Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

luận văn quản trị nhân lực Xây dựng một phần mềm quản lý nhân sự của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quảng Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 74 trang )

1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay việc quản lý dựa vào máy
tính là một nhu cầu thiết yếu của hầu hết mọi tổ chức kinh tế cũng như xã
hội, trong hoàn cảnh đó công việc quản lí nhân sự từ lâu đã sớm được tin học
hoá. Tuy nhiên trong một tổ chức quá trình biến động nhân sự là không thể
tránh khỏi. Do đó đòi hỏi công tác quản lí nhân sự phải đáp ứng được những
thay đổi đó.
Công việc quản lí nhân sự chủ yếu tập trung vào quá trình thay đổi
công nhân viên theo các giai đoạn khác nhau. Đề tài chỉ dừng lại ở mức
nghiên cứu phân tích, thiết kế hệ thống quản lý nhân sự của công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Quảng Lợi.
Từ những yêu cầu trên em đã tiến hành xây dựng một phần mềm quản
lý nhân sự của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quảng Lợi. Với mục
tiêu là sau khi phần mềm hoàn thành ta có thể dễ dàng kiểm soát được hệ
thống nhân sự toàn công ty theo sơ đồ vị trí, các phòng ban.
Đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với lĩnh vực nghiên cứu khoa học
này lên trong cách suy nghĩ cũng như trình bày không tránh khỏi thiếu sót vậy
rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn để bài viết thu
được kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
1
2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ QUẢNG LỢI
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ QUẢNG LỢI
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày 10/6/2001 Công ty TNHH thương mại và dich vụ Quảng Lợi chính
thức ra đời. Ban đầu thành lập công ty chỉ có 30 người. Với đội ngũ năng
động, nhiệt huyết công ty Quảng Lợi đã dám vay vốn để thực hiện các hợp


đồng quan trọng. Nhờ những hợp đồng này Quảng Lợi đã dần dần tạo được
tiềm lực kinh tế cũng như tạo tiền đề cho sự phát triển của công ty sau này.
Công ty được thành lập với hoạt động chính là cung cấp các sản phẩm
máy tính của các hàng trên thế giới tại thị trường Việt Nam. Nhưng với sự tìm
tòi sáng tạo của Ban Giám đốc cùng với đội ngũ nhân viên trẻ trung đầy nhiệt
huyết với công việc công ty đã đưa ra những phần mềm ứng dụng đáp ứng
được nhu cầu người tiêu dùng và những hoạt động kinh doanh ban đầu đã
thành công đã thúc đẩy Ban lãnh đạo công ty mạnh dạn mở rộng quy mô của
công ty, qua mỗi năm số lượng nhân viên của công ty đều tăng lên. Cùng với
sự mở rộng của công ty thì các phòng ban được hình thành rõ rêt và đi vào
hoạt động có chiều sâu như: Phòng Marketing, phòng kinh doanh, trung tâm
cung ứng và sửa chữa thiết bị văn phòng
Trong tương lai với những ý tưởng mạnh bạo trong kinh doanh và công
nghệ cùng với sự nhiệt huyết và năng động, sáng tạo của các thành viên trong
công ty, công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quảng Lợi chắc chắn đạt được
những thành công nhất định
Địa chỉ: 113 Hoàng Văn Thái , quận Thanh Xuân-thành phố Hà Nội.
Số đăng ký kinh doanh: 0102004770
2
2
3
2. Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quảng Lợi là một công ty kinh
doanh các thiết bị tin học, viễn thông, chuyển giao công nghệ, thiết bị điện,
thiết bị văn phòng. Các mặt hàng kinh doanh của công ty có hàm lượng công
nghệ cao, luôn luôn thay đổi nên công ty thường xuyên nghiên cứu thị trường,
nâng cao chất lượng kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị trường. Đồng thời quản
lý công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh, công tác tài chính kế toán, lưu
chuyển hàng hoá, liên doanh liên kết và các hoạt động khác.
Chức năng của công ty thể hiện trong các lĩnh vực sau:

- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, chuyển giao công nghệ tin học và ứng
dụng vào các công nghệ khác; nhập khẩu các thiết bị, sản phẩm công nghệ tin
học và công nghệ khác;
- Nhập khẩu và kinh doanh máy điện thoại cầm tay, di động, máy nhắn
tin và các thiết bị viễn thông khác.
- Sản xuất, chế tạo và lắp ráp tủ bảng điện
- Cung cấp dịch vụ Internet công cộng (ISP); Dịch vụ tư vấn đầu tư nước
ngoài.
- Đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu cho công nghiệp phát triển phần mềm.
- Nhập khẩu, chuyển giao công nghệ và kinh doanh các thiết bị khoa học
kỹ thuật và thiết bị giáo dục đào tạo.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
* Sơ đồ tổ chức của công ty:
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Trung tâm chăm sóc khách hàng
Phòng kế hoạch
Phòng nhân sự
3
3
4
Giám đốc
4.Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH thương mại và dịch vụ
Quảng Lợi
4.1. Dịch vụ cung cấp và lắp đặt thiết bị tin học:
- Máy tính cá nhân và các phụ kiện của các hãng IBM, COMPAQ,
OLIVETTI
- Máy mini IBM: RS/6000, AS/400
- Thiết bị mạng: 3COM, CISCO SYSTEM,
- Hệ điều hành : Netware, NT, UNIX, OS/400

