Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách ở Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 108 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




TRẦN QUỐC TUẤN







HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
ĐỊA CHẤT TỪ NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH Ở
LIÊN ĐOÀN BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT MIỀN BẮC




LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP















Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



TRẦN QUỐC TUẤN





HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
ĐỊA CHẤT TỪ NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH Ở
LIÊN ĐOÀN BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT MIỀN BẮC



Chuyên ngành : Quản trị công nghệ và Phát triển doanh nghiệp
Mã số: Chuyên ngành thí điểm



LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.NGUYỄN VĂN ĐỊNH










Hà Nội – 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất
địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách ở Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền
Bắc” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn đều
đƣợc sử dụng trung thực, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn
chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì công trình nghiên cứu nào khác.


Hà Nội, ngày 5 tháng 3 năm 2015
Tác giả luận văn



Trần Quốc Tuấn

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Quý thầy cô giáo của Chương trình đào
tạo Thạc sĩ Quản trị công nghệ và phát triển doanh nghiệp, khoa Quản trị kinh
doanh, trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy,
truyền đạt, cung cấp những kiến thức bổ ích, mang thực tiễn cao trong suốt quá
trình học tập tại trƣờng. Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân viên
trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành với sự tri ân sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Văn Định,
ngƣời thầy đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí ban lãnh đạo và các cán bộ
công nhân viên trong Liên đoàn Bản đồ địa chất miền Bắc, cũng nhƣ các đồng
nghiệp tại Đoàn Địa chất Viễn thám đã cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi mong muốn đƣợc gửi lời cảm ơn tới gia đình tôi, ngƣời
thân, toàn bộ bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi về cả vật chất, tinh thần trong suốt
quá trình học tập “Chƣơng trình đào tạo Thạc sĩ Quản trị công nghệ và phát triển
doanh nghiệp” và thực hiện luận văn này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều nên
luận văn chắc chắn còn có nhiều thiếu sót, tác giả mong muốn nhận đƣợc ý kiến
đóng góp của các Quý thầy/cô và các anh chị học viên.

Học viên


Trần Quốc Tuấn

TÓM TẮT

Trong nền kinh tế thị trƣờng có rất nhiều thành phần kinh tế, việc đẩy
mạnh sản xuất, mở rộng thị trƣờng, hƣớng tới đa ngành… để tạo ra nhiều sản
phẩm cho xã hội và đáp ứng các thành tựu khoa học công nghệ, nâng cao chất
lƣợng công tác quản lý, tổ chức sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh với mục đích nhanh, nhiều, tốt, rẻ và hiệu quả là mục tiêu phấn đầu
của mỗi đơn vị, doanh nghiệp trong sự phát triển đi lên hiện nay của toàn xã hội.
Trong gần 70 năm qua (từ 2/10/1945 đến nay), ngành Địa chất Việt Nam
không ngừng trƣởng thành về mọi mặt và đã đạt đƣợc nhiều thành tựu xuất sắc,
khám phá đƣợc nhiều tài nguyên từ lòng đất, tạo cơ sở cho việc hoạch định chiến
lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế ngắn hạn và dài hạn, thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc. Ngành đã xây dựng đƣợc cơ chế chính sách và quản lý
hoạt động khoáng sản ngày càng chặt chẽ đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh,
mạnh và bền vững của nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình tổ chức thực hiện
công tác địa chất ngoài ngân sách ở Liên đoàn còn nhiều vấn đề bất cập dẫn đến
hiệu quả kinh tế chƣa cao. Để giải quyết vấn đề đó, tác giả chọn đề tài “Hiệu quả
kinh tế trong hoạt động sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách ở
Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc.”
Tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng và định tính để
thu thập các dữ liệu từ nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Đối với các dữ liệu sơ
cấp, hai nguồn là điều tra – khảo sát và phỏng vấn sâu. Câu hỏi khảo sát đƣợc
xây dựng cho tất cả các cán bộ công nhân viên chức tại Liên đoàn Bản đồ Địa
chất miền Bắc. Dữ liệu sơ cấp còn đƣợc thu thập thông qua phỏng vấn 2 lãnh đạo
của Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc là Liên đoàn trƣởng và phó liên đoàn
trƣởng. Nội dung phỏng vấn liên quan đến thực trạng hoạt động sản xuất địa chất
từ nguồn vốn ngoài ngân sách và các yếu tố ảnh hƣởng chính đến hiệu quả kinh
tế từ hoạt động này ở Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc.
Nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc thực trạng hoạt động sản xuất địa chất của Liên
đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc trong giai đoạn 5 năm từ năm 2008 – 2012, Liên

