Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.42 KB, 91 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA: KHOA HỌC QUẢN LÝ

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài:
Một số giải pháp quản lý nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
của thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ

Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Lê Thị Anh Vân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hường
Lớp: Quản Lý Kinh Tế 44 B

Hà Nội – Tháng 04/ 2006
Website: Email : Tel : 0918.775.368


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang năm 2006, những niềm hy vọng đan xen với nỗi lo ngại
đang dấy lên trong mỗi người, mỗi doanh nghiệp cùng với thời điểm gia nhập
WTO đang xích lại gần. Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ hội nhập thực sự vào
những cơn lốc của cạnh tranh, diễn ra không chỉ ở thị trường nước ngoài, mà
ngay cả trên sân nhà.
Q trình tồn cầu hố đã và đang đặt ra bao cơ hội và thách thức cho


từng con người, từng DN. Cơ hội lớn và thách thức cũng rất lớn. Nhưng cơ
hội không tự biến thành hiện thực, nếu con người không hành động. Hành
động lại phải hợp quy luật, cùng chiều vận động của dòng chảy lịch sử văn
minh nhân loại. Q trình chuyển động đó lại được quyết định bởi năng lực
của mỗi người, mỗi DN, mỗi cộng đồng và nói rộng ra là mỗi dân tộc.
Chuẩn mực cao nhất để tồn tại trong hội nhập kinh tế quốc tế chính là
năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của cá nhân, từng DN, cộng đồng và
dân tộc quyết định sự phát triển của cá nhân, DN, cộng đồng và dân tộc ấy
trong thời đại tồn cầu hố. Nhưng công cuộc cạnh tranh không chỉ diễn ra ở
quy mô từng DN, mà chủ yếu ở mỗi ngành kinh tế, trên phạm vi quốc gia. Các
DN thuỷ sản chúng ta đã thấm thía điều này qua hai vụ kiện phải gánh chịu và
các chính sách bảo hộ bằng rào cản phi thuế quan khác, áp đặt từ thị trường.
Do vậy, để thắng cạnh tranh, một quá trình tất yếu đang diễn ra và sẽ trở thành
đòi hỏi bức thiết là quá trình tập hợp và hội tụ. Mọi thành tố tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu trong ngành thuỷ sản phải phối hợp với
nhau theo nhiều hình thức đa dạng, tiến đến hội tụ sức mạnh, mới có thể cạnh
tranh thắng lợi.
Xuất phát từ thực tế đó, trải qua một thời gian nghiên cứu và thực tập
tại Vụ Xuất Nhập Khẩu - Bộ Thương Mại, em chọn đề tài: “Một số giải pháp
quản lý nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của thuỷ sản Việt Nam xuất
Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

2


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ


khẩu sang thị trường Mỹ ”. Đây là một đề tài không phải là mới song vẫn
mang tính thời sự của nó. Do điều kiện thời gian, cũng như những hạn chế
nhất định về kiến thức cũng như kinh nghiệm, em rất mong nhận được, những
nhận xét, góp ý, cũng như sự giúp đỡ của thầy cô, các cô chú, anh chị tại địa
điểm thực tập, và bạn bè để hoàn thiện tốt hơn chuyên đề thực tập này.
Chuyên đề thực tập này được trình bày gồm 3 phần:
Phần 1: Lời mở đầu.
Phần 2: Phần nội dung.
Chương I: Tổng quan về các vấn đề năng lực cạnh tranh và hoạt động xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ.
Chương II: Tình hình xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của nhóm hàng thuỷ
sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Chương III: Một số giải pháp quản lý nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
của hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Phần 3: Kết luận.

Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương I:

TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NĂNG LỰC

CẠNH TRANH VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
THUỶ SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1. Khái niệm cạnh tranh:
Cạnh tranh thể hiện ở sự đua tranh giữa các thực thể khác nhau (mà ở
đây là các doanh nghiệp, quốc gia) nhằm đạt được cùng một hay nhiều mục
tiêu đặt ra (bao gồm mục tiêu kinh tế, chính trị).
Cạnh tranh mang tính khách quan, vừa là động lực tự thân của kinh tế
thị trường, thiếu cạnh tranh tức là thiếu động lực phát triển. Nếu đã định
hướng phát triển kinh tế thị trường…, nhưng không thừa nhận cạnh tranh,
ngại cạnh tranh, không tạo điều kiện cho cạnh tranh thì định hướng vẫn mãi
chỉ là định hướng. Tác động phân hoá của cạnh tranh sẽ dẫn đến loại bỏ sự
yếu kém, trì trệ, thúc đẩy năng động trong sản xuất, kinh doanh không được
khai thông.
2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
2.1. Năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh (hay khả năng cạnh tranh) của doanh nghiệp được
đánh giá qua năng lực cạnh tranh của các hàng hố và dịch vụ mà doanh
nghiệp đó cung cấp cho thị trường
Đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ một doanh
nghiệp tạo ra phải căn cứ vào khả năng đứng vững của hàng hóa đó trên thị
trường (bao gồm thị trường trong và ngồi nước) trước sự cạnh tranh quyết
Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

