Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự (BHTNDS) của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.7 KB, 59 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời Mở Đầu
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay lưu lượng xe cơ giới lưu
hành là tương đối lớn trong khi đó hệ thống cầu đường của chúng ta mặc dù
đã được nâng cấp rất nhiều nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế, nhiều tuyến
đường kém chất lượng và xuống cấp nghiêm trọng. Bên cạnh đó việc người
tham gia điều khiển các phương tiện giao thông không chấp hành đúng quy
định như đi qua tốc độ quy định, phóng nhanh vượt ẩu, không có giấy phép
lái xe… gây ra nhiều vụ tai nạn nghiêm trọng. Đó là lý do mà nghiệp vụ bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 cần phải được
triển khai sâu rộng hơn. Hơn nữa mặc dù số lượng xe tham gia bảo hiểm đã
tăng nhưng vẫn tăng chậm hơn sơ với tốc độ tăng của số lượng xe lưu hành
đòi hỏi nhà nước cần phải có biện pháp thích hợp để phòng ngừa tai nạn xảy
ra; còn đối với các doanh nghiệp bảo hiểm thì trong cơ chế thị trường mở cửa
hiện nay các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng hoạt động đa dạng với nhiều
loại hình sản phẩm và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra rất gay gắt
do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của từng nghiệp vụ bảo hiểm là rất
cần thiết.
Với những suy nghĩ như trên nên tôi muốn nghiên cứu sâu hơn về
nghiệp vụ bảo hiểm này cả về thực tế hoạt động tiềm năng cũng như hạn chế
khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này hiện nay và xu hướng phát triển trong
thời gian tới. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự (BHTNDS) của chủ
xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm Bảo Minh Hà Nội”.
Sau một thời gian học hỏi qua các tài liệu liên quan và nhờ sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cán bộ chuyên môn của công ty Bảo Minh Hà Nội, đặc biệt
là cán bộ nhân viên của phòng khai thác số 3 trực thuộc công ty Bảo Minh Hà
Nội nơi tôi thực tập đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc tiếp cận với thực tế và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cung cấp cho tôi những số liệu thức tế rất quan trọng và sự giúp đỡ tận tình


của thấy giáo PGS.TS Hồ Sỹ Sà tôi đã hoàn thành bài chuyên đề thực tập tốt
nghiệp này. Thông qua đó tôi cũng được củng cố thêm những kiến thức tôi đã
được học ở trên ghế nhà trường, đồng thời tích luỹ được rất nhiều kinh
nghiệm rất bổ ích cho tôi để có thể hoàn thành tốt công việc của mình tại nơi
công tác. Nhân đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các cán bộ nhân
viên của công ty Bảo Minh Hà Nội và PGS.TS Hồ Sỹ Sá đã giúp đỡ tôi trong
thời gian qua.
Do lần đầu được tiếp súc với thực tế và do những hiểu biết của mình còn
hạn chế nên trong bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em
mong các thầy cô giáo sẽ giúp đỡ em để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I:
Khái quát chung về nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
I. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới đối với người thứ ba
1.1.Khái niệm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới đối với người thứ ba.
Khái niệm trách nhiệm dân sự: Theo nghĩa rộng, trách nhiệm dân sự phát
sinh do vi phạm nghĩa vụ dân sự. Nghĩa vụ dân sự được hiểu là việc mà theo
quy định của pháp luật thì một chủ thể phải làm hoặc không được làm một
việc nào đó vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (hay còn gọi là người
có quyền). Người có nghĩa vụ dân sự mà không thực hiện hay thực hiện
không đúng nghĩa vụ đó thì phải chịu trách nhiệm với người có quyền. Nhìn
chung trách nhiệm dân sự là trách nhiệm bồi thường thiệt hại, có thể là thiệt
hại về vật chất, có thể là thiệt hại về tinh thần. _ Trách nhiệm bồi thường về
vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế, tính được thành tiền

do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí ngăn
chặn, hạn chế thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút. Người gây thiệt
hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh
dự, nhân phẩm, uy tín của người khác, ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm,
xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền cho người bị
hại (Bộ luật dân sự nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Trách nhiệm
dân sự là một loại trách nhiệm pháp lý, do đó nó mang những đặc tính chung
của trách nhiệm pháp lý: nó được coi là một biện pháp cưỡng chế, thể hiện
dưới dạng là trách nhiệm phải thực hiện và trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
nó được áp dụng đối với người thực hiện hành vi trái pháp luật và do các cơ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng theo trình tự, thủ tục nhất định; và việc
áp dụng biện pháp cưỡng chế sẽ mang đến cho người thực hiện hành vi trái
pháp luật những điều bất lợi.
Về nguyên tắc người có quyền sở hữu đối với phương tiện xe cơ giới
được gọi là chủ xe. Nhìn chung họ là những người đứng tên trên giấy đăng ký
xe và cả trong giấy lưu hành xe. Có những trường hợp chủ xe cũng chính là
người trực tiếp điều khiển xe, không phải là người đứng tên trong giấy đăng
ký xe. Trong trường hợp này người điều khiển xe chỉ đóng vai trò là người
làm công ăn lương theo hợp đồng thuê mướn, tuyển dụng của chủ xe. Khi có
tai nạn xảy ra, thông thường chủ xe phải là người chịu trách nhiệm bồi thường
ngay cả khi họ không phải là người trực tiếp điều khiển xe. Nếu xe cơ giới
được chủ xe giao quyền sử dụng và khai thác xe cho người khác (người thuê
xe), thì người thuê xe phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do việc sử
dụng xe đó gây ra.
Tuy nhiên việc xem xét quy kết trách nhiệm thuộc về ai, cần lưu ý một
số trường hợp:
- Người lái xe (do chủ xe thuê mướn hoặc tuyển dụng) gây tai nạn khi
anh ta sử dụng xe vào việc riêng: trường hợp này toà án vẫn phán quyết chủ