đoàn Bản Đồ Địa chất miền Bắc đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định đáng
khích lệ nhƣ sau: giữ vững ổn định sản xuất, luôn hoàn thành các chỉ tiêu đƣợc
giao, mở rộng các hoạt động sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách, đã
ký kết thực hiện đƣợc một khối lƣợng tƣơng đối lớn các hợp đồng, hợp tác khoa
học trong điều tra, nghiên cứu về địa chất và thăm dò khoáng sản… Song trong
quá trình tổ chức thực hiện, quản lý hoạt động còn gặp nhiều vấn đề bất cập đó là
hiệu quả sản xuất chƣa cao, nhiều công trình không đạt đƣợc mục đích nghiên
cứu dẫn đến thua lỗ về tài chính, hiện tƣợng công trình dở dang chậm thanh
quyết toán, tỷ lệ lãi còn quá thấp, chƣa tận dụng hết đƣợc năng lực sản xuất của
nguồn lao động và máy móc sản xuất,… Nguyên nhân đƣợc chỉ ra là do sự chủ
quan trong công tác khảo sát hiện trƣờng, thiết kế kỹ thuật chƣa phù hợp, thiếu
sự sát sao trong công tác tổ chức và quản lý, chất lƣợng công trình không đạt yêu
cầu, nguồn vốn và kinh phí còn thấp, chƣa tìm hiểu kĩ năng lực tài chính của đối
tác…
Từ những nguyên nhân đƣợc nêu ra ở trên, tác giả đã đề xuất một số giải
pháp khắc phục nhƣ sau: Giải pháp mở rộng thị trƣờng; Hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả trong lập dự án (Thiết kế kinh tế - kỹ thuật); Nâng cao hiệu quả trong tổ
chức sản xuất và quản lý thi công, Đầu tƣ đổi mới năng lực thiết bị; Tìm hiểu
năng lực tài chính của đối tác và hoàn thiện khâu thanh toán; Nghiên cứu hoàn
thiện quy chế sử dụng vốn ngoài ngân sách; Mở rộng diện hoạt động từ kết quả
của hoạt động điều tra cơ bản. Tác giả hy vọng nghiên cứu này sẽ hỗ trợ Lãnh
đạo Liên đoàn bản đồ địa chất miền Bắc trong việc nâng cao hoạt động sản xuất
địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC HÌNH iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những dự kiến đóng góp của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH, KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT ĐỊA CHẤT
VÀ NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH………… 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5
1.2. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh 7
1.3. Khái niệm cơ bản về hoạt động sản xuất địa chất 21
1.4. Một số khái niệm về nguồn vốn ngoài ngân sách 24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Quy trình nghiên cứu 32
2.2. Thu thập dữ liệu 33
2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT ĐỊA CHẤT BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN
SÁCH Ở LIÊN ĐOÀN BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT MIỀN BẮC 38
3.1. Khái quát về Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc 38
3.2. Phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất địa chất từ nguồn vốn
ngân sách cấp của Liên đoàn bản đồ địa chất miền Bắc (2008 – 2012) 47
3.3. Phân tích hiệu quả kinh tế hoat động sản xuất địa chất từ nguồn vốn
ngoài ngân sách của Liên đoàn (2008-2012) 56
3.4. Tóm tắt kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất địa chất
của Liên đoàn (2008-2012) 62
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT ĐỊA CHẤT TỪ NGUỒN VỐN
NGOÀI NGÂN SÁCH Ở LIÊN ĐOÀN BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT MIỀN BẮC…65
4.1. Kế hoạch phát triển hoạt động sản xuất địa chất của Liên đoàn đến năm