4


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

liệt của các đối thủ, sự tin cậy và ưa thích của người tiêu dùng dành cho sản
phẩm của doanh nghiệp đó.
2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh kinh tế1:
Cùng với sự chuyển hướng quan trọng về kinh tế, xã hội, những nỗ lực
quan trọng trong cải cách kinh tế và phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
trong thời gian qua đã được các tổ chức kinh tế quốc tế đánh giá tương đối
cao nỗ lực của Chính phủ cũng như các doanh nghiệp Việt Nam trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tuy nhiên có một thực tế là năng lực
cạnh tranh của Việt Nam ngày càng lùi xa vị trí xếp hạng đầu tiên trong bảng
xếp hạng chỉ số cạnh tranh cả trong ngắn hạn và dài hạn. Năm 1998 Việt Nam
đứng hàng thứ 43/53 nước (chỉ số cạnh tranh quốc tế của Việt Nam trong
ngắn hạn). Năm 2000 là 53/58; năm 2002, thứ hạng cạnh tranh quốc tế của
Việt Nam trong dài hạn (GCI) là 60/75; năm 2003 chỉ số GCI là 65/80. Đến
năm 2005 vừa qua chỉ số GCI của Việt Nam càng giảm. Năm 2005, Diễn đàn
kinh tế thế giới (WEF) đã xếp Việt Nam tụt 4 bậc cạnh tranh trong xếp hạng
cạnh tranh toàn cầu so với năm 2004. Và năm 2004, Việt Nam đã để tụt 17
bậc2.
2.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam.
Như đã biết, khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp được đánh giá
qua năng lực cạnh tranh của các hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp đó tạo
ra. Năm 2003, cả nước vẫn cịn 60% số mặt hàng có năng lực cạnh tranh yếu.
Năm 2005, năng lực cạnh tranh của các mặt hàng của ta đã có sự cải thiện
đáng kể, song vẫn cịn ở tình trạng cạnh tranh yếu.. Trong 5 nhóm mặt hàng
cơng nghiệp có khả năng cạnh tranh của Việt Nam, các mặt hàng có lợi thế
cạnh tranh cao nhất là may mặc và da giày, tuy nhiên chủ yếu là được xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài dưới thương hiệu của nước ngoài.

3. Nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao năng lực cạnh tranh

1
2

Trích từ Xvier-I-Martin, 2003. World Economic Forum, p.14
Nguồn: http:// www.vnexpress.net.

Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

5


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

3.1. Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp3:
Trong dài hạn, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào
biến động của các chi phí đầu vào như chi phí về lao động, chi phí tài sản cố
định…
* Chi phí về lao động:
Lao động Việt Nam thừa về số lượng, nhưng thiếu và yếu về chất
lượng, năng suất lao động thấp. So với các nước trong khu vực, năng suất lao
động ngành thuỷ sản Việt Nam chỉ bằng khoảng 90-95% năng suất lao động
của Thái Lan. Ưu thế về lao động rẻ của Việt Nam đang mất dần. Giá nhân
công của 2 ngành có năng lực cạnh tranh tốt nhất (dệt may và da giày) hiện
đang bằng và cao hơn một số các nước khác trong khu vực. Để đào tạo nghề,
nâng cao kỹ năng, trình độ, ý thức nhiệt tình, tinh thần hợp tác, cần có chi phí
đầu tư lớn, và như thế, giá thành tiếp tục tăng lên. Vì vậy đây thực sự là một
nhân tố có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

* Chi phí về tài sản cố định:
Trong nhiều doanh nghiệp chi phí về tài sản cố định đang và sẽ chiếm
tỷ lệ lớn trong giá trị của các hàng hoá và dịch vụ. Có thể thấy điều này qua
giá trị tài sản cố định của khu vực đầu tư nước ngoài của Việt Nam, khu vực
này có giá trị tài sản cố định chiếm khoảng 76% tổng vốn góp, nhưng trong
đó có tới 38% tài sản chờ thanh lý. Trong khi đó, hiệu suất sử dụng tài sản cố
định của nhiều doanh nghiệp rất thấp. Bên cạnh đó là những khoản nợ phải trả
khổng lồ phải trả lợi tức như: nợ phải thu, nợ khó địi. Đây thực sự là nhân tố
có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Chi phí tài chính:
Chi phí tài chính là một khoản chi phí lớn phải kể đến trong hoạt động
của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cho thấy một doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả hay khơng. Doanh nghiệp muốn tồn tại, hoạt động có hiệu quả thì
phải có một sức mạnh tài chính khá lớn, hoặc chí ít là khá ổn định. Có như
3

Nguồn: Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 314 – Tháng 7/2004 .

Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

6


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

vậy thì doanh nghiệp mới có điều kiện để hoạt động, kinh doanh tốt hơn đồng
thời tránh được những rủi ro nhất định.

* Các chi phí khác:
Các chi phí đầu vào khác trong xu thế đều tăng, tính từ năm 1996 đến
nay giá xăng dầu tăng hơn 50%, giá nước tăng 130%, giá điện tăng 40%,
cước thông tin liên lạc quốc tế sau nhiều lần cắt giảm vẫn cao hơn các nước
khác trong khu vực. Những chi phí này cịn đẩy giá thành của những hàng
hoá, dịch vụ sử dụng tỷ lệ lớn các đầu vào nội địa càng tăng.
Trong khi đó, các doanh nghiệp tư nhân, ngồi một số khó khăn do
tăng chi phí đầu vào như doanh nghiệp nhà nước, nhìn chung cịn nhỏ bé,
phân tán, trình độ cơng nghệ ứng dụng trong sản xuất kinh doanh và trình độ
quản lý tay nghề của người lao động còn hạn chế. Họ có khó khăn về vốn
hoạt động, mặt hàng sản xuất kinh doanh, môi trường pháp lý, môi trường
tâm lý, xã hội.
3.2. Mơi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp:
Có thể nói cho đến nay, mơi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam vẫn đang trì trệ, có khơng ít các yếu tố gây cản ngại cho cạnh tranh
xét về mọi mặt, cả môi trường kinh tế lẫn môi trường hành chính – pháp lý và
mơi trường xã hội.
* Mơi trường kinh tế:
Nói đến cạnh tranh phải có đối thủ, đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều,
và nếu khơng có sự phân biệt đối xử (như sự ưu ái hay hạn chế về quyền lợi
và nghĩa vụ cho một số đối tượng) thì mặt bằng cạnh tranh được đảm bảo và
mức độ cạnh tranh sẽ càng cao.
* Môi trường hành chính – pháp lý:
Luật Doanh nghiệp sau q trình sửa đổi, lần đầu tiên đã thể chế hoá
quyền tự do kinh doanh của công dân, của doanh nghiệp. Họ được kinh doanh
trên tất cả các ngành nghề mà pháp luật khơng cấm. Điều đó đã có tác dụng
Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

