Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giáo trình nghề trồng đào lê mạn mô đun chuẩn bị giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 110 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN







GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
CHUẨN BỊ GIỐNG

MÃ SỐ: MĐ 02
NGHỀ: TRỒNG ĐÀO, LÊ, MẬN
Trình độ: Sơ cấp nghề






1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm

MÃ TÀI LIỆU: MĐ 02



2
LỜI GIỚI THIỆU

Đào, lê, mận là những cây ăn quả có giá trị kinh tế lớn được tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu. Lá, hoa, vỏ và hạt có thể làm thuốc chữa bệnh. Sau khi
phát triển chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề “Trồng đào, lê, mận”
phục vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn của đề án 1956 thì việc biên soạn
tài liệu dùng cho học viên nhằm đáp ứng trong giảng dạy, học tập, thực hành và
tham khảo là một nhu cầu hết sức cần thiết.
Giáo trình mô đun “Chuẩn bị giống” là mô đun thứ hai trong 5 mô đun
của chương trình dạy nghề “Trồng đào, lê, mận” nhằm trang bị cho học viên
những kiến thức và kỹ năng cơ bản trong việc lựa chọn giống, tạo giống để
trồng. Giáo trình gồm 3 bài:
Bài 1: Nhân giống bằng phương pháp gieo hạt
Bài 2: Nhân giống bằng phương pháp chiết cành
Bài 3: Nhân giống bằng phương pháp ghép
Để hoàn thành giáo trình này, chúng tôi trân trọng cảm ơn Vụ Tổ chức
cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Dạy nghề - Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, lãnh đạo Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và
Nông lâm Đông Bắc, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng tôi
trong quá trình thu thập tài liệu và biên soạn giáo trình. Vì thời gian có hạn nên
giáo trình không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp và
xây dựng của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Tham gia biên soạn:
1. Ths: Đặng Minh Tuấn (Chủ biên)
2. Ks: Nguyễn Khắc Quang
3. Ths: Hà Thị Minh Thu
4. Ks: Nguyễn Thị Hưng
5. Ks: Phạm Thị Loan



3
MỤC LỤC

LỜI GIỚI THIỆU 2
Bài 1: Nhân giống cây bằng phương pháp gieo hạt 8
Mục tiêu 8
A. Nội dung 8
1. Xây dựng vươn ươm 8
1.1. Khái niệm vườn ươm 8
1.2. Mục đích 8
1.3. Chọn địa điểm lập vườn ươm 8
1.3.1. Vị trí vườn ươm 9
1.3.2. Điều kiện đất 9
1.4. Phân loại vườn ươm 11
1.4.1. Các loại vườn ươm theo tính chất sản xuất 12
1.4.2. Các loại vườn ươm theo cách thức sản xuất 13
1.5. Thiết kế và xử lý thực bì khu đất 15
1.5.1. Thiết kế vườn ươm 14
1.5.2. Xử lý thực bì và tạo mặt bằng 17
1.6. Xây dựng vườn ươm 18
1.6.1. Xử lý đất 18
1.6.2. Xây dựng các công trình trong vườn 18
2. Tạo cây giống từ hạt 19
2.1. Cơ sở khoa học và ưu nhược điểm của phương pháp 19
2.1.1. Cơ sở khoa học 19
2.1.2. Ưu, nhược điểm 19
2.2. Thu hái, bảo quản hạt giống 19
2.2.1. Tầm quan trọng của hạt giống. 19

2.2.2. Chọn cây lấy giống: 21
2.2.3. Nhận biết độ chín của quả, hạt giống. 21
2.2.4. Các phương pháp thu hái quả, hạt. 22
2.2.5. Tách quả lấy hạt 24
2.3. Tạo cây giống từ hạt 24
2.3.1. Tạo giá thể 24
2.3.1.1. Tạo luống gieo ươm 24
2.3.1.2. Đóng bầu 27
2.3.2. Xử lý hạt giống 30
2.3.2.1. Xử lý hạt bằng nước nóng 29
2.3.2.2. Xử lý hạt bằng cơ học 31
2.3.2.3. Xử lý hạt bằng hóa học 31
2.3.3. Gieo hạt, cây cây và chăm sóc sau gieo hạt 32
2.3.3.1. Gieo hạt 32
2.3.3.2. Cấy cây 35
2.3.4 Chăm sóc cây con 37
2.3.4.1. tưới nước 37


4
2.3.4.2. Che nắng 38
2.3.4.3. Che mưa 38
2.3.4.4. Chống rét 39
2.3.4.5. Làm cỏ, phá váng 39
2.3.4.6. Bón thúc 39
2.3.4.7. Hãm cây 39
3. Phòng, trừ sâu bệnh hại cây con ở vươn ươm 39
3.1. Phòng, trừ sâu hại 39
3.1.1. Đặc tính chung của các nhóm sâu hại 43
3.1.2. Phương hướng phòng, trừ chung 43

3.2. Phòng, trừ bệnh hại 45
3.3. Điều chế một số loại thuốc phòng trừ bệnh hại cây con 49
3.3.1. Thuốc Booc đô. 49
3.3.2. Thuốc lưu huỳnh - vôi 51
3.3.3. Sử dụng thuốc trừ sâu 52
3.3.3.1. Nguyên tắc khi sử dụng thuốc trừ sâu. 52
3.3.3.2. Cách phun 53
4. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn 54
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 54
1. Câu hỏi 54
2. Bài tập thực hành 54
C. Ghi nhớ 55
Bài 2: Nhân giống cây bằng phương pháp chiết cành 56
Mục tiêu 56
A. Nội dung: 56
1. Nguyên lý chiết cành 56
1.1. Cơ sở khoa học 56
1.2. Ưu, nhược điểm 56
1.3. Thời vụ chiết 56
2. Chuẩn bị các điều kiện chiết cành 57
2.1. Dụng cụ 57
2.2. Nguyên vật liệu 57
2.3. Chuẩn bị cây chiết 58
3. Chiết cành 58
3.1. Chọn cành chiết 59
3.2. Khoanh và bóc vỏ 59
3.3. Bó bầu 59
4. Cắt, giâm cành chiết 61
4.1. Cắt canh chiết. 61
4.2. Giâm cành chiết 62

