăn chặn không cho động vật, sản phẩm động vật dễ lây nhiễm ra, vào vùng có
dịch.
- Cấm giết mổ trâu, bò, lợn, dê, cừu… trong vùng dịch.
- Không bán chạy gia súc sang vùng khác làm dịch lan rộng.
- Báo cáo cho cán bộ thú y các trƣờng hợp gia súc bị bệnh và nghi bệnh.
- Tiêm phòng vành đai cho đàn trâu, bò và lợn bằng vacin.




Tiêm phòng vác xin lở mồn long móng cho bò


vác xin lở mồn long móng

Tuyên truyền cho mọi ngƣời biết tác hại và sự nguy hiểm của bệnh để thực hiện
tốt, triệt để các hƣớng dẫn của Ban chống dịch khi có dịch xảy ra.
3. Bệnh tụ huyết trùng trâu, bò.
3.1. Nguyên nhân bệnh
- Bệnh do vi khuẩn tụ huyết trùng gây ra, vi khuẩn tồn tại trong thiên nhiên (đất,
nƣớc…), ở niêm mạc đƣờng hô hấp trên của một số động vật. Khi sức đề kháng của
cơ thể giảm sẽ tăng cƣờng độc gây bệnh. Vi trùng dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ, ánh
sáng mặt trời và các chất sát trùng thông thƣờng. Vi khuẩn xâm nhập qua đƣờng
tiêu hoá thông qua thức ăn, nƣớc uống, có thể qua đƣờng hô hấp.
3.2. Triệu chứng bệnh
* Thể quá cấp (thể kịch liệt): bệnh xảy ra nhanh, con vật có triệu chứng thần
kinh nhƣ: đập đầu vào tƣờng, giãy giụa, run rẩy, ngã xuống rồi chết (có thể trong
24h).

12
* Thể cấp tính: thời kỳ nung bệnh ngắn (1 – 3 ngày). Con vật mệt, không nhai
lại, thân nhiệt tăng (40 – 42
o
C), niêm mạc mắt, mũi đỏ rồi tái xám. Vật ho từng
cơn, nƣớc mũi chảy ra. Có hiện tƣợng chƣớng hơi. Hạch hầu, trƣớc vai thƣờng bị
sƣng. Khó nuốt, khó thở, cuống lƣỡi sƣng to (trâu 2 lƣỡi), chân yếu.




Kiểm tra hạch hầu trâu


Trâu sốt, bỏ ăn, bụng chƣớng
3.3. Bệnh tích của bệnh
- Tụ huyết, xuất huyết ở tổ chức liên kết dƣới da, bắp thịt ƣớt có màu tím.
- Hạch lâm ba tích nƣớc, cắt ra có nhiều nƣớc vàng. Màng phổi lấm tấm xuất huyết.
Phổi viêm, tim xuất huyết.
3.4. Chẩn đoán bệnh
Dựa vào triệu chứng chính của bệnh và dựa vào mùa vụ phát bệnh để phát hiện
bệnh.



3.5. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh:
-Vệ sinh chuồng trại, thức ăn, thức uống, tăng cƣờng chăm sóc, nuôi dƣỡng,
quản lý, sử dụng trâu, bò đúng kỹ thuật.

13
- Dùng vac xin: vac xin vô hoạt (keo phèn) liều 2 – 3ml/con, miễn dịch trong
vòng 6 tháng (chú ý không tiêm cho trâu, bò ốm yếu, gần đẻ, hay mới đẻ).
+ Trị bệnh
- Dùng kháng huyết thanh đa giá; có thể dùng để phòng, bao vây dập tắt dịch (liều
chữa gấp 2 lần liều phòng).
- Dùng kháng sinh: Sulfamethazin; Sunfamerazin; Sunfathiazon; Streptomycin;
oxtetraxylin; Kanamycin; Gentamycin.v.v… kết hợp thuốc vitamin B
1
, cafein…
- Chú ý hộ lý, chăm sóc tốt gia súc.
4. Bệnh dịch tả trâu, bò.
4.1. Nguyên nhân bệnh
- Bệnh dịch tả trâu, bò là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan nhanh của loài