7



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

quan trọng trong việc dỡ bỏ hàng rào mang tính hành chính đối với việc gia
nhập thị trường của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tình trạng lạm phát giấy phép,
thủ tục, các loại phí đã khiến cho các doanh nghiệp trong quá trình khởi sự và
thực hiện dự án kinh doanh phải tiêu phí them khá nhiều thời gian, tiền của.
* Môi trường xã hội:
Nói chung, mơi trường xã hội của cạnh tranh đã có được những cải
thiện đáng kể so với 10 năm trước đây, song vẫn còn chứa đựng những bất
cập, trái chiều, gây trở ngại khơng nhỏ cho cạnh tranh. Có thể thấy rõ điều
này trong việc tiếp nhận thông tin về lộ trình hội nhập. Trong khi nhiều
phương tiện thơng tin đại chúng đã ráo riết tuyên truyền về hội nhập, Chính
phủ đã có chương trình quốc gia về hội nhập giao nhiệm vụ cụ thể tới các bộ,
ban, ngành…thì tình trạng thiếu hụt thơng tin về lộ trình hội nhập quốc tế ở
một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp Việt Nam cũng tạo ra sự chậm trễ
nhất định của các doanh nghiệp trong quá trình tự nâng cao năng lực cạnh
tranh của họ.
4. Tiêu thức đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể đánh giá qua
một số tiêu thức cơ bản sau:
4.1. Năng lực cạnh tranh về giá cả:
Giá cả cũng như cơ sở của nó là giá thành của nhiều hàng hoá và dịch
vụ Việt Nam cao hơn cả giá cả của hàng hoá và dịch vụ cùng loại của nhiều
nước trong khu vực. Đơn cử như giá gạo của Việt Nam trong siêu thị là
10.000đ/kg, còn giá gạo của Thái Lan cùng loại nếu bỏ thuế thì chỉ cịn
7.500đ/kg. Trong tương lai, năng lực cạnh tranh về giá của các hàng hoá và

dịch vụ của các doanh nghiệp phụ thuộc vào sự biến động của giá thành hàng
hoá và dịch vụ mà các doanh nghiệp sản xuất ra cùng với những biến động về
chi phí lưu thơng của chúng. Một doanh nghiệp sẽ thực sự có chỗ đứng trên
thị trường khi có giá thành rẻ hơn các nhà cung cấp khác. Do đó, khả năng
Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

8


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

cạnh tranh về giá là tiêu thức hàng đầu để đánh giá xem năng lực cạnh tranh
của một doanh nghiệp là như thế nào.
4.2. Tính cạnh tranh của chất lượng sản phẩm:
Ngày nay, tiêu chí đầu tiên của các nhà nhập khẩu ln là giá cả đi đôi
với chất lượng. Một sản phẩm có thể có giá cả cạnh tranh song chưa chắc đã
là sản phẩm được lựa chọn, nhất là đối với những mặt hàng như thuỷ sản thì
tiêu chuẩn đầu tiên là chất lượng sản phẩm, sản phẩm không nhiễm khuẩn,
đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về chất lượng thì mới có cơ hội để bước qua
hàng rào kỹ thuật sau đó mới là các nhà xuất khẩu khác. Do đó, doanh nghiệp
muốn tồn tại thì phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về chất lượng sản
phẩm. Hơn nữa đây thực sự là con đường bền vững và hiệu quả để phát triển
trong tương lai.
4.3. Tính linh hoạt của hệ thống phân phối và sức mạnh của thương hiệu:
Một doanh nghiệp sản xuất ra hàng hoá với giá cả cạnh tranh, chất
lượng tương đối tốt nhưng khơng có một hệ thống phân phối tốt, thì người
tiêu dùng cũng không thể biết tới sự tồn tại của doanh nghiệp đó trên thị

trường, cũng như sản phẩm của họ tốt ra sao. Do đó, một hệ thống phân phối
linh hoạt cộng với một thương hiệu mạnh thực sự là một chiếc cầu nối lớn
giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Đồng thời cũng là yếu tố làm tăng năng
lực cạnh tranh của sản phẩm.
II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU
1. Khái niệm xuất khẩu:
Xuất khẩu là hoạt động thương mại giữa một nước với một nước (hoặc
khu vực) khác.
Về bản chất xuất khẩu là một trong hai mảng chính (hoạt động chính)
của thương mại quốc tế là nhập khẩu và xuất khẩu. Hàng hoá trong thương
mại quốc tế khơng chỉ dưới dạng hàng hố hữu hình mà cịn là hang hố vơ
Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

9


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

hình và chất xám. Tổng giá trị thương mại quốc tế của một quốc gia bằng
tổng giá trị nhập khẩu và xuất khẩu của quốc gia đó.
2. Quản lý xuất khẩu
2.1. Khái niệm:
Quản lý xuất khẩu là sự quản lý của Nhà nước bằng hệ thống các cơng
cụ thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động xuất nhập
khẩu của một quốc gia trong mỗi thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục
tiêu đã định trong chiến lược xuất khẩu nói riêng và chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội nói chung của quốc gia đó.

2.2. Nội dung của quản lý xuất khẩu:
Quản lý xuất khẩu chủ yếu bao gồm những nội dung sau:
- Hoạch định chiến lược xuất khẩu: dựa vào nhu cầu của thị trường quốc tế là
phương hướng định chỉ đạo phát triển sản xuất hàng xuất khẩu. Từng bước
thay thế xuất khẩu sản phẩm truyền thống là những sản phẩm sơ chế, nguyên
liệu thơ, bằng những sản phẩm kỹ thuật cao, có giá trị lớn, có lợi thế so sánh
nhất định. Hoạch định chiến lược xuất khẩu tập trung vào chiến lược hàng
hoá, chiến lược thị trường và chiến lược tiêu thụ;
- Xây dựng thể chế quản lý xuất khẩu hợp lý;
- Quản lý hoạt động xuất khẩu hàng hoá: tập trung khai thác thị trường quốc
tế và mở rộng xuất khẩu hàng hố;
2.3. Các cơng cụ trong quản lý xuất khẩu
- Thể chế quản lý nhà nước: Bộ máy quản lý nhà nước và cơ chế quản lý
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, xuất nhập khẩu.
- Hệ thống văn bản, quy phạm pháp luật quản lý hoạt động xuất nhập khẩu.

Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

10


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

- Thuế quan: Là công cụ kinh tế quan trọng của Nhà nước mà thơng qua đó
Nhà nước có thể khuyến khích hoặc hạn chế lượng hàng hoá xuất, nhập khẩu
hoặc quá cảnh tuỳ theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ.

- Hạn ngạch (quota): Là việc hạn chế số lượng hàng hố xuất và nhập khẩu
nào đó thơng qua hình thức cấp giấy phép.
- Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật: Là yêu cầu khách quan đối với các
loại hàng hoá và dịch vụ nhằm bảo vệ người tiêu dùng.
- Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Là công cụ trong việc thực hiện quản lý
thương mại quốc tế.
- Cấm hẳn nhập khẩu hoặc xuất khẩu một số loại hàng hố nào đó.
- Trợ cấp xuất khẩu: Được thực hiện dưới hai hình thức:
+ Trợ cấp xuất khẩu trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với các nhà
sản xuất trong nước có hàng hố xuất khẩu.
+ Cho vay ưu đãi đối với các bạn hàng nước ngồi để mua sản phẩm của
mình.
- Bán phá giá nhằm mục tiêu xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường nào đó và
đánh bại các đối thủ cạnh tranh.
- Bán phá giá hối đối.
3. Vai trị của xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động quan trọng đối với một quốc gia, đối với sự
phát triển của kinh tế quốc dân, là động lực kinh tế của quốc gia, điều tiết
cung cầu thị trường trong nước.
Hoạt động xuất khẩu cùng với hoạt động nhập khẩu có vai trị quan
trọng trong việc đảm bảo cân bằng cán cân thương mại quốc tế, và quốc gia.
Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

11


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ


Điều chỉnh cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu sao cho phù hợp với mục tiêu
phát triển của Nhà nước.
Hoạt động xuất nhập khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước
mở rộng thị trường ra nước ngồi nhằm tăng nhanh quy mơ xuất khẩu và tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Hoạt động xuất khẩu cũng góp phần bảo vệ thị trường trong nước trước
sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các hàng hố và dịch vụ nước ngồi.
III. XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
1. Đặc điểm thị trường Mỹ
1.1. Mỹ - thị trường có sức mua lớn nhất, tự do nhất
Với thu nhập bình quân đầu người hằng năm vào khoảng 36.200
USD/năm/người (theo số liệu thống kê năm 2000). Thu nhập của người dân
Mỹ xếp vào hàng một trong những quốc gia có mức thu nhập bình quân đầu
người cao nhất thế giới. Với mức thu nhập đó sức mua của người Mỹ tương
ứng cũng cao hơn nhiều quốc gia, cụ thể sức mua của người dân Mỹ cao hơn
1,7 lần so với sức mua của người Nhật Bản và các nước thuộc EU.
Với tiềm lực về khả năng tài chính đó, thì thị trường Mỹ được đánh giá
là một trong những thị trường có sức mua lớn nhất, đồng thời cũng là thị
trường tự do nhất, thị trường của các sản phẩm xuất khẩu. Đây cũng một phần
lý do khiến Mỹ trở thành nước nhập khẩu và cũng là nước xuất khẩu lớn nhất
thế giới. Đứng trước sức hấp dẫn lớn của một thị trường như vậy, Việt Nam
cũng như nhiều quốc gia khác đều tiến quân rất mạnh mẽ vào thị trường Mỹ.
Cho đến nay, Việt Nam đứng vào hàng thứ 72/170 nước xuất khẩu vào thị
trường Mỹ với các mặt hàng chủ lực là: thuỷ hải sản, giầy dép, dệt may…

Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

12



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

1.2. Thị trường với các tiêu chuẩn đa dạng
Thị trường Mỹ là một thị trường có nhiều tiêu chuẩn đa dạng. Nước
Mỹ nhập nhiều hàng hoá đa dạng về chủng loại và cấp bậc chất lượng nhưng
phải đáp ứng được các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng, nhãn mác, tiêu
chuẩn về lao động, quy định về môi trường, vệ sinh dịch tễ, hạn chế về hạn
ngạch,…
Tuỳ theo ngành hàng mà phải đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia do viện
Tiêu chuẩn Quốc gia Mỹ - ANSI đặt ra hoặc tiêu chuẩn ngành như: Quy định
về kĩ thuật và tiêu chuẩn an toàn thực phẩm do cơ quan quản lý thực phẩm và
dược phẩm FDA thuộc Bộ Y tế và dịch vụ Nhân đạo Mỹ, tổ chức vệ sinh dịch
tễ hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp. Những khác biệt về tiêu chuẩn sản
phẩm và hệ thống chứng nhận sản phẩm có thể cản trở việc nhập khẩu hàng
hoá vào thị trường Mỹ và có thể được sử dụng để đối xử đối với hàng nhập
khẩu.
1.3. Thị trường có tính cạnh tranh cao
Thị trường Mỹ được đánh giá là thị trường có tính cạnh tranh cao. Tính
cạnh tranh của thị trường Mỹ xuất phát từ các đối thủ cạnh tranh có mặt trên
thị trường Mỹ. Trước hết là cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành không
chỉ bao gồm các nhà xuất khẩu đều là các đại gia xuất khẩu của thế giới nhất
là trong lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ như: Thái Lan, Trung
Quốc, Ấn Độ…, mà còn bao gồm các nhà sản xuất nội địa được sự bảo hộ
mạnh mẽ của Nhà nước; thứ hai là cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế như:
thịt bò, thịt lợn, gia cầm, trứng…; thứ ba là cạnh tranh trong hệ thống phân
phối; thứ tư là quyền lực của khách hàng - những nhà nhập khẩu…