5. Chăm sóc cành chiết sau giâm 63
5.1. Chăm sóc: 63
5.2. Cắt tỉa, tạo hình cành chiết trong vườn giâm 64
6. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn 64
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 64


5
1. Câu hỏi 64
2. Bài tập thực hành 65
C. Ghi nhớ: 66
Bài 3: Nhân giống cây bằng phương pháp ghép cây 67
Mục tiêu: 67
A. Nội dung 67
1. Nguyên lý ghép 67
1.1. Cơ sở khoa học 67
1.2. Ưu, nhược điểm 67
1.3. Các phương pháp ghép: 69
1.4 Thời vụ ghép 71
2. Chuẩn bị các điều kiện ghép cây 71
2.1. Dụng cụ 71
2.1.1. Chuẩn bị dao ghép 71
2.1.2. Các dụng cụ khác 73
2.2. Nguyên vật liệu 73
2.3. Chuẩn bị gốc ghép 74
3. Ghép đoạn cành 74
3.1. Cắt cành ghép trên cây mẹ 74
3.2. Cắt đoạn cành ghép 75
3.3. Tạo gốc ghép 76
3.4. Áp vết ghép 77

3.5. Buộc vết ghép: 77
4. Ghép mắt nhỏ có gỗ 78
4.1. Cắt cành lấy mắt ghép 78
4.2. Mở miệng gốc ghép 79
4.3. Cắt mắt ghép 79
4.4. Áp vết ghép 79
4.5. Buộc vết ghép: 80
5. Chăm sóc cây sau ghép 80
5.1. Bảo quản giấy ni lông 80
5.2. Tỉa bỏ mầm của gốc ghép (mầm dại): 80
5.3. Tưới nước 80
5.4. Bón phân 80
5.5. Phòng trừ sâu bệnh hại cây sau ghép 81
6. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn 81
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 82
1. Câu hỏi 82
2. Bài tập thực hành 83
C. Ghi nhớ: 83
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 85
I. Vị trí, tính chất của mô đun: 85
II. Mục tiêu: Error! Bookmark not defined.
III. Nội dung chính của mô đun: 85
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 86


6
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 99
VI. Tài liệu tham khảo 105
Danh sách Ban chủ nhiệm xây dựng chương trình……………………………107
Danh sách Hội đồng nghiệm thu…………………………………………… 107






7
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT

MĐ: Mô đun
LT: Lý thuyết
TH: Thực hành
KT: Kiểm tra


8
MÔ ĐUN: CHUẨN BỊ GIỐNG
Mã số mô đun: MĐ 02
Giới thiệu mô đun
Mô đun “Chuẩn bị giống” là mô đun thứ 2 trong chương trình dạy nghề
trình độ sơ cấp nghề “Trồng đào, lê, mận” được bố trí giảng dạy sau mô đun
“Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm”. Mô đun có tổng thời gian học tập
là 108 giờ, trong đó có 24 giờ lý thuyết, 78 giờ thực hành và 06 giờ kiểm tra hết
mô đun. Mô đun nhằm trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cơ
bản về thiết kế xây dựng vườn ươm, tổ chức sản xuất giống cây trồng; tạo cây
con từ hạt, chiết cành, ghép cây; chọn cây đào, lê, mận đủ tiêu chuẩn đem trồng.
Nội dung của mô đun được biên soạn tích hợp giữa lý thuyết và thực
hành phù hợp với điều kiện thực tiễn tại cơ sở đào tạo. Mô đun có thể được sử
dụng để giảng dạy độc lập trong các khoá tập huấn hoặc dạy nghề dưới 3 tháng
cho lao động nông thôn liên quan đến nghề “Trồng đào, lê, mận”.
Phương pháp học tập: người học đọc trước tài liệu, nghe giảng, thảo luận,

trả lời câu hỏi và thực hành từng nội dụng cụ thể. Phần hướng dẫn thực hành ban
đầu cho cả lớp, hướng dẫn thường xuyên theo nhóm và từng học viên thực hành.
Phương pháp đánh giá:
- Kiểm tra định kỳ: Đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của người học
thông qua bài kiểm tra kiến thức bằng hình thức thi trắc nghiệm hoặc vấn đáp
với tổng thời gian là 02 giờ; đánh giá kỹ năng thông qua thực hành với thời gian
thực hiện là 04 giờ, giáo viên đánh giá thông qua việc quan sát và theo dõi các
thao, động tác và kết quả hoàn thành công việc thực hành của học viên.
- Kiểm tra hết mô đun: Kiểm tra bằng bài tập tổng hợp cho từng học viên hoặc
nhóm học viên sau khi hoàn thành mô đun với thời gian thực hiện là 06 giờ:
+ Kiểm tra kiến thức thông qua hình thức kiểm tra trắc nghiệm hoặc vấn
đáp do giáo viên chuẩn bị trước.
+ Đánh giá kỹ năng thông qua quá trình thực hiện một số công việc trực
tiếp tại hiện trường hoặc đánh giá kết quả thông qua sản phẩm cuối cùng.











