Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư chứng khoán tại công ty TNHH quản lý quỹ ssiam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 113 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN DUY CƢỜNG





NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƢ
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH QUẢN LÝ
QUỸ SSIAM






LUẬN VĂN THẠC SI
̃
QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH













Hà Nội - 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN DUY CƢỜNG





NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƢ
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH QUẢN LÝ
QUỸ SSIAM


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05



LUẬN VĂN THẠC SI

̃
QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN






Hà Nội - 2014

MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các biểu đồ iii
Danh mục các sơ đồ, đồ thị iv
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
DANH MỤC ĐẦU TƢ TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ 6
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý danh mục đầu tƣ tại công ty quản lý
quỹ 6

1.1.1. Khái niệm công ty quản lý quỹ 6
1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lý quỹ 8
1.1.3. Khái niệm quản lý danh mục đầu tư tại công ty quản lý quỹ 10
1.1.4. Quy trình quản lý danh mục đầu tư tại công ty quản lý quỹ 11
1.2. Hiệu quả quản lý danh mục đầu tƣ tại công ty quản lý quỹ 17
1.2.1. Khái niệm hiêu quả quản lý danh mục đầu tư tại công ty quản lý quỹ . 17
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý danh mục đầu tư tại công
ty quản lý quỹ 19
1.2.3. Những nhân tố tác động tới hiệu quả quản lý danh mục đầu tư tại
công ty quản lý quỹ 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU
TƢ TẠI CÔNG TY TNHH QUẢN LÝ QUỸ SSIAM 37
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Quản lý quỹ SSIAM 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 40
2.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh 42
2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý danh mục đầu tƣ tại công ty TNHH
quản lý quỹ SSIAM từ năm 2010-2012 46
2.2.1. Quy trình quản lý danh mục đầu tư 46

2.2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý danh mục đầu tư 51
2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý danh mục đầu tƣ tại công ty TNHH quản
lý quỹ SSIAM từ năm 2010-2012 64
2.3.1. Những thành công đạt được 65
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 68
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DANH
MỤC ĐẦU TƢ TẠI CÔNG TY TNHH QUẢN LÝ QUỸ SSIAM 75
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH quản lý quỹ SSIAM 75
3.1.1. Định hướng phát triển chung của công ty 75
3.1.2. Định hướng nâng cao quản lý danh mục đầu tư 77

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tƣ tại TNHH
quản lý quỹ SSIAM 80
3.2.1. Thay đổi nhận thức của cấp lãnh đạp công ty trong quản lý danh
mục đầu tư 80
3.2.2. Nâng cao trình độ nhân lực trong quản lý danh mục đầu tư 82
3.2.3. Hoàn thiện quy trình quản lý danh mục đầu tư 85
3.2.4. Tăng cường quản trị rủi ro trong quản lý danh mục đầu tư 88
3.2.5. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý danh mục đầu tư 91
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống thông tin trong quản lý danh mục đầu tư 91
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tƣ tại công
ty TNHH quản lý quỹ SSIAM 93
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước 93
3.3.2. Kiến nghị đối với công ty chứng khoán và ngân hàng lưu ký 96
3.3.3. Kiến nghị đối với những nhà đầu tư uỷ thác 99
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
APT : Lý thuyết định giá kinh doanh chênh lệch
Lý thuyết định giá kinh doanh chênh lệch
2
CAPM
Mô hình định giá tài sản vốn
3

CTCK
Công ty chứng khoán
4
TNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn
5
DMĐT
Danh mục đầu tư
6
SSIAM
Công ty trách nhiệm hữu hạn quản lý quỹ SSIAM
7
NAV
Giá trị tài sản ròng
8
NHLK
Ngân hàng lưu ký
9
NHTM
Ngân hàng thương mại
10
NXB
Nhà xuất bản
11
QĐT
Quỹ đầu tư
12
QLQ
Quản lý quỹ
13

TS
Tài sản
14
TTCK
Thị trường chứng khoán
15
UBCK
Uỷ ban chứng khoán







ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
Số hiệu
bảng
Tên bảng, biểu
Trang
1
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động của SSIAM trong 5 năm
38
2
Bảng 2.2
Thông tin tổng quát về công ty TNHH quản lý quỹ