1.4. Đặc điểm về luật pháp và những rào cản kỹ thuật
Để vào được thị trường Mỹ các doanh nghiệp không những phải nắm
bắt nhu cầu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng và đảm bảo sản phẩm có
Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

13


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

sức cạnh tranh về chất lượng và giá cả mà điều quan trọng không kém là phải
thông thạo hệ thống luật pháp của Mỹ, nắm được hệ thống quản lý xuất nhập
khẩu. Sở dĩ, là vì hệ thống pháp luật của Mỹ vơ cùng rắc rối, phức tạp và chặt
chẽ. Ngoài hệ thống luật pháp liên bang thì mỗi bang lại có một sự khác biệt
rất đáng kể về luật lệ. Tổng cộng tại 50 bang của Hoa Kỳ có tới trên 2700
chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan này đều có những quy định
riêng của họ. Các yêu cầu này thường khơng thống nhất với nhau. Vì vậy,
khơng thể tuỳ tiện áp dụng quy định của bang này ở một bang khác.
Đối với Việt Nam hàng rào thuế quan và những rào cản thương mại
thực sự là yếu tố làm giảm tính cạnh tranh và hiệu quả xuất khẩu của sản
phẩm sang thị trường Mỹ.
1.5. Đặc điểm về văn hoá và con người Mỹ
Văn hố Mỹ có những đặc điểm khác biệt lớn so với văn hoá Châu Âu,
hay Châu Á. Nó mang những đặc điểm về truyền thống và tiếp nhận kinh
nghiệm mới. Sự đa dạng trong chủng tộc gồm nhiều cộng đồng dân tộc, dẫn
tới sự đa dạng trong văn hoá Mỹ. Đây cũng là nguyên nhân mà sự lựa chọn,
nhìn nhận giá trị, hành vi ứng xử và tiêu dùng rất đa dạng và khác nhau giữa

những lãnh thổ khác nhau trên quốc gia Mỹ.
Những đặc điểm khác biệt về văn hoá và con người Mỹ vừa tạo nên
những cơ hội, đồng thời là những thách thức lớn đối với những doanh nghiệp
muốn xâm nhập vào thị trường Mỹ. Tìm hiểu kỹ văn hố và những đặc điểm
riêng biệt của người Mỹ là một điều không thể thiếu đối với những doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển mạnh trên thị trường Mỹ.
2. Tiềm năng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia ven biển Ở Đơng Nam Á. Trong suốt sự
nghiệp hình thành, bảo vệ và xây dựng đất nước, biển đã, đang và sẽ đóng vai
trị hết sức to lớn. Chính vì vậy, phát triển, khai thác hợp lý một cách bền
Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

14


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên đồng thời với bảo vệ môi trường biển
đã trở thành mục tiêu chiến lược lâu dài trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của nước ta.
Cùng với khai thác các nguồn lợi cá và hải sản biển, Việt Nam cịn có
một tiềm năng phong phú về các nguồn lợi thuỷ sản nước ngọt và nước lợ,
cùng với những điều kiện tự nhiên để đẩy mạnh nuôi trồng các đối tượng thuỷ
sản nước ngọt, nước lợ và nước biển, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời
sống dân cư và làm giàu cho đất nước.
2.1. Ðiều kiện tự nhiên
a) Mặt nước: Việt Nam có 3260 km bờ biển từ Móng Cái đến Hà Tiên, trải

qua 13 vĩ độ, từ 8o23' Bắc đến 21o39' Bắc. Diện tích vùng nội thuỷ và lãnh hải
của Việt Nam rộng 226.000 km2 và Vùng biển đặc quyền kinh tế trên 1 triệu
km2, rộng gấp 3 lần diện tích đất liền. Với 12 đầm phá và các eo vịnh, 112 cửa
sông, lạch, hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven biển. Trong nội địa hệ thống sơng
ngịi, kênh rạch chằng chịt và các hồ thủy lợi, thủy điện, đã tạo cho nước ta có
tiềm năng lớn về mặt nước với khoảng 1.700.000 ha. Chưa kể mặt nước các
sông và khoảng 300.000 - 400.000 ha, eo, vịnh, đầm phá ven biển có thể sử
dụng vào nuôi trồng thủy sản chưa được quy hoạch. Thêm vào đó là hơn 4000
đảo lớn nhỏ, hứa hẹn một tiềm năng nguồn lợi thuỷ sản lớn.
b) Nguồn lợi giống loài thuỷ sản.
- Nguồn lợi cá nước ngọt: Ðã thống kê được 544 loài trong 18 bộ, 57 họ, 228
giống. Với thành phần giống loài phong phú nước ta được đánh giá có đa
dạng sinh học cao. Trong 544 lồi có nhiều lồi có giá trị kinh tế.
- Nguồn lợi cá nước lợ, mặn: Ðã thống kê 186 loài chủ yếu. Một số lồi có giá
trị kinh tế như: cá song, cá hồng, cá tráp, cá vược, cá măng, cá cam, cá bống,

Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

15


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

cá bớp, cá đối, cá dìa. Trong đó đã đưa vào ni: cá vược, cá giò, cá song, cá
măng, cá cam....
- Nguồn lợi tơm: Ðã thống kê được 16 lồi chủ yếu có giá trị kinh tế và đưa
vào nuôi: tôm sú (P.monodon), tôm lớt (P.merguiensis), tôm he ẤN ĐỘ