xe phải bồi thường nhưng trong phạm vi của mình chủ xe được quyền đòi hỏi
trách nhiệm của người lái xe.
- Tai nạn xảy ra khi xe đang được giao cho người khác mượn: trường
hợp này người mượn xe để sử dụng phải chịu trách nhiệm bồi thường. Tuy
nhiên nếu chủ xe cho mượn cả lái xe của mình thì khi tai nạn xảy ra toà án
vẫn phán quyết chủ xe chịu trách nhiệm bồi thường. Ðồng thời toà án cũng
không can thiệp vào việc người mựơn xe tự nguyện đứng ra bồi thường thay
cho chủ xe hoặc giúp đỡ cho chủ xe bồi thường cho nạn nhân.
- Tai nạn xảy ra khi xe lưu hành không được sự đồng ý của chủ xe:
Trường hợp này nhìn chung người sử dụng xe không được phép của chủ xe
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thì phải chịu trách nhiệm bồi thường. Tuy nhiên, không loại trừ trường hợp
chủ xe cũng có lỗi trong việc để người khác chiếm dụng xe của mình, chẳng
hạn chủ xe rời xe mà không rút chìa khoá điện. Trong trường hợp này chủ xe
cũng có thể phải liên đới bồi thường.
- Tai nạn do người vị thành niên gây ra: Nếu người vị thành niên điều
khiển xe gây tai nạn thông thường cha mẹ họ là người chịu trách nhiệm bồi
thường. Ðiều 17 Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em quy định: Cha mẹ, người đỡ
đầu phải chịu trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự về những thiệt hại
do hành vi của đứa trẻ mình nuôi dạy gây ra . Ðiều 611 Bộ luật dân sự cũng
quy định: Khi người chưa thành niên dưới 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha,
mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại , nếu tài sản của cha mẹ
không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản thì lấy
tài sản để bồi thường phần còn thiếu ; Trong trường hợp người đủ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu
không đủ tài sản để bồi thường thì cha mẹ phải bồi thường phần còn thiếu
bằng tải sản của mình. Trường hợp người vị thành niên gây tai nạn trong thời
gian chịu sự quản lý của người giám hộ, thì người giám hộ cũng có thể phải
liên đới bồi thường.

Như vậy, trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là
phần trách nhiệm được xác định bằng tiền theo quy định của luật pháp và sự
phán quyết của toà án quyết định chủ xe phải gánh chịu do sự lưu hành xe của
mình đối với người thứ ba. Người thứ ba ở đây thực chất là phía nạn nhân
trong vụ tai nạn. Người thứ ba có thể là một người, có thể là nhiều người, có
thể là tài sản, đường xá, hoa màu…
1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba.
Sự phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 7%/năm,
giao thông vận tải đường bộ Việt Nam cũng tăng nhanh với tốc độ chóng mặt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cả về số xe lưu hành (năm 1995 tổng số xe lưu hành vào khoảng hơn
3.900.000 xe thì đến năm 2005 con số này lên tới hơn 16.750.000 xe) và các
con đường cao tốc, đường nhựa, đường sá vươn tới mọi vùng sâu vùng xa của
Tổ quốc. Trong điều kiện kinh tế thị trường, khi mà đời sống của nhân dân đã
được cải thiện thì nhu cầu về hàng hoá dịch vụ phục vụ cho đời sống hàng
ngày của nhân dân cũng cao hơn điều này đồng nghĩa với sự phát triển của hệ
thống giao thông nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của nhân dân. Cùng với sự
phát triển của hệ thống giao thông thì tai nạn giao thông cũng xảy ra ngày
càng nhiều và mức độ nghiêm trọng là không thể lường trước được. Năm
1995 số vụ tai nạn xảy ra hơn 15.000 vụ làm chết hơn 5.000 người, năm 2003
xảy ra hơn 27.000 vụ, số người bị chết gần 13.000, năm 2004 số vụ tai nạn
giảm còn 19.852 vụ, năm 2004 số vu tai nạn giao thông giảm khoảng 27%
nhưng số người chết do tai nạn lại tăng 7% so với năm 2003. Như vậy, những
năm gần đây mặc dù số vụ tai nạn xảy ra có giảm nhưng số người chết do tai
nạn lại tăng đã phần nào nói nên mức độ cần thiết của nghiệp vụ bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba,
*Bảng 1. Tình hình tai nạn giao thông ở Việt Nam: từ 2000 - 2004.
Năm Số vụ Số người chết Số người bị thương

2000 21.836 6.750 24.198
2001 25.786 7.532 25.508
2002 28.040 12.467 34.732
2003 31.134 14.807 35.703
2004 27.852 13.351 24.062
(Nguồn: Tạp chí Bảo Hiểm.)
Tai nạn giao thông là điều không thể tránh khỏi, trước hết bởi bản thân
xe cơ giới lưu hành tốc độ cao là một nguy cơ tiềm ẩn gây tai nạn vào bất kì
lúc nào. Một trục trặc nhỏ của xe cơ giới do bản thân xe gây ra hay do bất cẩn
của người lái xe khi không phát hiện được tình trạng hư hỏng của xe như:
mất phanh, mất lái, nổ lốp, Nếu như xe đang chạy thì hư hỏng trên của xe sẽ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tất yếu đưa tới một tai nạn mà hậu quả khó có thể lường trước được.
Thứ hai, tai nạn có thể xảy ra do sơ xuất bất cẩn của người lái xe như
ngủ gật, quên không bật xi nhan xin đường, dừng xe đột ngột,...
Thứ ba, đường sá của Việt Nam chất lượng chưa cao, nhiều con đường
gồ ghề, khúc khuỷu, thiếu các biển báo chỉ dẫn cần thiết, làm cho lái xe
không chủ động và lường trước được những khó khăn để tránh tai nạn.
Thứ tư, là ý thức chấp hành luật giao thông của người tham gia giao
thông kém, kể cả người đi bộ và đi xe thô sơ, buôn bán họp chợ, để vật liệu
xây dựng lấn cả lòng dường, làm tăng nguy cơ gây tai nạn.
Đảng và nhà nước ta đã sử dụng rất nhiều biện pháp nhằm hạn chế tai
nạn giao thông như:
- Tổ chức thường xuyên, rộng rãi trong toàn dân học tập, tìm hiểu về
luật an toàn giao thông.
- Tổ chức tập huấn đội ngũ lái xe an toàn.
- Tổ chức các lớp về an toàn xe.
- Xây dựng hệ thống biển báo, pa- nô, áp phích.
- Thành lập ban chỉ đạo an toàn giao thông.