- Cơ sở dữ liệu: ORCLE
4.2. Dịch vụ phần mềm ứng dụng:
- Kế toán
- Giải pháp khách sạn
- Giải pháp truyền thông
- Thư tín điện tử
4.3 Dịch vụ bảo hành và bảo trì:
- Dịch vụ bảo trì cho các hãng máy tính IBM, COMPAQ
- Sửa chữa nâng cấp các thiết bị tin học
- Nhận bảo hành tại công trình
- Nhận bảo hành định kỳ
4.4. Dịch vụ đào tạo :
- Chương trình nhập môn tin học
- Tin học cho học sinh phổ thông
4
4
5
- Kế toán và tự động hoá văn phòng
- Lập trình các loại ngôn ngữ
- Chương trình nâng cao: Thiết kế và phân tích hệ thống, mạng và quản
trị mạng Novell Netware, NT UNIX
- Internet.
4.5 Dịch vụ tư vấn:
- Xây dựng kế hoạch phát triển công nghệ thông tin cho các ngành
- Xây dựng các đề án tin học
- Tư vấn phát triển và quản lý dự án
4.6. Dịch vụ mạng thông tin diện rộng Internet :
- Cung cấp dịch vụ Internet
II. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ QUẢNG LỢI
1. Môi trường bên trong Công ty

1.1. Trang thiết bị
Công ty có hệ thống trang thiết bị tiên tiến, hầu hết các máy móc
phương tiện phục vụ sản xuất kinh doanh đều được mua từ các nước có nền
công nghiệp chế tạo tiên tiến như Mỹ, Nhật Cùng với việc áp dụng những
sáng tạo trong sản xuất của cán bộ công nhân viên, công ty còn liên kết với
viện nghiên cứu trong và ngoài nước để áp dụng những công nghệ hiện đại
nhất vào sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.
Những thành công trên của công ty TNHH thương mại và dịch vụ
Quảng Lợi ngoài nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên còn nhờ vào sự
lãnh đạo nhạy bén, biết nhìn xa trông rộng và đoàn kết nhất trí của ban lãnh
đạo, ban lãnh đạo thường xuyên bám sát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp từ đó đưa ra những quyết sách phù hợp với thực tiễn.
1.2. Nguồn lực con người
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quảng Lợi có lực lượng lao
động hùng hậu, có trình độ tay nghề cao, sáng tạo trong công việc, tuỳ theo
5
5
6
thời điểm và nhu cầu ở từng dự án cụ thể mà mỗi đơn vị trong công ty tuyển
dụng, ký hợp đồng theo hình thức đào tạo, thử việc hay dài hạn.
Trong quá trình hoạt động, công ty luôn chú ý đến đào tạo và phát triển
con người. Năm 2005 Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quảng Lợi có
140 người trong đó có 31% là nữ và 69% là nam.
Công ty liên tục đầu tư cho công nghệ và chuyên môn, do vậy trình độ
của các thành viên trong công ty giữ được ở mức khá cao: 10% trên đại học
và 81% đại học.
Hàng năm công ty có tổ chức các hội thi tay nghề, tổ chức các lớp học
nâng cao tay nghề nhằm tạo ra một đội ngũ vững vàng chuyên môn, có khả
năng hoà nhập và đoàn kết tốt. Cùng với việc nâng cao trình độ cho người lao
động, lãnh đạo tổng công ty còn có các chính sách hỗ trợ cho người lao động

gặp khó khăn, chế độ thưởng phạt phân minh từ đó kích thích người lao động
hăng say với công việc có ý thức trung thành và luôn hướng về công ty.
Công ty có một môi trường, một không khí hoạt động kinh doanh hiệu quả, nghiêm túc. Từ cấp lãnh
đạo cao nhất đến từng cá nhân cá cán bộ công nhân viên tạo thành một khối thống nhất, liên kết chặt chẽ.
Mọi người trong công ty đều có tiếng nói riêng của mình khiến họ rất tự tin phát huy năng lực sáng tạo của
mình, nhiệt tình hết mình vì công ty. Đây có thể nói là một môi trường rất lành mạnh để Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Quảng Lợi phát triển mạnh mẽ, toàn diện.
1.3. Nguồn lực vô hình
Trong lĩnh vực kinh doanh của mình, Công ty TNHH thương mại và dịch
vụ Quảng Lợi có một uy tín lớn nhờ vào một đội ngũ cán bộ kỹ thuật nghề, máy
móc công nghệ tiên tiến và đặc biệt là chất lượng các dự án mà công ty thực hiện
luôn nhận được những đánh giá tốt từ phía đối tác. Công ty cũng đã trúng thầu
nhiều dự án lớn khó khăn, phức tạp và đều kết thúc thành công.
2. Môi trường bên ngoài Công ty
2.1 Thị trường của công ty
Việt nam là một thị trường lớn với gần 80 triệu dân. Dân tộc Việt Nam
là một dân tộc có phẩm chất cần cù, sáng tạo và hiếu học. Đặc biệt là bước
sang thế kỷ XXI xu hướng toàn cầu hoá và là thời đại của công nghệ thông tin
6
6
7
nên nhu cầu về các sản phẩm tin học tại Việt Nam rất cao. Đây là cơ hội tốt để
công ty có điều kiện phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2.2. Môi trường chính trị pháp luật
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quảng Lợi hoạt động trong môi
trường chính trị ổn định, vững vàng. Đảng và nhà nước ta chủ trương thực
hiện chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần nhằm phát huy tối đa
nguồn lực của các thành phần kinh tế xây dựng đất nước tiến theo con đường
XHCN. Những chính sách, chế độ của Nhà nước đối với các hoạt động sản
xuất kinh doanh (SXKD) ngày càng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp phát triển.
Tuy nhiên bên cạnh những điều kiện thuận lợi công ty cũng nhiều gặp
khó khăn, hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước còn chồng chéo, chưa rõ
ràng, thủ tục hành chính còn rườm rà gây khó khăn trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
2.3. Môi trường công nghệ
Nền kinh tế của nước ta sau 15 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành
tựu, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng hàng năm. Để hoà nhập với thế giới bên
ngoài Đảng và nhà nước ta chú trọng đến việc phát triển công nghệ thông tin,
đây là điểm thuận lợi cho hoạt động của công ty. Lãi suất cho vay của các
ngân hàng Nhà nước giảm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong
việc vay vốn để SXKD. Mặt khác, tình hình tỷ giá hối đoái lại không ổn định
làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc nhập khẩu máy móc, thiết bị
phục vụ cho SXKD.
2.4. Môi trường cạnh tranh
Cùng hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, SXKD nhập khẩu máy móc
thiết bị với công ty còn có rất nhiều các công ty có tiềm lực mạnh, ngoài ra
còn có các công ty tư nhân, các công ty nước ngoài tham gia vào lĩnh vực này,
điều này đòi hỏi nỗ lực của công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường.
7
7
8
III. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Các mặt hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty.
1.1. Mặt hàng máy tính và các thiết bị tin học của công ty (từ 2002 đến nay)
Cũng như các công ty tin học khác, Công ty TNHH thương mại và dịch
vụ Quảng Lợi là một công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ tin học. Hiện
nay ở Việt Nam, chưa có công ty nào có khả năng sản xuất máy vi tính cũng
như các thiết bị phụ kiện của nó, các công ty tin học chỉ làm nhiệm vụ phân
phối lại các sản phẩm tin học của các công ty nước ngoài. Các máy vi tính