nhai lại. Do virus dịch tả trâu, bò gây nên. Virus đề kháng kém đối với các yếu tố ngoại
cảnh. Nhiệt độ 50 – 60
o
C giết chết virus trong 20 phút. Các chất sát trùng thông thƣờng
tiêu diệt virus dễ dàng sau vài phút. Tất cả các động vật nhai lại (trâu, bò, dê, cừu, hƣơu,
nai…) đều nhiễm virus này. Virus nhiễm vào cơ thể trâu, bò qua đƣờng tiêu hoá.
4.2. Triệu chứng bệnh
Thời kỳ nung bệnh: 3 – 4 ngày; cũng có thể lên đến 7 – 10 ngày.
+Thể cấp tính:
- Vật ủ rũ, run rẩy, nghiến răng, mắt lờ
đờ, lƣng cong, lông dựng, kém ăn hoặc
bỏ ăn. Sốt cao (40 – 41
o
C), Thời kỳ đầu
phân táo bón, sau ỉa chảy phân loãng.
Phân có lẫn máu màu nâu đen và có
màng giả, mùi thối khắm… Con vật thở
nhanh, khó thở, tim đập nhanh, yếu dần
chết. (Tỉ lệ chết cao có thể 90 – 100%).
Trâu, bò cái có chửa thƣờng đẻ non hoặc
sảy thai.
- Niêm mạc miệng, mắt có những điểm
xuất huyết. Viêm kết mạc nƣớc mắt , có
dử


Bò sốt , mệt mỏi, ỉa chẩy
- Mũi viêm chảy nƣớc, lúc đầu lỏng vàng đục, sau đặc có mủ, mùi hôi thối. Niêm
mạc miệng viêm đỏ sẫm , có vết loét hoặc mụn loét bằng hạt thóc, hạt ngô, đồng xu
hay từng mảng, phủ một lớp bựa màu vàng xám.

+Thể mãn: Vật gày còm, lông dựng, thở dốc, ỉa chảy. Những con vật này chứa và
gieo rắc mầm bệnh.
4.3. Bệnh tích của bệnh
- Xác chết gầy, mắt hõm, có dử, mũi có chất rỉ đặc khô, miệng có nhiều vết loét.
- Xoang bụng, xoang ngực có dịch viêm

14


- Niêm mạc ruột có vết loét kích thƣớc thay đổi, trên vết loét có phủ bựa màu
xám; chất bã đậu; hoặc màng lẫn máu. Đặc biệt là van hồi manh tràng xuất huyết,
tụ huyết, sƣng, đỏ sẫm, tím bầm hoặc đen xạm, có khi bị loét.
- Trực tràng tụ huyết, xuất huyết thành từng vệt dài, gan vàng úa, dễ nát.
- Hạch màng treo ruột sƣng, tụ huyết. Lách, thận tụ huyết, thịt mềm, nhão, thấm
máu.
4.4. Chẩn đóan bệnh
Dựa vào triệu chứng, bệnh tích lâm sàng điển hình nhƣ: trâu, bò sốt cao, thở khó, ỉa
chảy, phân loãng có màng giả, mùi thối khắm, ỉa chảy vọt cần câu…
4.5. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
Hiện nay dùng vacin nhƣợc độc đông khô tiêm cho bê trên 6 tháng tuổi và
trâu, bò liều lƣợng 0,5 – 1ml/con miễn dịch 1 năm. Vệ sinh chuồng trại, tổ chức
kiểm dịch…
+ Trị bệnh
Dùng kháng huyết dịch tả trâu, bò ( điều trị sớm mới có hiệu quả).