9
Bài 1: Nhân giống cây bằng phương pháp gieo hạt
Mục tiêu
- Nhắc lại được mục đích và các yêu cầu kỹ thuật trong xây dựng vườn
ươm. Trình bày được nội dung trình tự các bước nhân giống đào, lê, mận từ hạt.

- Chọn được địa điểm lập vườn ươm, thiết kế, xử lý thực bì, xử lý đất và
xây dựng vườn ươm đúng yêu cầu kỹ thuật. Nhân được cây giống đào, lê, mận
bằng phương pháp gieo hạt đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Đảm bảo an toàn lao động, cẩn thận và có ý thức trách nhiệm trong công
việc, bảo vệ cây trồng, tiết kiệm nguyên vật liệu và vệ sinh môi trường.
A. Nội dung
1. Xây dựng vươn ươm
1.1. Khái niệm vườn ươm
Vườn ươm là nơi sản
xuất cây con, chăm sóc và
nuôi dưỡng cây nhằm tạo đủ
cây có chất lượng đáp ứng kế
hoạch trồng rừng và các mục
đích trồng cây.
1.2. Mục đích
Để sản xuất đủ lượng
cây con, có chất lượng nhằm
đáp ứng về nhu cầu giống cây trồng nông lâm nghiệp.
Vườn ươm sẽ tổ chức sản xuất thực hiện kỹ thuật liên hoàn chặt chẽ có
điều kiện đầu tư tiền vốn, nhân công, vật tư kỹ thuật nhờ vậy mà cây giống sản
xuất ra thỏa mãn yêu cầu sản xuất nông lâm nghiệp.
1.3. Chọn địa điểm lập vườn ươm
Lựa chọn địa điểm lập vườn ươm rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
số lượng, chất lượng và giá thành cây con. Do vậy, khi lựa chọn địa điểm lập
vườn ươm cần cân nhắc đến các yếu tố
1.3.1. Vị trí vườn ươm
Vườn ươm được xây dựng ở nơi địa hình bằng phẳng hoặc thoai thoải dốc.
Tránh xây dựng vườn ươm nơi quá dốc. Độ dốc thích hợp 5 - 10
0
Vườn ươm phải thuận tiện giao thông, gần nguồn nhân lực để tổ chức sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm. Gần nơi có thể dễ dàng lấy đất đóng bầu.
Hình 2.1.1: Vườn ươm cây giống


10
Chọn địa điểm xây
dựng vườn ươm càng gần
nơi trồng càng tốt để thuận
tiện trong vận chuyển cây
giống, đảm bảo cây con dễ
thích nghi, phù hợp với
điều kiện lập địa, sinh thái
nơi trồng nâng cao chất
lượng, hiệu quả.
Vườn ươm nên
hướng về phía Nam,
không nên xây dựng
vườn ươm ở nơi bị cây
cối, nhà cao tầng, núi non
che bóng. Tránh các
hướng gió Bắc, gió Tây
hoặc Tây Nam.
1.3.2. Điều kiện đất
Đất cung cấp nước,
chất dinh dưỡng và không
khí cho cây con, đất còn là
nơi sinh trưởng, phát triển
của hệ rễ. Vì vậy, đất
vườn ươm ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, phát triển của cây con. Đất vườn
ươm cần đảm bảo các yêu cầu:

Đất nền vườn: chọn đất cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng
thấm nước và giữ nước tốt, thuận lợi cho việc làm đất, chăm sóc cây, bứng bầu.
Đất đóng bầu: tuỳ theo từng loại cây lựa chọn loại đất hoặc tạo hỗn hợp
ruột bầu cho phù hợp. Đất đóng bầu thường có thành phần cơ giới nhẹ (đất cát
pha) hoặc thành phần cơ giới trung bình. Gieo ươm trên đất tốt, cây sinh trưởng
nhanh, phát triển cân đối, khoẻ, mập, khi trồng có tỷ lệ sống cao và có sức đề
kháng tốt với hoàn cảnh bất lợi.
1.3.3. Nguồn nước tưới
Vườn ươm phải gần nguồn nước sạch, lợi dụng các nguồn nước mặt
(sông, suối, ao ) để hạ giá thành sản xuất.
Điều tra và xác định được lưu lượng nước tưới phải đảm bảo cung cấp đủ
cho kế hoạch sản xuất cây con ngay trong cả mùa khô hạn (công tưới nước có
thể chiếm tới 30 - 40% giá thành sản xuất cây giống)
1.3.4. Diện tích vườn ươm
Hình 2.1.2: Địa hình chon để lập vườn ươm
Hình 2.1.3: Đất chọn lập vườn ươm


11
Diện tích vườn ươm phải đủ rộng, thoả mãn được nhu cầu sản xuất và
cung cấp cây con theo kế hoạch (căn cứ vào nhu cầu và kế hoạch sản xuất để
xác định diện tích gieo ươm cho phù hợp tránh đầu tư lãng phí).
Diện tích đất sản xuất thường xuyên được tính như sau:
A
n
N
P .

Trong trường hợp sản xuất luôn canh:
C

B
n
AN
P .
.


