Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN TRỊ NHÂN sự tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ THIẾT bị điện DUY PHÁT lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.64 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ THIẾT BỊ ĐIỆN DUY PHÁT LỢI
Giáo viên hướng dẫn: TH.S. PHẠM VĂN THẮNG
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ HÀ
Mã số sinh viên : 11003753
Lớp : NCQT5TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


















…………………………….Ngày …. Tháng …. Năm 2013
T/M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
HƯỚNG DẪN

















…………………………….Ngày …. Tháng …. Năm 2013
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang ii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang iii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP i
(Ký tên và đóng dấu) i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH iii
MỤC LỤC iv
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
1.1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
3
1.1.1: Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 3
1.1.2: Trình tự và phương pháp phân tích tình hình tài doanh nghiệp 6
1.2: BÁO CÁO KẾ TOÁN TÀI CHÍNH - TÀI LIỆU CHỦ YẾU SỬ DỤNG
TRONG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 8
1.2.1: Khái niệm và vai trò của báo cáo kế toán tài chính 8
1.2.2: Yêu cầu và trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính 9
1.2.3: Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính 10
1.3: NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 15
1.3.1: Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 15
1.3.2: Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp 17
1.3.3: Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
18
1.3.3.1: Phân ch nh hình vốn cố định thường xuyên 18
1.3.3.2: Phân ch nh hình vốn lưu động thường xuyên 19
1.3.4: Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng
cân đối 19
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang iv
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
1.3.5: Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo

kết quả kinh doanh 21
1.3.6: Phân tích hiệu quả kinh doanh 21
Chương 1 chỉ là chương phụ nhưng em lại quá đi sâu vào chương này, phần trình bày em
cần xem lại: dài dòng, trình bày chưa tốt… 23
Bài này khác với đề cương đã gửi cho cô, đề cương của em làm tốt hơn nhiều. cô k hiểu
sao cứ gửi cho cô mỗi lần mỗi bản thế này, cô duyệt cái này, lúc sau lại đưa cho cái khác.
nếu vậy thì đừng nộp để rồi cô mất công sửa nữa 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH NỘI THẤT TĂNG ẢNH 24
đổi lại tên chương 2 như cô đưa ra 24
2.1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NỘI THẤT TĂNG ẢNH 24
2.1.1: Sơ lược về Công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh: 24
2.1.2: Lĩnh vực kinh doanh, sản xuât của Công ty 24
2.1.2.1: Lĩnh vực kinh doanh của công ty 24
2.1.2.2: Lĩnh vực sản xuất của công ty: 25
2.1.3: Cơ cấu tổ chức của công ty 25
2.2: THỰC TRẠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH NỘI THẤT TĂNG ẢNH 25
Làm lại bài như đề cương đã nộp, cô chỉ xem đến đây thôi vì k giống như cô đã
sửa lần trước. còn nều k thì em k cần nộp bài nữa đâu 25
2.2.1: Tình hình thực tế về báo cáo tài chính, phân tích tình hình tài chính của
Công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh 25
2.2.2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh thông
qua báo cáo tài chính 26
2.2.2.1: Phân ch diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 28
2.2.2.2: Phân ch khả năng thanh toán 28
2.2.2.3: Phân ch nh hình bảo đảm nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh 31
2.2.2.4: Phân ch mối quan hệ và nh hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán 33
2.2.3: Phân tích hiệu quả kinh doanh 34
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang v

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
2.3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ,TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT TĂNG ẢNH 38
2.3.1: Về công tác lập báo cáo tài chính 38
2.3.2: Về công tác quản lý tài chính 38
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH NỘI THẤT TĂNG ẢNH 41
3.1: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI41
3.1.1: Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh 41
3.1.2: Những định hướng của công ty 41
3.2: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH NỘI THẤT
TĂNG ẢNH 42
3.2.1: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 42
3.2.2: Nâng cao khả năng thanh toán 44
3.2.3: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 45
3.2.4: Tăng cường vốn tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh 47
3.2.5: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính 49
3.2.5.1: Hoàn thiện công tác kế toán ,thông =n chính xác kịp thời 49
3.2.5.2: Hoàn thiện nội dung và quá trình phân ch 50
3.3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC 52
KẾT LUẬN 53
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang vi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi: Để đạt được mục tiêu này nhà quản trị phải
lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm
đặt mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trong hoạt động sản xuất cũng như