trên thị trường Việt nam chủ yếu sản xuất từ các nước Đông Nam Á như:
Singapo, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaixia và một lượng được sản xuất từ Mỹ
và châu Âu.
1.1.1.Máy tính:
* IBM, COMPAQ, Samsung, Olivetti, Parkard Bell. Các đời máy tính
và tốc độ truyền dữ liệu (từ 33MHz đến 850MHz):
- 486 SX 33MHz
- 486 DX66, 100MHz,
- 586 DX133, DX166,DX266,
- Pentium 133, 166, 200, 233MHz,
- Pentium II, III (từ 200MHz ÷ 850MHz)
* Máy tính xách tay (Notebook) từ đời 486 đến Pentium III
* Laptop: PC là loại máy tinh cá nhân mà chúng ta vẫn gặp hàng ngày
chỉ dùng cho một người hoặc dùng làm trạm làm việc cho một số người
* Các dòng máy chủ:
- PC server: Là loại máy thông dụng nhất trên thị trường Việt Nam hiện
nay dùng để quản trị mạng cục bộ (LAN-Local Area Network), chỉ có thể
dùng quản trị dữ liệu cho một công ty.
8
8
9
- Main frame: Là loại máy quản trị mạng rộng (WAN- Wide Area
Network) dùng làm máy chủ cho hệ thống đòi hỏi các tốc độ xử lý cao, khả
năng truyền dữ liệu lớn và có lưu lượng thông tin lớn.
- Midrange: Cũng là máy quản trị mạng rộng nhưng với qui mô nhỏ
hẹp, dùng cho công ty lớn, tốc độ truyền dữ liệu cao, tốc độ xử lý dữ liệu lớn.
- Mini: Là loại máy dùng làm máy chủ cho một mạmg trung bình
(MAN- Middle Area Network) dùng để quản trị mạng cho công ty lớn hay
một số công ty có nhu cầu về thông tin dữ liệu không giới hạn trong nội bộ
công ty.

1.1.2.Thiết bị:
- Các thiết bị về mạng: LAN, WAN, MAN
- Các thiết bị ngoại vi: HP, Epson như:
+ Máy in: máy in kim, máy in Laser, máy in phun
+ Máy vẽ (Plotter)
+ Máy quét (Scanner)
Chất lượng sản phẩm luôn được công ty coi trọng hàng đầu. Do vậy các
sản phẩm của công ty đều có chất lượng cao và luôn thoả mãn nhu cầu thị
trường ngay cả những khách hàng khó tính như các chuyên gia công nghệ.
Thành công đó chính là nhờ sự bổ sung những mặt hàng mới được công ty
thực hiện một cách thường xuyên. Sản phẩm công nghệ là sản phẩm của trí
tuệ nên nó thay đổi một cách thường xuyên để ngày càng đạt được các tính
năng siêu việt nhằm phục vụ tối đa cho cuộc sống của con người. Sự thay đổi
này thường tập trung ở các hãng máy tính lớn trên thế giới như: IBM,
Compaq, Samsung hay Oracle, Công ty luôn nỗ lực tìm kiếm và mang về
cho thị trường máy tính Việt Nam các sản phẩm mới nhất với tính năng ngày
càng cao. Mỗi nhãn hiệu sản phẩm mà công ty đưa ra đều thể hiện tính độc
đáo về chất lượng kiểu dáng, kích cỡ riêng của sản phẩm đáp ứng thị hiếu của
9
9
10
người tiêu dùng. Với việc đa dạng hóa sản phẩm công ty đã không chỉ thoả
mãn được nhiều thị hiếu phong phú của thị trường mà còn phủ kín được
những khe hở của thị trường và ngăn chặn sự xâm nhập của đối thủ cạnh
tranh.
Các thiết bị máy in, máy quét ảnh, máy vẽ, card nối mạng, nút tập
trung, màn hình máy tính gọi chung là các thiết bị hỗ trợ. thị trường của các
thiết bị hỗ trợ đang mạnh lên, trong thời gian tới công ty sẽ đầu tư nhiều hơn
vào mảng thị trường này.
1.2. Nguồn cung ứng hàng hoá của công ty