2020, định hƣớng 2030 65
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong các hoạt động
sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách tại Liên đoàn 67
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 91


i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BĐĐC
Bản đồ địa chất
2
BHXH
Bảo hiểm xã hội
3
BHYT
Bảo hiểm y tế
4
BQL
Ban quản lý
5
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
6


Hợp đồng
7
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
8
KHCN
Khoa học công nghệ
9
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
10
SXĐC
Sản xuất địa chất
11
TSCĐ
Tài sản cố định


ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Tổng hợp nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc qua các

năm 2008-2012
47
2
Bảng 3.2
Bảng tính bình quân lƣơng từ sản xuất địa chất ngân
sách cấp
50
3
Bảng 3.3
Tính toàn tổng quỹ lƣơng theo thời gian lao động
51
4
Bảng 3.4
Tính toán thời gian sử dụng lao động
51
5
Bảng 3.5
Thống kê tỷ lệ lao động có việc làm từ nguốn vốn
ngân sách
52
6
Bảng 3.6
Thời gian lãng phí do lao động thiếu việc
53
7
Bảng 3.7
Thống kê khối lƣợng máy khoan địa chất giai đoạn
2008-2012
54
8

Bảng 3.8
Kết quả hoạt đông sản xuất địa chất từ nguồn vốn
ngoài ngân sách giai đoạn 2008 - 2012
56
9
Bảng 3.9
Các khoản đƣợc trích từ hoạt động sản xuất địa chất
từ nguồn vốn ngoài ngân sách giai đoạn 2008-2012
57
10
Bảng 3.10
Kết quả tài chính của hoạt động sản xuất địa chất từ
nguồn vốn ngoài ngân sách giai đoạn 2008-2012
58
11
Bảng 3.11
Tỷ lệ lãi/vốn đầu tƣ từ sản xuất địa chất từ nguồn
vốn ngoài ngân sách (2008-2012)
59
12
Bảng 3.12
Tình trạng thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế
(2008-2012)
60
13
Bảng 3.13
Kết quả hoạch toán kinh doanh của các hợp đồng
kinh tế trong giai đoạn 2008-2012
61
14

Bảng 4.1
Tỷ lệ phân phối lợi nhuận (theo hệ số)
84


iii

DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế trong
hoạt động sản xuất kinh doanh
13
2
Hình 1.2
Sơ đồ hoạt động sản xuất địa chất
24
3
Hình 2.1
Quy trình nghiên cứu
33
4
Hình 3.1
Sơ đồ Bộ máy quản lý của Liên đoàn Bản đồ
địa chất miền Bắc
43

5
Hình 3.2
Lực lƣợng lao động của Liên đoàn thời kì
2008 - 2012
49
6
Hình 4.1
Sơ đồ hiệu quả công tác nâng cao chất lƣợng
70
7
Hình 4.2
Sơ đồ điều hành và tổ chức thi công hợp lý
76

1


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong gần 70 năm qua (từ 2/10/1945 đến nay), ngành Địa chất Việt Nam
không ngừng trƣởng thành về mọi mặt và đã đạt đƣợc nhiều thành tựu xuất sắc,
khám phá đƣợc nhiều tài nguyên từ lòng đất, tạo cơ sở cho việc hoạch định chiến
lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế ngắn hạn và dài hạn, thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc. Ngành đã xây dựng đƣợc cơ chế chính sách và quản lý
hoạt động khoáng sản ngày càng chặt chẽ đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh,
mạnh và bền vững của nền kinh tế quốc dân.
Công tác thăm dò địa chất - khoáng sản, đo vẽ bản đồ địa chất và điều tra
khoáng sản ở các tỷ lệ chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách
đã phân phối cho các đơn vị khác của Tổng cục địa chất và khoáng sản, và các

