Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 147 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



LÊ HẢI NHUNG


CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG








Hà Nội – 2015




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o

LÊ HẢI NHUNG


CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG











Hà Nôi – 2015
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CHẤM LUẬN VĂN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa Tài chính ngân hàng - Trường Đại học Kinh Tế - Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
Tên tôi là: Lê Hải Nhung – Mã số HV: 12055364 .
Học viên khóa: QH-2012-E (khóa 21).
Tôi xin cam đoan: Công trình nghiên cứu đề tài: “Chất lượng tín dụng đối
với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi
nhánh Hà Nội” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tác giả, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phí Mạnh Hồng. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu đưa ra trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Nội dung
của luận văn có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách,
tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Lê Hải Nhung

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế, tác giả đã hoàn thành luận
văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý với đề tài “Chất lượng tín dụng đối với
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi
nhánh Hà Nội”.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phí Mạnh Hồng đã quan tâm giúp
đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tác giả

hoàn thành luận văn này. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong
Hội đồng khoa học Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Khoa
Tài chính ngân hàng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến:
Các cán bộ lãnh đạo, cán bộ phòng khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện để
tác giả tìm hiểu thực tế, học tập kinh nghiệm trong thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện khó có thể tránh khỏi những hạn chế gặp phải vì
vậy tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô giáo và bạn đọc
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Học viên



Lê Hải Nhung



Mục lục
Trang
Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục bảng biểu ii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ iv
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT
LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5
1.2. Cơ sở lý luận 9

1.2.1. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 9
1.2.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 21
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng đối với
DNNVV 30
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá 39
2.1.1. Chỉ tiêu định tính 39
2.1.2. Chỉ tiêu định lượng 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu 39
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả 39
2.2.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu 41
2.3. Nguồn dữ liệu 42

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH HÀ NỘI 44
3.1. Quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Hà Nội 45
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển 45
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội 46
3.1.3. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Hà Nội 48
3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Hà Nội 58
3.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Hà Nội 58
3.2.2. Chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Á Châu –
Chi nhánh Hà Nội 66
3.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNNVV
tại chi nhánh 79
3.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHTM CP Á
Châu – Chi nhánh Hà Nội (2011-2013) 96

3.3.1. Những kết quả đạt được 96
3.3.2. Hạn chế 98
3.3.3. Nguyên nhân 99
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH
HÀ NỘI 104
4.1. Định hướng về phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu –
Chi nhánh Hà Nội trong những năm tới 104

4.1.1. Mục tiêu hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Hà Nội trong những năm tới 104
4.1.2. Định hướng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 105
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội 108
4.2.1. Xây dựng chính sách phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa 108
4.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát từ hai phía 112
4.2.3. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 114
4.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn 115
4.2.5. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng 118
4.2.6. Tăng cường hoạt động Marketing 119
4.3. Một số kiến nghị 119
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan 119
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 121
4.3.3. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 122
KẾT LUẬN 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
PHỤ LỤC 129

i


Danh mục các từ viết tắt

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu
2
CBTD
Cán bộ tín dụng
3
DN
Doanh nghiệp
4
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
5
HSC
Hội sở chính
6
NH
Ngân hàng
7
NHNN
Ngân hàng nhà nước
8
NHTM
Ngân hàng thương mại
9

NH NN&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
10
NĐ-CP
Nghị định – Chính phủ
11
NQ-CP
Nghị quyết – Chính phủ
12
NV
Nguồn vốn
13
NXB
Nhà xuất bản
14

Quyết định
15
QH
Quốc hội
16
TCTD
Tổ chức tín dụng
17
TMCP
Thương mại cổ phần
18
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
19

TSĐB
Tài sản đảm bảo
20
TT-BTC
Thông tư - Bộ tài chính
21
TGTCKT
Tiền gửi tổ chức kinh tế
ii

Danh mục bảng biểu

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Tình hình huy động vốn theo loại hình huy động
của Chi nhánh Hà Nội (2011-2013)
49
2
Bảng 3.2
Tình hình huy động vốn theo kì hạn của Chi
nhánh Hà Nội từ 2011-2013
51
3
Bảng 3.3
Tình hình huy động vốn theo loại ngoại tệ của
Chi nhánh Hà Nội từ 2011-2013