SSIAM hiện nay
39
3
Bảng 2.3
Nhân sự chủ chốt tại công ty TNHH quản lý quỹ
SSIAM
41
4
Bảng 2.4
Tổng hợp tình hình hoạt động quản lý danh mục đầu tư
của SSIAM cuối năm 2012,2011 và 2010
53
5
Bảng 2.5
Tổng hợp biến động giá trị tài sản ròng của danh mục
đầu tư do SSIAM quản lý cuối các năm 2012,2011 và
2010
57
6
Bảng 2.6
Tăng trưởng NAV danh mục đầu tư của SSIAM so với
chỉ số VN-Index
59
7
Bảng 2.7
Các khoản thu nhập của danh mục đầu tư tại SSIAM
61
8
Bảng 2.8
Tổng hợp chi phí của toàn bộ danh mục đầu tư tại

SSIAM
63
9
Bảng 2.9
Tăng trưởng NAV danh mục đầu tư của SSIAM so với
các quỹ đầu tư khác và so với chỉ số VN-Index
65
10
Bảng 2.10
Cơ cấu tài sản đầu tư cuối năm 2012 của một số quỹ
đầu tư chứng khoán
67
11
Bảng 2.11
Tổng hợp tăng trưởng giá trị tài sản ròng, lạm phát và
lãi suất huy động VND của các NHTMcuối năm 2012,
2011, 2010
71




iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TT
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang

1
Biểu đồ 2.1
Cơ cấu đầu tư của quỹ SSIIMF tại ngày
31/12/2012
43
2
Biểu đồ 2.2
Cơ cấu lĩnh vực đầu tư của quỹ SSIIMF tại
31/12/2012
43
3
Biểu đồ 2.3
Phân loại tài sản trong danh mục đầu tư SSIAM
tại 31/12/2012
52
4
Biểu đồ 2.4
Thay đổi số lượng hợp đồng qua các năm của
SSIAM
54
5
Biểu đồ 2.5
Giá trị trung bình mỗi hợp đồng quản lý danh mục
đầu tư của SSIAM cuối các năm 2012,2011 và
2010
55
6
Biểu đồ 2.6
Thay đổi tổng giá trị vốn uỷ thác qua các năm của
SSIAM

56
7
Biểu đồ 2.7
Tổng thu nhập của danh mục đầu tư tại SSIAM
giai đoạn 2010-2012
60
8
Biểu đồ 2.8
Tỷ trọng Các loại chi phí của danh mục đầu tư tại
SSIAM
64








iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

TT
Số hiệu sơ
đồ,đồ thị
Tên sơ đồ, đồ thị
Trang
1
Sơ đồ 1.1
Quy trình quản lý danh mục đầu tư tại công ty quản

lý quỹ
12
2
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH quản lý quỹ
SSIAM
40
3
Sơ đồ 2.2
Quy trình đầu tư trong quản lý danh mục đầu tư
SSIAM
49
4
Đồ thị 2.1
Tăng trưởng của Vàng giai đoạn 2010-2012
69


1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý danh mục đầu tư là nhu cầu xuất phát từ đòi hỏi thực tế của
nhà đầu tư trong việc hạn chế rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận khi tiến hành đầu
tư. Đối với công ty quản lý quỹ, là tổ chức chuyên trách về kinh doanh chứng
khoán trên thị trường, quản lý danh mục đầu tư là một nghiệp vụ quan trọng.
Hiệu quả quản lý danh mục đầu tư của công ty quản lý quỹ không chỉ là căn
cứ khẳng định tính chuyên nghiệp mà còn thể hiện chỗ đứng và uy tín của
công ty quản lý quỹ trên thị trường chứng khoán.
Trải qua hơn 10 năm, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có nhiều
bước phát triển, nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư đã được triển khai tại các

công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ. Tuy nhiên, trong thời gian qua,
việc quản lý danh mục đầu tư tại các công ty còn được tổ chức khá là đơn
giản, thiếu khoa học và chưa mang lại hiệu quả, do đó chưa tạo được niềm tin
đối với nhiều nhà đầu tư.
Mặt khác, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra từ năm 2007,
kéo dài đến hết năm 2009 đã gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình thị
trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua. Chỉ tính riêng trong
năm 2008, chỉ số VN-index đã mất hơn 66% giá trị. Mặc dù trong năm
2009, thị trường có dấu hiệu phục hồi, nhưng những sóng gió của thị
trường vẫn còn tiếp nối với tình trạng ảm đạm trong suốt năm 2010 sau đó
sang năm 2011 và đến năm 2012 thị trường chứng khoán đã hồi phục trở
lại nhưng tốc độ tăng trưởng chưa cao. Mặt khác thị trường chứng khoán
Việt Nam còn khá non trẻ và bộc lộ khá nhiều điểm yếu trong công tác quả
lý của các cơ quan chức năng, làm cho tính minh bạch trên thị trường
chứng khoán Việt Nam còn kém, dẫn tới các hoạt động đầu cơ trên thị
trường diễn ra mạnh mẽ và người chịu thua thiệt ở đây là các nhà đầu tư cá