Trong đó:
P: Diện tích đất sản xuất cho một loài cây (m
2
)
N: Số lượng cây con sản xuất hàng năm
n: Số lượng cây con trên đơn vị diện tích
A: Số năm nuôi cây (dưới 12 tháng coi là 1)
B: Tổng số các khu đất trong vườn
C: Số khu đất dùng để gieo ươm hàng năm
Diện tích gieo ươm được tính cho từng loài cây, cộng với diện tích cần
dùng cho từng loài cây sẽ có diện tích vườn ươm cần dùng. Diện tích tính được
là diện tích sản xuất, cần cộng với khoảng 40% dự phòng để làm rãnh luống,
đường đi (nếu có)
Ví dụ: Cần gieo ươm 1.000.000 cây Đào, cứ 1 m
2
có thể sản xuất được
400 cây, tuổi cây con xuất vườn là 6 tháng (A = 1 tuổi), như vậy diện tích đất
sản xuất cần là:
+ Diện tích đất dự phòng (Đất dự trữ cho đảo và chuyển bầu 40%):
40% . 2.500 m
2
= 1.000 m
2


+ Vậy diện tích vườn ươm cần là: 2.500 m
2
+ 1.000 m
2
= 3.500 m
2

1.4. Phân loại vườn ươm
Gồm có 2 loại vườn ươm:
- Vườn ươm theo tính chất sản xuất
- Vườn ươm theo cách thức sản xuất.


12
1.4.1. Các loại
vườn ươm theo tính chất
sản xuất
a) Vườn ươm tạm
thời
Chỉ sử dụng trong
thời gian ngắn thường
không quá 3 năm nhằm
phục vụ cho việc tạo rừng
ở một khu vực nhất định,
khi nhận và tạo rừng hoàn
thành thì vườn ươm cùng
sản xuất. Thường sử dụng
các vật liệu rẻ tiền để
làm.


b) Vườn ươm cố
định
Làm vườn gieo
ươm cây con cung cấp
liên tục cho những
chương trình trồng rừng
dài hạn quy mô lớn lên
được sử dụng trong thời
gian từ 5 đến 7 năm có
khi đến hàng chục năm.
c) Vườn ươm chuyên
nghiệp
Chỉ gieo ươm một
vài loại cây để phục vụ cho
một mục đích trồng rừng.
d) Vườn ươm tổng hợp
Sản xuất nhiều loại cây cùng một lúc và nhằm đáp ứng nhiều mục đích
hoặc phương thức trồng rừng khác nhau.
đ) Vườn ươm vừa và lớn
Là vườn ươm có diện tích từ 3 đến 20 ha để đáp ứng các yêu cầu trong
các chương trình trồng rừng các vùng rộng lớn.
e) Vườn ươm nhỏ
Là vườn ươm có diện tích dưới 3 ha để đáp ứng yêu cầu trồng rừng cụ thể
với quy mô nhỏ.
Hình 2.1.4: Vườn ươm tạm thời
Hình 2.1.5: Vườn ươm cố định


13

1.4.2. Các loại vườn
ươm theo cách thức sản
xuất
a) Vườn ươm nền đất
Đất vườn ươm được
cày, bừa, lên luống để gieo
ươm cây nền luống không
có gì ngăn cách nước được
di chuyển tự do.




b) Vườn ươm nền
xây
Luống hoặc bể
gieo ươm cây được xây
bằng gạch, xi măng để
không thấm nước hay
còn gọi là luống nền
cứng hay nền không
nước đáy có lỗ thoát
nước ra ngoài.





c) Vườn ươm ni lông
Chủ yếu là dùng ni

lông lót vào luống hoặc bể
để chứa và giữ nước khi
tưới.




Hình 2.1.6: vườn ươm nền đất
Hình 2.1.8: Vườn ươm nilon
Hình 2.1.7: Vườn ươm nền xây


14


d) Vườn ươm treo
Cây con được cấy
vào bầu ươm làm bằng
nhựa cứng thủng đáy được
đặt và treo trên giàn, giá,
nên không tiếp xúc với mặt
đất mà tiếp xúc trực tiếp với
không khí, để rễ cọc không
ra khỏi bầu, còn rễ phụ sẽ
phát triển đầy đủ, nên còn
gọi là “bầu luyện rễ”.





Tóm lại: Mỗi loại vườn ươm đều có những ưu, nhược điểm nhất định tuy
nhiên khi áp dụng vào thực tế cần xem xét đến một số khía cạnh về điều kiện về
kinh tế, quy mô và sự ổn định đầu ra cho sản phẩm mà ta có thể lựa chọn loại
hình vườn ươm hợp lý để tránh lãng phí và hạ được giá thành sản phẩm tối đa.
1.5. Thiết kế và xử lý thực bì khu đất
1.5.1. Thiết kế vườn ươm
a) Dự trữ diện tích đất ươm
Diện tích đất ươm bao gồm 2 loại:
- Đất sản xuất gồm đất trực tiếp gieo hạt cấy cây và đất luân canh.
- Đất không sản xuất gồm đất làm rãnh, luống, hệ thống đường đi lại, tưới
nước, làm nhà ở để bảo vệ này, nhà kho
b) Phân chia các khu trong vườn ươm
Đối với đất tại chỗ dùng để sản xuất cây con thì phải ưu tiên khu đất tốt
để phân chia các khu gieo ươm.
Khu gieo ươm được bố trí theo hình chữ nhật hoặc hình vuông để tạo
luống cân đối để sản xuất thuận tiện.
Đất không sản xuất căn cứ vào yêu cầu cụ thể của vườn ươm đường trực
chính nên bố trí đi qua trung tâm của vườn ươm chia thành các khu sau:


Hình 2.1.9: Vườn ươm treo


15







Khu gieo ươm trực tiếp
và các công trình phụ trợ
cho vươn ươm

Khu dự trữ cho đảo và
chuyển bầu

Khu ươm hạt
Khu sản
xuất
Đường đi
Khu sản
xuất

Sơ đồ 01: Sơ đồ qui hoạch mặt bằng vườn ươm

Hàng rào


16
Khu 1: Đây là khu
chiếm diện tích nhiều
nhất của vườn ươm và
cũng là khu sản xuất
chính của vườn ươm. Bao
gồm các hệ thống luống
ươm (có thể là luống bầu
hoặc luống ươm cây trực
tiếp trên nền đất), thông
thường các luống rộng

không quá 1 m và dài
không quá 15 m để thuận
tiện cho việc chăm sóc.
đảm bảo tạo cho cây con
một điều kiện sinh trưởng
tốt nhất.
- Tại khu vực này
người ta thường làm giàn che bóng cho cây con.
- Là nơi tập trung ươm cây con ở trong bầu do vậy cây cần được che
bóng, che mưa, nắng trong giai đoạn gieo cây con.
Khu 2: Đây là khu
vực dùng để ươm hạt
sau khi xử lý (đối với
những loại hạt cần thiết
phải gieo hạt ra luống),
diện tích khu này thường
không lớn, chỉ chiếm
một diện tích nhỏ trong
vườn ươm. Tuy nhiên
các biện pháp kỹ thuật
canh tác ở khu này yêu
cầu phải kỹ càng hơn
các khu khác, từ các kỹ
thuật lên luống, làm đất
hay gieo hạt

Các luống gieo có kích thước rộng khoảng 1 m là vừa, cần làm luống cao
và yêu cầu đất để gieo hạt phải rất nhỏ, thông thường để tạo điều kiện cho hạt
nảy mầm và rễ mầm phát triển thuận lợi thì ta nên làm môi trường gieo ươm
bằng hỗn hợp giữa cát và đất.

Hình 2.1.10: Khu sản xuất
Hình 2.1.11: Khu ươm hạt


17
Khu 3: Đây là khu
dự trữ cho việc đảo và
chuyển bầu đối với những
loài cây đòi hỏi thời gian
gieo ươm dài, hoặc là nơi
chờ của cây giống trước
khi xuất vườn. Tùy vào
mục đích kích doanh cây
con mà ta bố trí diện tích
khu này lớn hay nhỏ.
Nói chung vị trí của
các khu cần phải được bố
trí sao cho hợp lý nhất,
làm sao tận dụng được
mọi lợi thế của vườn ươm,
giảm bớt công đi lại. Hình
dáng kích cỡ các khu thích hợp nhất là hình chữ nhật, nhưng cũng tùy thuộc vào
điều kiện thực tế của địa hình mà ta có bố trí cho phù hợp nhất.
Khu 4: Là nơi
trồng và một số loại cây
sinh trưởng dài ngày có
thể gieo ươm trực tiếp.










1.5.2. Xử lý thực bì và tạo mặt bằng
Tùy theo mức độ thực bì mà tiến hành xử lý bằng phương pháp phát đốt
dọn toàn diện, phát đốt dọn theo băng hay không cần xử lý. Xử lý thực bì cần
phải hoàn tất trước khi xây dựng vườn ươm 1 tháng.
Tiến hành san mặt bằng vườn ươm băng các dụng cụ chuyên dụng, nếu ở
nơi có độ dốc trên 10
0
phải san thành các băng theo bậc thang để sản xuất cây.


Hình 2.1.13: Khu gieo và ươm trực tiếp
Hình 2.1.12: Khu dự trữ cho đảo và chuyển bầu


18
1.6. Xây dựng vườn ươm
1.6.1. Xử lý đất
Đối với đất làm nền cho các luống cây cần được san phẳng theo từng
luống và có hệ thống thoát nước đảm bảo cho cây con không bị úng ngập.
Đất gieo hạt phải được cày bừa kỹ, bón lót 50 - 70 kg phân chuồng hoai
mục + 0,5 - 0,7 kg supe lân/100 m
2
và lên thành các luống cao 10 - 15 cm, mặt
luống rộng 0,8 - 1,0 m, khoảng cách giữa các luống 40 - 50 cm.

1.6.2. Xây dựng các công trình trong vườn
Sau khi ta đã có được những quy hoạch tổng thể cho vườn ươm, công việc
tiếp theo là ta bắt tay vào việc xây dựng vườn ươm. Nội dung của công việc xây
dựng vườn ươm bao gồm:
Xây dựng hàng rào bảo vệ: Công việc đầu tiên khi ta bắt tay vào xây
dựng vườn ươm là việc làm hàng rào bảo vệ, tùy thuộc vào quy mô cũng như là
mục đích sử dụng và điều kiện kinh tế mà ta có thể chọn lựa vật liệu làm hàng
rào vườn ươm khác nhau. Đối với các vườn ươm chuyên dụng lớn người ta
thường làm hàng rào bảo vệ bằng dây thép gai kiên cố, tuy nhiên đối với các
vườn ươm thời vụ, vườn ươm cấp hộ gia đình thì ta có thể tận dụng các nguồn
vật liệu có sẵn trong vùng như là tre, nứa Để đảm bảo chắc chắn và lâu dài cho
hàng rào bảo vệ tốt nhất ta trồng bổ sung các loài cây gai xung quanh hàng rào,
làm “hàng rào xanh” như: cây mây, cọ, cọ dầu, găng,
Xây dựng hệ thống đường đi lại: Trong một vườn ươm nhất thiết cần phải
có hệ thống đường đi lại đặc biệt là đối với các vườn ươm chuyên dụng. Trong
vườn ươm cần có cả hệ thống đường đi chính và đường đi phụ, tùy thuộc vào
quy mô vườn ươm rộng hay hẹp mà ta có thể bố trí nhiều hay ít hệ thống đường
đi lại, hình dáng đường đi thẳng hay uốn lượn thì lại phụ thuộc vào địa hình cụ
thể của vườn ươm.
Xây dựng hệ thống tưới tiêu: Tùy thuộc vào điều kiện địa hình, quy mô
vườn ươm và điều kiện kinh tế mà ta có thể xây dựng hệ thống tưới tiêu hiện đại
hoặc chỉ dùng dây dẫn nước và dùng ô doa để tưới. điều kiện địa hình, quy mô
vườn ươm và điều kiện kinh tế mà ta có thể xây dựng hệ thống tưới tiêu hiện đại
hoặc chỉ dùng dây dẫn nước và dùng ô doa để tưới.
Hệ thống luống gieo ươm: Tùy thuộc vào địa hình cụ thể mà ta có thể làm
luống gieo ươm theo đường thẳng hay đường cong, hoặc theo đường uốn lượn.
Luống gieo ươm ta cần thiết kế phù hợp, nếu luống gieo ươm quá dài và quá
rộng sẽ gây khó khăn trong việc gieo ươm và chăm sóc. Một luống gieo ươm dài
từ 10-15 m là phù hợp, rộng từ 0.8-1 m.
Chú ý: Đối với những nơi có địa hình dốc, nhất thiết chúng ta phải thiết

