Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Sự cần thiết phải đổi mới cơ chế chính sách đối với DNVVN ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.92 KB, 47 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A.Lời nói đầu
ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là nớc công nghiệp phát triển hay
quốc gia đang phát triển hoặc các nớc nghèo thì DNVVN có vị trí, vai trò, chức
năng rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nớc. Đi vào cơ chế thị
trờng với nhiều thành phần kinh tế, sự gia tăng số DNVVN là một xu thế có
tính quy luật nhất định. Với những u thế vợt trội mà các DNVVN đa lại và tầm
quan trọng của nó đối với nền kinh tế quốc dân nên các DNVVN phù hợp với
những quy luật của thị trờng, quy luật của sự phát triển kinh tế xã hội.
Đối với Việt Nam, một nớc đang phát triển, nghèo nàn, lạc hậu với hơn
80% dân số đang sống ở nông thôn, diện tích bình quân đầu ngời thấp, lao động
nhàn rỗi, d thừa nhiều. Bên cạnh các doanh nghiệp lớn thuộc sở hữu nhà nớc giữ
vai trò chủ chốt thì chúng ta còn có một hệ thống DNVVN có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội. Cùng với nông nghiệp và kinh tế
nông thôn thì DNVVN phát huy hết nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân c, Các
DNVVN ở Nhà nớc đợc phát triển một cách chính thức kể từ khi có sự ra đời
của luật doanh nghiệp t nhân, luật Công ty áp dụng từ năm 1990 và sửa đổi năm
1994. Chính vì vậy, số lợng các doanh nghiệp đã tăng lên rất nhanh, đạt 18750
doanh nghiệp và 7100 công ty và số công ty cổ phần là 170 công ty. Tuy nhiên
các DNVVN trong quá trình phát triển đang gặp phải không ít khó khăn, hạn
chế, vớng mắc, kinh doanh không ổn định và kém hiệu quả. Đồng thời, để thúc
đẩy sự phát triển của các DNVVN nói riêng và nền kinh tế nói chung thì Đảng
và Nhà nớc cần có những chính sách hỗ trợ, đổi mới cơ chế nhằm đa các
DNVVN phát triển, hoà nhập với quốc tế.
Đây là lần đầu tiên em tiếp xúc với việc trình bày một đề án nên không thể
tránh khỏi những sai sót và hạn chế nào đấy. Em kính mong thầy chỉ bảo và h-
ỡng dẫn để đề án của em hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Ngô Anh Dũng
B. Phần nội dung


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Sự hình thành, tồn tại và phát triển của các DNVVN ở nớc ta
1. Sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của các DNVVN
Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình
thành và phát triển của các doanh nghiệp thuộc sở hữu t nhân hoặc thuộc sở hữu
nhà nớc. Trong giai đoạn tiền sử còn gọi là sản xuất hàng hoá giản đơn không
có sự phân biệt giữa giới chủ và ngời thợ, Ngời sản xuất hàng hoá vừa là ngời
chủ sở hữu các t liệu sản xuất, vừa là ngời trực tiếp lao động, vừa là ngời quản
lý công việc của mình, của gia đình mình, vừa là ngời trực tiếp mang sản phẩm
của mình ra trao đổi trên thị trờng. Đó là loại doanh nghiệp cá thể, doanh
nghiệp gia đình, còn gọi là doanh nghiệp cực nhỏ.
Trong thời kỳ hiện đại, thông thờng đại đa số những ngời khi mới trởng
thành để đi làm việc đợc, đều muốn thử sức mình vào một lĩnh vực nào đấy phù
hợp với sức học, trình độ chuyên môn và nguồn lực của mình bỏ ra trong đó có
nghề kinh doanh. Với một số vốn trong tay ít ỏi, với một trình độ tri thức nhất
định, học tập, tiếp thu đợc trong các trờng chuyên nghuệp bắt đầu khởi nghiệp
công nghiệp kinh doanh của mình. Phần lớ những ngời này đều thành lập doanh
nghiệp nhỏ chỉ của riêng mình, tự sản xuất kinh doanh tự điều hành mọi hoạt
động. Trong sản xuất, kinh doanh có một số ngời gặp vận may, gặp thời cơ và
bất chấp lấy những cơ hội, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khéo léo điều hành và
tổ chức sắp xếp công việc, cần cù, chịu khó tiết kiệm đặc biệt là nhờ tài ba,
năng lực quản lý tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tốt nên đã thành công
và đạt đợc nhiều thành đạt, chính nhờ sự thành công này mà họ ngày càng quan
tâm tích luỹ đợc nhiều của cải, tiền vốn, kinh nghiệm nên họ đã thờng xuyên
mở rộng quy mô sản xuất, quy mô kinh doanh với số lợng ngày càng nhiều,
chất lợng ngày càng đợc nâng cao đến một giai đoạn nào đó, lực lợng lao động
của gia đình không thể đảm đơng các công việc mà họ không thể làm đợc và họ
đã trở thành những ông chủ kinh doanh thực thụ. Ngợc lại, một bộ phận lớn ng-
ời sản xuất hàng hoá khác hoặc không do gặp vận may trong sản xuất kinh
doanh và đời sống hoặc do kém cỏi không biết chớp thời cơ, không có sáng kiến