doanh nghiệp khai thác khoáng sản. Mặt khác do ảnh hƣởng của khủng hoảng
kinh tế khu vực cùng với bối cảnh kinh tế đất nƣớc đang gặp khó khăn nên nguồn
vốn ngân sách Nhà nƣớc cấp cho công tác điều tra cơ bản của Ngành Địa chất
liên tục bị cắt giảm. Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc là đơn vị trực thuộc
Tổng cục địa chất và khoáng sản Việt Nam cũng nằm trong hoàn cảnh chung đó
là thiếu vốn trong sản xuất. Để duy trì sản xuất và không ngừng phát triển, ngoài
việc thực hiện các nhiệm vụ điều tra cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc,
Liên đoàn còn đẩy mạnh công tác sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách,
từ đó góp phần tận dụng đƣợc năng lực máy móc thiết bị, con ngƣời, nâng cao
đời sống cán bộ công nhân viên trong Liên đoàn.
Trong quá trình tổ chức thực hiện công tác địa chất bằng nguồn vốn ngoài
ngân sách ở Liên đoàn còn nhiều vấn đề bất cập dẫn đến hiệu quả kinh tế chƣa
cao. Để giải quyết vấn đề đó, học viên chọn đề tài “Hiệu quả kinh tế trong hoạt

2

động sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách ở Liên đoàn Bản đồ Địa
chất miền Bắc.”
Trong quá trình viết luận văn học viên cần giải quyết 3 câu hỏi lớn sau:
 Tại sao lại cần hoạt động sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách?
 Trong hoạt động sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách ở Liên
đoàn đã đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu?
 Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất địa chất từ nguồn
vốn ngoài ngân sách ở Liên đoàn cần làm những việc gì?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích tổng quát của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách
ở Liên đoàn Bản đồ Đia chất miền Bắc. Nhiệm vụ cụ thể để đạt đƣợc mục đích
nghiên cứu bao gồm :
 Thứ nhất là hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận, sự cần thiết của

hoạt động sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách.
 Thứ hai là phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản
xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách ở Liên đoàn Bản đồ Địa chất
miền Bắc.
 Thứ ba là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong
hoạt động sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách ở Liên đoàn
Bản đồ Địa chất miền Bắc trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: đƣợc xác định là sự hiệu quả kinh tế từ các
hoạt động sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách và các yếu tố
ảnh hƣởng chính đến sự hiệu quả này ở Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền
Bắc.
 Phạm vi nghiên cứu:

3

- Nội dung: Nghiên cứu tập trung phân tích hiệu quả kinh tế trong hoạt
động sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách dựa trên cơ sở lý
thuyết về hiệu quả kinh tế.
- Địa điểm: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Liên đoàn Bản đồ Địa chất
miền Bắc.
- Thời gian: Nghiên cứu các số liệu thống kê thực tiễn trong 5 năm
(2008-2012)
4. Những dự kiến đóng góp của luận văn
Đối với Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc, từ thực tế nghiên cứu về
quá trình hoạt động sản xuất của đơn vị trong những năm qua cho thấy một số
mặt mạnh, nhân tố tích cực cần đƣợc phát huy, song bên cạnh đó còn bộc lộ một
số yếu điểm cần có biện pháp khắc phục và tháo gỡ nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả kinh tế trong sản xuất nhất là hoạt động sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài
ngân sách.

Trong nội dung của luận văn này, tác giả đã tập hợp tƣơng đối đầy đủ các
nguồn tài liệu từ hoạt động sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách của
Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc trong giai đoạn 2008 – 2012. Tác giả hy
vọng luận văn sẽ đem lại những đóng góp nhƣ sau:
 Ý nghĩa khoa học: Đánh giá thực trạng tầm quan trọng của nguồn vốn
ngoài ngân sách đối với các tổ chức sản xuất địa chất trong cơ chế thị
trƣờng và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này trong sản xuất của các tổ
chức (Liên đoàn, Đoàn địa chất…) để mở rộng đầu tƣ sản xuất và cải thiện
đời sống của cán bộ công nhân viên.
 Ý nghĩa thực tiễn: Việc đề xuất, đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân
sách giúp cho đơn vị áp dụng vào thực tiễn sản xuất.