53
4
Bảng 3.4
Khái quát hoạt động cho vay chi nhánh Hà Nội
năm 2011-2013
54
5
Bảng 3.5
Cơ cấu dư nợ cho vay theo khách hàng và thời
hạn cho vay của chi nhánh Hà Nội năm 2011-
2013
55
6
Bảng 3.6
Kết quả tài chính của Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Hà Nôi (2011-2013)
57
7
Bảng 3.7
Thông kê số lượng khách hàng doanh nghiệp có
quan hệ tín dụng với chi nhánh Hà Nội năm
2011-2013
59
8
Bảng 3.8
Dư nợ tín dụng DNNVV tại chi nhánh Hà Nội
giai đoạn 2011-2013
62
9
Bảng 3.9

Dư nợ cho vay DNNVV theo kỳ hạn giai đoạn
2011-2013
64
10
Bảng 3.10
Dư nợ cho vay DNNVV theo bảo đảm tiền vay
giai đoạn 2011-2013
65
11
Bảng 3.11
Tỷ trong dư nợ tín dụng DNNVV tại chi nhánh
Hà Nội năm 2011-2013
70
12
Bảng 3.12
Chỉ tiêu nợ xấu và nợ quá hạn DNNVV chi
71
iii

nhánh Hà Nội (2011-2013)
13
Bảng 3.13
Số liệu dư nợ với khách hàng DNNVV của một
số chi nhánh ngân hàng lớn trên địa bàn Hà Nội
năm 2013
72
14
Bảng 3.14
Vòng quay vốn tín dụng tại chi nhánh Hà Nội
năm 2011-2013

74
15
Bảng 3.15
So sánh vòng quay vốn tín dụng bình quân của
một số chi nhánh ngân hàng trên địa bàn Hà Nội
trong trong ba năm 2011-2013
75
16
Bảng 3.16
Hiệu suất sử dụng vốn đối với nhóm khách hàng
DNNVV tại chi nhánh Hà Nội năm 2011-2013
75
17
Bảng 3.17
Tỷ lệ lãi treo tại chi nhánh Hà Nội năm 2011-
2013
76
18
Bảng 3.18
Bảng giả lập tính trích lập dự phòng theo quy
định của Nhà nước tại chi nhánh Hà Nội năm
2011-2013
77
19
Bảng 3.19
Tỷ lệ trích lập dự phòng tại chi nhánh Hà Nội
năm 2011-2013
78
20
Bảng 3.20

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với
DNNVV tại chi nhánh Hà Nội năm 2011-2013
79


iv

Danh mục sơ đồ, biểu đồ

STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1
Thống kê Vốn điều lệ của một số ngân hàng
TMCP tính đến tháng 07/2014
45
2
Sơ đồ 3.1
Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Hà Nội
47
3
Biểu đồ 3.2
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Hà Nội từ
2011-2013-
48
4
Biểu đồ 3.3
Tỷ trọng các loại hình huy động vốn tại Chi

nhánh Hà Nôi năm 2013
50
5
Biểu đồ 3.4
Tỷ trọng dư nợ tại chi nhánh Hà Nội giai đoạn
2011-2013
60
6
Biểu đồ 3.5
Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ khách hàng
DNNVV giai đoạn 2011-2013
63

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng được coi là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất của xã hội, có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của quốc gia.
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là nghiệp vụ then chốt, là
cầu nối trung gian từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Tín dụng ngân hàng thương
mại là một trong những kênh để thu hút vốn và điều hoà nguồn vốn cho sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội, đất nước. Sự hoạt động hiệu quả của ngân hàng góp phần
tạo ra việc làm cho hơn 80% lực lượng lao động ở cả nông thôn và thành thị. Tuy
nhiên hoạt động tín dụng tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại và
đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hệ thống ngân hàng có mối quan
hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do đó, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đến ngân
hàng, khách hàng và trực tiếp đến nền kinh tế. Việc đảm bảo chất lượng tín dụng,
hạn chế nợ xấu, trong hoạt động tín dụng nói chung và quản trị ngân hàng nói