kinh doanh, có rất nhiều vấn đề nảy sinh mà phần lớn là các vấn đề về tài chính. Do đó,
cơ sở của hầu hết mọi quyết định quản trị đều dựa trên những kết luận rút ra từ những
đánh giá về mặt tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp và bằng các công cụ khác
nhau.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị
thực hiện tốt chức năng của mình.Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng
hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác
định một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
tình hình tài chính. Qua đó, giúp người sử dụng thông tin có thể đánh giá được tiềm năng,
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh
nghiệp, để họ có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Báo cáo kế toán rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp đồng thời là nguồn
thông tin tài chính cơ bản đối với người ngoài doanh nghiệp. Do đó, sự phân tích tài
chính trước hết tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các báo cáo kế toán kết
hợp thông tin bổ sung của các bộ phận quản lý. Chính vì thế, việc lập các báo cáo này
một cách có hệ thống, số liệu phản ánh kịp thời sẽ là cầu nối quan trọng giữa doanh
nghiệp với các đối tác liên quan.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập báo cáo tài chính cũng như công tác
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, nên trong thời gian học tập tại trường Đại học
Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh – Cơ sở Thanh Hoá và được thực tập tại Công ty
TNHH Nội thất Tăng Ảnh, em đã tìm hiểu và đi sâu nghiên cứu đề tài: “Phân Tích tình
hình Tài Chính Tại Công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh”
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
Cô đổi tên đề taì cho em rồi mà, nếu em k sửa theo những gì cho chỉ cho em thì
đừng gửi bài cho cô nữa
Đề tài gồm 3 chương :

Chương 1: Lý luận chung về báo cáo tài chính và việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp .
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH nội thất Tăng
Ảnh
Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính và tình hình tài chính của
Công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể CBCNV phòng Tài chính - Kế toán Công ty
TNHH nội thất Tăng Ảnh. Đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Trần Thị Hường đã giúp em
hoàn thành bài báo cáo này.
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1.1: Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh
doanh, được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp
là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Hoạt động tài chính giữ vị trí và
vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp nên việc tổng kết, phân tích và
đánh giá tình hình tài chính là nhiệm vụ cần thiết và quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành với quá khứ thông qua hệ thống các phương
pháp và công cụ khác nhau nhằm đánh giá tiềm năng, hiệu quả cũng như những rủi ro và
triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai .
Một doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế luôn là đối tượng của nhiều nhóm
người khác. Để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của
mình, nhằm đem lại tối đa lượng tài sản cho bản thân thì họ luôn đặt ra nhu cầu hiểu biết

về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mà cụ thể là tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp. Báo cáo kế toán rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là
nguồn thông tin tài chính cơ bản đối với người ngoài doanh nghiệp. Do đó, sự phân tích
tài chính trước hết tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các báo cáo kế toán kết
hợp thông tin bổ sung của các bộ phận quản lý. Đáp ứng nhu cầu của các chủ thể sử dụng
kết quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp, bản thân phân tích chỉ ra những thay
đổi chủ yếu và những chuyển biến theo xu hướng trong những mối quan hệ kinh tế xuất
phát từ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, từ các thông tin tài chính chi tiết hay những con số thống kê, phân tích
thực sự là “việc làm cho các con số biết nói” để có thể quyết định một cách trực tiếp và
hiệu quả. Chính vì thế, phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của
nhiều nhóm người khác nhau như ban giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông, các chủ nợ,
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các cấp quản lý, bảo hiểm
Mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập
trung vào các khía cạnh khác nhau trong bức tranh tài chính của đơn vị. Mặc dù mục đích
của họ là khác nhau nhưng thường liên quan đến nhau và do vậy các công cụ và kỹ thuật
phân tích cơ bản mà họ sử dụng để phân tích tình hình tài chính là giống nhau .
- Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
Không gạch đầu dòng, chỉ cần in đậm thôi
Nhà quản lý doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu các hoạt động tài chính gọi là
phân tích nội bộ. Phân tích nội bộ hoàn toàn khác với phân tích từ bên ngoài, những nhà
phân tích nội bộ có ưu thế rõ ràng về chất lượng thông tin và sự hiểu biết về doanh
nghiệp. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích nội bộ là tìm kiếm lợi nhuận và
khả năng trả nợ. Để đạt được mục tiêu đó, người quản lý doanh nghiệp phải đưa ra các
quyết sách đúng như :
- Các quyết định đầu tư dài hạn và ngắn hạn.
- Việc tìm kiếm nguồn tài trợ .
- Sử dụng vốn và tài sản sao cho có hiệu quả cao nhất