4

5. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
trong sản xuất kinh doanh, khái niệm về sản xuất địa chất và nguồn vốn ngoài
ngân sách;
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất địa chất từ
nguồn vốn ngoài ngân sách ở Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc;
Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất
địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách ở Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc.

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ

SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH, KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
ĐỊA CHẤT VÀ NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, vấn đề nghiên cứu thực trạng và đề xuất các
giải pháp nhằm nâng hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu đề cập đến, cụ thể:
- Nguyễn Thị Thu (1989), Xây dựng hệ thống chỉ tiêu kinh tế trong các đơn
vị sản xuất kinh doanh nông nghiệp, Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế -
Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra đƣợc khái niệm chung về hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh: “Hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc
một quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định.”; bản chất, các yếu tố
cũng nhƣ công thức biểu diễn phạm trù này.
- Nguyễn Đình Đức (2011) Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cơ khí 17 – Bộ Quốc Phòng, Luận văn thạc sĩ Viện
Quản trị Kinh doanh - trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã: hệ
thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về hoạt động sản xuất kinh
doanh và xác định đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; trình bày sơ lƣợc và đánh giá về hoạt động
sản xuất cơ khí tại công ty cơ khí 17 – BQP, qua đó thấy đƣợc những kết
quả đã đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó
tác giả đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp.

6

- Hà Thị Thúy Quỳnh (2011), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng công trình 128 – CIENC01, Luận văn thạc sĩ

trƣờng Đại học Xây dựng. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản
về vốn, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp, những nhân tố
ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại các Doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trƣờng; phân tích đánh giá thực trạng vốn, quản lý và hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng công trình 128 –
CIENC01 để rút ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn chƣa cao trong thời gian qua; đề xuất đồng bộ
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, qua đó kiến nghị
thực hiện các giải pháp.
- Nguyễn Đỗ Lĩnh (2002), Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao
hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài
ngân sách ở Liên đoàn địa chất thủy văn – địa chất công trình miền Bắc,
Luận văn thạc sĩ Kinh tế trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất. Tác giả đã thu
thập, tổng hợp và đánh giá thực trạng công tác hoạt động sản xuất địa chất
từ nguồn vốn ngoài ngân sách ở Liên đoàn địa chất thủy văn – địa chất
công trình miền Bắc trong 5 năm (1996 – 2000) tìm ra các nguyên nhân
làm giảm hiệu quả trong hoạt động này, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp thị trƣờng, công tác tổ chức quản lý, tổ chức thi công… hợp lý, nâng
cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài
ngân sách.
Các đề tài trên đã nêu lên thực trạng chung và đƣa ra những giải pháp khái
quát nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ khách hàng tại các tổ chức (doanh
nghiệp). Các giải pháp đƣa ra chỉ có tính chất chung chung áp dụng cho đối
tƣợng doanh nghiệp chung chung, chƣa thực sự tập trung đi sâu nghiên cứu đối
tƣợng doanh nghiệp cụ thể là các doanh nghiệp đặc thù thuộc ngành địa chất.
Đồng thời hiệu quả kinh tế đƣợc đánh giá trên các yếu tố gắn liền giải pháp cụ
thể nào thì các tài liệu trƣớc đây cũng chƣa phân tích rõ ràng.