2
nhân… chính vì điều này làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam là một
trong những thị trường tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do vậy, nâng cao hiệu quả
quản lý danh mục đầu tư đang là yêu cầu cấp thiết hiện nay, không chỉ đối
với các nhà đầu tư nói chung mà còn với công ty TNHH quản lý quỹ
SSIAM nói riêng, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập sâu
rộng với thế giới thời hậu khủng hoảng.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “ Nâng cao hiệu quả quản lý
danh mục đầu tƣ chứng khoán tại công ty TNHH quản lý quỹ SSIAM” đã
được tác giả lựa chọn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán tại công ty quản lý quỹ là một

trong những nghiệp vụ quan trọng của công ty quản lý quỹ. Lợi nhuận từ
dịch vụ quản lý danh mục đầu tư góp phần không nhỏ vào tổng thu nhập hoạt
động của công ty quản lý quỹ trong điều kiện hoạt động kinh doanh chứng
khoán tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao, cùng với các hoạt động kinh doanh và
đầu tư khác gặp rất nhiều khó khăn trong thời điểm hiện nay. Các công ty
quản lý quỹ Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ quản lý
danh mục đầu tư trong hoạt động của công ty quản lý quỹ, tuy nhiên tỷ trọng
doanh thu từ dịch vụ quản lý danh mục đầu tư hiện nay còn thấp chưa tương
xứng với quy mô của thị trường chứng khoán. Điều đó đòi hỏi cần phải có
những đánh giá và nhìn nhận một cách toàn diện những thuận lợi, khó khăn
và thử thách mà các công ty quản lý quỹ Việt Nam đang và sẽ gặp phải, từ đó
đưa ra được các định hướng và giải pháp để phát triển nhanh, mạnh và hiệu
quả hơn nữa dịch vụ quản lý danh mục đầu tư tại các công ty quản lý quỹ
Việt Nam.
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý danh mục đầu tư
chứng khoán; đánh giá hiệu quả quản lý danh mục đầu tư chứng khoán tại thị


3
trường chứng khoán Việt Nam, nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu
về nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư chứng khoán tại công ty
TNHH quản lý quỹ SSIAM
Do vậy, tôi đã đặt ra các câu hỏi cần nghiên cứu nhƣ sau
- Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán tại công ty quản lý quỹ
như thế nào thì mới đạt được hiểu quả tốt?
- Thực trạng về dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán tại các
công ty quản lý quỹ Việt Nam nói chung và tại công ty TNHH quản lý quỹ
SSIAM nói riêng hiện nay như thế nào?

- Luận văn nghiên cứu dịch vụ quản lý danh mục đầu tư tại công ty

TNHH quản lý quỹ SSIAM để làm gì?
Từ đó trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi sẽ đưa ra một số giải
pháp với mong muốn có thể áp dụng được phần nào vào thực tiễn hoạt động,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
tại công ty TNHH quản lý quỹ SSIAM
Các công trình đã công bố có liên quan đến luận văn:
 Luận văn thạc sĩ kinh tế „„Xây dựng và quản lý danh mục đầu tư trên
thị trường chứng khoán Việt Nam‟‟, của tác giả Phan Ngọc Hùng.
 Luận văn thạc sĩ kinh tế “Pha
́
t triển dịch vụ quản lý danh mục đầu tư tại
Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán An Bình”, của tác
giả Nguyễn Thái Sơn.
 Luận văn thạc sĩ kinh tế „„Thực trạng quản lý danh mục đầu tư tại công
ty chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam‟‟, của tác giả
Nguyễn Thanh Bình.
 Luận văn thạc sĩ kinh tế „„ Đánh giá hoạt động của quỹ đầu tư chứng
khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam‟‟, của tác giả Mai Phụng
Chiêu