1.2.1.Theo mặt hàng :
Thị trường mua máy tính và các thiết bị hỗ trợ của công ty liên quan
chặt chẽ với thị trường tin học thế giới. Nguồn chính của công ty là nhập khẩu
từ nước ngoài đặc biệt là từ các hãng của Mỹ. Mặt hàng chủ yếu của công ty
là sản phẩm của hãng: IBM, APC, Upselec, Compaq Packard, Hewlett
Packard, Intel, Cisco
Với qui mô ngày càng mở rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng lượng nhập máy tính của công ty đặc biệt là các hãng máy chủ
đạo đều tăng qua các năm. Lượng máy Compaq nhập vào năm 2003 tăng
20.6% so với năm 2002, năm 2004 so với năm 2003 tăng ít hơn (8.2%) nhưng
đến năm 2005 lượng máy Compaq công ty nhập vào tăng vọt lên 42.23% so
với năm 2004. Máy tính của hãng IBM công ty nhập vào cũng tăng đều qua
các năm nhưng với số lượng ít hơn. Sự tăng giảm của lượng nhập máy tính
của các hãng khác có phần không ổn định như hai hãng chính trên. Ta có thể
thấy được điều này qua bảng sau:
10
10
11
Lượng nhập máy tính theo hãng
(Đơn vị: chiếc).
Hãng
Máy tính
2002 2003
Kế
hoạch
Thực
hiện
Chênh lệch
Kế
hoạch

Thực
hiện
Chênh lệch
Tương
đối
Tuyệt đối
Tương
đối
Tuyệt đối
Compaq 3,230 3,240 25 100.39% 6,970 6,978 8 100.11%
IBM 1,950 1,997 47 102.41% 2,000 2,005 5 100.25%
Olivetti 760 780 20 102.63% 980 986 6 100.61%
Tổng 9,160 9,262 102 101.11% 9,950 9,969 19 100.19%
Hãng
Máy tính
2004 2005
Kế
hoạch
Thực
hiện
Chênh lệch
Kế
hoạch
Thực
hiện
Chênh lệch
Tương
đối
Tuyệt đối
Tương

đối
Tuyệt đối
Compaq 6,890 6,890 0 100.00% 7,250 7,261 11 100.15%
IBM 1,960 1,968 8 100.41% 2,050 2,074 24 101.17%
Olivetti 980 986 6 100.61% 1,028 1,038 10 100.97%
Tổng 9,830 9,844 14 100.14% 10,320 10,373 53 100.51%
Nguồn: Báo cáo của công ty Quảng Lợi
Bảng 1.1 Lượng nhập máy tính theo hãng
Công ty thực hiện kế hoạch nhập khẩu máy rất sát với kế hoạch đặt ra.
Trung bình một năm công ty nhập khẩu vượt kế hoạch 10-15 máy, điều này là
do công ty gặp thuận lợi để có thể tăng lượng nhập sao cho lợi nhuận đạt mức
cao nhất có thể.
Các thiết bị máy tính và thiết bị tin học mà công ty nhập vào từ các
hãng có uy tín lớn trên thị trường, đặc biệt là thiết bị mạng chủ yếu là của
AMP sau đó là các hãng 3COM và D-Link, trong đó AMP chiếm 79.4%,
3COM chiếm 11.7%, AMP chiếm 8.18%.
11
11
12
Các tháng trong năm 2005 kế hoạch nhập máy tính từ các hãng được
lập khá sát với nhu cầu của thị trường tuy nhiên việc thực hiện về lượng vượt
kế hoạch đề ra một lượng nhỏ. Việc lập kế hoạch về mặt giá trị đòi hỏi người
lập kế hoạch phải nắm rõ tình hình tài chính cho phép cũng như chi phí cho
một đơn vị hàng hoá.
1.2.2.Theo nước xuất khẩu :
Công ty nhập khẩu máy và thiết bị từ rất nhiều nước trong đó chủ yếu
là mặt hàng của Mỹ xuất qua Singapo. Tổng giá trị nhập máy tính năm 2002
là 3,424,310 USD, tăng lên một lượng nhỏ 300,485.93 USD vào năm 2003
nhưng giảm xuống 2,895,550.69 USD vào năm 2004 do lượng nhập giảm,
nhưng tăng vọt lên 6,403,640.86 USD vào năm 2005. Phụ kiện máy tính được

nhập khẩu từ rất nhiều nước như: Singapo, Malaixia, Mỹ, Đài Loan, Thái
Lan, Pháp, Canada, Hàn quốc, trong đó nhập từ Singapo, Malaixia, Đài Loan
là chủ yếu.
Ngày nay công nghệ thông tin phát triển nhanh một cách thần kỳ, mặt
hàng máy tính và các thiết bị tin học được cải tiến hàng ngày hàng giờ. Do đó
công ty luôn cố gắng lập kế hoạch mua hàng sát với nhu cầu tiêu thụ để
tránh sự khấu hao vô hình - tiến bộ của khoa học kỹ thuật gây nên.
1.3. Tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng
1.3.1.Theo mặt hàng :
* Theo model
Mặt hàng máy tính được chia theo từng model từ loại máy 286, 386,
đến 486 và Pentium, năm 2005 công ty quyết định tập trung hoàn toàn cho
máy Pentium và các thế hệ mới hơn nữa.
Kế hoạch
Loại 2003 2004 2005
12
12
13
m
áy
Lượng
máy bán
Tỷ lệ
%
Lượng
máy bán
Tỷ lệ
%
Lượng
máy bán