kế hệ thống luống gieo ươm theo đương đồng mức để chống lại sự xói mòn đất
cũng như tận dụng làm hệ thống tưới tiêu cho cho vườn ươm.
Hệ thống giàn che: Đối với một số loài cây gieo ươm trong gia đoạn vườn
ươm sẽ phải trải qua một giai đoạn cần được che bóng mới đảm bảo sinh trưởng


19
phát triển tốt. Tùy thuộc vào loài cây kinh doanh, quy mô, điều kiên kinh tế ta
có thể thiết kế hệ thống giàn che kiên cố hay tạm thời. Đối với những vườn ươm
chuyên dụng người ta thường sử dụng vật liệu che phủ bằng Polyme, còn đối với
các vườn ươm hộ gia đình ta có thể tận dụng các nguồn nguyên liêu có sẵn như
tre, nứa, lá cọ, lá móc để làm giàn che.
2. Tạo cây giống từ hạt
2.1. Cơ sở khoa học và ưu nhược điểm của phương pháp
2.1.1. Cơ sở khoa học
Từ xa xưa trong quá trình sản xuất nông lâm nghiệp người nông dân đã
quan tâm đến chất lượng hạt giống vì hạt giống là cơ sở quyết định năng xuất
cây trồng. Giống cây trồng nói chung và hạt giống nói riêng, là một điều kiện
không thể thiếu trong trồng trọt. Sự nảy mầm của hạt được xác định là khi rễ con
nhú ra khỏi vỏ hạt
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt
- Nước: Nước là yếu tố cơ bản của sự nảy mầm vì hạt muốn nẩy mầm thì
phải trải qua quá trình hút nước
- Nhiệt độ: là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của thực vật. Sự
nẩy mầm của hạt là tổ hợp của các quá trình bao gồm nhiều phản ứng và pha
khác nhau một trong đó là nhiệt độ
- Ánh sáng: Ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống của thực vật từ khi hạt nẩy
mầm sinh trưởng ra hoa kết quả rồi chết.
- Không khí: Không khí trong tự nhiên luôn tồn tại một tỷ lệ nhất định hàm
lượng các chất, nhiều thí nghiệm khẳng định sự nảy mầm của hạt ở các loài đều cần

ôxy khi thành phần các chất khí thay đổi làm chậm quá trình nảy mầm của hạt
Những điểm chú ý khi nhân giống bằng hạt.
- Nắm được các đặc tính, sinh lý của hạt: một số hạt chín sinh lý sớm, nảy
mầm ngay trong hạt (hạt mít, hạt bưởi); một số hạt có vỏ cứng cần xử lý hoá
chất, bóc bỏ vỏ cứng trước khi gieo (hạt xoài, hạt mận) và một số hạt khi để lâu
sẽ mất sức nảy mầm (hạt nhãn, hạt vải).
- Đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh cho hạt nảy mầm tốt: nhiệt độ, không
quá thấp hoặc quá cao, độ ẩm đất đảm bảo 70 - 80% độ ẩm bão hoà và đất gieo
hạt phải tơi xốp, thoáng khí.
- Tuân thủ nghiêm ngặt các bước chọn lọc: khả năng sinh trưởng, năng
suất, phẩm chất.
2.1.2. Ưu, nhược điểm
a) Ưu điểm của phương pháp nhân giống bằng hạt
- Kỹ thuật đơn giản, dễ làm.
- Chi phí lao động thấp, do đó giá thành cây con thấp.


20
- Hệ số nhân giống cao.
- Tuổi thọ của cây trồng bằng hạt thường cao.
- Cây trồng bằng hạt thường có khả năng thích ứng rộng với điều kiện
ngoại cảnh.
b) Nhược điểm của phương pháp nhân giống bằng hạt
- Cây giống trồng từ hạt thường khó giữ được những đặc tính của cây mẹ.
- Cây giống trồng từ hạt thường lâu ra quả.
- Cây giống trồng từ hạt thường có thân tán cao, gặp khó khăn trong việc
chăm sóc cũng như thu hái sản phẩm.
Do những nhược điểm như vậy nên phương pháp nhân giống bằng hạt chỉ
được sử dụng trong một số trường hợp:
- Gieo hạt lấy cây làm gốc ghép