Như vậy, mục tiêu cơ bản và thử thách sống còn của doanh nghiệp là thanh toán được
nợ và kinh doanh có lãi: Chỉ quá trình phân tích tài chính thận trọng và đầy đủ mới có thể
tìm ra mấu chốt và những vấn đề còn bất cập trong toàn bộ quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp .
Ví dụ như về hiệu quả sử dụng tài sản cố định còn chưa hiệu quả, vòng quay vốn lưu
động thấp, khả năng thanh toán không đủ đáp ứng dẫn đến nguy cơ phải giải phóng tài
sản để thanh toán nợ đến hạn trên cơ sở đó mới có thể tìm giải pháp hữu hiệu để khắc
phục .
- Đối với các chủ nợ
Các chủ nợ bao gồm ngân hàng, các doanh nghiệp cho vay, ứng trước hay bán chịu,
mối quan tâm của họ thường hướng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp đi vay. Vì vậy,
họ đặc biệt chú ý đến tiền và các khoản có thể quy thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số
nợ ngắn hạn để có thể nhận biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Đối với các khoản nợ dài hạn thì còn phải quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp, vì khả năng này liên quan trực tiếp đến việc thanh toán vốn sẽ diễn trong tương
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
la1:
Như vậy trước khi cho vay, người cho vay phải nghiên cứu khả năng thanh toán của
doanh nghiệp để trả lời các câu hỏi:
-Tình hình tài chính của doanh nghiệp là mạnh hay yếu ?
-Doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ đến hạn hạn hay không ?
-Doanh nghiệp có thực hiện được doanh thu thoả đáng so với vốn đầu tư vào tài sản lưu
động và cố định hay không ?
-Doanh nghiệp có thể đạt mức lợi nhuận là bao nhiêu trước khả năng không thể đáp ứng
chi phí cố định như lãi suất, tiền thuê nhà đất, các khoản chi trả cố định khác ?
Nếu doanh nghiệp thua lỗ, các tài sản sẽ mất giá trị bao nhiêu so với con số trong
bảng tổng kết tài sản trước khi các chủ nợ được bảo hiểm chấp nhận thiệt hạ1: Từ những
phân tích trên, các chủ nợ sẽ xem xét, dự báo được mức độ rủi ro đối với các khoản cho
vay, cân nhắc giữa doanh lợi và rủi ro, đi đến quyết định có cho vay hay không