II. BỆNH KHÔNG LÂY
1. Bệnh chƣớng hơi dạ cỏ.
1.1. Nguyên nhân bệnh.
- Do trâu, bò ăn nhiều thức ăn dễ lên men sinh hơi nhƣ: thức ăn xanh chứa nhiều

nƣớc, cây cỏ họ đậu, thân cây ngô non, cây lạc tơi… hoặc những thức ăn đang lên
men nhƣ: cây cỏ, rơm dạ mục…
- Do ăn phải những thức ăn chứa độc tố.
- Do kế phát từ các bệnh liệt dạ cỏ, viêm dạ tổ ong, viêm phúc mạc…
1.2. Triệu chứng bệnh

15
- Vùng bụng trái chƣớng to, hõm hông trái căng phồng vƣơn cao hơn cột sống.




Vùng bụng trái bò chƣớng to, hõm hông trái căng phồng, cổ vƣơn để thở

- Trâu, bò khó thở tần số hô hấp tăng, dạng hai chân để thở, hoặc thè lƣỡi để thở.
- Tĩnh mạch cổ phình to, tim đập nhanh 140 nhịp/phút, mạch yếu, huyết áp giảm.
- Con vật khó chịu, đứng, nằm không yên, bụng phình to có biểu hiện đau bụng,
vật ngoảnh lại nhìn bụng, vẫy đuôi, cong lƣng, hai chân sau thu vào bụng .
1.3. Chẩn đoán bệnh
- Dựa vào triệu trứng điển hình của bệnh nhƣ đã nêu trên.
- Phân biệt với bệnh tụ huyết trùng: có sốt vùng hầu sƣng
1.4. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
- Chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý trâu, bò đúng quy trình kỹ thuật.
- Vệ sinh thức ăn, nƣớc uống cho con vật .
- Không cho trâu, bò ăn những thức ăn nấm mốc, kém phẩm chất.
- Theo dõi và điều trị sớm các bệnh: liệt dạ cỏ, viêm dạ tổ ong, viêm phúc mạc.
+ Trị bệnh
*Làm thoát hơi trong dạ cỏ:
- Xoa bóp vùng dạ cỏ nhiều lần mỗi lần cách nhau 10 – 15 phút.

- Cho trâu, bò đứng ở trạng thái đầu cao hơn mông.
- Đánh lƣỡi cho con vật để kích thích ợ hơi.
Dùng thuốc:
- Amoniac liều 15ml hoặc axit lactic liều 10 – 15ml pha vào 1000ml nƣớc cho
uống.
- Cồn 70
o
liều 100 – 200ml cho thêm 1 – 2 củ tỏi giã nhỏ, pha trong 500ml nƣớc
cho uống.

16



Chọc Troca dạ cỏ bò trong điều trị bệnh chƣơng hơi dạ cỏ

- Natri Sulfat hoặc Magie Sulfat liều 200 – 500g cho trâu, bò uống 1 lần.
- Thụt rửa trực tràng cho con vật.
*Dùng phƣơng pháp chọc dạ cỏ để thoát hơi:
- Cắt lông sát trùng vùng lõm hông bên trái.
- Dùng troca chọc thủng da, tổ chức dƣới da, thành dạ cỏ.
- Điều chỉnh cho hơi ra từ từ, tránh tháo hơi đột ngột.
- Dùng thuốc trợ tim Cafein 20% liều 10 – 15ml/con/1 lần, tiêm dƣới da cho trâu,
bò.
2. Bệnh nghẽn dạ lá sách.
2.1. Nguyên nhân
- Do gia súc ăn thức ăn bột khô, rơm, cỏ khô nhƣng ít đƣợc uống nƣớc, hoặc
thức ăn có chứa chất độc, lẫn bùn cát, thức ăn kém phẩm chất
- Do thời tiết thay đổi đột ngột, thay đổi khẩu phần ăn, gia súc phải làm việc
quá sức gây ảnh hƣởng đến cơ năng tiêu hóa.

2.2. Triệu chứng
Bệnh thƣờng xảy ra chậm (sau ăn 5 – 7 ngày).
Giai đoạn đầu con vật giảm ăn, ít nhai lại, mệt mỏi, thỉnh thoảng bị bội thực
hoặc chƣớng hơi nhẹ.