- Sử dụng phương pháo gieo hạt đối với những cây ăn quả chưa có
phương pháp khác tốt hơn.
- Dùng trong công tác lai tạo chọn lọc giống.
Các phương pháp gieo hạt làm cây giống
Gieo ươm hạt trên luống đất: Hạt được gieo thành hàng hoặc theo hốc với
các khoảng cách tuỳ thuộc vào loại cây ăn quả, gieo ươm để lấy cây ra ngôi hoặc
gieo trực tiếp lấy cây giống. Độ sâu lấp hạt từ 1 - 3 cm tuỳ thuộc vào thời vụ
gieo và tuỳ thuộc vào hạt giống cây ăn quả đem gieo. Các khâu chăm sóc phải
được làm thường xuyên như: tưới nước giữ ẩm, nhổ cỏ, xới xáo phá váng, bón
phân đặc biệt là theo dõi, phát hiện và phòng trừ bệnh kịp thời. Bón thúc bằng
nước phân chuồng pha loãng 1/10 - 1/15 hoặc các loại phân vô cơ pha loãng 1%.
Gieo ươm hạt trong bầu: Phương pháp gieo ươm hạt trong túi bầu được
sử dụng cho cả phương pháp nhân giống bằng hạt và gieo ươm cây gốc ghép cho
nhân giống bằng phương pháp ghép. Hạt giống được gieo trực tiếp vào túi bầu
tiêu chuẩn hoặc gieo vào túi bầu nhỏ rồi tiến hành ra ngôi sau. Hạt giống thường
được xử lý và ủ cho nứt nanh mới tiến hành gieo. Hỗn hợp bầu đang được sử
dụng là đất, phân chuồng hoai mục và supe lân (tỷ lệ: 1m
3
đất mặt + 200 - 300
kg phân chuồng hoai mục + 10 - 15 kg supe lân). Các khâu kỹ thuật chăm sóc
được tiến hành tương tự như phương pháp gieo ươm hạt trên luống đất.
2.2. Thu hái, bảo quản hạt giống
2.2.1. Tầm quan trọng của hạt giống.
Hạt giống là tư liệu sản xuất đặc biệt vì nó là nguyên liệu sống do vậy
khác nhau giữa các vùng khí hậu, giữa các năm trong vùng và trong cùng một
loài cây thì cũng rất khác nhau. Giữa các tuổi cây mẹ lấy giống, phải thấy những
nét đặc thù này để sản xuất kinh doanh.


21

Do ảnh hưởng của tính di truyền của từng loài cây và thời tiết từng năm
mà cây có năm được mùa, năm mất mùa hạt giống. Những năm được mùa sản
lượng hạt nhiều và chất lượng hạt cũng tốt hơn, còn những năm mất mùa thì
ngược lại. Sự sai khác theo năm về sản lượng và chất lượng hạt giống đó, sẽ gây
khó khăn cho công tác gieo trồng, mặt khác nhiều loại hạt giống cây bảo quản
phức tạp cho nên cần phải biết cách thu hái, chế biến kịp thời và bảo quản hạt
giống để đảm bảo có đủ hạt giống tốt chủ động phục vụ kế hoạch trồng.
Hạt giống có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác dự báo sản lượng sẽ
giúp cho việc đặt kế hoạch thu hái, chế biến, cất trữ được chủ động và giúp cho
việc lên phương an thực hiện kế hoạch trồng cây. Giống tốt là biện pháp hàng
đầu để tăng năng suất. Giống tốt sẽ giúp bồi dưỡng và định hướng cây trồng
phát triển, đạt hiệu quả chất lượng được nâng cao.
2.2.2. Chọn cây lấy
giống:
Căn cứ vào mục
đích kinh doanh để chọn
cây lấy giống:
- Cây lấy giống phải
là cây đạt tiêu chuẩn theo
mục đích kinh doanh, có
hình tán cân đối và không
bị sâu bệnh hại.
- Nguồn giống tốt
nhất phải được lấy từ các
vườn giống chuyên doanh,
kết hợp với việc lựa chọn
cây lấy giống đồng thời
xác định đúng thời vụ quả
chín để thu hoạch kịp thời
- Chọn những khu

vườn có sức sinh sản cao,
không bị dịch bệnh
- Tuổi cây lấy giống
nên lấy giống ở giai đoạn
thành thục.
- Cây mẹ lấy giống
phải ra hoa kết quả từ 3
năm trở lên
2.2.3. Nhận biết độ chín của quả, hạt giống.
Muốn thu hoạch được hạt giống tốt và nhiều, cần phải xác định thời kỳ
thu hái chính xác. Tìm hiểu quá trình chín của hạt và nhận biết hạt chín làm cơ
Hình 2.1.14: Cây chọn lấy giống
Hình 2.1.15: Cây không lấy giống



22
sở cho xác định đúng thời điểm thu hái. Độ chín của quả, hạt có mối tương quan
nhất định, qua màu sắc, mùi vị có thể nhận biết được quả chín.
Cần nhận biết được độ chín quả để thu hái kịp thời đúng lúc. Nếu thu hái
hạt còn non, chất dự trữ chưa tích luỹ đầy đủ, lượng nước trong hạt còn nhiều,
hạt sẽ khó bảo quản, chóng mất sức nảy mầm. Nếu thu hoạch quả muộn, hạt có
thể rơi rụng hoặc bị gió và nước đem đi xa hoặc bị chim thú ăn hạt.
Trên thực tế thu hoạch hạt giống bắt đầu từ việc thu hái quả, cho nên
trước hết cần phải nhận biết quả chín
Nhận biết quả chín: Thường căn cứ vào hình thái, mầu sắc vỏ quả để nhận
biết độ chín của quả
Nhận biết hạt chín: Đa số các loại cây hạt chín có liên quan tới quả chín,
thông thường khi quả chín thì hạt cũng chín. Để loại trừ những trường hợp ngoại lệ,
có thể nhận biết hạt chín thông qua màu sắc, mùi vị, hình thái vỏ hạt, nhân. Mỗi

loại hạt khi chín thì vỏ hạt, nhân có mầu sắc, mùi vị, hình thái đặc trưng riêng.