(P.indicus), tôm rảo (Metapenaeus ensis), tôm nương (P.orientalis), tôm hùm
bông (Panulirus ornatus), tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii).
+ Về nhuyễn thể: Có một số lồi chủ yếu: trai, hầu, điệp, nghêu, sò, ốc...; hiện
đang đưa vào ni: trai, nghêu, sị....
+ Về rong tảo: với 90 lồi có giá trị kinh tế trong đó đáng kể là rong câu (có
11 lồi), rong mơ, rong sụn...
c) Khí hậu, thời tiết và điều kiện tự nhiên thích hợp phát triển ni trồng
thủy sản.
Khí hậu, thời tiết Việt Nam chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió
mùa, song ở mỗi miền có đặc trưng khác nhau. Song nhìn chung, chế độ khí
hậu, thời tiết, các điều kiện tự nhiên đa dạng tạo điều kiện phát triển nuôi
trồng thủy sản đa lồi, nhiều loại hình.
2.2. Đặc điểm nguồn lợi hải sản
Biển Việt Nam có trên 2.000 lồi cá, trong đó khoảng 130 lồi cá có giá
trị kinh tế. Theo những đánh giá mới nhất, trữ lượng cá biển trong tồn vùng
biển là 4,2 triệu tấn, trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu
tấn/năm, bao gồm 850 nghìn cá đáy, 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ, 120 nghìn tấn
cá nổi đại dương.
Bên cạnh cá biển cịn nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1.600 loài giáp
xác, sản lượng cho phép khai thác 50 - 60 nghìn tấn/năm, có giá trị cao là tơm
biển, tơm hùm và tơm mũ ni, cua, ghẹ; khoảng 2.500 lồi động vật thân mềm,
trong đó có ý nghĩa kinh tế cao nhất là mực và bạch tuộc (cho phép khai thác
Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

16


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

60 - 70 nghìn tấn/năm); hằng năm có thể khai thác từ 45-50 nghìn tấn rong
biển có giá trị kinh tế như rong câu, rong mơ v.v... Bên cạnh đó, cịn rất nhiều
lồi đặc sản quí như bào ngư, đồi mồi, chim biển và có thể khai thác vây cá,
bóng cá, ngọc trai, v.v...
2.3. Thực trạng đội tàu khai thác và lao động nghề cá
a) Năng lực tàu thuyền khai thác hải sản.
 Số lượng
Qua 10 năm đổi mới, năng lực tàu thuyền khai thác hải sản đã phát triển
nhanh. Năm 1986, toàn ngành thuỷ sản có 31.680 tàu thuyền máy với tổng
cơng suất 537.500 CV, 29.000 phương tiện thủ công bao gồm bè mảng và
thuyền gỗ từ 1 - 3 tấn/chiếc. Ðến nay số tàu thuyền có 72 nghìn chiếc tàu
thuyền máy với tổng cơng suất 2,5 triệu CV và 29 nghìn thuyền thủ công.
 Cơ cấu
- Cỡ loại tàu : Loại từ 90 CV trở lên hiện có khoảng 6.000 chiếc, đây được
xem là đội tàu khai thác hải sản xa bờ.
Trong số tàu thuyền máy có cơng suất dưới 90CV thì loại từ 45CV trở
xuống chiếm khoảng 85% số lượng. Trong số tàu có cơng suất từ 45CV trở
lên chỉ có khoảng 33% có máy định vị, 21% có máy dị cá; 63% có máy bộ
đàm, 12,5% có máy thơng tin liên lạc tầm xa. Phần lớn tàu thuyền thiếu
phương tiện thông tin liên lạc, phao cứu sinh và phương tiện an tồn hàng hải
nên chỉ có khả năng đánh bắt vùng gần bờ.
- Cơ cấu nghề đánh bắt: Nghề nghiệp khai thác ở nước ta rất đa dạng
phong phú về quy mô cũng như tên gọi. Theo thống kê chưa đầy đủ, có trên
20 loại nghề khác nhau, được xếp vào 6 họ nghề chủ yếu:
- Nghề lưới kéo khoảng 34,2% số lượng tàu khai thác hải sản.
- Nghề lưới vây chiếm 21,1% số lượng tàu khai thác hải sản.
Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.


17


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

- Nghề lưới rê chiếm 20,4% số lượng tàu khai thác hải sản.
- Nghề mành vó chiếm 5% số lượng tàu khai thác hải sản.
- Nghề câu 17,3% số lượng tàu khai thác hải sản.
- Nghề khác chiếm 2% số lượng tàu khai thác hải sản.
Ngồi ra cịn khoảng 10.000 tàu lắp máy 33 - 45CV có thể ra vùng xa
bờ khai thác ở mức độ hạn chế khi thời tiết thuận lợi.
b) Nguồn lực lao động đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản
Với trên 4 triệu dân sống ở vùng triều và khoảng 1 triệu người sống ở
đầm phá tuyến đảo của 714 xã phường thuộc 28 tỉnh, thành phố có biển và
hàng chục triệu hộ nông dân, hàng năm đã tạo ra lực lượng lao động nuôi
trồng thuỷ sản đáng kể chiếm tỷ trọng quan trọng trong sản xuất nghề cá.
Chưa kể 1 bộ phận khá đông ngư dân làm nghề đánh cá nhưng không đủ
phương tiện để hành nghề khai thác cũng chuyển sang nuôi trồng thủy sản và
lực lượng lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa nuôi trồng thủy sản. Trong
nhiều năm qua nông, ngư dân đã tích luỹ nhiều kinh nghiệm trong ni trồng
thủy sản và là động lực quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi chương trình
phát triển ni trồng thủy sản.
3. Những cơ hội và thách thức đối với thuỷ sản Việt Nam khi xuất khẩu
sang thị trường Mỹ
3.1. Những cơ hội
Trong những năm gần đây, kim ngạch thương mại Việt Nam vào Mỹ
tăng nhanh, từ khoảng 800 triệu USD năm 2001, đến nay đạt 6,4 tỷ USD, xuất

khẩu của Việt Nam đã đạt 5,2 tỷ USD. Dự kiến xuất khẩu của Việt Nam sang
Mỹ sẽ còn tiếp tục tăng nhanh trong thời gian tới.
Hiện nay, Hoa Kỳ là một trong những bạn hàng lớn nhất của Việt Nam.
Thị trường Mỹ với quy mô nhập khẩu 1.300 tỷ USD mỗi năm với đầy đủ các
Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