17
Sau đó gia súc sốt cao, bỏ ăn, không
nhai lại, không ợ hơi, miệng có nhiều
bựa trắng, mùi hôi. Luôn đau vùng dạ
lá sách, ngoảnh đầu nhìn về phía bụng
phải.
Bệnh kéo dài 7 – 10 ngày. Giai
đoạn cuối cơ thể mất nƣớc, mắt trũng
sâu, da nhăn nheo, viêm ruột, ỉa chảy
và có thể nhiễm độc rồi chết.
2.3. Chẩn đoán
Căn cứ vào thời gian (mùa giá rét hay
mắc), tình hình thức ăn, nƣớc uống.


Bò sốt, bỏ ăn, không nhai lại

2.4. Điều trị
- Điều chỉnh lại khẩu phần thức ăn: giảm thức ăn khô, khó tiêu, tăng cƣờng cho
gia súc uống nhiều nƣớc, nên pha một ít muối ăn vào nƣớc trƣớc khi cho uống.
- Cho gia súc vận động để kích thích co bóp dạ lá sách, vận động 3 lần/ngày, mỗi
lẫn 30 phút. Dùng tay móc phân ở trực tràng để kích thích đi tiểu.
- Dùng thuốc
+ Dùng thuốc tẩy ma nhê sun phát (100 – 300g) hòa nƣớc cho uống hoặc tiêm
thẳng vào dạ lá sách 1 lần.

+ Dùng thuốc tăng cƣờng co bóp dạ lá sách: Pilocarpin, Strychnin, NaCl 10%
+ Dùng thuốc nâng cao sức đề kháng, tăng cƣờng trợ sức, trợ lực:
3. Bệnh viêm phổi.
3.1. Nguyên nhân gây bệnh
- Do chăm sóc, nuôi dƣỡng bê, nghé kém, sức đề kháng giảm khi thời tiết thay đổi,
bệnh bội phát.
- Do con vật hít vào hơi độc, bụi làm tổn thƣơng niêm mạc phế quản gây viêm phế
quản phổi.
- Do con vật sặc thức ăn, sặc thuốc… là nguyên nhân gây bệnh.
- Do kế phát từ bệnh tụ huyết trùng, dịch tả, giun phổi, ấu trùng giun đũa, bệnh
tim, ứ huyết phổi…
3.2. Triệu chứng bệnh
- Con vật ủ rũ, mệt mỏi, kém ăn hoặc không ăn.
- Sốt cao, thân nhiệt 40 – 41
o
C, sốt lên xuống.
- Bê, nghé ho. Lúc đầu ho khan, ho ngắn, con vật có cảm giác đau vùng ngực, sau
thời gian ho ƣớt kéo dài, đau giảm.
- Nƣớc mũi ít, đặc màu xanh, dính vào hai bên mũi, khó thở, tần số hô hấp tăng
(40 – 100lần/phút).


18



Triệu chứng thở khó ở Bò

Bệnh tích ở phổi bò bị viêm


3.3. Chẩn đoán bệnh
- Dựa vào triệu chứng lâm sàng của bệnh nhƣ đã nêu ở trên để phát hiện bệnh.
- Chẩn đoán phân biệt với bệnh tụ huyết trùng, dịch tả, bệnh lao, bệnh giun phổi
3.4. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
- Chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý bê, nghé đúng quy trình kỹ thuật.
- Tiêm vác xin phòng các bệnh truyền nhiễm nhƣ: tụ huyết trùng trâu, bò liều 0,–
1ml/con; dịch tả trâu bò liều 1ml/con; lở mồm long móng 0,5 – 1ml/con…
+ Trị bệnh
*Dùng các loại kháng sinh sau:
- Penicilin liều 2 triệu đơn vị cùng với Streptomycin liều 2gam/con/1 lần tiêm.
- Gentamycin liều 1g cùng với Lincosin liều 1g/con/1 lần.
- Ampecilin liều 2 triệu đơn vị cùng với Kanamycin liều 2g/con/1 lần tiêm.
* Dùng thuốc trợ sức, trợ lực nâng cao sức đề kháng cho con vật
- Dung dịch glucoza 20 – 40% liều 500ml.
- Cafein 20% liều 20ml.
- Urotropin 10% liều 15g.
- Vitamin C liều 3g.
- Caxi chlorua 10% liều 100ml.
Hoà đều tiêm tĩnh mạch ngày một lần.
- Dùng thuốc giảm ho long đờm Chlorua amon hoặc Bicarbonat Natri.
4. Bệnh trúng độc sắn.
4.1. Nguyên nhân bệnh
- Do trâu, bò ăn nhiều lá sắn, hoặc củ sắn.
- Trong khẩu phần ăn có nhiều bột sắn nhƣng chế biến không đúng quy trình.
- Do đói lâu ngày, đột ngột ăn nhiều lá sắn hoặc củ sắn.