Tỷ lệ
%
Pentium 5670 60% 1200 94% 1200 100%
Thực hiện
Loại
m
áy
2003 2004 2005
Lượng
máy bán
Tỷ lệ
%
Lượng
máy bán
Tỷ lệ
%
Lượng
máy bán
Tỷ lệ
%
Pentium 5577 62% 10279 93,6% 12015 100%
Nguồn: báo cáo của công ty Quảng Lợi
Bảng 1.2: Lượng bán máy tính của công ty theo model (đơn vị: chiếc)
* Theo xuất xứ của hàng
Do nhu cầu về tính năng an toàn trong sử dụng máy tính tại các cơ quan
Nhà nước, các doanh nghiệp và các công ty lớn đồng thời trách nhiệm trong
việc bán các sản phẩm có thời gian bảo hành lâu dài để giữ uy tín trên thị
trường nên Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Quảng Lợi không kinh
doanh máy Noname.
Công ty chủ yếu bán máy Mỹ, đúng như kế hoạch đặt ra máy Mỹ

chiếm 90% lượng máy công ty bán ra và một lượng nhỏ các máy nhập từ EU
được bán theo yêu cầu cụ thể của một số khách hàng đặc biệt. Hiện nay công
ty vẫn xác định máy Mỹ là mặt hàng chủ lực bởi vì các lý do: máy do hãng
của Mỹ sản xuất có chất lượng và tính ổn định cao cả về giá cả và thông số kỹ
thuật, công ty là đại lý phân phối hàng đầu của các hãng máy tính Mỹ nên có
nhiều lợi thế về nguồn hàng. Năm 2002 lượng máy Mỹ bán ra là 7409 chiếm
80% tổng lượng máy bán ra, năm 2003 là 8972 chiếm 90%, năm 2004 và
năm 2005 đều chiếm 92% tổng lượng nhập.
Loại hàng 2002 2003 2004 2005
13
13
14
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Máy in
(chiếc)

2100 2125 2500 2532 3000 3017 4000 4009
UPS/AVR
(chiếc)
4000 4032 4500 4500 6000 6024 6500 6512
T/bị mạng
(triệu USD)
1,000 1,124 1,200 1,210 1,500 1,528 2,000 2,036
Nguồn: Báo cáo của công ty Quảng Lợi
Bảng 1.3: Lượng bán thiết bị ngoại vi
Theo kế hoạch đặt ra công ty bán các thiết bị tin học như máy in, thiết
bị mạng, UPS các thiết bị này cũng đem lại lợi nhuận không nhỏ cho công
ty.
1.3.2.Theo khu vực địa lý
Do chưa thiết lập được chi nhánh tại miền Nam nên thị trường bán máy
tính và các thiết bị tin học của công ty được chia thành miền Bắc và miền
Trung. Có thể thấy thị trường miền Bắc luôn có số lượng máy bán chiếm tỷ lệ
lớn nhất, trung bình tới 70% lượng máy bán ra, vì vậy thị trường miền Bắc
được xem là thị trường trọng diểm của công ty.
1.3.3. Theo đối tượng khách hàng
Công ty có khách hàng phong phú và đa dạng, từ các tổ chức thuộc
chính phủ, cơ quan ngang bộ, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, trường
học đến từng cá nhân và hộ gia đình. Tuy nhiên đối với mỗi khách hàng lượng
mua có sự khác biệt rõ rệt. Thực tế cho thấy lượng mua chiếm khoảng 70%
hàng bán của công ty là các hộ gia đình.
1.3.4. Theo hình thức bán
Thị trường bán buôn của công ty gắn liền với hệ thống các cửa hàng đại
lý, đây là thị trường quan trọng giúp công ty có nhiều quan hệ tốt với nhiều
14
14
15

bạn hàng, là cơ sỏ mở rộng phân phối hơn nữa đây là thị trường rất ổn định
tạo nên nhiều lợi thế cho công ty. Thị trường dự án là thị trường trọng điểm
của công ty, giá trị của thị trường dự án chiếm tỷ trọng lớn nhất trong lượng
bán của công ty với hàng loạt các hợp đồng lớn về cung cấp máy tính và các
thiết bị tin học và dịch vụ kèm theo cho các cơ quan nhà nước, ngân hàng,
trường học Theo như kế hoạch đã đặt ra, trong các năm từ năm 1998 đến nay
thị trường cho dự án chiếm khoảng 55% thị trường cung cấp máy tính và các
thiết bị tin học của công ty, thị trường bán buôn chiếm 30%, còn lại 15% là thị
trường bán lẻ.
Với đà phát triển như hiện nay của công nghệ thông tin, các tổ chức
ngân hàng, các cơ quan, trường học, sẽ liên tục đổi mới trang thiết bị nên
duy trì tốt thị trường dự án sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho công ty.
Công ty tổ chức hệ thông phân phối khá hiệu quả do công ty rất chú
trọng đến việc tổ chức công nghệ nghiệp vụ bán buôn là bán chuyển thẳng và
bán qua kho, trong đó sử dụng chủ yếu là hình thức bán qua kho, trong trường
hợp quá hạn hợp đồng hay do cấp bách về thời gian công ty sẽ áp dụng biện
pháp giao chuyển thẳng. Đối tác của công ty trong bán buôn là các công ty,
cửa hàng kinh doanh thiết bi tin học. Đối với bạn hàng truyền thống và sản
phẩm truyền thống, công ty thường ký kết hợp đồng dài hạn với những điều
khoản ưu đãi nhất mà công ty có thể cung cấp.

Chủng
loại
Phân
loại
Số lượng Doanh số (USD)
K/hoạch T/hiện
Chênh lệch
K/hoạch T/hiện
Chênh lệch

Tương
đối
Tuyệt đối
Tương
đối
Tuyệt đối
M/tính
PC
Compaq 2950 2964 14 100.47%
3,900,00
0
3,998,00
0
98,00
0
102.51%
IBM 4100 4113 13 100.32% 5,200,00 5,205,00 5,000 100.10%
15
15
16
0 0
Máy
in
Laser 50 59 9 118.00% 44,000 50,900 6,900 115.68%
Phun
mực
70 75 5 107.14% 5,000 5,300 300 106.00%
Kim 5 5 0 100.00% 2,000 2,000 0 100.00%
Thiết bị mạng 1200 1214 14 101.17% 97,000 99,500 2,500 102.58%
Nguồn: Báo cáo của công ty Quảng Lợi