18


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

chủng loại hàng hoá thuộc các phẩm cấp khác nhau, là thị trường có sức mua
cao. Trong những năm qua, nhất là từ khi Việt Nam ký Hiệp định Thương
mại Việt - Mỹ (BTA), kim ngạch thương mại Việt Nam và Mỹ đã tăng rất
nhanh, từ khoảng 800 triệu USD năm 2001 trước khi ký BTA, đến nay kim
ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Mỹ đạt 6,4 tỷ USD, xuất khẩu của
Việt Nam đã đạt 5,2 tỷ USD. Dự kiến xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ sẽ
còn tiếp tục tăng nhanh trong thời gian tới. Tính đến nay, Hoa Kỳ đã có 259
dự án đầu tư tại Việt Nam với tổng trị giá là 2 tỷ USD, đứng thứ 11 trong tổng
số các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Điều đó chứng tỏ quan hệ thương
mại giữa Việt Nam và Mỹ ngày càng phát triển, hàng hoá Việt Nam có khả
năng cạnh tranh tại thị trường Mỹ.
Bên cạnh đó thị trường Mỹ cũng được đánh giá là một thị trường rộng
lớn nhưng cũng rất khó tính và cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, để từng bước gia
nhập và khẳng định vị trí trên thị trường Hoa Kỳ, các doanh nghiệp Việt Nam
cần lưu ý tìm hiểu kỹ đối tác, luật lệ cũng như tập quán kinh doanh của thị
trường.

Trong thời gian qua hàng hoá Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Mỹ
cũng là do các doanh nghiệp Việt Nam trực tiếp xuất khẩu với các thị trường
Mỹ, kể cả qua trung gian là ở các công ty Mỹ, các nhà bán buôn như Tracy...
Các doanh nghiệp Việt kiều cũng đóng vai trị nhất định trong việc đưa hàng
hố Việt Nam vào Mỹ. Trong nhiều năm qua, nhiều doanh nghiệp kiều bào đã
trực tiếp tham gia, hoặc tích cực phối hợp, hỗ trợ các doanh nghiệp trong
nước trong các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá hay cung ứng dịch vụ giữa
Việt Nam và Hoa Kỳ. Hy vọng trong thời gian tới, với số lượng đông đảo
Việt kiều và các doanh nghiệp kiều bào tại Mỹ có thể đưa hoặc quảng bá hàng
hoá Việt Nam sang xuất khẩu tại thị trường Mỹ.

Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

19


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

Bên cạnh đó, việc Việt Nam sắp gia nhập WTO cũng sẽ đem lại cho
kinh tế thuỷ sản Việt Nam những cơ hội, nhưng cũng khơng ít thách thức. Về
cơ hội, và thuận lợi thể hiện như sau:
1- Thuỷ sản sớm phát triển theo định hướng thị trường và hội nhập kinh
tế quốc tế. Doanh nghiệp thuỷ sản đã được rèn luyện trước cơ chế thị trường.
Việc gia nhập WTO sẽ mang lại cơ hội cho sản phẩm thuỷ sản Việt Nam
trong việc xâm nhập thị trường thế giới, do các nước biết đến Việt Nam nhiều
hơn. Các doanh nhân các nước sẽ quan tâm hơn đến xuất nhập khẩu hàng hoá
của Việt Nam nói chung, trong đó có sản phẩm thuỷ sản.

2- Sự ưu đãi hơn về thuế quan, phi thuế quan và những lợi ích về đối
xử cơng bằng, bình đẳng hơn khi xảy ra tranh chấp thương mại, sẽ tạo điều
kiện để hàng thuỷ sản Việt Nam có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế
giới.
3- Để đáp ứng yêu cầu của hội nhập, các cơ chế, chính sách cũng như
các quy định về đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh, thú y thuỷ sản, về bao
bì, nhãn mác… thường xuyên được rà soát, điều chỉnh và quy định cụ thể,
ngày càng thơng thống. Việc thực hiện cơ giới hoá - hiện đại hoá trong
ngành thuỷ sản, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho người lao động,
năng suất lao động sẽ tăng lên, hạ giá thành sản phẩm và ngày càng đáp ứng
tốt hơn các yêu cầu về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm. Đó là tiền đề để
hàng thuỷ sản Việt Nam ngày càng có mặt sâu, rộng trên thị trường quốc tế và
ngày càng được người tiêu dung các nước ưa chuộng.
4- Việt Nam là nước có tiềm năng lớn để phát triển thuỷ sản, cùng với
yêu cầu mở cửa tiến trình hội nhập sẽ là cơ hội để các nhà đầu tư nước ngoài
quan tâm hơn đến đầu tư vào phát triển thuỷ sản của Việt Nam, là điều kiện
tốt để ngành thuỷ sản tiếp tục thu hút vốn đầu tư cho nuôi trồng, công nghệ
khai thác, chế biến, xuất khẩu phát triển mạnh trong thời gian tới.
Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