Tất cả các biện pháp trên tuy được các cấp các ngành thưc hiện thường
xuyên và bằng nhiều biện pháp khác nhau song tai nạn giao thông vẫn xảy ra
và mức độ ngày càng trầm trọng.
Tai nạn do xe cơ giới gây ra thường đưa đến những hậu quả khôn lường,
gây thiệt hại rất lớn về người và tài sản.Ví dụ gần đây nhất là Vào lúc 13giờ
45 ngày 5/4/2006, tại km 25+53 quốc lộ 20 thuộc xã Túc Trưng, huyện Định
Quán, Đồng Nai, hai ô tô khách 16 chỗ Ford Transit mang biển kiểm soát
53M-7727 và xe Mercedes mang biển kiểm soát 53M-4321 đã đâm vào nhau
khi đi ngược chiều với tốc độ lớn, làm 9 người bị thiệt mạng và 18 người khác
bị thương nặng. Những thiệt hại là rất lớn trong một vụ tai nạn giao thông
đường bộ thường gây hậu quả bồi thường nặng nề cho chủ phương tiện về
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trách nhiệm dân sự theo luật dân sự ngoài sự thiệt hại cho chính chủ phương
tiện. Phần lớn trong các trường hợp tai nạn nghiêm trọng chủ xe không đủ khả
năng tài chính để bồi thường, nhiều trường hợp chủ xe, lái xe bị chết trong
các vụ tai nạn hay bỏ trốn nên việc giải quyết tai nạn gặp nhiều khó khăn. Vấn
đề là phải có nguồn tài chính sẵn sàng cho việc giải quyết hậu quả của các vụ
tai nạn giao thông luôn luôn là mối quan tâm lo lắng của phía chủ xe; cũng
như để bảo vệ quyền lợi của các nạn nhân trong các vụ tai nạn, hạn chế tối
thiểu tai nạn xảy ra là mối quan tâm của toàn xã hội. Ðể đáp ứng yêu cầu đó,
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ra đời là
một tất yếu khách quan và được phát triển từ loại hình bảo hiểm tự nguyện
sang bắt buộc.
Ở đây cần phải thực hiện bắt buộc bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba vì:
- Đây là nghiệp vụ bảo hiểm liên quan đến rất nhiều bộ luật của nhiều
quốc gia mà luật pháp đòi hỏi mỗi người phải thực hiện một cách bắt
buộc( luật dân sự, luật giao thông…).
- Thực hiện bắt buộc nhằm đảm bảo tính công bằng trong xã hội và đảm

bảo mọi quyền lợi của mọi công dân.
- Góp phần giúp các chủ phương tiện nâng cao được tinh thần trách
nhiệm của mình. Mặt khác, giúp các cơ quan hữu quan thực hiện quản lý
được các loại đầu xe cơ giới một cách thuận tiện hơn.
1.3. Tác dụng cuả bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba.
BH TNDS của chủ xe cơ giới là biện pháp kinh tế huy động sự đóng góp
của các chủ xe, hình hành nên quỹ bảo hiểm chung. Quỹ này chủ yếu đươc sử
dụng để bồi thường, bù đắp cho các chủ xe trong trường hợp xe hoạt động gây
tai nạn làm phát sinh TNDS của chủ xe. BH TNDS có tác dụng rất lớn đối với
cả chủ xe, người thứ ba và cho xã hội.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ðối với chủ xe: BH TNDS đã tạo tâm lý thoải mái, yên tâm khi điều
khiển các phương tiện tham gia giao thông; bồi thường chủ động, kịp thời cho
chủ xe khi phát sinh trách nhiệm dân sự, tránh thiệt hại về kinh tế cho chủ xe;
giúp chủ xe có ý thức trong việc đề ra các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế tai
nạn.
- Ðối với người thứ ba: Công ty bảo hiểm thay mặt chủ xe bồi thường thiệt
hại một cách nhanh chóng, đầy đủ nhất, giúp cho người thứ ba ổn định về mặt
tài chính, tinh thần. Bên cạnh đó, Công ty bảo hiểm hỗ trợ cho chủ xe trong
việc thương lượng hoà giải với nạn nhân, tránh gây ra căng thẳng hay sự cố
bất thường từ phía người nhà nạn nhân.
- Ðối với xã hội: Doanh nghiệp bảo hiểm muốn hoạt động kinh doanh tốt
cần phải đưa ra các biện pháp hiệu quả đề phòng và ngăn ngừa tai nạn, tích
cực giảm thiểu các vụ tai nạn cả về số lượng và mức độ nghiêm trọng. Ðiều
này tác động đến sự ổn định, an toàn cho xã hội. Mặt khác, loại hình bảo hiểm
này góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước trong việc giải
quyết hậu quả các vụ tai nạn, cũng như trong việc xây dựng, thiết lập các biện
pháp ngăn ngừa, hạn chế tai nạn. Ðồng thời nó còn đem đến nguồn thu cho