chung của các ngân hàng thương mại được đặt lên hàng đầu.
Ở hầu hết các quốc gia đang phát triển, hoạt động của các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong việc tăng trưởng ổn định của nền kinh tế, khoảng hơn 40% GDP và chiếm
98% tỷ trọng số lượng các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Vì vậy việc thúc đẩy sự
phát triển khu vực kinh tế đầy tiềm năng, năng động này luôn là quốc sách hàng đầu
trong chiến lược phát triển của các quốc gia. Ở Việt nam, Chính phủ trong nhiều
năm qua đã thực hiện nhiều cuộc cải cách kinh tế, cải cách hành chính nhằm tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Nhờ vào các công cuộc cải cách này mà
các DNNVV ở Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể và đóng góp cho phát triển
kinh tế trong những năm vừa qua.
Nhận rõ khu vực kinh tế đầy tiềm năng này, trong thời gian vừa qua các định
chế tài chính, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, đã mở rộng hoạt động cho vay
tới các DNNVV cũng chính nhờ vào nguồn vốn này mà các doanh nghiệp đã duy trì
2

được mức tăng trưởng cao. Thế nhưng, hoạt động cho vay đối với các DNNVV vẫn
chưa đạt được quả kết quả như mong muốn, nợ xấu có xu hướng gia tăng, trong một
số trường hợp dẫn đến rủi ro cho các ngân hàng thương mại. Nếu những vấn đề này
không được tháo gỡ thì sẽ có nguy cơ tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi Nhánh Hà Nội cũng không
nằm ngoài xu thế này. Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với nhóm khách hàng DNNVV
những năm gần đây chiếm 18-20% tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh. Đây là một
con số khiêm tốn so với những hiệu quả tiềm năng mà DNNVV có thể đem lại cho
ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội đang từng
bước đưa ra những hoạch định nhằm phát triển tối đa hiệu quả thu được từ nhóm
khách hàng này.
Nhận thấy sự cần thiết, vai trò quan trọng của nhóm khách hàng DNNVV đối
với Ngân hàng Thương mại cổ phẩn (TMCP) nói chung và Ngân hàng TMCP Á

Châu – Chi nhánh Hà Nội nói riêng, với mong muốn chất lượng tín dụng đối với
DNNVV tại Chi nhánh ngày càng được nâng cao và hoàn thiện, học viên xin chọn
đề tài “Chất lƣợng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Hà Nội” là đề tài nghiên cứu trong
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những bất cập trong vấn đề chất lượng tín dụng đối với
DNNVV ở ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội để đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói trên.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín
dụng đối với DNNVV nói riêng.
3

- Đánh giá chất lượng tín dụng thực tế tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Hà Nội, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế cũng như nguyên nhân các hạn chế
trong hoạt động tín dụng này.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu: Chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP
nói chung và Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội nói riêng hiện nay như
thế nào? Những vấn đề thực tế còn tồn tại là gì? Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng?
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Hà Nội đối với nhóm khách hàng DNNVV.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu chất lượng tín dụng (tập trung chủ yếu nghiên cứu hình thức tín
dụng cho vay) đối với nhóm khách hàng DNNVV tại ngân hàng TMCP Á Châu –
Chi nhánh Hà Nội trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2013.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu,
phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm bốn chương.
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đối với
DNNVV tại NHTM.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
4

Chƣơng 3: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP
Á Châu – Chi nhánh Hà Nội
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV
tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội

5

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về chất lượng tín dụng của các ngân hàng
thương mại. Xét ở phạm vi nghiên các nghiên cứu ứng dụng về chất lượng tín dụng
tại một ngân hàng cụ thể, có thể nêu một số công trình sau:
 Đỗ Minh Thông (2012),“Nâng cao chất lượng tín dụng đối với daonh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
khu vực thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kỹ thuật
Công nghệ TP.HCM
Luận văn của tác giả trình bày rõ ràng những vấn đề lý luận cơ bản về chất