Bảng 01: Nhận biết đặc trưng chín của quả - hạt cây đào, lê, mận

TT
Loài cây
Đặc điểm nhận biết Thời
Thời vụ thu hái
1
Đào
Quả chuyển từ mầu xanh nõn chuối
sang mầu hông
Vỏ hạt chuyển từ mầu trắng ngà sang
mau nâu nhạt
Tháng 7 đến
tháng 8
2

Vỏ quả nhẵn bóng và chuyển sang màu
vàng mỡ gà
Vỏ hạt chuyển từ mầu trắng ngà sang
mầu đen bóng
Tháng 8 đến
thang 10
3
Mận
Vỏ quả chuyển từ mầu xanh sang mầu
tìm thẫm (Mận tam hoa) hoặc mầu vang
(Mận cơm)
Vỏ hạt chuyển từ mầu trắng ngà sang

mau nâu nhạt
Tháng 4 đến
tháng 8 tùy từng
giống mận
.2.4. Các phương pháp thu hái quả, hạt.
Căn cứ vào đặc điểm của quả chín, cách rơi rụng của quả, hạt mà áp dụng
các phương pháp thu hái thích hợp.
a)Thu hái trên cây:
Áp dụng: với những loài cây khi quả chín, hạt rơi rụng ngay hoặc dễ bị
gió đưa đi xa.



23
Cách tiến hành:
- Có thể trèo lên cây để hái quả hoặc đứng dưới đất dùng dụng cụ thu hái,
hoặc kết hợp khai thác chặt cây lấy quả
- Loại quả to
khi thu hái từng quả,
loại quả nhỏ thu hái
từng chùm quả, hạn
chế bẻ cành
- Trên cùng
một cây quả có thể
chín sớm muộn
khác nhau nhưng
không chênh lệch
nhiều, cần thu hái
cây nào hết cây ấy,
- Thu hái từ

trên xuống dưới, từ
trái sang phải hoặc ngược lại để tránh leo trèo nhiều lần, lãng phí sức, năng xuất thấp.
b)Thu nhặt trên mặt đất:
Áp dụng: với những cây có hạt to, nặng khi chín rơi rụng xuống đất như:
Đào, Lê, mận Cần thu hoạch nhiều lần kịp thời để đảm bảo chất lượng hạt và
tránh chim sóc ăn hạt
Cách tiến hành:
- Trước thời
gian rụng 1-2 tuần
phát sạch xung
quanh gốc cây,
quét sạch cành
khô lá rụng
- Rải chiếu
hoặc bạt, ni lông
xung quanh gốc
cây rồi rung cành
cây cho quả chín
rụng xuống để
nhặt
- Khi thu
nhặt phân biệt quả
tốt, loại bỏ quả
xấu, quả sâu bệnh.
Hình 2.1.16: thu hái trên cây

1
2
3
4

5
Hình 2.1.17: Dụng cụ thu hái quả, hạt giống cây trồng
(1. Dao lấy quả; 2. Móc lấy quả; 3. Câu liêm;
4 Kéo cắt cành; 5. Thang)



24
- Không được ken cây lấy quả làm cây mẹ bị chết, làm ảnh hưởng đến
mùa ra hoa quả năm sau
- Sau khi thu hái quả cần được đóng gói để vận chuyển về nơi chế biến,
bảo quản kèm theo phiếu ghi chép như sau:
2.2.5. Tách quả lấy hạt
Tách quả lấy hạt nhằm lấy hạt chắc, loại trừ tạp vật, hạt lép, giảm bớt
trọng lượng trong bảo quản, kéo dài sức sống của hạt. Tùy theo đặc điểm của
từng loại quả mà có cách tách quả lấy hạt khác nhau.
Đối với quả đào, lê, mận phải tách hạt ra khỏi quả vì nếu không tách để
lâu hạt sẽ bị mốc, thối, hoặc nảy mầm. Sau khi thu hái quả, loại bỏ tạp vật, phân
loại quả rồi đem ủ nơi cao ráo thoáng gió từ 2-3 ngày cho chín đều, vỏ quả mềm
ra để tách hạt được dễ dàng. Có thể ngâm quả trong nước lã một vài ngày (tùy
loại quả) sau đó chà sát, đãi lấy hạt tốt để ráo nước rồi đem bảo quản.
2.3. Tạo cây giống từ hạt
2.3.1. Tạo giá thể
2.3.1.1. Tạo luống gieo ươm
Lên luống nổi có gờ: Là loại luống mà mặt luống cao hơn mặt rãnh, xung
quanh mép luống có gờ cao bao bọc
Mục đích
- Giữ cho hạt không bị trôi dạt khi mưa to
- Giữ ẩm trên luống
Kích thước

- Chiều rộng luống 0,8 đến 1 m
- Chiều dài luống 8 đến 10 m tùy theo địa hình ta có thể làm dài hơn hoặc
ngắn hơn, không lên
làm luống quá dài gây
bất lợi cho việc đi lại
chăm sóc
- Rãnh luống
rộng 4050 cm
Yêu cầu kỹ
thuật
- Luống thẳng,
mặt luống phẳng,
luống rộng 1 m, cao
15  20 cm, đất trên
mặt luống nhỏ (đường
kính 2

5 mm)
Hình 2.1.18: Luống nổi có gờ

×