ngân sách.
Như vậy, BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba càng khẳng
định rõ hơn sự cần thiết và tầm quan trọng của nó.
II. Nội dung cơ bản của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
đối với người thứ ba.
2.1. Cơ sở tiến hành bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba dưới hình thức bắt buộc.
Trong cơ chế thị trường hiện nay các phương tiện giao thông đường bộ đã
chứng tỏ tính ưu việt của mình trong quá trình lưu thông hàng hóa điều này
đồng nghĩa với số vụ tai nạn giao thông xảy ra ngày càng tăng và mức độ
ngày càng nghiêm trọng, nhiều khi trách nhiệm bồi thường thiệt hại vượt quá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khả năng tài chính của chủ phương tiện gấp bội lần, gây khó khăn cho nạn
nhân trong việc khắc phục hậu quả về tài sản, điều trị thương tật, mai táng.
Bảo hiểm TNDS trước hết là bảo vệ lợi ích của người bị nạn hoặc gia đình họ,
đây là một vấn đề xã hội lớn, chứ không phải chỉ quyền lợi của chủ xe. Vì
vậy, tham gia bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại cơ
quan bảo hiểm là trách nhiệm của mỗi chủ xe.
Trên thế giới, nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới ra đời vào
thế kỷ XVIII, phát triển mạnh vào thế kỷ XIX . Hiện nay, hầu hết các nước
đều quy định bắt buộc các chủ xe phải tham gia BH TNDS. Một số nước có
nền kinh tế phát triển như: Pháp, Ðức, Anh, Mỹ, Nhật và Úc đã áp dụng hình
thức: - bắt buộc từ những năm 40 của thế kỷ XX.
Không chỉ dừng lại ở bắt buộc đối với chủ xe phải tham gia bảo hiểm
TNDS mà còn quy định bắt buộc với doanh nghiệp bảo hiểm phải chấp nhận
bảo hiểm theo đúng quyết định 23/2003/QD - BTC. Doanh nghiệp bảo hiểm
chấp nhận BH TNDS của chủ xe theo đúng quy tắc, biểu phí và mức trách
nhiệm được Bộ Tài Chính quy định, không được phép thấp hơn. Tuy nhiên,
doanh nghiệp bảo hiểm có thể tăng mức TNDS, dẫn đến tăng phí bảo hiểm

theo yêu cầu của chủ xe. Ðiều này đảm bảo cho chủ xe tham gia giao thông
luôn được đáp ứng nhu cầu khi đủ điều kiện có nhu cầu tham gia bảo hiểm.
Từ những lý do đó, Hội đồng Bộ trưởng đã ra Nghị định số 30/HÐBT
ngày 10/03/1988 quy định tất cả các xe hoạt động trên lãnh thổ nước cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều phải tham gia BHTNDS của chủ xe cơ giới tại
cơ quan bảo hiểm. Ðây là một chủ trương một chính sách hoàn toàn đúng đắn
và được duy trì cho đến nay nhằm đảm bảo lợi ích của người bị nạn khi tai
nạn xảy ra, nâng cao trách nhiệm đối với chủ phương tiện, giúp các cơ quan
quản lý số lượng xe lưu hành và thống kê đầy đủ các tai nạn để có những biện
pháp quản lý xã hội, đồng thời nâng cao ý thức chấp hành nghiêm chỉnh
những quy định , chủ trương của nhà nước. Năm 2003, Bộ trưởng Bộ Tài
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chính ban hành Quyết định số 23/2003/QÐ - BTC ngày 25/02/2003 thay thế
các Nghị định trước nhằm phù hợp với bước đi của nền kinh tế nước ta: quy
định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2.2. Ðối tượng và phạm vi bảo hiểm
2.2.1. Ðối tượng bảo hiểm
Công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho phần trách nhiệm dân sự của chủ
xe phát sinh do sự hoạt động và điều khiển của người lái xe. Như vậy đối
tượng được bảo hiểm là TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là trách nhiệm hay nghĩa vụ
bồi thường ngoài hợp đồng của chủ xe hay lái xe cho người thứ ba khi xe lưu
hành gây tai nạn.
Đối tượng được bảo hiểm không được xác định trước. Chỉ khi nào việc lưu
hành xe gây tai nạn có phát sinh TNDS của chủ xe đối với người thứ ba thì
đối tượng này mới được xác định cụ thể. Các điều kiện phát sinh TNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba bao gồm:
- Điều kiện thứ nhất: Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khoẻ của
bên thứ ba.

- Điều kiện thứ hai: Chủ xe (lái xe) phải có hành vi trái pháp luật. Có thể
do vô tình hay cố ý mà lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ, hoặc vi phạm
các quy định khác của nhà nước…
- Điều kiện thứ ba: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp
luật của chủ xe (lái xe) với những thiệt hại của người thứ ba.
- Điều kiện thứ tư: Chủ xe (lái xe) phải có lỗi.
Trên thực tế chỉ cần đồng thời xảy ra ba điều kiện thứ nhất, thứ hai, thứ ba là
phát sinh TNDS của chủ xe (lái xe) đối với người thứ ba. Nếu thiếu một trong
ba điều kiện đó TNDS của chủ xe sẽ không phát sinh và do đó sẽ không phát
sinh trách nhiệm của bảo hiểm. Điều kiện thứ tư có thể có hoặc không, vì
nhiều khi tai nạn xảy ra là do nguồn nguy hiểm cao độ mà không hoàn toàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
do lỗi của chủ xe (lái xe). Ví dụ, xe đang chạy bị nổ lốp, lái xe mất khả năng
điều khiển nên đã gây tai nạn. Trong trường hợp này, TNDS vẫn có thể phát
sinh nếu có đủ ba điều kiện đầu tiên.
Chú ý rằng, bên thứ ba trong BHTNDS chủ xe cơ giới là những người trực
tiếp bị thiệt hại do hậu quả của vụ tai nạn nhưng loại trừ:
- Lái, phụ xe, người làm công cho chủ xe;
- Những người lái xe phải nuôi dưỡng như cha, mẹ, vợ, chồng, con cái…
- Hành khách, những người có mặt trên xe;
Tài sản, tư trang, hành lý của những người nêu trên.
2.2.2. Phạm vi bảo hiểm
Công ty bảo hiểm nhận bảo đảm cho các rủi ro bất ngờ không lường trước
được gây ra tai nạn và làm phát sinh TNDS của chủ xe. Cụ thể, các thiệt hại
nằm trong phạm vi trách nhiệm của công ty bảo hiểm bao gồm:
- Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của bên thứ ba;
- Thiệt hại về tài sản, hàng hoá… của bên thứ ba;
- Thiệt hại về tài sản làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hoặc giảm
thu nhập;

- Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp ngăn ngừa
hạn chế thiệt hại; các chi phí thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo
hiểm (kể cả những biện pháp không mang lại hiệu quả);
- Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những người tham gia cứu
chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
Công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ
tai nạn mặc dù có phát sinh TNDS trong các trường hợp sau:
- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe và người bị thiệt hại.
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để tham gia giao thông
theo quy định của điều lệ trật tự an toàn giao thông vận tải đường bộ.
- Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đường bộ như:
+ Xe không có giấy phép lưu hành, giấy chứng nhận kiểm định an toàn
kỹ thuật và môi trường;
+ Lái xe không có bằng lái hoặc bằng bị tịch thu, bằng không hợp lệ;
+ Lái xe bị ảnh hưởng của các chất kích thích như: Rượu, bia, ma tuý…
+ Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép;
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử sau khi
sửa chữa;
+ Xe đi vào đường cấm, đi đêm không có đèn hoặc chỉ có đèn bên phải;
+ Xe không có hệ thống lái bên phải.
- Thiệt hại do chiến tranh, bạo động.
- Thiệt hại gián tiếp do tai nạn như giảm giá trị thương mại, làm đình trệ
sản xuất kinh doanh.
- Thiệt hại đối với tài sản bị cướp, mất cắp trong tai nạn.
- Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ quốc gia, trừ khi có thoả thuận khác.
Ngoài ra, công ty bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm đối với tài sản đặc
biệt như vàng, bạc, đá quý, tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, thi cốt.

2.3. Số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm là khoản tiền được xác định trong hợp đồng bảo hiểm
thể hiện giới hạn trách nhiệm của người bảo hiểm. Có nghĩa là, trong bất kỳ
trường hợp nào thì số tiền bồi thường, chi trả cao nhất của người bảo hiểm
cũng chỉ bằng số tiền bảo hiểm.
Do tính đặc trưng của loại hình bảo hiểm này là đối tượng bảo hiểm của
hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm rất trừu tượng, không xác định được mức
thiệt hại của người thứ ba. Vì vậy, trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự, một
hợp đồng thường xác định số tiền bảo hiểm dựa trên sự thoả thuận. Bộ Tài
chính quy định hạn mức trách nhiệm tối thiểu bắt buộc cho mọi chủ xe. Trên
cơ sở đó doanh nghiệp có thể đưa ra mức trách nhiệm tự nguyện cao hơn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được Bộ Tài chính chấp thuận để chủ xe lựa chọn. Việc bán sản phẩm bảo
hiểm theo nhiều mức có ý nghĩa đáp ứng mộ cách tốt nhất nhu cầu của chủ
xe. Mức trách nhiệm cao hay thấp được thiết kế phụ thuộc vào các yếu tố
như: Nhu cầu bảo hiểm và khả năng tài chính của chủ xe; tình hình thực tế tai
nạn; loại phương tiện; và có cả khả năng đảm bảo của nhà bảo hiểm. Ðiều lưu
ý là hạn mức trách nhiệm trong hợp đồng hoặc trong giấy chứng nhận bảo
hiểm có ý nghĩa cho từng vụ tổn thất. Có nghĩa là: thường thời hạn bảo hiểm
là một năm thì trong một năm được bảo hiểm, phương tiện có thể gây ra nhiều
hơn một vụ tai nạn. Trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm cho người
được bảo hiểm được tính cho từng vụ tai nạn là độc lập theo hạn mức trách
nhiệm đã ký kết. Ðối với những vụ tổn thất lớn mà giá trị thiệt hại vượt quá
mức giới hạn trách nhiệm thì khi đó người được bảo hiểm phải tự gánh chịu
phần vượt quá này.
Trong cùng một điều kiện như nhau, mức trách nhiệm bảo hiểm có ảnh
hưởng quyết định tới mức phí bảo hiểm mà người bảo hiểm phải đóng góp.
Người được bảo hiểm sẽ đóng một mức phí cao hơn nếu họ được cung cấp
một bảo hiểm có hạn mức trách nhiệm cao hơn.

2.4. Phí bảo hiểm và phương pháp tính phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm được tính theo đầu phương tiện. Người tham gia bảo
hiểm đóng phí BH TBDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba theo số
lượg đầu phương tiện của mình. Mặt khác, các phương tiện khác nhau về
chủng loại, về độ lớn có xác suất gây tai nạn khác nhau nên phí bảo hiểm
được tính riêng cho từng loại phương tiện (hoặc nhóm phương tiện). Phí bảo
hiểm gồm có hai phần:
- Phần phí thuần: phần phí thu được dùng cho bồi thường tai nạn xảy ra.
- Phần phụ phí: là khoản phí cần thiết để cơ quan bảo hiểm đảm bảo cho
các khoản chi trong hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm (bao gồm: chi hoa hồng;
chi quản lý hành chính; chi đề phòng hạn chế tổn thất; chi thuế nhà nước)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phí bảo hiểm tính cho mỗi đầu phương tiện đối với mỗi loại phương tiện
(thường tính theo năm) là:
P = f + d
Trong đó: P – Phí bảo hiểm / đầu phương tiện
f – Phí thuần
d – Phụ phí (được qui định là tỷ lệ phần trăm nhất định so với
tổng phí bảo hiểm).
Phần phí thuần (f) được xác định theo công thức:



=
=
=
n
i
n

i
Ci
TiSi
f
1
1
.
Trong đó:
Si - Số vụ tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe được bảo
hiểm bồi thường trong năm i.
Ti - Số tiền bồi thường bình quân 1 vụ tai nạn có phát sinh TNDS trong
năm i.
Ci - Số đầu phương tiện tham gia bảo hiểm TNDS trong năm i.
n - Số năm thống kê, thường từ 3 – 5 năm, i = (1,n)
Như vậy, f thực chất là số tiền bồi thường bình quân trong thời kỳ n năm
cho mỗi đầu phương tiện tham gia bảo hiểm trong thời kỳ đó.
Ví dụ: Có số liệu thống kê 5 năm về tình hình tai nạn giao thông có phát
sinh TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba đối với loaij xe tải trên 5
tấn như sau:
năm Số xe hoạt động
(chiếc )
Số vụ tai nạn
(vụ )
Thiệt hại bình quân 1 vụ
( trđ )
1 1.000.000 11.400 7,5
2 1.100.000 10.600 7,8
3 1.200.000 11.900 7,9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