lượng tín dụng và phản ánh được thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NH NN&PTNT Việt
Nam) khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Trong phần lý luận về chất lượng tín dụng,
tác giả đã trình bày khá chi tiết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Nhưng ở phần thực trạng, tác giả đã không áp dụng nguyên tắc lý thuyết này vào
trong phân tích thực tế tình hình chất lượng tín dụng đối với DNNVV của ngân
hàng. Luận văn cần phân tích sâu hơn phần thực trạng. So với luận văn mà học viên
nghiên cứu, luận văn này không có số liệu so sánh với các ngân hàng khác trên cùng
địa bàn hoặc các chi nhánh khác thuộc cùng hệ thống. Do vậy tác giá chưa rút ra
được cái nhìn bao quát về những thuận lợi khó khăn trong công tác nâng cao chất
lượng tín dụng đối với DNNVV, từ đó để đề xuất những giải pháp kịp thời và hiệu
quả cho ngân hàng.
 Phạm Thị Thanh Hòa (2011)“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh Thăng Long”, Luận văn Thạc sỹ, Trường Học viện Tài Chính.

6

Trong luận văn, điểm đáng lưu ý là tác giả có đưa ra những bài học kinh
nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng từ một số nước trong khu vực như: bài học
kinh nghiệm từ Đài Loan trong việc biết phát huy vai trò cơ sở của nông nghiệp làm
cơ sở cho sự phát triển của đất nước, vốn của Chính phủ không cấp phát cho không
mà thông qua ngân hàng cho vay có tài trợ để phát triển nông nghiệp nông thôn; bài
học kinh nghiệm từ Indonesia là chuyển độc quyền nhà nước về ngân hàng sang tự
do hóa hoạt động ngân hàng hay bài học kinh nghiệm từ Vương quốc Thái Lan là áp
dụng quy trình cho vay đơn giản nhưng chặt chẽ, sử dụng lãi suất linh hoạt cùng với
khuyến khích lợi ích vật chất một cách thuyết phục đối với khách hàng. Chất lượng
tín dụng là một phạm trù rất rộng bao hàm nhiều nội dung. Tuy nhiên, trong luận
văn này tác giả chỉ xem xét, đi sâu chủ yếu ở khía cạnh là hạn chế nợ quá hạn và nợ
khó đòi trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng tại NH NN&PTNT chi nhánh

Thăng Long mà không đưa ra được những biện pháp để tăng doanh số cho vay và
khả năng thu nợ.
 Cao Thị Hồng Nhung (2008) “Kiểm soát tín dụng doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Hồ Chí Minh”, Luận
văn Thạc Sỹ, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Luận văn này đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề kiểm soát tín dụng đối với một bộ
phận khách hàng của Ngân hàng Quân đội là DNNVV. Luận văn đã nêu lên những
lý luận chung nhất về kiểm soát tín dụng tại NHTM. Trên cơ sở nghiên cứu các đặc
điểm của DNNVV, tác giả đã đưa ra những biện pháp mang tính thực tiễn nhằm
hoàn thiện kiểm soát tín dụng DNNVV, không chỉ áp dụng đối với Ngân hàng Quân
đội chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh mà còn áp dụng đối với các ngân hàng cho
vay DNNVV, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Quân
đội chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên các bài học kinh nghiệm được tác
giả đúc rút từ các nước như Thái Lan, Đài Loan để áp dụng cho các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam là chưa hợp lý, vì chưa xét đến yếu tố chính trị, văn hóa, và
các chính sách khác biệt của nền kinh tế.
7

 Phạm Trường Giang (2012), “Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Techcombank chi nhánh Chương Dương”, Luận văn thạc sỹ, Trường
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu những lý luận chung về tín dụng ngân
hàng đối với DN và chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV. Các đặc điểm
tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng, nguyên tắc cấp tín dụng là những vấn đề
mà tác giả quan tâm. Dựa trên số liệu thu thập được, thông qua việc phân tích đánh
giá chất lượng tín dụng đối với DNNVV tác giả đưa ra những mặt tích cực và
những điểm hạn chế trong hoạt động tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng từ đó
đề xuất những giải pháp khắc phục.
Ưu điểm của luận văn này là tác giả đã quan tâm đến yếu tố khách hàng trong
việc phân tích chất lượng tín dụng đối với DNNVV. Cụ thể, tác giả đã thực hiện