7


Xuất phát từ lý do cần nghiên cứu cụ thể về hiệu quả kinh tế trong hoạt
động sản xuất địa chất tại Liên đoàn Bản đồ địa chất miền Bắc nơi tôi đang công
tác cùng với sự dẫn dắt của giảng viên hƣớng dẫn, bản thân tôi hình thành ý
tƣởng cần nghiên cứu từ thực tiễn để thực hiện đề tài: “Hiệu quả kinh tế trong
hoạt động sản xuất địa chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách ở Liên đoàn Bản
đồ Địa chất miền Bắc.”
1.2. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động
trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu
hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng
có các mục tiêu khác nhau. Nhƣng có thể nói rằng trong cơ chế thị trƣờng ở nƣớc
ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà
nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn )
đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đƣợc mục tiêu
này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lƣợc kinh doanh và
phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trƣờng, phải thực
hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phƣơng án kinh doanh, phải kế
hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện
chúng một cách có hiệu quả. Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các
hoạt động quản trị trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra, đánh giá tính hiệu
quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung
của toàn doanh nghiệp cũng nhƣ từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh
nghiệp thì doanh nghiệp không thể không thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của
các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động
sản xuất kinh doanh là gì? Để hiểu đƣợc phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh thì trƣớc tiên chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói

8


chung là gì. Từ trƣớc đến nay có rất nhiều tác giả đƣa ra các quan điểm khác
nhau về hiệu quả kinh tế :
Một số quan điểm cho rằng hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bởi tỷ số giữa
kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để có đƣợc kết quả đó. Điển hình cho quan
điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông: "Tính hiệu quả đƣợc xác định bằng
cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh". Đây là
quan điểm đƣợc nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu
quả kinh tế của các qúa trình kinh tế.
Theo P. Samerelson và W. Nordhaus (Trong giáo trình kinh tế do Viện
quan hệ quốc tế - Bộ ngoại giao xuất bản, bản dịch Tiếng Việt 1991) thì : "Hiệu
quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lƣợng một loạt hàng hoá mà
không cắt giảm một loạt sản lƣợng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả
nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất của quan điểm này đã đề
cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội.
Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đƣờng giới hạn khả năng
sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây
mà tác giả đƣa ra là cao nhất, là lý tƣởng và không thể có mức hiệu quả nào cao
hơn nữa.
Có một số tác giả lại cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan
hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí.”
Công thức biểu diễn phạm trù này:

K: Phần gia tăng của kết quả
C: Phần gia tăng của chi phí sản xuất
H: Hiệu suất sản xuất kinh doanh

9

Các quan điểm này chƣa đầy đủ và trọn vẹn. Nó mới chỉ đề cập đến hiệu
quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham gia vào quy trình

kinh tế.
Một khái niệm chung đƣợc nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nƣớc quan
tâm chú ý và sử dụng phổ biến đó là : “Hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng
(hoặc một quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định.”
Công thức biểu diễn phạm trù này:

H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh
C: Chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh (chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả K)
Quan điểm này đã đánh giá đƣợc tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực
ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm nhƣ thế hoàn
toàn có thể tính toán đƣợc hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không
ngừng của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến
động khác nhau của chúng.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế nhƣ đã trình bày ở trên, chúng ta có thể
hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt đƣợc mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh và sự cần
thiết nâng cao hiệu quả kinh tế
a) Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh

10

Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả
kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lƣợng của các
hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết
bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng

của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu
quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt đƣợc sau
một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu
cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp có thể là những đại lƣợng cân đong đo đếm đƣợc nhƣ số sản
phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, và cũng có thể là các
đại lƣợng chỉ phản ánh mặt chất lƣợng hoàn toàn có tính chất định tính nhƣ uy tín
của doanh nghiệp, là chất lƣợng sản phẩm, Vì vậy, kết quả bao giờ cũng là
mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó, công thức trên lại cho thấy trong khái
niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ngƣời ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết
quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và
chi phí đều có thể đƣợc xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên,
sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó khăn là giữa
“đầu vào” và “đầu ra” không có cùng một đơn vị đo lƣờng còn việc sử dụng đơn
vị giá trị luôn luôn đƣa các đại lƣợng khác nhau về cùng một đơn vị đo lƣờng –
tiền tệ.