- Đối với nhà đầu tư
Đây là các doanh nghiệp, các cá nhân quan tâm trực tiếp đến tính toán các giá trị
doanh nghiệp, họ giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng và sẽ cùng chịu mọi rủi ro mà
doanh nghiệp gặp phả1: Thu nhập của nhà đầu tư là tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm
của vốn đầu tư. Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh
nghiệp .Các nhà đầu tư lớn thường dựa vào các nhà chuyên môn những người chuyên
phân tích tài chính, chuyên nghiên cứu kinh tế về tài chính để phân tích làm dự báo triển
vọng của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng thì mối quan
tâm trước hết của họ là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp . Các đặc
điểm này có yếu tố rủi ro, sự hoàn hảo, lãi cổ phần hoặc tiền lời, sự bảo toàn vốn, khả
năng thanh toán vốn, sự tăng trưởng và các yếu tố khác . Các nhà đầu tư quan tâm đến sự
an toàn về vốn đầu tư của họ thông qua tình hình được phản ánh trong điều kiện tài chính
của doanh nghiệp và tình hình hoạt động của nó .
Mặt khác, các nhà đầu tư còn quan tâm tới thu nhập của doanh nghiệp. Họ quan
tâm tới tiềm năng tăng trưởng, các thông tin liên quan đến việc doanh nghiệp đã giành
nhưng nguồn tiềm năng gì và như thế nào, những loại rủi ro nào mà doanh nghiệp đang
phải đối mặt, doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy tài chính không ? Ngoài ra, các nhà đầu
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
tư còn quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý trong
doanh nghiệp để có thể ra các quyết định đầu tư .
- Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp.
Lương là khoản thu nhập chính trong doanh nghiệp . Vì vậy, người hưởng lương buộc
phải quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp . Cách quan tâm của người
hưởng lương đến tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đơn giản hơn các đối
tượng khác, câu hỏi lớn nhất mà họ đặt ra là : Tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không, lợi nhuận đạt đến mức nào, nếu lỗ thì là bao nhiêu,
triển vọng trong tương lai là tăng lên hay gặp khó khăn ? chỉ có phân tích tài chính mới
có thể trả lời được câu hỏi này.

Như vậy, có thể nói,mục đích cao nhất của phân tích tài chính là đảm bảo tối đa hoá
giá trị. Quy luật cạnh tranh luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường, để đứng vững
và phát triển doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh đúng đắn, cụ thể hợp lý tạo thế
mạnh riêng cho mình. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là hết sức quan
trọng, giúp nhà phân tích có thể nhận dạng một cách trung thực tình trạng “sức khoẻ’’
của doanh nghiệp, từ đó đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp .
1.1.2: Trình tự và phương pháp phân tích tình hình tài doanh nghiệp
* Trình tự phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
- Xác định mục tiêu phân tích
Mỗi chủ đề đều có những yêu cầu khác nhau đối với công tác phân tích tài chính. Vì
vậy, họ cần đi sâu vào những nội dung khác nhau trong quá trình phân tích. Xác định
mục tiêu phân tích sẽ giúp nhà phân tích sử dụng những phương pháp thích hợp và tập
trung vào những vấn đề cụ thể hơn. Những người sử dụng khác nhau sẽ đưa ra các quyết
định khác nhau theo những mục đích khác nhau :
- Quyết định quản lý doanh nghiệp
- Quyết định mua bán tín phiếu
- Quyết định chấp nhận hay từ chối tín dụng
- Quyết định mua toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp

Phân tích tài chính của nhóm người sử dụng khác nhau đòi hỏi phải đáp ứng vấn đề
chuyên môn của mỗi nhóm.
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
- Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh
thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính nó
bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế
toán và các thông tin khác nhau, những thông tin về số lượng và giá trị trong đó: các
thông tin kế toán phản ánh tập trung trong báo cáo kế toán của doanh nghiệp, là những
thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo

cáo kế toán trong doanh nghiệp .
- Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của quá trình phân tích tình hình tài chính là quá trình xử lý thông
tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở góc độ nghiên cứu
khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đặt ra:
xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm
tính toán, so sánh, giải thích đánh giá xác định nguyên nhân của các kết quả đã được
phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định .
Trong việc xử lý thông tin, người ta chú trọng đến việc sử dụng các phương pháp
phân tích thích hợp để làm việc với thông tin đó.
*Phương pháp phân tích tài chính:
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp .
- Có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp trong thực tế người ta có
thể sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp so sánh
- Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải bảo đảm các điều kiện có thể so sánh
được các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung tính chất và đơn vị tính
toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là là
gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn bàng số tuyệt đối, số
tương đối huặc số bình quân, nội dung so sánh gồm :
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự thâm hụt hay thụt lùi trong hoạt động
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số với số thực hiện kỳ trước để thấy mức
phấn đấu của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, của các