phỏng vấn khách hàng tiền gửi cũng như tiền vay (khách hàng có quan hệ, khách
hàng đang quan hệ và khách hàng tiềm năng của ngân hàng). Từ những phản hồi
thu được, tác giả đánh giá được mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với các dịch
vụ hiện tại của ngân hàng. Cũng thông qua đó, luận văn xác định được sự tác động
của nhân tố này đối với chất lượng tín dụng cũng như việc nâng cao chất lượng tín
dụng. Tuy nhiên, đề tài cũng có những hạn chế đó là: chưa phân tích một số tình
huống cụ thể để phản ánh chất lượng tín dụng chính xác hơn.
 Nguyễn Thị Thanh Hải (2008) “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập”, Luận văn Thạc sỹ, trường Đại học Ngoại thương
Với luận văn này, tác giả đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản liên quan
đến hoạt động tín dụng, chất lượng hoạt động tín dụng. Thông qua việc phân tích
thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam cả về định
tính và định lượng, từ đó tác giả rút ra những vấn đề còn tồn tại, phân tích nguyên
nhân dẫn đến những tồn tại đó để đề ra những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng và khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Tuy nhiên, tác giả tập trung
8

nghiên cứu quá sâu vào việc sử dụng nguồn vốn tín dụng đúng mục đích tại doanh
nghiệp nên chủ yếu các biện pháp đưa ra cũng đứng trên góc độ doanh nghiệp.
 Lê Thị Hồng Điều (2008) “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh
Cũng giống như những luận văn trước đó, tác giả hệ thống những lý luận khái
niệm về tín dụng, rủi ro tín dụng, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Luận văn
này có ưu điểm là nêu lên được các phương pháp xếp hạng và giám sát rủi ro tín
dụng, các kinh nghiệm quản lý rủi ro theo Malaysia. Tuy nhiên tác giả mới chỉ nêu
lên các kinh nghiệm quản lý rủi ro theo Malaysia mà chưa so sánh đối chiếu với các
ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Qua các số liệu thu thập được, tác giả đánh giá
thực trạng chất lượng tín dụng theo vùng kinh tế, theo quy mô, theo ngành kinh tế

và phân tích nguyên nhân dẫn đến các rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, các giải pháp tác
giả đưa ra chưa cụ thể, về thực tiễn một số giải pháp còn khó thực hiện. Tuy đề tài
của tác giả không trùng khít với đề tài nâng cao chất lượng tín dụng, tuy nhiên qua
tham khảo và nghiên cứu luận văn cũng rút ra được một số bài học bổ ích về rủi ro
tín dụng và hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của nhân tố này đến chất lượng tín dụng.
 Nguyễn Thị Ngọc Mai (2008) “Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận văn Thạc sỹ,
trường Đại học Ngoại thương
Những lý luận cơ bản về DNNVV như khái niệm, căn cứ xác định DNNVV, vai
trò của DNNVV, những ưu điểm và hạn chế của DNNVV được tác giả nêu ra rất
chi tiết để có cái nhìn tổng quan về DNNVV. Luận văn này cũng đưa ra kinh
nghiệm về chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV ở một số nước trong khu vực như ở
Nhật Bản, Đài Loan, Philipin, Singapore. Tác giả đã phân tích được đặc điểm của
các DNNVV ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó thấy được
sự cần thiết phải hỗ trợ phát triển DNNVV trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Tuy
vậy, những vấn đề tác giả đặt ra đối với Chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV ở
Việt Nam hiện nay thể hiện vẫn còn chung chung, chưa cụ thể và chưa phân tích sâu
9

về thực trạng vấn đề hỗ trợ phát triển DNNVV ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
 Võ Thị Thu Hiền (2011) “Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tại Ngân hàng Công thương thành phố Đà
Nẵng”, Luận văn Thạc sỹ, trường Đại học Đà Nẵng
Luận văn của tác giả trình bày rõ ràng các vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng,
đặc điểm của DN thuộc khu vực kinh tế tư nhân và phân tích ý nghĩa của mở rộng
tín dụng đối với DN thuộc khu vực kinh tế tư nhân Tuy nhiên trong luận văn này
tác giả mới chỉ sử dụng số liệu thứ cấp để phân tích chứ không thực hiện điều tra
hay phỏng vấn. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến cách phân tích, đánh giá thực tế và
kiến nghị giải pháp của tác giả.