11

Vấn đề đƣợc đặt ra là: hiệu quả kinh tế nói dung và hiệu quả kinh tế của
sản xuất kinh doanh nói riêng là mục tiêu hay phƣơng tiện của kinh doanh?
Trong thực tế, nhiều lúc ngƣời ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả nhƣ mục tiêu cần
đạt và trong nhiều trƣờng hợp khác ngƣời ta lại sử dụng chúng nhƣ công cụ để
nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.

b) Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
Trong cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc, nền kinh tế càng
phát triển thì môi trƣờng cạnh tranh càng trở nên gay gắt và khốc liệt. Để tồn tại
và phát triển đƣợc đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và thắng
thế trong cạnh tranh, muốn nhƣ thế doanh nghiệp phải nâng cao đƣợc hiệu quả.
Do đó nâng cao hiệu quả của kinh doanh là một điều tất yếu.
 Đối với doanh nghiệp, muốn tham gia cạnh tranh và thắng thế trong cạnh
tranh, doanh nghiệp phải trả lời đƣợc các câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất
nhƣ thế nào? sản xuất cho ai? Muốn trả lời đƣợc những câu hỏi này doanh
nghiệp phải tiến hành hết sức thận trọng, có sự tính toán kỹ lƣỡng và chắc
chắn vì hầu hết các nguồn lực của doanh nghiệp, của xã hội là có hạn, mà
nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ ngày càng tăng, chất lƣợng sản phẩm
hàng hóa dịch vụ ngày càng cao.
 Đối với ngƣời lao động, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ có sự tác
động trực tiếp tới đời sống của họ, nếu nhƣ doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả cao, tạo công ăn việc làm, cuộc sống đƣợc nâng lên nhờ tăng lƣơng,
các khoản thƣởng, chế độ xã hội, ngƣợc lại nếu nhƣ các doanh nghiệp làm
ăn không có hiệu quả sẽ có nhiều ngƣời lao động bị thất nghiệp, lƣơng
thấp ảnh hƣởng tới đời sống của họ.
 Đối với Nhà nƣớc, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tạo ra nguồn thu cho
ngân sách thông qua thuế, làm giảm gánh nặng cho xã hội do tạo ra công
ăn việc làm cho ngƣời lao động.

12

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp sự nghiệp
Theo tác giả Trƣơng Hòa Bình, Võ Thị Tuyết
1
, khi bàn tới hiệu quả kinh

doanh, nhiều nhà khoa học kinh tế đã đề cập đến mức chuẩn hiệu quả (hay còn
gọi lại tiêu chuẩn hiệu quả). Từ công thức định nghĩa về hiệu quả kinh tế; chúng
ta thấy khi thiết lập mối quan hệ tỉ lệ giữa “đầu ra” và “đầu vào” sẽ có thể cho
một dãy các giá trị khác nhau. Vấn đề đƣợc đặt ra là trong các giá trị đạt đƣợc thì
các giá trị nào phản ánh tính có hiệu quả (nằm trong miền có hiệu quả), các giá
trị nào sẽ phản ánh tính hiệu quả cao cũng nhƣ những giá trị nào nằm trong miền
không đạt hiệu quả (phi hiệu quả). Chúng ta có thể hiểu mức chuẩn hiệu quả là
giới hạn, là thƣớc đo, là căn cứ, là một cái “mốc” xác định ranh giới có hiệu quả
hay không có hiệu quả về một chỉ tiêu hiệu quả đang xem xét.
Xét trên phƣơng diện lý thuyết, mặc dù các tác giả đều thừa nhận về bản
chất khái niệm hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất,
song công thức khái niệm hiệu quả kinh tế cũng chƣa phải là công thức mà các
nhà kinh tế thống nhất thừa nhận. Vì vậy, cũng không có tiêu chuẩn chung cho
mọi công thức hiệu quả kinh tế, mà tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế còn phụ thuộc
vào mỗi công thức xác định hiệu quả cụ thể. Ở các doanh nghiệp, tiêu chuẩn hiệu
quả phụ thuộc vào từng chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cụ thể. Chẳng hạn, với các chỉ
tiêu hiệu quả liên quan đến các quyết định lựa chọn kinh tế sử dụng phƣơng pháp
cận biên ngƣời ta hay so sánh các chỉ tiêu nhƣ doanh thu biên và chi phí biên với
nhau và tiêu chuẩn hiệu quả là doanh thu biên bằng với chi phí biên (tổng hợp
cũng nhƣ cho từng yếu tố sản xuất). Trong phân tích kinh tế với việc sử dụng các
chỉ tiêu tính toán trung bình có khi lấy mức trung bình của ngành hoặc của kỳ
trƣớc làm mức hiệu quả so sánh và kết luận tính hiệu quả của doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp sự nghiệp:
- Đảm bảo 3 lợi ích: cá nhân, tập thể và Nhà nƣớc.
- Hiệu quả của doanh nghiệp phải gắn liền với hiệu quả của xã hội.