doanh nghiệp khác nhau để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay
xấu, được hay chưa được.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để tháy sự biến đổi cả về số lượng tương đối và
tượng đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2: BÁO CÁO KẾ TOÁN TÀI CHÍNH - TÀI LIỆU CHỦ YẾU SỬ DỤNG
TRONG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1: Khái niệm và vai trò của báo cáo kế toán tài chính
+Báo cáo tài chính là những bản báo cáo được lập dựa vào nhưng bản báo cáo
được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các
chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh
một hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong thời hạn nhất định. Đồng thời được giải trình giúp
cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình
hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra quyết định phù hợp.
+ Tác dụng và ý nghĩa của báo cáo tài chính.
°Trong nền kinh tế thị trường, đối tượng sử dụng các thông tin kinh tế rất rộng rãi:
Các nhà quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, cổ đông chủ đầu tư, chủ tài trợ. Vì vậy,
báo cáo tài chính có vai trò quan trọng mà cụ thể là :
+ Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiểm tra phân tích một
cách tổng hợp toàn diện, có hệ thóng tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện
các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
+ Cung cấp nhưng thông tin số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh
doanh, tình hình chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
+Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích đánh giá những khả
năng và tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo và lập kế
hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
Ngoài các vai trò trên báo cáo kế toán tài chính còn có nhiều tác dụng đối với người

sử dụng các thông tin tài chính.
+ Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: dựa vào các báo cáo kế toán tài chính để
nhận biết và đánh giá khả năng, tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình vốn công nợ, thu
chi tài chính để ra các quyết định cần thiết, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của doanh
nghiệp.
+ Đối với các tổ chức cá nhân ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, chủ nợ, ngân
hàng các đối tác kinh doanh Dựa vào các báo cáo kế toán tài chính để doanh nghiệp để
phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, để quyết định
phương hướng và quy mô đầu tư, khả năng hiệp tác, liên doanh cho vay.
+Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước dựa vào các báo cáo kế
toán tài chính doanh nghiệp để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính sách, chế độ và pháp luật không, tình hình
hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghiệp vụ với Nhà nước và khách hàng.
1.2.2: Yêu cầu và trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
+ Yêu cầu đối với báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính phải được lập đúng mẫu theo quy định của Bộ tài chính đã ban
hành như các bảng CĐKT, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính phải đảm bảo độ chính xác nghĩa là các thông tin số liệu trên
báo cáo phải phản ánh đúng thực trạng tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính khách quan đó là việc báo cáo tài chính được
công khai cho các cơ quan chức năng, các nhà đầu tư…
- Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu đảm bảo cho quá
trình kiểm tra, đối chiếu được thuận lợi:
+Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính doanh nghiệp:
Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phải lập và gửi vào cuối quý, cuối năm tài
chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước và cho các doanh nghiệp cấp trên theo quy định.
Trường hợp có công ty con (công ty trực thuộc) thì phải gửi kèm bản sao báo cáo tài
chính cùng quý, cùng năm của công ty con.
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch

SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
toán phụ thuộc Tổng công ty, và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong
các Tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
kết thúc năm tài chính. Đối với Tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính chậm nhất là
90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
-Đối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, thời hạn gửi báo cáo tài chính
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và các loại hình hợp tác xã, thời hạn gửi báo cáo tài chính chậm nhất là 90 ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính.
-Đối với các doanh nghiệp có năm tài chính kết thúc không vào ngày 31/12 hàng năm
thì phải gửi báo cáo tài chính quý IV (quý kết thúc) vào ngày 31/12 và có số luỹ kế từ
đầu năm tài chính đến hết ngày 31/12
+Nơi nhận báo cáo tài chính
Các loại doanh
nghiệp
Thời hạn
lập báo cáo
Nơi nhận báo cáo
Sở tài
chính
Cục
thuế
Sở
thống kê
DN cấp
trên
Cơ quan
đăng ký KD