20


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

3.2. Những thách thức
Trong thời gian vừa qua, bên cạnh các doanh nghiệp Việt Nam đã

thành công trên nhiều lĩnh vực khi thâm nhập vào thị trường Mỹ. Cũng còn
một số doanh nghiệp chưa thành công, nhất là doanh nghiệp thuỷ sản trong vụ
kiện bán phá giá cá, tôm nên các doanh nghiệp Việt Nam muốn thâm nhập
vào thị trường Mỹ phải nghiên cứu rất rõ, nhất là hệ thống luật pháp, thương
mại của Mỹ và phải có chiến lược kinh doanh sản phẩm của mình vào thị
trường Mỹ.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa,
lượng hàng hoá rất hạn chế trong khi Mỹ là một thị trường rất rộng lớn.
Chúng ta thâm nhập thị trường Mỹ phải đảm bảo có hàng hố chất lượng, giá
thành cạnh tranh, mẫu mã phù hợp với người tiêu dùng và nhất là số lượng
phải đảm bảo khi các nhà cung cấp yêu cầu. Do đó, các doanh nghiệp Việt
Nam cần phải tích cực thơng qua các hoạt động xây dựng thương hiệu, quảng
bá xúc tiến để thâm nhập thị trường Mỹ một cách hiệu quả.
Một vấn đề cũng rất quan trọng khác cần phải quan tâm khi các doanh
nghiệp Việt Nam muốn xâm nhập mạnh vào thị trường Mỹ, đồng thời cạnh
tranh được với các nhà sản xuất khác là vấn đề chống bán phá giá (dumping).
Đây là vấn đề không chỉ xảy ra đối với riêng Việt Nam, mà Trung Quốc và
một số nước khác cũng gặp phải. Do đó các doanh nghiệp Việt Nam phải
nghiên cứu rất kỹ hệ thống luật pháp, khi chuẩn bị có vấn đề phá giá thì phải
thơng qua các Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng để cùng với các
luật sư của Mỹ nghiên cứu kỹ các hệ thống luật pháp nhằm chống lại việc
này. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng phải cải tiến cơng nghệ đảm bảo an
tồn vệ sinh thực phẩm, dư lượng kháng sinh, hàng hoá đảm bảo yêu cầu về
nhãn mác, truy xuất nguồn gốc, bao bì để có thể xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
Một vấn đề nữa rất quan trọng khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) là vấn đề thương hiệu. Có những sản phẩm của các nước
Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

21



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

khác khi có thương hiệu thì giá trị đạt rất cao, cịn hàng hố chúng ta chất
lượng rất tốt nhưng chưa có thương hiệu nên chúng ta phải bán với giá trị
thấp. Chẳng hạn như việc chúng ta gia cơng hàng hố cho nước ngồi có các
thương hiệu Nike, Adidas... nhưng chúng ta chỉ được hưởng phí gia cơng
trong khi các doanh nghiệp có thương hiệu này đạt được lợi nhuận rất lớn.
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp Việt Nam phải xây dựng cho mình thương hiệu
tiến tới xây dựng thương hiệu riêng cho quốc gia mình. Ví dụ: khi nói đến
Toyota là nói đến Nhật, nói đến Boeing là nói đến Mỹ, nói đến Mercedes là
nói đến Đức.
Đây thực sự là những thách thức lớn đối với ngành thuỷ sản Việt Nam
trước ngưỡng cửa hội nhập và tồn cầu hố cùng với sự cạnh tranh gay gắt.

Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

22


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

Chương II:
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

NHÓM HÀNG THUỶ SẢN VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG
THỊ TRƯỜNG MỸ

I. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG MỸ TRONG THỜI GIAN QUA
1. Kim ngạch xuất khẩu
Là một nước xuất khẩu hải sản lớn nhất thế giới đồng thời cũng là nước
nhập khẩu hải sản lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Nhật Bản, Mỹ được coi là một
trong những thị trường nhập khẩu hải sản hấp dẫn hàng đầu thế giới.
Thị trường Mỹ cũng được coi là một thị trường có vị trí chiến lược đối
với ngành thuỷ sản Việt Nam nhờ nhu cầu nhập khẩu hàng thuỷ sản hàng năm
của thị trường này rất lớn (khoảng 10 tỷ USD). Dù thị trường Mỹ đòi hỏi rất
cao về chất lượng với hàng loạt các rào cản kỹ thuật và người tiêu dùng Mỹ
quen ấn tượng với các nhãn hiệu có tên tuổi song dẫu sao những yêu cầu đó
vẫn không quá khắt khe như ở thị trường EU.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây chúng ta đang phải đối mặt với
đại dịch cúm gia cầm H5N1, thêm vào đó là việc Mỹ thực hiện kiểm tra rất
gắt gao đối với sản phẩm thịt bị, do có lo ngại về căn bệnh bò điên xuất phát
từ nước Anh. Trong điều kiện đó, người dân có tâm lý lo ngại khi sử dụng
những sản phẩm này. Sản phẩm có nguồn gốc từ thuỷ sản được dịp lên ngôi,
sản lượng thuỷ hải sản nhập khẩu vào Mỹ hàng năm tăng mạnh.
Nắm bắt được điều đó, ngay từ những năm 1994, ngành thuỷ sản đã bắt
đầu thực hiện các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn của
HACCP của Mỹ. Đến năm 2003 đã có 128 doanh nghiệp chế biến áp dụng
Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

23



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

tiêu chuẩn HACCP đủ điều kiện xuất khẩu hàng vào Mỹ. Nhờ vậy kim ngạch
xuất khẩu sang thị trường Mỹ gia tăng nhanh chóng năm 1994 mới chỉ đạt 6
triệu USD, năm 1998 đạt 81 triệu USD, năm 2001 đạt 489 triệu USD, đến hết
năm 2002 - một năm được coi là sóng gió đối với tồn ngành thuỷ sản - tổng
kim ngạch xuất khẩu vẫn đạt 2.014 triệu USD và Mỹ vẫn là nước đứng đầu về
nhập khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam, đạt 640,6 triệu USD, tiếp sau là Nhật
Bản, Trung Quốc, Hồng Kông…

Svth: Nguy
GVHD: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN.

24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng 1: Tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Mỹ
Năm

1994

1995

1996

1997


1998

1999

2000

2001

Kim ngạch XK

5.78

19.49

33.98

39.83

80.20

129.50

298.22

489.03

237.2

74.3


17.2

101.3

61.5

130.2

63.9

2002

2003

2004

2005

655.65 782.23 592.82 633.985

(triệu USD)
Tốc độ tăng

34.1

(%)
Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP).

Website: Email : Tel : 0918.775.368


19.3

-24.2

6.94


×