cải tiến kỹ thuật, không biết tính toán quản lý và điều hành công việc hoặc thiếu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cần cù, chiụ khó, nhng lại hoang phí trong chi tiêu, đã không tích luỹ đợc của
cải, tiền bạc đã dẫn đến thua lỗ triền miên, buộc phải bán t liệu sản xuất của
mình cho ngời khác và trở thành ngời đi làm thuê cho ngời khác. Nhng trong
giai đoạn đầu, các ông chủ kinh doanh và những ngời thợ cùng trực tiếp lao
động với nhau và những ngời thợ làm thuê thờng là bà con họ hàng và láng
giềng của ông chủ, có quan hệ quen biết với ông chủ. Về sau các ông chủ mở
rộng ra đến những ngời hàng xứ và ở xa đến. Các doanh nghiệp này chính là các
DNVVN.
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh của mình, các ông chủ thành đạt
đã phát triển doanh nghiệp của mình bằng cách mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và nh vậy nhu cầu về vốn sẽ đòi hỏi nhiều hơn. Nh cầu về vốn ngày càng
tăng, nhằm nâng cao công suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh đã thôi thúc các
nhà doanh nghiệp hoặc một số ngời cùng nhau góp vốn thành lập xí nghiệp liên
doanh, các công ty cổ phần. Họ huy động nguồn vốn bằng cách phát hành cổ
phiếu hoặc phát hành trái phiếu dài hạn để vay vốn của dân.
Bằng các hình thức liên kết ngang dọc hoặc hôn hợp, nhiều tập đoàn kinh
tế lớn đợc hình thành và phát triển chi phối rất lớn đến nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế quốc dân của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp
lớn, bớc tạo thành phần đông các doanh nghiệp lớn trởng thành từ các DNVVN
là thông qua việc liên kết của các DNVVN với nhau. Quy luật đi từ bé đến lớn
là con đờng tất yếu về sự phát triển bền vững mang tính chất phổ biến của đại
đa số các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. DNVVN có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau trong quá trình phát triển kinh tế của một đất nớc. Đồng thời,
sự tồn tại đan xen và kết hợp các loại quy mô doanh nghiệp làm cho nền kinh tế
của mỗi nớc khắc phục đợc tính đơn điệu, xơ cứng, tạo nên tính đa dạng, phong
phú linh hoạt, vừa đáp ứng xu hớng phát triển đi lên lẫn những biến đổi nhanh
chóng của thị trờng trong điều kiện của cuộc cách mạng- khoa học - công nghệ
hiện đại, đảm bảo tính hiệu quả chung của nền kinh tế. Vì vậy, công cuộc công

nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc không thể không có các doanh nghiệp với quy
mô lớn, vốn nhiều, kỷ luật trên thị trờng quốc tế. Ngoài việc xây dựng các
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp lớn thật cần thiết, chúng ta còn phải thực hiện những biện pháp để
tăng cờng khả năng tích tụ, tập trung vốn của các DNVVN tạo điều kiện cho
chúng có thể nhanh chóng vơn lên trở thành những doanh nghiệp lớn. Sự kết
hợp các loại quy mô doanh nghiệp trong từng ngành, trong từng lĩnh vực cũng
nh trong toàn bộ nền kinh tế, trong đó nhấn mạnh đến phát triển các DNVVN là
phù hợp với xu thế chung và phù hợp với điều kiện xuất phát triển về kinh tế -
xã hội ở nớc ta hiện nay.
Trong tơng lai, DNVVN sẽ phát triển rộng khắp nh một yếu tố phụ trợ cho
các khu công nghiệp tập trung. DNVVN sẽ là cầu nối giữa công nghiệp với
nông thôn, nông nghiệp sản xuất với tiêu dùng theo xu hớng xã hội. Nền kinh tế
cùng một lúc sẽ phát triển theo hai hớng : Âu hoá và tập đoàn hoá hai xu hớng
đó không biệt lập mà sâu chuỗi, hợp tác thành một hệ thống mà DNVVN là hạ
tầng cơ sở trong cấu trúc nền sản xuất xã hội. Sự co giãn và chuyển động xen kẽ
của các DNVVN và doanh nghiệp lớn là biện pháp cả cho sự trì trệ lẫn sự phát
triển quá nóng của nền kinh tế.
Chính vì vậy, DNVVN là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát
triển hình thành những tụ điểm, cụm công nghiệp để tác động chuyển hoá sản
xuất nông nghiệp theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá mà đất nớc đã chọn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.Vị trí và vai trò của các DNVVN đối với sự phát triển kinh tế xã hội
ở nớc ta.
Bất cứ một nền kinh tế nào, dù là ở những nớc có nền kinh tế phát triển,
đều có các DNVVN và các DNVVN này đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. ở hầu hết các quốc gia, số lợng các DNVVN chiếm
trên 90% tổng số các doanh nghiệp và tạo công ăn việc làm cho trên 50% lực l-
ợng lao động của mỗi quốc gia : Canada 42%, Đức : 50%, Pháp : 47% Các
DNVVN cũng đóng góp từ 1/4 đến 1/3 giá trị GDP hàng năm.