Bảng 1.4: Kết quả bán buôn năm 2005 của công ty Quảng Lợi
Thị trường bán buôn và thị trường dự án đem lại doanh số chủ yếu cho
công ty nhưng thị trường bán lẻ cũng góp phần tăng doanh số và uy tín của công
ty. Nếu các đối tác trên thị trường bán buôn và thị trường dự án là cơ quan nhà
nước, các doanh nghiệp, cửa hàng lớn thì trên thị trường bán lẻ chủ yếu là các hộ
gia đình, cá nhân và doanh nghiệp nhỏ. Mặc dù khách hàng có khả năng tài
chính ở thị trường này là hạn chế song nó lại có tác dụng lớn trong việc nâng cao
uy tín của công ty trên thương trường. Các mặt hàng bán lẻ của công ty cũng
phong phú như bán buôn bao gồm sản phẩm hiện đại của các hãng nổi tiếng trên
thế giới như: Compaq, IBM, Samsung, cùng dịch vụ kèm theo.
1.4. Tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ
Các giám đốc sản phẩm thường lên kế hoạch nhập hàng cho tháng sau
vào ngày 15 của tháng trước, hàng sẽ được chuyển về công ty sau 15 ngày.
Như vậy công ty không phải lập kế hoạch dự trữ.
2. Phân tích tình hình hoạt động tiền lương của công ty
2.1. Tổng số lao động và kết cấu lao động của công ty
Đội ngũ cán bộ của Công ty TNHH thương mại và dich vụ Quảng Lợi
tăng trưởng nhanh về số lượng và chất lượng. Ngày đầu thành lập với số
người 30 người nhưng đến năm 2005 số thành viên của Công ty TNHH
thương mại và dich vụ Quảng Lợi đã tăng lên thành 140 người. Sự tăng
16
16
17
trưởng về nhân lực cho thấy công ty đang ngày càng mở rộng qui mô phát
triển.
35
70
100
125
140

0
20
40
60
80
100
120
140
160
2001 2002 2003 2004 2005

Bảng 1.5: Nhân sự qua các năm
Đặc điểm tuyển nhân viên của Công ty TNHH thương mại và dich vụ
Quảng Lợi là công ty thường tuyển các sinh viên mới ra trường, có năng lực,
lớp trước dìu lớp sau, đội ngũ trưởng thành qua công tác. Hiện tại công ty có
tuổi đời trung bình của các thành viên trong công ty là 28 tuổi.
2.2. Công tác tổ chức lao động
Người lao động trong công ty được phân công đúng việc phù hợp với
khả năng của từng người. Thời gian làm việc của các nhân viên trong công ty
được sắp xếp hợp lý nhằm phát huy tối đa khả năng của mỗi người. Mặt khác
các nội quy lao động chế độ đối với ngừơi ốm đau sinh nở được áp dụng đúng
theo quy định của nhà nước.
2.3. Hiệu qủa sử dụng lao động
Với sự quan tâm sát sao đôn đốc động viên của Ban lãnh đạo công ty
đối với nhân viên, nhân viên công ty luôn luôn nhiệt tình hăng hái trong công
việc. Nhiều sản phẩm độc đáo đã được nhân viên tìm tòi nghiên cứu ra.
2.4. Tiền lương và tiền thưởng
17
17
18

Thu nhập bình quân mỗi nhân viên của công ty vào khoảng 2-4 triệu
đồng/ tháng. Ngoài ra công ty đều có thưởng quý, thưởng cho những nhân
viên có thành tích xuất sắc trong công việc.
3. Đánh giá về vốn và nguồn vốn của công ty
3.1. Tổng vốn và cơ cấu vốn kinh doanh của DN
- Tổng số vốn của công ty là: 50.000.000 VND
Trong đó số vốn kinh doanh là 40.000.000 VND
Vốn kinh doanh chiếm 80% tổng số vốn của công ty. Lượng vốn này
đáp ứng được phần nào những dự án nhỏ và vừa.
3.2. Nguồn vốn và cơ cầu nguồn vốn
Nguồn vốn trong công ty từ ba nguồn: vốn tự có và vốn vay. Trong đó
vốn tự có chiếm 60% nguồn vốn trong công ty.
4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
4.1. Đánh giá kết quả về tài chính:
Có đông đảo khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, doanh thu
của công ty không ngừng tăng lên. Khởi đầu với mức vốn rất ít thậm nhưng
đến năm 2005 doanh thu của công ty đã tăng lên con số 100 tỷ VNĐ. Tốc độ
tăng trưởng của công ty trong 4 năm qua khoảng 50%, kể từ mức khởi đầu
vốn của công ty đã tăng khoảng 85%/năm. Nộp ngân sách Nhà nước trong
vòng 4 năm (giai đoạn từ 2002-2005) hơn 10 tỷ VNĐ
18
18
19
12
25
51
100
45
39
32.7

26
0
20
40
60
80
100
120
2002 2003 2004 2005
Tæng doanh thu
Doanh thu Tin hoc
B ảng 1.6: Doanh thu (tỷ đồng)
4.2. Đánh giá phương pháp tổ chức
Sức mạnh của Công ty TNHH thương mại và dich vụ Quảng Lợi là sức
mạnh chất xám, sức mạnh của nguồn nhân lực ở việc thu hút, nuôi dưỡng, sử
dụng hiệu quả nhân lực, tuy nhiên chỉ dựa vào sức mạnh trí tuệ của từng cá
nhân là chưa đủ, các thành viên cần phải gắn kết với nhau trong một qui trình
chung, qui trình chất lượng. Qui trình không chỉ để bộ máy vận hành hợp lý,
trơn chu, hiệu quả, tạo chất lượng cao các dịch vụ, nhận biết nhu cầu khách
hàng mà còn tạo ra cơ cấu hoạt động trong suốt để tăng cường tính tập thể,
tính trách nhiệm của mỗi thành viên.
- Thị trường tin học Việt Nam có môi trường phát triển rất tốt. Môi
trường đó là sự quan tâm, hỗ trợ của Đảng và của Nhà nước, là sự thuận lợi
về mặt địa lý có nhiều cơ hội tiếp xúc với các luồng văn hoá khác nhau để tiếp
thu các tinh hoa, tri thức, trình độ và tốc độ phát triển khoa học công nghệ
hiện đại, thêm vào đó là truyền thống cần cù chịu khó tìm tòi, sáng tạo, coi
trọng hoạt động trí óc tư duy
- Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư mạnh mẽ, nền khoa học kỹ thuật từng
bước được hiện đại là chỗ dựa cho hoạt động kinh doanh các sản phẩm tin
19