1. Doanh nghiệp nhà
nước
Quý, năm
x X X x x
2.Doanh nghiệp có
vốn ĐTNN
Năm
x X X x
3.Các loại doanh
nghiệp khác
Năm
X x
1.2.3: Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp bao gồm 4 biểu mẫu sau:
+Bảng cân đối kế toán
+Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
+Lưu chuyển tiền tệ
+Thuyết minh báo cáo tài chính
• Ngoài ra ,để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế tài chính,yêu cầu chỉ đạo điều
hành các nghành,các Tổng công ty ,các tập đoàn sản xuất, liên hiệp xí nghiệp, các công ty
liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác.
a. Bảng cân đối kế toán
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

Khái niệm và kết cấu của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài
sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm
nhất định, là tài liệu quan trọng để phân tích đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết
quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán chia làm hai phần: Phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”
được trình bày dưới dạng 1 phía (bảng cân đối báo cáo ) hoặc hai phía (bảng cân đối kế
toán ).
+ Phần tài sản
- Phản ánh hai loại tài sản là TSCĐ và TSLĐ. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của bảng
cân đối kế toán thể hiện vốn bằng tiền của doanh nghiệp có ở thời điểm lập bảng cân đối
kế toán .Xét về mặt pháp lý ,đây là vón thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
+ Phần nguồn vốn
- Phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp bao gồm công nợ và vốn
chủ sở hữu .Xét về mặt kinh tế ,đây là các chỉ tiêu thể hiện các nguồn tài sản mà doanh
nghiệp hiện có. Xét về mặt pháp lý, đây là các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý về
mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng góp vốn cho doanh nghiệp kinh
doanh.
+ Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc đánh giá khái quát tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng
kinh tế tài chính của doanh nghiệp.Các đặc điểm sau đây của nó rất hữu ích cho việc
phân tích tài chính doanh nghiệp :
- Các chỉ tiêu được phản ánh dưới hình thức giá trị nên nó cho phép tổng hợp, đánh
giá toàn bộ tài sản.
- Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần tài sản và nguồn vốn,do vậy tổng tài sản và
tổng nguồn vốn luôn bằng nhau.
Thông qua các đẳng thức của bảng cân đói kế toán,ta có thể đánh giá được thực trạng tài
chính của doanh nghiệp.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

.Khái niệm
Báo cáo hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng

hoạt dộng kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh khác, tình hình thực hiện các
nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.

. Kết cấu của bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần :
Phần 1 :Lãi ,lỗ.
Phần này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh ,hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
Phần 2:Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Phần này phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, phí,lệ phí và
các khoản phải nộp khác.
Phần 3 : Thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế
GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ đã khấu trừ, còn được khấu trừ cuối kỳ; thuế
GTGT được giảm, đã giảm và còn được giảm cuối kỳ thuế GTGT hàng bán nội địa còn
phải nộp đầu kỳ, thuế GTGT đầu ra phát sinh, thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào
Nhà nước và còn phải nộp cuối kỳ.
* Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo
- Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ trước
- Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 cho đến loại 9 và
tài khoản 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ’’.Tài khoản 333 “ Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước’’.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Khái niệm mục đích lập báo cáo
Nếu bảng cân đối kế toán cho biết nguồn lực của cải và nguồn gốc của những tài
sản đó; báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính kết quả
lãi lỗ trong kỳ kinh doanh thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trả lời các vấn đề liên quan
đến luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ đầu tư bằng tiền của daonh
nghiệp trong từng thời kỳ.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
Dựa vào báo cáo lưu chuyển người ta có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến
động của tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự
đoán luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
Chính vì vậy, mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là nhằm trình bày cho
người sử dụng biết tiền tệ được sinh ra bằng cách nào và doanh nghiệp đã sử dụng chúng
như thế nào trong kỳ báo cáo. Người sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ tiến hành
phân tích, đánh giá và sử dụng các mặt chính sau đây:
1-Dự đoán các lượng tiền mang lại từ hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp
thông qua việc xem xét việc thu và chi tiền trong quá khứ.
2-Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3- Chỉ ra mối quan hệ giữa lãi (lỗ) ròng và luồng tiền tệ bởi doanh nghiệp sẽ
không thu được lợi nhuận nếu hoạt động kinh doanh của họ thiếu tiền.
4- Xác định nhu cầu tài chính cần thiết trong tương lai của doanh nghiệp như nhu
cầu đầu tư TSCĐ, đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, đánh giá khả năng sinh lợi