Để thấy rõ vai trò giải quyết việc làm của các DNVVN, chúng ta xem tỷ
trọng lao động làm việc trong các doanh nghiệp ở các nớc.
Tên nớc Tỷ trọng DNVVN trong
tổng số doanh nghiệp
Tỷ trọng lao động làm
việc trong các DNVVN
Đài Loan 97% 70%
Hồng Kông 98% 62%
Hàn Quốc 98% 66%
Xingapo 97% 70%
Nhật Bản 98% 76%
Mỹ 98% 70%
Từng tại khu vực Châu á Thái Bình Dơng thì các DNVVN đóng gó từ
30% đến 60% GDI, trên 30% giá trị hàng xuất khẩu và sử dụng từ 40% đến
78% lực lợng lao động. ở hầu hết các nớc trên thế giới, khu vực DNVVN đợc
đánh giá là những hạt nhân của những hoạt động công nghiệp có tính chất đổi
mới và đóng vai trò quan trọng trong một cơ cấu năng động : Trờng hợp điển
hìnhnh bangladét : Với 109 triệu dân, 90% dân số sống ở nông thôn, nên công
nghiệp nớc này chủ yếu là khu vực công nghiệp nhỏ truyền thống. Kế hoạch 5
năm 1980 - 1985 nhấn mạnh đến yêu cầu phát triển công nghiệp hoá nông thôn,
thực hiện chơng trình này cơ sở hạ tầng đợc cải thiện. Một uỷ ban gọi là ủy ban
phát triển công nghiệp nhỏ thuộc Bộ công nghiệp đợc thành lập để chăm lo sự
phát triển của DNVVN. Bên cạnh đó, Chính phủ Banglađét cho phép thành lập
hội giúp đỡ phát triển sản xuất nhỏ (MIDAS). Từ năm 1982 - 1991 MIDAS cho
vay gần 8 triệu USD, mức cho vay trung bình là 80.000USD - MIDAS giúp đỡ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp nhỏ thu hút lao động, tạo việc làm mới trong ngành nghề là
1000USD. MIDAS còn tài trợ cho chơng trình đào tạo chủ doanh nghiệp, thực
hiện t vấn, dịch vụ mở rộng khối hợp đồng phụ giữa doanh nghiệp nhỏ với các
doanh nghiệp lớn. Chính vì vậy, Bănglađét đã tận dụng đợc lực thế và vị trí của

các DNVVN, các DNVVN phát triển ngày càng mạnh.
Đối với Việt Nam là quốc gia nghèo, lạc hậu, gần 80% dân số và khoảng
70% số lao động sống ở nông thôn, lạc chủ yế sống bằng nghề nông, lao động
nhàn rỗi và chủ thừa nhiều, lại đang trong quá trình công nghiệp hoá, thì phát
huy tiềm lực của các DNVVN đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội đóng góp vào tổng sản phẩm xaz hội, tạo công ăn việc
làm và thu nhập cho ngời lao động, cân đối cơ cấu công nghiệp. DNVVN ở Việt
Nam hiện nay chiếm khoảng 90% trong tổng số các loại hình doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đóng góp khoảng 25% GDP, giải quyết việc làm
cho gần 8 triệu lao động, chiếm khoảng 79,2% tổng số lao động phi nông
nghiệp và chiếm khoảng 22,5% học lợng lao động trong cả nớc, đóng góp 32%
giá trị tổng sản lợng công nghiệp. Hơn thế nữa, mỗi DN đợc xem là những tế
bào cơ bản của nền kinh tế quốc gia. Trong đó các DNVVN đợc xem nh là
những các rễ nhỏ nám vào đất giúp thân cây đứng vững hơn. Đất nớc đang phát
triển, với nguồn lực hạn chế nhng chúng ta lại có lợi thế của ngời đi sau trong
việc phát triển loại hình DNVVN, nó còn đảm bảo cho sự phát triển bền vững
của nền kinh tế mà lại không phụ thuộc vào bên ngoài.
+ Giữa DNVVN và các doanh nghiệp lớn có mối quan hệ gồm hai mối
quan hệ chủ yếu :
Thứ nhất, mối quan hệ trong đó các doanh nghiệp là những đối thủ cạnh
tranh, cùng bán và cùng mua trong cùng một thị trờng.
Thứ hai, mối quan hệ trong đó một bên là ngời bán và một bên là ngời
mua.
Trong trờng hợp thứ nhất có thể dẫn đến khi các doanh nghiệp lớn nhảy
vào một lĩnh vực mà các doanh nghiệp đều là ngời mua, cùng tìm kiếm lao
động, tài chính, công nghệ nguyên vật liệu thì các DNVVN sẽ là thế bất lợi.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng hợp thứ hai là các giao dịch buôn bán giữa các DNVVN với các
doanh nghiệp lớn thì các doanh nghiệp có thể chi phối thị trờng.
Tuy nhiên các DNVVN có lợi thế so với các doanh nghiệp lớn :

DNVVN có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thoả mãn nhu cầu có
hạn trong những thị trờng chuyên môn hoá, khuynh hớng sử dụng nhiều lao
động với trình độ kỹ thuật trung bình thấp đặc biệt là sự mềm mại và nhanh
chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của kinh tế thị trờng, DNVVN có
thể bớc vào các thị trờng mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp
lớn và sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất hoặc các khoảng trống vừa và
nhỏ của thị trờng DNVVN là loại hình sản xuất lấy quyền sở hữu phân tán thay
cho địa điểm sản xuất tập trung tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ, do vậy nó có
nhiều điểm mạnh.
+ Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trờng : DNVVN chỉ cần
một số vốn hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp đã có thể tiến hành sản xuất kinh
doanh vòng quay sản phẩm nhanh do đó có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn
bè, tổ chức quản lý gọn nhẹ dễ quyết định, khi nhu cầu thị trờng thay đổi hoặc
doanh nghiệp gặp khó khăn thì dễ dàng thay đổi tình hình, nội bộ dễ thống nhất.
+ Để phát huy bản chất hợp tác, DNVVN chỉ tiến hành một hoặc một vài
công đoạn trong quá trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh, mà các công
đoạn sản xuất phải kết hợp với nhau để hoàn thành một sản phẩm hoàn chỉnh đa
ra tiêu thụ trên thị trờng, do đó các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện bản thân
mình và tiến hành hợp tác sản xuất.
+ Thu hút nhiều lao động hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp :
Các DNVVN do nguồn vốn ít vì vậy đầu t vào tài sản cố định cũng ít, họ thờng
tận dụng lao động thay thế cho vốn, đặc biệt là các nớc có lực lợng lao động dồi
dào và giá gia công thấp nh nớc ta, để tiến hành sản xuất kinh doanh phục vụ
dân sinh và thờng họ đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
+ Không có hoặc ít có xung đột giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao
động :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do quy mô vừa và nhỏ, sự ngăn cách giữa ngời sử dụng lao động và ngời
lao động không lớn, và bản thân ngời chủ, ngời sử dụng lao động luôn sát với
công việc của ngời lao động, do vậy nếu có xung đột, mâu thuẫn cũng dễ giải