4 1.300.000 13.000 8,7
5 1400.000 137.00 9,2
Yêu cầu: Xác định phí bảo hiểm cho mỗi đầu xe tải cho năm thứ 6.
Phí thuần f:
)/(083555,0
000.000.6
2,9700.137,8000.139,7900.118,7600.105,7400.11
xedf
=
×÷×÷×÷×÷×
=
Nếu tỷ lệ phụ phí chiếm 20% thì phí thuần f sẽ chiếm 80% trong tổng phí
bảo hiểm tính cho mỗi đầu xe. Từ đó ta có phí bảo hiểm năm thứ 6 cho mỗi
đầu xe là:
P = f / 0,8 = 83.555 / 0,8 = 104.443 (đ/xe)
Hoặc tính theo công thức:
P = f + d = 83.555 + 20.888 = 104.443 (đồng/xe), trong đó:
Phụ phí d = (0,2 × 83.555) / 0,8 = 20.888 (đồng/xe)
Đây là cách tính phí bảo hiểm cho các phương tiện thông dụng trên cơ sở
quy luật số đông. Đối với các phương tiện không thông dụng, mức độ rủi ro
lớn hơn như xe kéo rơmoóc, xe chở hàng nặng… thì tính thêm tỷ lệ phụ phí
so với mức phí cơ bản. Ở Việt Nam hiện nay thường cộng thêm 30% mức phí
cơ bản.
Đối với các phương tiện hoạt động ngắn hạn (dưới một năm), thời gian
tham gia bảo hiểm được tính tròn tháng và phí bảo hiểm được xác định như
sau:
P
ngắn hạn

=

P
năm
x Số tháng hoạt động
12 tháng
Hoặc:
P
ngắn hạn =
P
năm
× Tỷ lệ phí ngắn hạn theo tháng
Trường hợp đã đóng phí (tham gia bảo hiểm) cả năm, nhưng vào một thời
điểm nào đó phương tiện không hoạt động nữa hoặc chuyển quyền sở hữu mà
không chuyển quyền bảo hiểm thì chủ phương tiện sẽ được hoàn phí bảo hiểm
tương ứng với số thời gian còn lại của năm (làm tròn tháng) nếu trước đó chủ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phương tiện chưa có khiếu nại và được bảo hiểm bồi thường.
Số phí hoàn lại được xác định như sau:
P
hoàn lại

=
P
năm
x Số tháng không hoạt động
12 tháng
Ví dụ, Chủ xe ô tô mua bảo hiểm TNDS cho cả năm 2004 vào
ngày01/01/2004, phí bảo hiểm cả năm là 600.000. Nhưng đến 01/8/2004 xe
không hoạt động nữa do chủ xe đi nước ngoài công tác. Cơ quan bảo hiểm sẽ
hoàn lại số phí bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại là :

P
hoàn lại
= =
250000
12
5600000
=
×
(đồng)
Nộp phí bảo hiểm là trách nhiệm của chủ phương tiện. Tuỳ theo số
lượng phương tiện, công ty bảo hiểm sẽ quy định thời gian, số lần nộp và mức
phí tương ứng có xét giảm phí theo tỷ lệ tổn thất và giảm phí theo số lượng
phương tiện tham gia bảo hiểm (tối đa thường giảm 20%). Nếu không thực
hiện đúng quy định sẽ bị phạt. Ví dụ:
+ Chậm từ 01 đến 02 tháng phải nộp thêm 100% mức phí cơ bản.
+ Chậm từ 02 đến 04 tháng phải nộp thêm 200% mức phí cơ bản.
+ Chậm từ 04 tháng trở lên nộp thêm 300% mức phí cơ bản…
+ Hoặc huỷ hợp đồng bảo hiểm.
2.5. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường
cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Ðối tượng của hợp đồng này là mức trách nhiệm dân sự của người
được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của luật pháp. Do đó, đặc
điểm của nó là:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hợp đồng bảo hiểm chỉ tồn tại giữa doanh nghiệp bảo hiểm với người
tham gia bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường

khi người bị thiệt hại (người thứ ba) yêu cầu người tham gia bảo hiểm bồi
thường.
- Hợp đồng bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi trách nhiệm bồi thường
về mặt kinh tế, không chịu các trách nhiệm khác của người tham gia bảo hiểm
trước pháp luật như: trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự.
- Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm không có và cũng không thể quy định
về số tiền bảo hiểm, mà chỉ quy định hạn mức trách nhiệm bồi thường tối đa
của doanh nghiệp bảo hiểm. Ví dụ, hạn mức trách nhiệm bồi thường tối đa
trong bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là 30 trđ/ng/vụ,
về tài sản là 30 trđ/ng/vụ.
Nội dung của hợp đồng thể hiện mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ
giữa các bên tham gia và được quy định dưới hình thức điều khoản hợp đồng.
Có điều khoản do pháp luật quy định phải ghi vào hợp đồng, có điều khoản
do hai bên thỏa thuận. Nội dung chủ yếu của một hợp đồng bảo hiểm trách
nhiệm của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thông thường bao gồm:
- Ðối tượng bảo hiểm
- Hạn mức trách nhiệm
- Rủi ro được bảo hiểm
- Rủi ro loại trừ
- Phí bảo hiểm
- Thời hạn bảo hiểm
- Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
Trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia:
Về phía chủ xe ( lái xe), là người có trách nhiệm chính trong việc đề phòng,
ngăn ngừa tai nạn, làm công tác này chủ xe cần phối hợp với các ngành thực
hiện các biện pháp chủ yếu sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Ðịnh kỳ hằng năm tiến hành tổ chức các lớp tập huấn cho lái xe, phụ
xe. Giáo dục, nhắc nhở lái, phụ xe tuyệt đối không vi phạm những điểm cấm