19




Thân, lá sắn tầu

Củ sắn tầu
4.2. Triệu chứng bệnh
- Bệnh xảy ra nhanh sau 10 – 20 phút kể từ khi gia súc ăn sắn. Trâu, bò đứng nằm
không yên, toàn thân run rẩy, đi loạng choạng.
- Mồm chảy dãi, nôn mửa, khó thở, tim đập nhanh, yếu có lúc loạn nhịp. Thân
nhiệt thấp hoặc bình thƣờng, bốn chân và gốc tai lạnh.
- Con vật hôn mê, đồng tử giãn rộng, co giật rồi chết…


Bò trúng độc sắn
4.3. Chẩn đoán bệnh
Dựa vào triệu chứng lâm sàng của bệnh nhƣ đã nêu ở trên để phát hiện bệnh.

20
4.4. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
- Nếu cho trâu, bò ăn sắn củ tƣơi phải loại bỏ vỏ, ngâm sắn củ vào nƣớc trƣớc khi
nấu chín hoặc cho con vật ăn.
- Không cho trâu, bò ăn nhiều lá sắn, nếu sử dụng lá sắn thì sử dụng một lƣợng ít
trong khẩu phần.
+ Trị bệnh
- Nhanh chóng loại bỏ sắn ra ngoài cơ thể bằng cách gây nôn, hoặc thụt rửa ruột
cho con vật. Dùng Apomorphin liều 0,02 - 0,05g/con tiêm dƣới da có tác dụng gây
nôn.
- Dùng xanh methylen 1% liều 1ml/1kg thể trọng tiêm dƣới da cho con vật.
- Dùng Nitrit natri 1% liều 1ml/1kg thể trọng tiêm tĩnh mạch cho trâu, bò.

- Dùng Thyosulfat natri 1% liều 1ml/1kg thể trọng tiêm tĩnh mạch cổ cho trâu, bò.
- Cho con vật uống nƣớc đƣờng, mật hoặc tiêm glucoza 20 – 40% liều 500 –
100ml/con cùng với Cafein liều 10 – 15ml vào tĩnh mạch cổ cho trâu, bò.
5. Bệnh viêm tử cung.
5.1. Nguyên nhân bệnh.
- Do phối giống cho trâu, bò bằng phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo không đảm bảo
vệ sinh hoặc thao tác thô bạo, không đúng kỹ thuật làm tổn thƣơng niêm mạc tử
cung gây viêm.
- Do can thiệp trâu, bò đẻ khó gây tổn thƣơng đƣờng sinh dục là nguyên nhân dẫn
tới viêm.
- Do bệnh truyền nhiễm nhƣ: sảy thai truyền nhiễm.
5.2. Triệu chứng bệnh




Mủ chẩy ra ở đƣờng sinh dục bò

Bò viêm tử cung sau đẻ

- Trâu, bò mẹ sốt nhẹ, mệt mỏi, chu kỳ động dục rối loạn, giảm lƣợng sữa
- Đƣờng sinh dục có dịch viêm màu trắng đục chảy ra, mùi hôi thối khó chịu,

21
5.3. Chẩn đoán bệnh
Dựa vào triệu chứng chính của bệnh nhƣ: đƣờng sinh dục có dịch viêm màu trắng
đục chảy ra, mùi hôi thối khó chịu .
5. 4. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
- Chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý trâu, bò sinh sản đúng quy trình kỹ thuật.