quyết không đi đến hậu quả nghiêm trọng.
+ Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh : Các DNVVN thờng không có tình
trạng độc quyền, họ dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. Tự do
cạnh tranh là con đờng tốt nhất để phát huy mọi tiềm lực, nguồn lực của xã hội.
+ Có thể phát huy tiềm lực thị trờng trong nớc : Sự phát triển DNVVN ở
giai đoạn ban đầu là phơng thức tốt để sản xuất thay thế các mặt hàng nhập
khẩu. Các nớc đang phát triển nh nớc ta chỉ cần lựa chọn một số mặt hàng để
sản xuất thay thế nhập khẩu với sức mua của dân, từ đó nâng cap năng lực sản
xuất và sức mua của thị trờng.
+ Dễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng : DNVVN có thể
phát triển khắp mọi nơi mọi vùng của đất nớc, lấp vào khoảng trống và thiếu
vắng của các doanh nghiệp lớn tạo nên sự phát triển cân bằng giữa cacá vùng,
đây là một chiến lợc kinh tế xã hội quan trọng của đất nớc.
+ DNVVN là nơi đào luyện các nhà doanh nghiệp và là cơ sở kinh tế ban
đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn : Qua thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh, một mạng lới DNVVN trên mọi miền của đất nớc đã đào tạo sàng lọc
các nhà doanh nghiệp, có thể nói đây là nơi đào tạo hữu hiệu nhất. Mặt khác,
quá trình phát triển DNVVN cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm mở mang
thị trờng để trở thành doanh nghiệp lớn. Riêng ở Việt Nam, DNVVN còn có
một lợi thế là mới phát triển quy mô nhỏ bé, tồn tại ở mọi thành phần kinh tế và
đang trong quá trình vận động chuyển hoá, do đó có nhiều thuận lợi để phát
triển, nó chứa chục nhiều ảnh hởng lớn của độc quyền và cạnh tranh quyết liệt
với nhau.
Sự trình trễ, thua lỗ, phá sản của các DNVVN có ảnh hởng rất ít hoặc
không gây nên khủng hoảng kinh tế xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hởng bởi các
cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Dù các DNVVN có những thế bất lợi nhất định so với các doanh nghiệp
lớn nh : Nguồn vốn cơ sở vật chất, trình độ thiết bị công nghệ thờng yếu kém,
lạc hậu, trình độ quản lý ở các DNVVN còn bị hạn chế song nó có vai trò hết

sức to lớn đối với nền kinh tế của các nớc đặc biệt là ở Việt Nam. Do đặc điểm,
tính chất và lợi thế của chúng, nên cá DNVVN có vai trò và tác động kinh tế xã
hội rất lớn.
Thứ nhất, các DNVVN có vũ khí quan trọng ở chỗ : Chúng chiếm đa số về
mặt số lợng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng
mạnh. Từ năm 1991 đến năm 1998 số lợng các doanh nghiệp t nhân đã tăng từ
con số không đáng kể đến 18750 doanh nghiệp, số công ty trách nhiệm hữu hạn
đến năm 1998 là 7100 công ty và số công ty cổ phần 171công ty. Nên đến cuối
những năm 1998, số DNVVN đã chiếm trên 90% mong tổng số các doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cha kể đến khoảng 110000 trang trại
gia đình kinh doanh nông lâm ng nghiệp đều là quy mô nhỏ. Tính đến năm
1996, nớc ta có khoảng 2,2 triệu hộ cá thế sản xuất kinh doanh.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm
Tiêu chí
1992 1994 1995 1996
Tổng số doanh nghiệp 1514615 1558627 2078125 2245558
DNVVN 7060 6264 5873 5790
Tập thể 3231 2275 1867 1760
DN vốn đầu t nớc ngoài 515 1054 1399 1648
DNvà công ty t nhân 51.398 15.893 18.727 21.360
Cá thể 1498661 1533141 2050259 2210000
Các loại hình doanh nghiệp từ 1992 -1996
+ Thứ hai, các DNVVN có vai trò quan trọng sự tăng trởng của nền kinh tế
chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân. DNVVN
của cả nớc chiếm khoảng 24% GDP, trong đó DNVVN ngoài quốc doanh
chiếm khoảng 19% GDP, DNVVN thuộc khu vực Nhà nớc chiếm khoảng 5%
GDP. Năm 1996 toàn bộ khu vực DNVVN trong và ngoài quốc doanh và các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã tạo ra khoảng 31% giá trị tổng sản lợng
công nghiệ chiếm 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lợng vận chuyển hàng hoá