đã quy định trong khi điều khiển xe.
+ Bảo quản tốt các phương tiện vận tải, phối hợp với các ngành liên
quan định kỳ tiến hành kiểm tra thiết bị an toàn để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ
thuật cho xe hoạt động tốt.
+ Ðề xuất kiến nghị với ngành giao thông vận tải, công an thường xuyên
quan tâm chỉ đạo việc sửa sang lại hệ thống đường sá. Tiến hành xây dựng
các biển báo, pa nô, áp phích tại các đầu mối giao thông quan trọng và tại
những đoạn đường có mối nguy hiểm cao.
Khi có tai nạn xảy ra, để giúp cho việc tính toán và giải quyết bồi
thường của doanh nghiệp bảo hiểm được nhanh chóng và kịp thời, chủ xe
bằng phương tiện nhanh nhất khai báo ngay cho cơ quan bảo hiểm về thực
trạng tai nạn:
- Ngày, giờ, địa điểm xảy ra tai nạn
- Số đăng ký xe gây tai nạn
- Họ tên người lái xe
- Tên nạn nhân và địa chỉ của họ
- Mức độ nghiêm trọng của tai nạn
- Nguyên nhân xảy ra tai nạn và biện pháp xử lý ban đầu của chủ xe
hoặc lái xe.
Trách nhiệm khai báo phải đảm bảo tính trung thực, khách quan về mọi
chi tiết, mọi điều được biết xung quanh vụ tai nạn.
Bên cạnh trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm , chủ xe có những quyền
lợi sau:
+ Quyền được hưởng tiền bồi thường từ phía nhà bảo hiểm khi có sự kiện
bảo hiểm xảy ra.
+ Quyền yêu cầu doanh nghiệp giải thích các điều khoản, điều kiện bảo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiểm.
+ Quyền yêu cầu nhà bảo hiểm bổ xung sửa đổi hợp đồng, đề xuất ý kiến

mở rộng phạm vi bảo hiểm.
+ Quyền khiếu nại đòi bồi thường theo quy định.
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Về phía doanh nghiệp bảo hiểm, nhà bảo hiểm có quyền thu phí bảo hiểm
theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; yêu cầu khách hàng cung cấp đầy
đủ thông tin cần thiết đến hợp đồng bảo hiểm; yêu cầu khách hàng có những
biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất. . . Bên cạnh đó, khi đưa ra các điều
kiện, điều khoản của hợp đồng nhà bảo hiểm phải giải thích rõ ràng cho chủ
xe hiểu, vận động họ tham gia đầy đủ; bảo hiểm cũng cần phối hợp với người
tham gia bảo hiểm, các ngành có liên quan hỗ trợ kịp thời và có chế độ
thưởng phạt đối với những đơn vị thực hiện tốt hoặc chưa tốt trách nhiệm đề
phòng, hạn chế tổn thất; Khi nhận được khai báo tai nạn của chủ xe, nhà bảo
hiểm tiến hành giám định nguyên nhân và hậu quả của vụ tai nạn nhanh
chóng chi trả, bồi thường cho người được hưởng quyền lợi bảo hiểm, nếu
không thuộc phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm thì cơ quan bảo hiểm có
thông báo trả lời kịp thời cho chủ xe biết.
2.6. Giám định tổn thất và giải quyết bồi thường
Sau khi nhận được hồ sơ khiếu nại bồi thường, công ty bảo hiểm sẽ tiến
hành giám định để xác định thiệt hại thực tế của bên thứ ba và bồi thường tổn
thất. Ðể xác định được chính xác số tiền phải bồi thường, cơ quan bảo hiểm
phải tiến hành giám định tổn thất,bao gồm: kiểm tra đối tượng giám định;
phân loại tổn thất; xác định mức độ tổn thất; nguyên nhân gây tổn thất của
người thứ ba; mức độ lỗi của chủ xe tham gia bảo hiểm… (Chú ý, nếu tai nạn
xảy ra không gây thiệt hại cho người thứ ba hoặc gây thiệt hại cho những
người không thuộc diện là người thứ ba thì không cần xác minh thiệt hại).
Thiệt hại của bên thứ ba bao gồm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thiệt hại về tài sản: Tài sản bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại; thiệt hại
liên quan đến việc sử dụng tài sản và các chi phí hợp lý khác để ngăn ngừa,

hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Thiệt hại về tài sản lưu động được xác định theo giá trị thực tế (giá thị
trường) tại thời điểm tổn thất còn đối với tài sản cố định, khi xác định giá trị
thiệt hại phải tính đến khấu hao. Cụ thể:
Giá trị thiệt hại = Giá trị mua mới (nguyên giá) - Mức khấu hao
Thiệt hại về con người : bao gồm thiệt hại về sức khỏe và thiệt hại về tính
mạng.
Thiệt hại về sức khỏe bao gồm:
+ Các chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng phục hồi sức khỏe và
chức năng bị mất hoặc giảm sút như: chi phí cấp cứu, tiền hao phí vật chất và
các chi phí y tế khác( thuốc men, dịch chuyền, chi phí chiếu chụp X-
quang…).
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của người chăm sóc bệnh nhân
(nếu có theo yêu cầu của bác sỹ trong trường hợp bệnh nhân nguy kịch) và
khoản tiền cấp dưỡng cho người mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
+ Khoản thu nhập bị mất hoặc giảm sút của người đó. Thu nhập bị giảm
sút là khoản chênh lệch giữa mức thu nhập trước và sau khi điều trị do tai nạn
của người thứ ba. Thu nhập bị mất được xác định trong trường hợp bệnh nhân
điều trị nội trú do hậu quả của tai nạn. Nếu không xác định được mức thu
nhập này, sẽ căn cứ vào mức lương tối thiểu hiện hành. Khoản thiệt hại về thu
nhập này không bao gồm những thu nhập do làm ăn phi pháp mà có.
+ Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần.
Thiệt hại về tính mạng của người thứ ba bao gồm:
+ Chi phí hợp lý cho việc cho việc chăm sóc, cứu chữa người thứ ba
trước khi chết (xác định tương tự như ở phần thiệt hại về sức khoẻ).
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng người thứ ba (những chi phí do
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thủ tục sẽ không được thanh toán).
+ Tiền trợ cấp cho những người mà người thứ ba phải nuôi dưỡng