Nội dung và kết cấu của báo cáo
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần :
Phần 1: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền bán hàng tiền thu từ các khoản phải thu
thương mại, các chi phí bằng tiền như tiền trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ là
khoản tiển trả cho các khoản nợ từ kỳ trước ), tiền thanh toán cho công nhân viên về tiền
lương và BHXH các khoản chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác
phí )
Phần 2 : Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư .
Phản ánh dòng tiền thu vào và chi ra có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư

của doanh nghiệp .
Hoạt động đầu tư bao gồm :
-Đầu tư cơ sở vật chất cho bản thân doanh nghiệp hoạt động xây dựng cơ bản,
mua sắm TSCĐ.
-Đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng
khoán, cho vay không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển được
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
tính toàn bộ các khoản thu do thanh lý, bán TSCĐ, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn
vị khác và các khoản chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào các đơn vị khác
Phần 3: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh
doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn (không phân biệt vay
dài hạn hay vay ngắn hạn ), nhận vốn liên, doanh phát hành cổ phiếu, trái phiếu trả nợ
vay
Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như
tiền vay nhận được, tiền thu được như góp vốn liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ
phiếu trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gử1:
♣Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp gián tiếp và trực tiếp. Sự
khác biệt ở hai phương pháp này là điểm xuất phát và căn cứ để xác định lưu chuyển tiền
của hoạt động kinh doanh. Đối với lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính cách lập của hai phương pháp là giống nhau.
-Phương pháp gián tiếp
Theo phương pháp này báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách điều chỉnh
lợi tức trước thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các nghiệp vụ
không trực tiếp thu tiền huặc chi tiền đã làm tăng, giảm lợi tức loại trừ các khoản lãi lỗ
của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh
các khoản mục thuộc vốn lưu động .

-Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này báo cáo lưu chuyển tiền tệ được
lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, chi bằng tiền trên các sổ
kế toán vốn bằng tiền theo từng loại hoạt động và theo nội dung thu chi .
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời,
bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo tài
chính trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm được chính xác.
Khi lập báo cáo thuyết minh cần chú ý :
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
-Phần trình bày bằng lời phải ngắn gọn, rõ ràng dễ hiểu. Phần trình bày bằng số
liệu phải thống nhất trên số liệu các báo cáo khác .
- Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh
nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải trình bày lý do
thay đổ1:
-Trong các biểu số liệu, các cột số liệu thể hiện số kế hoạch của kỳ báo cáo, cột số
thực hiện kỳ trước thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo.
- Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử
dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính năm.
Theo chế độ kế toán hiện hành thì căn cứ vào 4 chuẩn mực kế toán đã ban hành
theo Quyết định số 149/2000/QĐ/BTC ngày 31-12-2001 của bộ tài chính đã được giải
thích và bổ xung một số chỉ tiêu.
Các báo cáo tài chính doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với nhau, mỗi sự thay
đổi một chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng tới báo cáo kia,
trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính phải được bắt đầu từ báo cáo kết quả
kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp với bảng cân đối kế toán kế toán để
đọc kiểm tra bảng cân đối kế toán này .
1.3: NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3.1: Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.

Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng
quát nhất tình hình trong kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không. Điều đó
cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình sản xuất kinh doanh và dự
đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó, có
những giải pháp hợp lý để quản lý.
Thứ nhất -Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Phân tích diễn biến vốn và sử dụng vốn là quá trình xem xét và đánh giá sự thay đổi
các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên BCĐKT về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiên người ta trình
bày BCĐKT bảng cân đối báo cáo từ tài sản đến nguồn vốn. Sau đó so sánh số liệu đầu
kỳ so với cuối kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán để xác định tình hình tăng
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
giảm vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc:
+ Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu cũng như một sự giảm tài sản của
doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến của nguồn vốn.
+ Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu được xếp vào
cột sử dụng vốn.
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng (giảm )
bao nhiêu ? tình hình sử dụng vốn như thế nào. Những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hương
tới sự tăng ( giảm ) nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp ? Từ đó có giải pháp
khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Thứ hai - Phân tích khả năng tài trợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Vì vậy cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu “Tỷ suất thanh toán tổng quát”,“ Tỷ
suất tài trợ”.
Tỷ suất thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản

Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện
nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng nợ phải trả(nợ dài hạn, nợ ngắn hạn).
- Nếu hệ số này < là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn
bộ, tổng tài sản hiện có (Tài sản cố định, tài sản lưu động) không đủ trả nợ mà doanh
nghiệp phải thanh toán.
Tỷ suất tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
bởi vì hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều có được đầu tư bằng số vốn của mình.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện rõ qua khả năng thanh
toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính sẽ khả quan và
ngược lạ1: Do vậy, khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp không thể không
xem xét khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn. Để đo khả năng
thanh toán ngắn hạn khi phân tích cần tính và so sánh các chỉ tiêu :
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
Tỷ suất thanh toán nợ hiện hành
=
Tổng số TSLĐ
Tổng số nợ ngắn hạn

Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán
trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh ) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu
chỉ tiêu này xấp xỉ bằng một thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn và tình hình tài chính bình thường hoặc khả quan .
Tỷ suất vốn bằng tiền của vốn
lưu động

=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi bằng tiền của tài sản lưu động.Thực tế
cho thấy, nếu chỉ tiêu này tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ
gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán .
Tỷ suất thanh toán tức thời
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả
quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán
công nợ.
1.3.2: Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng
công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt sản xuất ít công nợ, khả năng thanh toán
dồi dào ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn và ngược lạ1:
-Tài liệu sử dụng để phân tích tình hình thanh toán chủ yếu là BCĐKT và bảng
thuyết minh bổ sung báo cáo. Ngoài ra, hai tài liệu trên còn phải sử dụng các số liệu
hạch toán hằng ngày để xác định tính chất thời gian, nguyên nhân các khoản phải thu
phải trả; các biện pháp mà đơn vị áp dụng để thu hồi nợ và thanh toán nợ.
- Để xem xét các khoản phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau :
Tỷ lệ các khoản phải thu so với
các khoản phải trả
=
Tổng nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả
Số vòng luân chuyển các khoản
phải thu

=
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư và các khoản phải thu và hiệu quả của
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển
và các khoản phải thu sẽ cao và và công ty ít bị chiếm dụng vốn.Tuy nhiên, số vòng luân
chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng
hàng tiêu thụ.
Số ngày để trung bình để thu
hồi các khoản phải thu
=
Số dư bq các khoản phải thu x 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu
? Nếu số ngày này lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi
các khoản phải thu là chậm và ngược lạ1:
Để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng
trong thời gian tới cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Đồng thời trên cơ sở bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán cần tính ra
chỉ tiêu “ Tỷ suất và khả năng thanh toán".
Tỷ suất thanh toán =
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
1.3.3: Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.3.3.1: Phân tích tình hình vốn cố định thường xuyên
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao
gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Việc bảo đảm đầy đủ nhu cầu về tài sản là vấn đề

cốt yếu để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu
quả. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm
nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn .
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời
gian dưới một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các nợ ngắn hạn, nợ quá
hạn nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác nhau.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung và dài hạn.
- Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định, phần dư
của nguồn vốn dài hạn được đầu tư để hình thành TSLĐ.
Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định hay giữa tài sản lưu động và
nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên.
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 18

×