trong một số ngành nh đồ mộc, chiếu có, mây tre đan, mỹ nghệ .
DNVVN với mạng lới rộng khắp đã có truyền thống gắn bó với nông
nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp. Sẽ hình thành những tụ điểm cụm công nghiệp để tác động chuyển hoá
sản xuất nông nghiệp theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Hệ
thống công nghiệp chế biến và sản xuất đồ gia dụng sẽ phát triển, các làng nghề
sẽ hiện đại hoá.
+ Thứ ba : Tác động kinh tế - xã hội lớn nhất của các DNVVN và giải
quyết một số lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao
động, góp phần xoá đói giảm nghèo.
- Hiện nay cả nớc có khoảng trên 1.000.000doanh nghiệp vừa và nhỏ, giải
quyết việc làm cho 3,5 -4 triệu lao động chiếm khoảng 10 -12% lực lợng lao
động xã hội. Nhng chủ yếu tập trung ở một số ngành dịch vụ, thơng mại, công
nghiệp nhẹ, cơ khí, tiểu thủ công nghiệp. Trong đó, các đơn vị kinh tế cá thể
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong công nghuệp và thơng mại thu hút đợc 3,5 triệu lao động, các công ty và
doanh nghiệp t nhân thu hút đợc gần nửa triệu lao động. Để làm sáng tỏ ý nghĩa
quan trọng của vai trò tạo công ăn việc làm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ta
dùng hệ số mở rộng việc làm : Là tỷ số giữa lao động thực tế tạo đợc việc làm
do phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ với lao động làm việc thờng xuyên trong
các DNVVN.
K
DN
+ L
AH
L
TT

K = =
L

DN
L
DN
Trong đó :
L
DN
: Lao động làm việc thờng xuyên ở các DNVVN
L
AH
: Lao động tạo đợc việc làm ngoài doanh nghiệp do ảnh hởng phát
triển DNVVN.
L
TT
: lao động thực tế tạo đợc việc làm do phát triển DNVVN
ý nghĩa quan trọng của hệ số K là khi ta biết đợc số lao động làm việc th-
ờng xuyên trong các DNVVN qua báo cáo, thống kê và biết đợc hệ số K qua
điều tra chọn mẫu, chúng ta có thể tính đợc số lao động thực tế tạo đợc việc làm
cho từng ngành khu vực, toàn lãnh thổ. Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong
việc hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực cũng nh chính sách phát
triển thị trờng lao động ở Việt Nam.
Trong thực tế, qua điều tra nghiên cứu 1000 DNVVN ở hai miền Nam -
Bắc, cả vùng thành thị và nông thôn đều cho thấy cho các doanh nghiệp phát
triển đã thu hút rất nhiều lao động ngoài doanh nghiệp tạo đợc việc làm. Thông
qua các hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đâù ra và phục vụ sản xuất kinh
doanh, cũng nh làm việc không thờng xuyên ở các doanh nghiệp, thì có tới 30%
tổng số những công việc trên do cá nhân và các hộ gia đình chuyên đảm nhận,
đặc biệt đối với vùng nông thôn, vùng ven đô thị có nghề thủ công truyền thống
nh Phú Xuyên, thờng Tín. Lịch sử phát triển kinh tế cuả các nớc công nghiệp
phát triển cũng nh thời kỳ đầu đổi mởi của Việt Nam đã chỉ ra rằng : Khi nền
kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp lớn phải giảm lao động để giảm chi phí sản

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất đến mức có thể tồn tại và phát triển đợc, vì cầu của thị trờng thấp hơn cung
của thị trờng. Nhng đối với DNVVN do đặc tính linh hoạt, uyển chuyển dễ
thích ứng đối với thay đổi của thị trờng nên nó vẫn có thể hoạt động đợc. Do đó,
các doanh nghiệp không những không giảm lao động mà vẫn có thể thu hết
thêm lao động. Hội đồng doanh nghiệp nhỏ thế giới cho rằng DNVVN là liều
thuốc cuối cùng chữa trị bệnh thất nghiệp khi mà nền kinh tế suy thoái. Điều
này đợc chứng minh vào thời kỳ 1987 - 1990 trong khi các doanh nghiệp lớn và
vừa tiến hành tổ chức lại sản xuất, giảm bớt lực lợng lao động, thì các DNVVN
bung rađã thu hút phần lớn lực lợng lao động dôi d, góp phần quan trọng
giảm bớt tình trạng căng thẳng về việc làm. Qua đây, cho thấy rằng tầm quan
trọng của các DNVVN trong việc tạo việc làm, thu hút đợc nhiều lao động
trong toàn lãnh thổ một quốc gia.
- DNVVN góp phần tạo ra thu nhập đảm bảo đời sống của ngời lao động.
Các DNVVN có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế của đất nớc
và giải quyết các vấn đề xã hội. Chỉ tính riêng trong lĩnh vực công nghiệp, thủ
công nghiệp, thơng mại, dịch vụ, du lịch, nhập tải, xây dựng thì các DNVVN
thu hút đợc 4150 tỷ đồng trong tổng số 9100 tỷ đồng đầu t của khu cực này. Giá
trị sản lợng công nghiệp do các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra trong năm 1993
là 5315 tỷ đồng, chiếm 26% giá trị tổng sản lợng toàn ngành công nghiệp và
54% giá trị sản lợng công nghiệp điạ phơng.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
năm 1992, các DNVVN trong cả nớc đã vận chuyển đợc một khối lợng hàng
hoá là 32,2 triệu tấn và khối lợng hàng hoá luân chuyển là 2978triệu tấn, chiếm
64% khối lợng hàng hoá vận chuyển và 56% khối lợng hàng hoá luân chuyển
của địa phơng.
Kết quả điều tra 1000 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên phạm vi toàn quốc thì
chi phí trung bình để tạo ra một chỗ làm việc trong các DNVVN khoảng 740
ngành đồng, chỉ bằng 5% so với các doanh nghiệp lớn trong cả nớc. Trong khi
đó thì nớc thu nhập của các lao động làm việc trong các DNVVN thì chỉ có mức