19
20
học. Không những thế việc gia nhập mạng máy tính toàn cầu- Internet giúp
cho Công Ty TNHH thương mại và dich vụ Quảng Lợi rất nhiều trong việc
thu thập thông tin, liên kết kinh doanh, tìm kiếm nguồn hàng, nhà cung ứng,
mở rộng thị trường đầu vào và đầu ra, tìm kiếm khách hàng
Mỗi người trong công ty như một thành viên trong Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quảng
Lợi họ sống và làm việc hết mình vì tương lai của công ty và vì chính lợi ích của họ. Quảng Lợi làm việc rất
khẩn trương và hiệu quả, có được điều này trước hết là nhờ sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty, những
người giỏi về kỹ thuật, chuyên môn, nhiều kinh nghiệm trên thương trường , họ hiểu nhân viên và nắm vững
mọi tình hình, diễn biến hoạt động của công ty do đó họ luôn đề ra được mục tiêu, phương hướng phát triển
mang tính khả thi. Sau đó những người lãnh đạo đầy kinh nghiệm này lại biết cách dùng người hợp lý. Họ
giao nhiệm vụ đến từng người cụ thể vì vậy mỗi cá nhân trong công ty đều trực tiếp nắm được yêu cầu, trách
nhiệm cũng như quyền quyết hạn của mình. Thêm vào đó công ty có đội ngũ cán bộ, nhân viên rất trẻ, năng
động đầy nhiệt huyết, một không khí đoàn kết, gắn bó của toàn bộ công ty từ cấp lãnh đạo đến nhân viên,
điều đó giúp cho mỗi cá nhân cố gắng hết sức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên những chính sách cụ thể để phát triển hoạt động kinh doanh
máy tính và các thiết bị tin học còn thiếu.
- Sự chậm chễ trong việc xây dựng mạng lưới thông tin đã gây ra sự
thiếu hụt, lạc hậu về thông tin so với khu vực và thế giới.
- Thị trường tiêu thụ máy tính và các thiết bị tin học ở Việt Nam còn
chưa ổn định gây khó khăn cho việc dự báo trong khi xây dựng kế hoạch kinh
doanh chúng.
- Người Việt Nam ở nước ngoài tham gia các hoạt động kinh doanh
máy tính và các thiết bị tin học trong nước còn lẻ tẻ, tự phát, thiếu tổ chức.
5. Các kiến nghị và đề xuất
Kiến nghị đối với doanh nghiệp:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh máy tình và các thiết bị tin
học của công ty TNHH thương mại và dich vụ Quảng Lợi là tiếp cận hợp lý
để đạt mục tiêu kinh doanh máy tính và các thiết bị tin học của công ty. Quá

trình thực hiện kế hoạch đó diễn ra trong tương lai với sự tác động qua lại
20
20
21
giữa các yếu tố: sự phát triển của công ty với thời gian và tiền đề, căn cứ xây
dựng và thực hiện vì vậy trong công tác xây dựng kế hoạch công ty phải xác
định thời gian hợp lý, bên cạnh đó phải xác định căn cứ vững chắc, các căn cứ
chủ yếu là:
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu của tiến bộ
khoa học kỹ thuật công nghệ.
- Căn cứ vào nhu cầu thị trường
Thị trường là yếu tố quan trọng mà công ty phải dựa vào đó để xây
dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh máy tình và các thiết bị tin học, bởi vì
suy cho cùng thì mục đích của quá trình kinh doanh là nhằm thoả mãn tối đa
các nhu cầu của thị trường đó thực hiện mục tiêu công ty đề ra. Công ty
TNHH thương mại và dich vụ Quảng Lợi phải nắm vững thị trường đầu vào
và thị trường đầu ra của mình, nhu cầu thị trường không phải yếu tố thuần tuý
về lượng mà biểu hiện qua chất lượng, cơ cấu chủng loại.
- Căn cứ vào khả năng, nguồn lực của công ty
Kế hoạch kinh doanh chỉ mang tính khả thi cao khi nó nằm trong khả
năng của công ty. Một kế hoạch với triển vọng tốt đẹp đến đâu đi nữa nhưng
vượt quá khả năng nhân lực, tài lực của công ty thì cũng thể thực hiện được.
Mặt khác việc đánh giá đúng khả năng sẽ giúp công ty khai thác được thế
mạnh của mình và tận dụng được lợi thế tương đối so với các đối thủ cạnh
tranh.
- Căn cứ vào lợi ích kinh tế
Đó là lợi ích mà công ty có khả năng đạt được trong việc thoả mãn nhu
cầu thị trường tức là khi đề ra kế hoạch kinh doanh bất kỳ một mặt hàng máy
tính và các thiết bị tin học nào công ty cũng phải xem xét trong mối tương
quan với mức lợi nhuận mà công ty đạt được do hoạt động đó mang lại. Công