(vợ, chồng, con cái…đặc biệt trong trường hợp mà người thứ ba là người lao
động chính trong gia đình). Khoản tiền trợ cấp này được xác định tùy theo
quy định của mỗi quốc gia, tuy nhiên sẽ được tăng thêm nếu hoàn cảnh gia
đình thực sự khó khăn.
Như vậy, toàn bộ thiệt hại thực tế của bên thứ ba:
Thiệt hại thực tế Thiệt hại về Thiệt hại
của bên thứ ba
=
tài sản
+
về người
Việc xác định số tiền bồi thường được dựa trên hai yếu tố đó là:
- Thiệt hại thực tế của bên thứ ba;
- Mức độ lỗi của chủ xe trong vụ tai nạn.
Số tiền Lỗi của Thiệt hại của
Bồi thường
=
chủ xe
x
bên thứ 3
Trên thực tế, nếu người thứ ba là người không có thu nhập từ lao động
(trẻ em chưa đến tuổi lao động, người tàn tật không có khả năng lao động… );
hoặc có thu nhập thấp thuộc các đối tượng chính sách của Nhà nước bị chết,
nhưng gia đình nạn nhân không được hưởng các khoản mất, giảm thu nhập do
khi còn sống người này không phải nuôi dưỡng người khác… thì một khoản
tiền bồi thường sẽ được trả trên tinh thần nhân đạo.
Trong trường hợp có cả lỗi của người khác gây thiệt hại cho bên thứ ba thì:
Số tiền ﴾Lỗi của Lỗi Thiệt hại của
Bồi thường
=

chủ xe
+
khác﴿
x
bên thứ 3
Sau khi bồi thường, công ty bảo hiểm được quyền đòi lại người khác số
thiệt hại do họ gây ra theo mức độ lỗi của họ. Cần nhắc lại rằng, công ty bảo
hiểm bồi thường theo thiệt hại thực tế nhưng số tiền bồi thường không vượt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quá mức giới hạn trách nhiệm của bảo hiểm.
Ví dụ: Có một chiếc ôtô tham gia bảo hiểm mức trách nhiệm dân sự
của chủ xe đối với người thứ ba với mức trách nhiệm về người là 30
trđ/người/vụ, về tài sản là 10 trđ/ng/vụ. Khi xe lưu hành trên đường, đã đâm
phải một chiếc xe con làm 1 người trên xe con bị chết, 1 người bị thương; xe
con hư hỏng nặng sửa chữa hết 20 trđ. Xe ông A có lỗi 60%.
Sau khi giám định, kết luận xe của ông A có lỗi 60%; thiệt hại về người
và tài sản của bên thứ 3 như sau:
Người chết chi phí hết 4 trđ
Người bị thương chi phí hết 5 trđ
xe con bị hư hỏng sửa chữa hết 20 trđ
Nhà bảo hiêm bồi thường như sau:
Về người, người thứ nhất: 4 trđ
người thứ hai: 5 trđ
Về tài sản bồi thường: 10 trđ
Tổng cộng bảo hiểm bồi thường: 19 trđ.
2.7. Giải quyết tranh chấp
Theo Quyết định của Bộ Tài chính số 23/2003/QÐ-BTC ban hành ngày
25/02/2003, chương 3 quy định về giải quyết tranh chấp như sau:
Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới: một năm kể từ ngày xảy ra

tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng
theo quy định của pháp luật.
Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm: mười lăm
ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường đầy đủ và hợp lệ và không kéo dài
quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo
bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm. Thời hạn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm: ba năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo
hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối thanh toán bồi thường. Quá thời hạn
trên mọi khiếu nại không còn giá trị. Trường hợp người thứ ba hay hành
khách theo hợp đồng vận chuyển bị thiệt hại về người và tài sản do xe cơ giới
đã tham gia bảo hiểm gây ra khiếu nại trực tiếp đòi doanh nghiệp bảo hiểm đó
bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm liên hệ với chủ xe cơ giới
để giải quyết bồi thường theo đúng các quy định.
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết
được bằng thương lượng giữa các bên liên quan sẽ được đưa ra tòa án tại Việt
Nam giải quyết.
2.8. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ
*Kết quả kinh doanh của một nghiệp vụ bảo hiểm, một loại hình bảo hiểm và
của cả doanh nghiệp bảo hiểm được thể hiện ở hai chỉ tiêu chủ yếu là: Doanh
thu và lợi nhuận.
Doanh thu của một doanh nghiệp bảo hiểm phản ánh tổng hợp kết quả
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), bao gồm: các bộ
phận cấu thành doanh thu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm;
thu nhập từ hoạt động đầu tư và các khoản thu khác
Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm được tính như sau:
LN

trước thuế
= DT – CF
LN
sau thuế
= LN
trước thuế
- T
TN
Với: - LN: Lợi nhuận
- DT: Doanh thu
- CF: Chi phí
Trong đó, tổng chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm là toàn bộ các khoản
chi phục vụ cho toàn quá trình hoạt động kinh doanh trong vòng một năm.
Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận cũng được tính riêng cho từng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
loại nghiệp vụ. Nhưng khi tính toán cần chú ý: những khoản chi nào có liên
quan trực tiếp đến nghiệp vụ phải được tính trực tiếp cho nghiệp vụ đó (như
phí bảo hiểm , chi bồi thường… ); những khoản thu, chi gián tiếp (chi quản lý
doanh nghiệp, thu nhập đầu tư… ) phải được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh
thu phí bảo hiểm nghiệp vụ so với tổng doanh thu phí bảo hiểm nói chung.
* Hiệu quả kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm là thước đo sự phát triển
của bản thân doanh nghiệp và phản ánh trình độ chi phí công việc tạo ra
những kết quả kinh doanh nhất định, nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chỉ có thể được xác định bằng tỷ lệ so sánh
giữa kết quả và chi phí. Nếu lấy mỗi chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh so
với một chỉ tiêu phản ánhchi phí ta được một chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Do
bảo hiểm không chỉ mang tính kinh tế mà còn mang tính xã hội nên khi đánh
giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp bảo hiểm ta phải trên góc độ

cả về kinh tế và về dịch vụ phục vụ.
- Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm được thể hiện qua hai nhóm chỉ tiêu. Nhóm
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế và nhóm chỉ tiêu phản ánh hiêụ quả xã hội.
+ Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Ðứng trên góc độ kinh tế: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm
được đo bằng tỷ số giữa doanh thu hoặc lợi nhuận với tổng chi phí.
H
d
=
C
D
(1)
H
e
=
C
L
(2)
Trong đó: H
d
, H
e
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm tính
theo doanh thu và lợi nhuận.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×