thu nhập trung bình từ 200 ngàn - 300ngàn/tháng gấp 3 mđến 4 lần thu nhập
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của lao động nông nghiệp. Điều này phản ánh năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các DNVVN cao hơn sản xuất cá thể hộ gia đình nông
nghiệp thuần tuý.
Thứ t, các DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị
trờng. Số lợng các DNVVN khá lớn, lại thờng xuyên tăng lên, nên đã làm tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trờng và làm giảm bớt mức độ rủi ro cho các doanh
nghiệp, đồng thời tăg số lợng chủng loại hàng hoá, dịch vụ, thoả mãn nhu cầu
đa dạng của ngời tiêu dùng. Các DNVVN thông qua các hợp đồng gia công chế
biến hoặc làm đại lý phục vụ sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, cung cấp nguyên
liệu - thâm nhập vào từng ngõ ngách của thị trờng mà các doanh nghiệp lớn
không thể làm đợc. Sự phát triển của các DNVVN đã làm cho việc phân bố các
DNVVN hợp lý hơn về mặt lãnh thổ ở cả nông thôn và thành thị, miền núi và
đồng bằng, giảm sức ép về dân số đối với các thành phố lớn. Các DNVVN cũng
giống với các doanh nghiệp lớn đều chịu sự chi phối từ hai phía :Quan hệ cung
cầu, giá cả thị trờng và vai trò điều tiết của Nhà nớc. Sự tự điều chỉnh hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DNVVN rất phù hợp với pháo luật, chính
sách của Nhà nớc và nhu cầu của thị trờng. Làm cho sự tác động của Nhà nớc
lên các DNVVN có hiệu quả và hiệu lực.
Thứ năm, khu vực DNVVN thu hút đợc khá nhiều vốn ở trong dân. Do
tính chất nhỏ, lẻ, dễ phân tán đi sâu vào các ngõ, ngách, bản, làng :
- Về tiền vốn : Nhờ đờng lối, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần của Đảng và Nhà nớc hàng năm các DNVVN đã thu hút một lợng vốn
đáng kể của dân c, đa nguồn vốn đó vào chu chuyển, khắc phục một nghịch lý
đã tồn tại trong nhiều năm là các DNVVN thiếu vốn trầm trọng trong khi lợng
vốn trong dân còn nhiều khả năng tiềm ẩn cha đợc khai thác. Do dễ khối sự
bằng nguồn vốn ít ỏi, nên DNVVN dễ đợc đông đảo nhân dân tham gia hoạt
động, qua đó thu hút ddợc nguồn vốn trong dân vào sản xuất kinh doanh. ớc
tính với trên 400.000 doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế thuộc lĩnh vực

công nghiệp đã thu hút đợc khoảng 25000 tỷ đồng vào năm 1993. Nhng đến
năm 1996 lợng vốn thu hút vào sản xuất kinh doanh của hộ cả thể, doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp về công ty t nhân là 53.000 tỷ đồng, cha kể đến phần thu hút hàng chục
nghìn tỷ đồng nhàn rỗi của các thành viên trong xã hội phục vụ cho nhu cầu
ngắn hạn về vốn của các doanh nghiệp.
Tuy lợng vốn thu hút vào một doanh nghiệp không nhiều, thờng có vốn
đầu t ban đầu và dới 5 tỷ đồng, nhng nhờ số lợng các DNVVN khá lớn nên tổng
lợng vốn thu hút vào sản xuất kinh doanh ngày càng tăng và sự gia tăng này đợc
thể hiện ở bảng sau :
Năm
Tiêu chí
1992 1994 1995 1996
Tổng vốn kinh doanh
(tỷ đồng)
121308 227.033 272.831 311.945
DN Nhà nớc 74.831 120.552 136.564 141.000
DN tập thể 2890 2112 2147 2.200
DN có vốn đầu t nớc ngoài 22.238 65.419 90.066 121.130
DN và công ty t nhân 7449 18.750 19.964 26500
Cá thể 14400 20.200 24.090 26.500
Lợng vốn thu hút vào các doanh nghiệp từ 1992 - 1996
Mặt khác các DNVVN còn huy động nguồn vốn của mình thông qua việc
đi vay của các NHTM, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính trung gian
làm cho hoạt động trên thị trờng tài chính sôi nổi hơn, linh hoạt hơn, đồng thời
là nguồn quỹ chia sẻ rủi ro cho các NH khi các doanh nghiệp lớn mất khả năng
trả nợ thì các NH có thể thu hồi nợ từ các DNVVN. Bên cạnh đó, các DNVVN
còn có thể huy động đợc nguồn vốn đầu t thông qua các dự án hoặc giúp đỡ của
các phân nhân Việt Kiều. Riêng nguồn vốn Việt Kiều đầu t về đất nớc thông
qua việc liên daonh với các DNVVN ở Việt Nam hàng năm đạt tới 200 - 300