- Phối giống cho trâu, bò cần thực hiện vệ sinh, sát trùng dụng cụ và phía sau cơ
thể con vật.
- Thụt rửa tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 500ml sau khi đẻ.
+ Trị bệnh
- Thụt tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 500ml – 1000ml ngày 1 lần,
thụt rửa liên tục trong 7 ngày.
- Tiêm các thuốc Lincocin liều 4000 - 6000 UI/1kg trọng lƣợng cơ thể vào bắp thịt
cho trâu, bò 1 lần trong ngày, tiêm liên tục 4 - 7 ngày.
6. Bệnh viêm vú.
6.1. Nguyên nhân gây bệnh
- Do tác động cơ học làm tổn thƣơng bầu vú, vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào vết
thƣơng gây viêm. Thƣờng gặp trong trƣờng hợp trâu, bò vắt sữa không đúng kỹ
thuật, hoặc do con vật bị va đập vào bầu vú…
- Do thay đổi thời tiết đột ngột.
6. 2. Triệu chứng bệnh
- Trâu, bò sốt, ăn uống kém, lƣợng sữa giảm hoặc mất. Con vật không cho con bú,
tránh ngƣời vắt sữa, sữa loãng màu trắng, phớt vàng, mùi tanh, nếu viêm nặng sữa
lẫn máu hoặc lẫn mủ.
- Bầu vú sƣng, đỏ, đau.






22



Vú bò sƣng to, mất sữa

6.3. Chẩn đoán bệnh: Dựa vào triệu chứng lâm sàng nhƣ đã nêu ở trên để phát hiện
bệnh.
6.4. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
- Chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý trâu, bò sinh sản đúng quy trình kỹ thuật.
- Tránh các tác động cơ học vào bầu vú con vật bằng cách tách con hoặc hạn chế
cho con bú và thƣờng xuyên kiểm tra, phát hiện bệnh điều trị kịp thời.
+ Trị bệnh
Dùng cao tiêu viêm Matitis xoa vào bầu vú viêm cho trâu, bò ngày bốn lần mỗi
lần cách nhau 2 giờ.
Tiêm Penicilin liều 500 000 UI hoà trong 20ml Novocain 3% tiêm xung quanh
tổ chức vú viêm ngày hai lần mỗi lần cách nhau 6 – 8 giờ.
Thụt vào bầu vú dung dịch thuốc sát trùng sau
- Dung dịch thuốc tím 0,1% liều 100 - 200ml để lƣu trong bầu vú 2 - 4 giờ vắt kiệt.
- Dung dịch thuốc Rivanlol 0,1% liều 100 - 200ml để lƣu trong bầu vú 2 - 4 giờ
vắt kiệt.
- Dung dịch Lugol 1/300 liều 100 - 200ml để lƣu trong bầu vú 2 - 4 giờ vắt kiệt.
- Tiêm vitamin B
1
liều 5 - 7ml và Cafein liều 5 - 7ml/con tiêm bắp thịt cho trâu,
bò.
III.BỆNH KÝ SINH TRÙNG.
1. Bệnh sán lá gan.
1.1. Nguyên nhân bệnh
- Do hai loài sán lá ký sinh trong ống dẫn mật ở gan trâu,bò gây ra.
- Sán trƣởng thành hình lá, đẻ trứng theo ống dẫn mật vào ruột và ra ngoài cùng
với phân. Gặp điều kiện thuận lợi trứng nở thành ấu trùng non bơi tự do trong
nƣớc, nếu gặp ốc không vẩy sẽ chui vào cơ thể ốc phát triển thành ấu trùng gây
nhiễm. Ấu trùng này theo đƣờng tiêu hóa của ốc ra ngoài môi trƣờng nƣớc bám vào
cây cỏ thuỷ sinh. Trâu, bò ăn phải ấu trùng vào ruột, tại đây ấu trùng di hành theo

máu đến gan phát triển thành sán trƣởng thành.