Đa số các đề tài mới chỉ sử dụng số liệu thứ cấp, chỉ có một số ít tác giả có thực
hiện điều tra, phỏng vấn khách hàng hay phỏng vấn nhân viên tác nghiệp tại đơn vị.
Từ đó những nhận xét và những đánh giá không có độ chính xác cao kéo theo
những giải pháp đưa ra sẽ không kịp thời, hiệu quả. Qua tìm hiểu, học viên nhận
thấy việc nghiên cứu chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Hà Nội là chưa trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.
Ngoài ra, với cách tiếp cận mở rộng thông qua việc điều tra, phỏng vấn khách hàng
giúp học viên gợi mở được nhiều ý tưởng phong phú, mang tính cập nhật cao hơn.
Vì thế, khi phân tích những thông tin này sẽ có những phản ánh thiết thực hơn cho
thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Điều này giúp cho những giải pháp đề ra mang
tính thực tiễn, kịp thời và khách quan hơn. Vì vậy nên học viên lựa chọn đề tài này.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay,
trong đó các ngân hàng, các TCTD vừa là bên đi vay, vừa là bên cho vay. Bên cho
vay chuyển giao tạm thời quyền sử dụng tài sản cho bên đi vay trong thời gian thỏa
10

thuận, bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả lại vô điều kiện đầy đủ vốn và lãi cho bên
cho vay khi đến thời hạn thanh toán.
1.2.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ
giúp phát triển DNNVV: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của DN), hoặc số lao động bình quân hàng năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau trong bảng 1.1:
Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo khu vực kinh tế ở Việt Nam
Quy mô




Khu vực
DN siêu
nhỏ
DN nhỏ
DN vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến

100 tỷ đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
II. Công
nghiệp và xây
dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
III. Thương
mại và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến

50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định số 59/2009/NĐ-CP)
11

Ngoài ra, căn cứ theo Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013, hướng dẫn
thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết
số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ, Bộ tài chính có đưa ra
khái niệm về DNNVV như sau: “Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả
chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập, hợp tác xã (sử dụng dưới 200
lao động làm việc toàn bộ thời gian năm và có doanh thu năm không quá 20 tỷ
đồng) không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.”
(Nguồn: Thông tư số 16/2013/TT-BTC)
1.2.1.3. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Những thuận lợi của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
+ DNNVV dễ dàng được thành lập với quy mô vốn nhỏ, chi phí thấp, tốc
độ quay vòng vốn và hiệu quả cao: do vốn chủ sở hữu của DNNVV không cần
nhiều, DN có thể hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau.
DNNVV có thể được thành lập với quy mô nhà xưởng, điều kiện cơ sở hạ tầng và
đầu tư thiết bị không lớn, số lượng lao động không nhiều do đó các chi phí bỏ ra
ban đầu để bước vào hoạt động nhỏ, DN vẫn có thể tiến hành sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa cũng chính bởi tính chất quy mô nhỏ trong cả nguồn vốn và lao động,
công tác kiểm tra, thanh tra và thay đổi phương hướng sản xuất kinh doanh cho phù

hợp và đạt hiệu quả cao cũng được tiến hành nhanh chóng và thuận tiện hơn.
+ DNNVV nhạy cảm và thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường,
mạnh dạn tham gia những ngành mới: có rất nhiều các DNNVV hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp hàng hoá dịch vụ, hàng tiêu dùng trực tiếp cho dân chúng, do đó
các DN này rất nhạy cảm với việc phát hiện ra các thay đổi trong thị yếu và sở thích
người tiêu dùng. Để đáp ứng sự thay đổi đó, DNNVV cũng dễ dàng có những
phương án sản xuất mới đáp ứng nhanh nhậy nhu cầu của thị trường, sự thay đổi
này không quá khó khăn với các DNNVV vì họ có quy mô kinh doanh nhỏ hơn các
12