triệu USD.
- Về mặt kỹ thuật, doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng dựa vào việc lựa chọn
kỹ thuật phù hợp với trình độ lao động và khả năng về vốn của nó. Họ kết hợp
kỹ thuật thủ công với kỹ thuật mà quảng đại quần chúng lao động có thể nhanh
chóng tiếp thu và làm chủ trong sản xuất, ít sử dụng kỹ thuật tiên tiến hiện đại,
đòi hỏi vốn lớn, đào tạo sử dụng làm mặt bằng rộng tốn kém kinh phí. Do đó
phần lớn trang thiết bị của các DNVVN là sản xuất trong nớc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Về nguyên vật liệu : DNVVN với nguồn vốn ít, lao động thủ công là chủ
yếu, do vậy nguồn nguyên liệu, vật liệu đợc sử dụng cũng chủ yếu là tại chỗ,
thuộc phạm c địa phơng, dễ khai thác sử dụng qua đó cũng tạo điều kiện để giải
quyết việc làm. Trong khu cuộc, rất ít DNVVN sử dụng nguyên liệu nhập
ngoại. Cuộc khảo sát 1000 DNVVN trong cả nớc cho chúng ta thấy 80% nguồn
nguyên liệu, vật liệu cung ứng cho các DNVVN là ở tại địa phơng làm giảm chi
phí vận chuyển từ nơi cung ứng đến nơi sản xuất và tận dụng đợc nguồn tài
nguyên thiên nhiên sẵn có. Nói tóm lại DNVVN là khu vực mới cho việc thực
hiện có kết quả vấn đề huy động nguồn lực của dân c trong đó quan trọng nhất
nguồn vốn phục vụ nhu cầu ngắn hạn về vốn của các DNVVN đảm bảo cho
việc hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Thứ sáu, các DNVVN có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn.
Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế, các
DNVVN đã tập trung thúc đẩy doanh nghiệp của mình phát triển theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặc biệt là trong những năm cuối thể kỷ 20 và
đầu thế kỷ 21, có nghĩa là từng bớc chuyển đổi căn bản toàn diện phơng thức
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp từ lao động thủ công, lao động bằng
máy móc lạc hậu sang lao động bằng máy móc, thiết bị hiện đại là chủ yếu, tạo
ra năng suất lao động cao sự phát triển của các DNVVN nói chung và sự phát
triển của các DNVVN ở nông thôn nói riêng đóng vai trò chủ yếu thu hút lao
động d thừa và lao động nông dân, đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo hớng công nghiệp
hoá và hiện đại hoá làm cho công nghiệp phát triển mạnh thúc đẩy các ngành
thơng mại và dịch vụ phát triển, đồng thời hỗ trợ tích cực cho sản xuất nông
nghiệp, bảo tồn duy trì các ngành nghề truyền thống, phát triển, mở mang nhiều
ngành nghề mới, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động. Sự phát
triển của các DNVVN ở thành thị cũng góp phần làm tăng tỷ trọng khu vực
công nghiệp dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong cơ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cấu kinh tế quốc dân. Các DNVVN còn đóng vai trò quan trọng trong việc làm
thay đổi và đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
Thứ bảy, các DNVVN còn góp phần quan trọng đáng kể vào việc thực
hiện đô thị hoá tập trung và thực hiện đợc phơng châm ly nông bất ly hơng.
Do số lợng các DNVVN là rất lớn và sự phát triển ngày càng nhanh của các
DNVVN đều biết là ở nông thôn. Sự phát triển của các DNVVN ở nông thôn sẽ
thu hút những ngời lao động thiếu hoặc cha có việc làm và có thể thu hút số l-
ợng lớn lao động thời vụ trong các kỳ nông nhàn vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, rút dần lực lợng lao động trong các ngành nông nghiệp chuyển sang làm
công nghiệp và dịch vụ, nhng vẫn sống tại quê hơng bản quán, không phải di
chuyển đi xa, thực hiện đợc phơng châm ly uông bất ly hớng. Đồng hành với
nó là diễn ra xu hớng hình thành những khu cuộc khá tập trung các cơ sở công
nghiệp nhỏ ngay ở trong nông thôn, xây dựng cacá cơ sở hạ tầng đảm bảo hoạt
động sản xuất và kinh doanh, tiến dần lên hình thành các tụ vốn, hình thành các
đô thị nhỏ đen xen giữa những làng quê. Với lợi thế là tài nguyên thiên nhiên
dồi dào, lực lợng lao động chiếm đại đa số và có sự hỗ trợ quản lý của nhà nớc
nên ở những khu vực này sẽ càng hình thành nhiều DNVVN làm cho quá trình
đô thị hoá ngày càng diễn ra mạnh mẽ, quy mô lớn.
Thứ tám các DNVVN là nơi ơm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào
tạo rèn luyện các nhà doanh nghiệp làm quen với môi trờng kinh doanh. Hệ
thống này bao gồm các trung tâm dạy nghề và các trung tâm đào tạo bồi dỡng
chủ doanh nghiệp - các trung tâm có thể xen ghép và hệ thống các trờng đại

học. Phơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo rất đa dạng, phong phú và linh hoạt
nhằm đáp ứng tốt nhu cầu về lao động và các chủ doanh nghiệp cho các
DNVVN. Hình thức này đợc bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ, một số nhà
doanh nghiệp sẽ trởng thành lên thành những nhà doanh nghiệp lớn tài ba, biết
đa doanh nghiệp của mình nhanh chóng phát triển có tài năng kinh doanh sẽ đ-
ợc ơm mầm từ trong các DNVVN, thông qua hoạt động của mình tại các
DNVVN từ các chủ doanh nghiệp có thể tiếp cận đợc các cuộc hội thảo với sự
tham gia của các chuyên gia nớc ngoài và chuyên gia giỏi trong nớc về các chủ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
để thiết thực nh chuyển giao công nghệ, kỹ thuật đàm phán hợp đồng xuất nhập
khẩu, hệ thống kế toán mới, thuế thị trờng khu vực và thế giới về ngành, lĩnh
vực kinh doanh để đa các DNVVN ngày càng lớn mạnh.
3. Các đặc điểm của DNVVN
Xét từ góc độ vi mô, theo hai cuộc điều tra DNVVN do Bộ lao động thơng
binh xã hội tiến hành năm 1991 và 1997 và cuộc điều tra tháng 1/1999 của dự
án phát triển thành công với nghiên cứu là các DNVVN đã đa lên và phác hoạ
một bức tranh tơng đối tỉ mỉ về DNVVN ở Việt Nam theo đó các đặc điểm chủ
yếu có thể thấy :
- Chủ doanh nghiệp : Chủ doanh nghiệp là những ngời đứng đầu và quản
lý doanh nghiệp họ đầu t kinh doanh mong tìm kiếm đợc lợi nhuận. Bên cạnh
đó Nhà nớc là ngời làm ra luật, chính sách tạo điều kiện cho chủ doanh nghiệp
làm giàu. Nhng qua các cuộc điều tra cho thấy hầu hết các chủ doanh nghiệp có
trình độ học vấn và phổ thông trung học hoặc là cao hơn, đã từng đảm nhận các
vai trò quan trọng và làm việc trong khu vực quốc doanh. Trong đó, số đợc đào
tạo về quản trị kinh doanh là rất ít, nhng do doanh nghiệp lại đợc thành lập thời
kỳ bao cấp vì vậy các giám đốc hoặc cán bộ quản lý lại chủ yếu đợc đào tạo và
vận hành theo cơ chế cũ, kiến thức về kinh doanh và quản trị kinh doanh trong
môi trờng cạnh tranh còn rất hạn chế. Trong tổng số các chủ các DNVVN thì
phụ nữ chiếm 20%, có rất ít các chủ doanh nghiệp dới 29 tuổi. Hầu hết các chủ
doanh nghiệp t nhân đều có kinh nghiệm hoạt động kinh doanh cùng loại chiếm

tới 42% và một số lớn khacs đã từng làm thuê cho các doanh nghiệp khác và
các chủ DNVVN còn hạn chế với việc cập nhật các hoạt động t vấn của các tổ
chức t vấn. Đây là một đặc điểm nổi bật của các DNVVN ở Việt Nam.
- Lý do phát triển doanh nghiệp : Có ba lý do thành lập doanh nghiệp đợc
các chủ doanh nghiệp nêu ra theo thứ tự u tiên.
+ Có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động : Các chủ doanh nghiệp là ngời
có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động về các chủ doanh nghiệp học
hỏi kinh nghiệm qua các tổ chức t vấn, qua công việc làm thuê tại các doanh
nghiệp lớn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Có sẵn mối quan hệ với các kênh cung ứng hoặc với thị trờng : Các
DNVVN là các doanh nghiệp sản xuất chủ yếu các mặt hàng phục vụ trong nớc,
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Các DNVVN là các doanh nghiệp rất
nhạy bén với thị trờng, sự thay đổi của thị trờng kéo theo sự thay đổi của các
DNVVN để đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
+ Dựa vào truyền thống địa phơng hoặc theo hớng dẫn của các viên chức
Nhà nớc địa phơng, các DNVVN đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết
nạn thất nghiệp và khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngay tại địa ph-
ơng. Các DNVVN đợc sự giúp đỡ của các viên chức Nhà nớc tại dịa phơng sẽ
tạo ra đợc nguồn kinh phí, tạo ra đợc tổ chức tài chính tiêu dùng, hệ thống tổ
chức đào tạo, hệ thống thông tin, hệ thống tổ chức hỗ trợ đổi mới công nghệ,
đảm bảo đợc quá trình sản xuất và kinh doanh.
- Vốn đầu t ban đầu và nguồn vốn : Các doanh nghiệp đợc thành lập sau
năm 1990 có quy mô vốn đầu t lớn hơn so với các DNVVN đợc thành lập trớc
đó. Vốn ban đầu của các doanh nghiệp ở nông thôn rất thấp so với thành thị.
Năm 1992 ở nông thôn vốn sản xuất bình quân của doanh nghiệp hộ gia đình là
1010USD, của doanh nghiệp t nhân là 2500 USD, ở thành thị tơng ứng là
4200USD và 15140USD. Hầu hết các doanh nghiệp ban đầu đều dựa vào nguồn
vốn tự có, vốn huy động ngoài rất ít, với 2% DNVVN có vay không trả lãi và
trên 2% vay từ các ngân hàng thơng mại. Ngay bản thân các DNVVN là các đối

tợng có thể tiếp cận dễ dàng với các u đãi, chính sách, hỗ trợ về đầu t, nguồn
vốn cũng chỉ đạt đợc, tỷ lệ rất khiêm tốn : Năm 1998 giải quyết đợc 124 dự án,
năm 1999 là 165 dự án cho 83 DNVVN trong tổng số khoảng 2000 doanh
nghiệp do trung ơng quản lý, con số này sẽ giúp chúng ta đa ra hai kết luận.
+ Thứ nhất : Sự phát triển các DNVVN đã thực sự là công cụ huy động
mọi nguồn vốn trong dân, vốn vay từ nớc ngoài, vốn hỗ trợ của Chính phủ
+ Thứ hai : Việc không sử dụng các nguồn vốn tín dụng đã hạn chế quy
mô của doanh nghiệp đó là : các DNVVN thiếu tài sản thế chấp và không xác
định giá trị tài sản thế chấp, các DNVVN không đủ khả năng lập dự án kinh
doanh và vay vốn, do đó càng khó khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân

×