ty không nên quá theo đổi mục tiêu mặt hàng mới nhất, hãng cung cấp nổi
21
21
22
tiếng nhất mà quên đi lợi nhuận chúng đem lại cho công ty là bao nhiêu. Có
như vậy kế hoạch đặt ra mới có hiệu quả.
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật
Hệ thống định mức, tiêu chuẩn luôn là cơ sở quan trọng của công tác hoạch
định kế hoạch. Sự biến đổi một cách nhanh chóng của môi trường kinh doanh
đòi hỏi hệ thống này cần phải được xem xét và hoàn thiện sau mỗi chu kỳ
kinh doanh. Hệ thống định mức trong kế hoạch kinh doanh máy tính và các
thiết bị tin học phải phù hợp với hệ thống định mức kế hoạch kinh doanh
chung của công ty, có như vậy hoạt động kinh doanh của công ty mới thành
một qui trình thống nhất và hiệu quả.
6.Lý do lựa chọn đề tài
Tuy đã ứng dụng phần mềm quản lý nhân sự trong công ty nhưng
phần mềm vẫn còn bộc lộ một số nhược điểm cơ bản sau:
- Đơn giản, vẫn còn mang nặng tính thủ công.
- Mất nhiều thời gian trong việc nhập liệu và truy xuất thông tin.
- Các bảng tính lương theo chế độ không được tích hợp chung vào
chương trình.
Từ thực tế đó, em đã chọn đề tài: “Xây dựng phần mềm Quản lý
nhân sự cho Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Quảng Lợi”. Việc
lựa chọn đề tài này xuất phát từ mong muốn tạo ra một chương trình phần
mềm có khả năng thống nhất các chức năng quản lý nhân sự, tin học hóa
các nghiệp vụ quản lý nhằm giảm thiểu thời gian, công sức và chi phí cho
hoạt động quản lý nhân sự tại doanh nghiệp bản thân đang thực tập nói
riêng cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nói chung.
Việc lựa chọn đề tài này còn xuất phát từ một thực tế là công nghệ
thông tin đang trong giai đoạn phát triển nhanh chóng cả trong nước lẫn

ngoài nước. Vấn đề áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
22
22
23
đã, đang và sẽ là một trong những nhu cầu và xu hướng nhằm giảm thiểu
thời gian, chi phí trong các công đoạn quản lý.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của đơn vị thực tập cũng như xu hướng
phát triển tất yếu trong ngành công nghệ thông tin, em đã lựa chọn đề tài
“Xây dựng phần mềm Quản lý nhân sự cho Công ty TNHH Thương
mại v à dịch vụ Quảng Lợi”. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của:
- Cô giáo: Trần Thị Thu Hà – Giảng viên Khoa tin học kinh tế, Đại học
Kinh tế Quốc Dân Hà Nội
23
23
24
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ
I. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Khái niệm hệ thống thông tin quản lý [2,trang 21]
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần
cứng, phần mềm, dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và
phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
2.Các bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin quản lý
- Nhân tố có sẵn:
+ Phần cứng
+ Con người
- Nhân tố thiết lập:
+ Phần mềm
+ Dữ liệu
+ Các thủ tục

3.Các chức năng của hệ thống thông tin quản lý :
Quản lý thông tin theo 3 cấp: + Cấp chiến lược
+ Cấp chiến thuật
+ Cấp tác nghiệp
Những người chịu trách nhiệm ở mức lập kế hoạch chiến lược có
nhiệm vụ xác định mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức. Từ đó họ
thiết lập các chính sách chung và hoạch định những đường lối phát triển.
Những trách nhiệm chiến thuật là thuộc mức kiểm soát quản lý, có
nghĩa là dùng các phương tiện cụ thể để thực hiện các mục tiêu chiến lược đặt
ra ở mức cao hơn.
Cuối cùng ở mức tác nghiệp, quản lý việc sử dụng sao cho có hiệu quả
và hiệu lực những phương tiện và nguồn lực để tiến hành tốt các hoạt động
24
24
25
của tổ chức nhưng phải tuân thủ các ràng buộc về tài chính, thời gian và kĩ
thuật.
II. PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
1.Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin quản
lý[2,trang 99]
Câu hỏi đầu tiên của việc phát triển một hệ thống thông tin mới là cái gì
bắt buộc một tổ chức phải tiến hành phát triển hệ thống thông tin.Như chúng
ta đã biết, sự hoạt động tồi tệ của hệ thống thông tin, những vấn đề về quản lý
và việc thâm thủng ngân quỹ là những nguyên nhân đầu tiên thúc đẩy một yêu
cầu phát triển hệ thống, nhưng cũng còn một số nguyên nhân khác nữa như
yêu cầu của nhà quản lý, công nghệ thay đổi hay sự thay đổi sách lược chính
trị…Có thể tóm lược các nguyên nhân đó như sau:
Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một hệ thống thông tin :
- Những vấn đề về quản lý
- Những yêu cầu mới của nhà quản lý

- Sự thay đổi của công nghệ
- Thay đổi sách lược chính trị
a. Vấn đề về quản lý:
Vấn đề quản lý đối với một doanh nghiệp luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu, bởi
nếu chỉ kinh doanh tốt thì chưa đủ. Muốn tồn tại trong một tổ chức cần có sự quản lý theo
những quy tắc nhất định. Trước khi có máy tính, vấn đề quản lý thực sự là khó khăn và
phức tạp. Muốn thông báo một tin tức mới tới nhân viên sẽ phải thông qua nhiều người,
nhiều ngày và rất có thể thông tin sẽ không còn xác thực khi đến các nhân viên. Ngoài vấn
đề truyền đạt mệnh lệnh, yêu cầu thì vấn đề nắm bắt đầy đủ, chính xác các thông tin như:
chính sách thuế, thông tin về khách hàng, về nhà cung cấp, về các đối thủ cạnh
tranh….cũng cần được nhanh chóng và chính xác. Điều này chỉ có được một cách dễ dàng
khi dựa vào một hệ thống thông tin với một sự kết nối mạng. Nhờ có được các thông tin
chính xác, nhanh chóng nhà quản lý có thể ra quyết định mang tính chiến lược.
25
25

×