công ty lớn. Hàng tồn kho và xử lý hàng tồn kho cũng dễ dàng hơn, khi thay đổi và
sản xuất mặt hàng mới. Do vậy hiệu quả kinh doanh của DN cũng tăng lên.
+ DNNVV dễ dàng đổi mới và ứng dụng trang thiết bị công nghệ. DNNVV
với đầu tư về trang thiết bị và cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, khi có sự thay đổi trong
phương án kinh doanh, việc đầu tư trang thiết bị mới cũng sẽ không tốn quá nhiều
chi phí như DN lớn. Khi DN lớn muốn thay đổi sản phẩm hay thay đổi trang thiết
bị, đông nghĩa với việc phải thay đổi cả dây chuyền sản xuất với nhiều máy móc
thiết bị, chi phí mua máy móc mới là rất lớn, việc thanh lý dây chuyền cũ cũng sẽ
gặp nhiều khó khăn. Ngược lại, quy mô nhỏ là một lợi thế cho các DNNVV khi
thay đổi trang thiết bị và thanh lý máy móc cũ. Với số lượng nhỏ và linh hoạt trong
sản xuất, DNNVV vẫn có dây chuyền sản xuất của mình đạt năng suất lao động lớn.
+ DNNVV góp phần thúc dẩy phát triển tự do cạnh tranh và các ngành
nghề truyền thống, ngành nghề thủ công, mĩ nghệ, phát huy tiềm lực trong nước.
Do nước ta là nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, tài nguyên thiên nhiên cũng
phong phú, nguồn tài nguyên và sự khai thác, sử dụng tài nguyên ở các vùng miền
là khác nhau do đó với sự tồn tại của các DNNVV sự sử dụng sẽ đạt hiệu quả hơn.
Với các DN lớn, họ cần số lượng đầu vào lớn để sản xuất sản phẩm hàng loạt, tuy
nhiên nếu nguồn tài nguyên ở địa phương là không nhiều, sẽ phù hợp với số lượng
đầu vào cần thiết cho DNNVV, hay nói cách khác DNNVV sẽ tận dụng và khai thác
triệt để hơn các nguyên liệu để sản xuất hàng hoá cho người tiêu dùng, đặc biệt

trong các ngành nghề cần yếu tố con người và mang tính chất nghệ thuật như hàng
thủ công, mĩ nghệ. Hơn nữa, do tính chất vùng và lãnh thổ, sự tồn tại của các
DNNVV đóng góp các nguồn cung khác nhau cho xã hội một cách tự nhiên nhất.
Sự tồn tại và tự do phát triển của DN này không có yếu tố độc quyền sẽ là điều kiện
cho tự do cạnh tranh phát triển, đồng thời để cạnh tranh nhau, các DN cũng sẽ chủ
động hơn trong tìm tòi, nâng cao năng suất lao động của mình để tồn tại cùng DN
khác. Đó là dấu hiệu của sự tăng trưởng kinh tế sau này.
b. Những khó khăn của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
+ DNNVV với nguồn vốn nhỏ, năng lực tài chính hạn chế ảnh hưởng tới
13