1
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, 2009.


13

- Hoạt động của doanh nghiệp phải tuân theo hệ thống pháp luật hiện hành.

Hình 1.1: Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Việc xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị là hết sức
quan trọng, muốn đánh giá cần phải cố định mức, chỉ tiêu. Thực tế cho thấy việc
đánh giá hiệu quả không thể sử dụng chỉ tiêu riêng biệt mà phải dựa vào hệ thống
chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau.
Thông qua hệ thống chỉ tiêu, phản ánh đƣợc một cách toàn diện các khía cạnh khác
nhau, các mặt cơ bản của hiệu quả hoạt động. Viêc xem xét hiệu quả sử dụng
nguồn thu cũng dựa vào hệ thống chỉ tiêu và phản ánh đƣợc các yêu cầu:
- Phản ánh đầy đủ hoạt động tại đơn vị.
- Bảo đảm tính so sánh giữa các chỉ tiêu.
- Là một hệ thống mang tính tổng hợp và chỉ tiêu đánh giá từng mặt hoạt động.
- Chỉ tiêu mang tính thiết thực phục vụ yêu cầu nghiên cứu hiệu quả của
đơn vị.

14

 Hệ thống chỉ tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động có thể là các chỉ tiêu
phản ánh lợi nhuận hoặc chi phí đƣợc tính theo 2 cách:
- Tính theo dạng hiệu số: theo các này hiệu quả hoạt động đƣợc tính bằng
cách lấy kết quả đầu ra trừ đi toàn bộ chi phí đầu vào.
[Hiệu quả sử dụng nguồn vốn] = [Kết quả đầu ra] – [Chi phí đầu vào]
Phƣơng pháp tính này đơn giản, thuận lợi nhƣng không phản ánh hết chất
lƣợng cũng nhƣ tiềm năng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của đơn vị.

- Tính theo dạng phân số
[Hiệu quả sử dụng vốn] = [Kết quả đầu ra] / [Chi phí đầu vào]
Phƣơng pháp tính này đã khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm của cách
tính dạng hiệu số. Tạo điều kiện nghiên cứu hiệu quả sử dụng nguốn vốn một
cách toàn diện. Tiêu chuẩn hiệu quả tốt nhất của các chỉ tiêu trên là giá trị bình
quân đạt đƣợc của từng lĩnh vực trong thời kỳ đánh giá.
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là nhân tố quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu cho đơn vị. Số
lƣợng và chất lƣợng lao động có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc khai thác và sử
dụng nguồn thu. Việc sử dụng lao động tốt là điều kiện để tăng năng suất lao
động. Hiệu quả sử dụng lao động đƣợc thể hiện bằng chỉ tiêu sử dụng lao động.
Chỉ tiêu sử dụng lao động tính theo quỹ lƣơng theo chu kỳ năm, tổng quỹ
lƣơng 12 tháng/ngƣời/ năm. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở đây
đƣợc tính

×