23




Sán lá gan trƣởng thành

Sán lá gan trong ống dẫn mật của gan

1.2. Triệu chứng bệnh
- Con vật suy nhƣợc, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù, dễ rụng, chƣớng bụng nhẹ, ỉa
chảy, gầy yếu, lao tác kém. Trâu, bò cho sữa bị bệnh thì lƣợng sữa giảm tới 20 –
50%. Vật có thể chết do kiệt sức.
- Thuỷ thũng xuất hiện ở các vùng thấp của cơ thể nhƣ dƣới hàm, yếm ngực



Bò bệnh gầy, yếu, ỉa chẩy
Ốc ký chủ trung gian sán lá gan

1.3. Chẩn đoán bệnh
- Dựa vào triệu chứng điển hình nhƣ: xác gầy, lông xù, da thô, ỉa chảy… để phát
hiện bệnh.
- Mổ khám gia súc tìm sán trƣởng thành trong ống mật của gan.
1.4. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh

24

- Định kỳ tẩy sán 2 lần/năm vào các tháng 3 hoặc 4 và 8 hoặc 9.
- Ủ phân trâu, bò theo phƣơng pháp nhiệt sinh học để diệt trứng sán.
- Diệt ký chủ trung gian (ốc không vảy) bằng cách tháo cạn nƣớc, rắc vôi bột, nuôi
vịt.v.v…
- Luân canh tăng vụ cây trồng nhằm tạo điều kiện bất lợi đối với sự phát triển của
ốc ký chủ trung gian.
- Vệ sinh thức ăn, nƣớc uống…
+ Trị bệnh
Dùng thuốc sau:
- Fasiozanida: 15mg/kg P – cho uống hoặc trộn vào thức ăn.
- Fasinex: 12mg/kg P – cho uống hoặc trộn vào thức ăn.
- Okazan: 10mg/kg P – cho uống hoặc trộn vào thức ăn.
2. Bệnh giun đũa bê nghé.
2.1. Nguyên nhân bệnh
Do giun đũa ký sinh trong đƣờng tiêu
hoá bê, nghé gây nên. Thân hình giun
đũa thon hai đầu màu vàng nhạt, con
đực dài 13 – 15cm, con cái dài 19 –
26cm. Giun trƣởng thành đẻ trứng, trứng
theo phân ra ngoài môi trƣờng
2.2. Triệu chứng bệnh
- Dáng đi lù đù, đầu cúi, lƣng cong,
đuôi cụp, lúc đầu còn chậm chạp theo
mẹ. Khi nặng thì bỏ ăn, nằm một chỗ,
thở yếu, bụng đau, nằm ngửa dãy giụa,
đạp chân lên bụng.


Giun đũa bê, nghé trƣởng thành
- Phân màu trắng, hôi thối, nghé gầy sút rất nhanh. Bê, nghé ở lứa tuổi từ một tuần đến

trên dƣới ba tháng tuổi hay mắc bệnh.
- Bụng sôi, lông xù, mắt lờ đờ, niêm mạc nhợt, mũi khô
2.3. Chẩn đoán bệnh
Dựa vào triệu chứng lâm sàng, dịch tễ học để phát hiện bệnh:
- Dáng đi lù đù, đầu cúi, lƣng cong, đuôi cụp, lúc đầu còn chậm chạp theo mẹ
- Nằm một chỗ, thở yếu, bụng đau, nằm ngửa dãy giụa, đạp chân lên bụng
- Phân màu trắng, hôi thối
2.4. Phòng và trị bệnh
+ Phòng bệnh
Chăm sóc tốt bê, nghé sơ sinh. Bồi dƣỡng trâu, bò mẹ khi có chửa, phân ủ theo
phƣơng pháp nhiệt sinh học.

×