kết quả sản xuất kinh doanh. Quy mô nhỏ là lợi thế khi thay đổi và đầu tư trang
thiết bị sản xuất. Tuy nhiên, cũng bởi vậy là đồng nghĩa với việc năng lực tài chính
của DN bị hạn chế, do đó khi muôn mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất nhằm tăng
lợi nhuận DN sẽ gặp nhiều khó khăn. DN sẽ chỉ mua được một số lượng nhất định
trang thiết bị phục vụ sản xuất, với các trang thiết bị hiện đại hơn, sẽ là rất khó để
DN có thể sở hữu do giá thành của nó cao. Bởi vậy, năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất của DN không cao.
+ Bất lợi trong cạnh tranh với các DN lớn cùng ngành nghề, chi phí biến
đổi lớn, thị trường hạn chế. Với các DN lớn, do sản xuất hàng hóa với quy mô lớn,
giá thành nguyên liệu đầu vào cũng thấp hơn so với các DN nhỏ, trang thiết bị hiện
đại hơn cũng tiết kiệm nhiên liệu hơn, do đó giá thành rẻ hơn so với các DN nhỏ. Vì
vậy DN nhỏ và vừa sẽ gặp nhiều khó khăn nếu có các DN lớn cùng tham gia sản
xuất. Hơn nữa, thị trường của các DNNVV thường thu hẹp trong phạm vi địa
phương, do công tác quảng cáo và marketing không cao, hơn nữa chi phí vận
chuyển đi xa lớn. Với DN lơn, họ có mạng lưới chi nhánh, nhà phân phối rộng khắp
nên sản phẩm cũng được biết đến nhiều hơn, thị trường cũng rộng hơn.
+ Cơ sở vật chất và dây chuyền sản xuất mang tính nhỏ lẻ, rời rạc. Do còn
hạn chế về vật chất kỹ thuật, DN vừa và nhỏ thường không đồng bộ trong dây
chuyền sản xuất, do đó sản phẩm sản xuất ra thậm chí không đồng bộ giữa các lần

sản xuất khác nhau, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín, chất lượng sản phẩm
và kết quả kinh doanh của DN.
+ Năng lực quản lý và thông tin hạn chế, không thu hút được sự tham gia
của các lao động giỏi. Các DNNVV đóng ở địa phương, hoặc những vùng chưa
phát triển thường bị hạn chế trong việc cập nhật thông tin mới và sự thay đổi của thị
trường trên diện rộng. Hơn nữa, năng lực quản lý của ban lãnh đạo DNNVV cũng
thường hạn chế, quản lý mang hơi hướng cảm tính và dựa vào kinh nghiệm là chủ
yếu, chưa có những phân tích thị trường cụ thể.
Chế độ lương bổng và chính sách đãi ngộ công – nhân viên thấp, do đó
không thu hút được sự tham gia của các lao động giỏi. Môi trường làm việc chưa
14

thật sự chuyên nghiệp, khả năng thăng tiến cũng như cơ hội học hỏi để phát triển
nghề nghiệp không nhiều.
1.2.1.4. Đặc điểm tín dụng Ngân hàng đối với DNNVV
Các DNNVV có nhu cầu vốn lớn trên nền kinh tế, tuy nhiên xét trên quy mô
từng doanh nghiệp thì khoản vay đó thực sự không lớn với các ngân hàng. Về khả
năng cung ứng vốn đối với nhóm khách hàng này, ngân hàng luôn đáp ứng được tại
bất kỳ thời điểm nào mà không gặp bất cứ khó khăn gì về thanh khoản. Tuy nhiên
trên thế giới và Việt Nam, việc cung cấp tín dụng cho những DNNVV lại bắt gặp
những khó khăn mang tính đặc thù riêng: rủi ro mất vốn cao, các doanh nghiệp
không đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của ngân hàng.
Về quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ:
Do quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV không lớn nên hoạt
động tín dụng đối với các doanh nghiệp này cũng có quy mô nhỏ và vừa, các khoản
vay thường có giá trị thấp, nhỏ lẻ, thuộc thị trường bán lẻ của các ngân hàng và
thường là các khoản vay ngắn hạn. Tuy dư nợ của từng doanh nghiệp có thể nhỏ so
với vốn của ngân hàng nhưng số lượng các doanh nghiệp đông đảo, xét toàn bộ
nhóm thì dư nợ của đối tượng khách hàng này cũng chiếm môt tỷ trọng đáng kể
trong tổng dư nợ của ngân hàng.

Về mức độ rủi ro:
Các điều kiện vay vốn của DNNVV so với quy định hiện nay thường không đáp
ứng đầy đủ và mức độ tin cậy cũng không cao. Xuất phát từ đặc điểm về quy mô
nhỏ nên bộ máy tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của DNNVV thường rất
đơn giản, thiếu chặt chẽ, việc chấp hành các quy định của Nhà nước về chế độ kế
toán tài chính còn nhiều bất cập. Những rủi ro ngân hàng thường gặp khi cho
DNNVV vay vốn là:
Thứ nhất, cho vay không thu hồi được nợ, mất vốn, giảm uy tín của ngân hàng.

×