4
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý danh mục đầu tư tại
công ty quản lý quỹ.
- Phân tích và đánh giá hiệu quả quản lý danh mục đầu tư tại công ty
TNHH quản lý quỹ SSIAM.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý danh mục
đầu tư tại công ty TNHH quản lý quỹ SSIAM.
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả quản lý danh mục đầu
tư tại công ty quản lý quỹ.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hiệu quả quản lý danh mục đầu tư
tại công ty TNHH quản lý quỹ SSIAM. từ năm 2010 đến năm 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
và định lượng, thu thập cả nguồn thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.
Tác giả đã tổng hợp thông tin từ các báo cáo tài chính của công ty
TNHH quản lý quỹ SSIAM qua các năm để tổng hợp, so sánh, thống kê, phân
tích, để có được những kết quả mong muốn phục vụ cho việc đánh giá thực
trạng từ đó tìm ra nguyên nhân nhằm đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả
quản lý danh mục đầu tư.
Các nguồn dữ liệu cần thu thập:
- Nguồn thông tin thứ cấp: Bảng cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH quản lý quỹ SSIAM giai đoạn 2010 – 2012; Kết
quả hoạt động kinh của một số các công ty quản lý quỹ khác.
- Nguồn thông tin sơ cấp: Phỏng vấn Giám đốc, Phó Giám đốc, nhân
viên tại SSIAM
Các nguồn dữ liệu sẽ được trích dẫn trực tiếp trong luận văn và được ghi


5
chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.
6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết về dịch vụ quản lý danh mục đầu
tư tại công ty quản lý quỹ.
- Phân tích thực trạng hiệu quả của dịch vụ quản lý danh mục đầu tư
chứng khoán tại công ty TNHH quản lý quỹ SSIAM giai đoạn 2010 - 2012,
từ đó rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại cũng như
nguyên nhân của những hạn chế đó.

- Trên cơ sở phát triển nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
tại SSIAM, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý danh mục đầu tư chứng khoán tại công ty TNHH quản lý quỹ SSIAM
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, danh mục và các bảng, biểu, sơ đồ và tài liệu tham
khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả quản lý danh mục đầu tư
tại công ty quản lý quỹ.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý danh mục đầu tư tại công ty
TNHH quản lý quỹ SSIAM.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư tại
công ty TNHH quản lý quỹ SSIAM.









6
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DANH MỤC
ĐẦU TƢ TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý danh mục đầu tƣ tại công ty quản lý quỹ
1.1.1. Khái niệm công ty quản lý quỹ
1.1.1.1. Khái niệm quỹ đầu tư
Đầu tư chứng khoán là việc một chủ thể nắm giữ chứng khoán để kỳ

vọng vào lợi nhuận do chứng khoán đó mang lại sau một khoảng thời gian
nhất định. Lợi nhuận có thể là thu nhập từ cổ tức hoặc chênh lệch từ hoạt
động mua, bán chứng khoán.
Để đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính, các nhà đầu tư cần
phải có kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán và phải thường
xuyên quan tâm, theo sát thực trạng, phân tích xu hướng phát triển của thị
trường. Thực chất, chỉ những chuyên gia và các nhà đầu tư chuyên nghiệp
mới có thể thực hiện được điều này. Do đó, những người chủ sở hữu vốn đầu
tư thành lập những tổ chức tài chính dưới quy mô quỹ đầu tư.
Quỹ đầu tư là một tập hợp tiền được đóng góp bởi các nhà đầu tư khác
nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại tài sản khác.
Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi
công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền khác.
Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư cho rằng rất khó có thể giám sát được hoạt
động của các quỹ đầu tư. Với một mức chi phí quản lý dành cho các nhà quản
lý hấp dẫn tính theo phần trăm so với mức tăng giá trị hàng năm của quỹ, rất
có thể nó trở thành động cơ thúc đẩy các nhà quản lý quỹ chấp nhận mạo
hiểm một cách thái quá. Hơn nữa, hầu như không bao giờ nhà quản lý quỹ
phải chịu một hình thức phạt nào vì việc đã làm cho giá trị của quỹ bị giảm và
quản lý hoàn toàn có thể thu hẹp quy mô của quỹ để làm lại từ đầu.


7
1.1.1.2. Khái niệm công ty quản lý quỹ
Các quỹ đầu tư thường được quản lý bởi chủ thể quản lý là công ty
quản lý quỹ. Công ty quản lý quỹ là một loại hình tổ chức trung gian tài
chính, chuyên thành lập và quản lý các quỹ đầu tư, quản lý danh mục đầu tư,
phục vụ nhu cầu đâu tư trung và dài hạn của công chúng.
Theo luật thị trường chứng khoán Mỹ, công ty quản lý quỹ là công ty
chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ đầu tư được tổ

chức dưới dạng một công ty, phát hành cổ phần. Công ty đầu tư sử dụng nhà
tư vấn hay người quản lý đầu tư để quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa
vào danh mục của quỹ. Người quản lý quỹ được toàn quyền quản lý danh mục
đầu tư, mua bán chứng khoán phù hợp với các mục tiêu của quỹ. Công ty
quản lý quỹ được cấu trúc dưới hai dạng: quản lý quỹ đầu tư quỹ dạng đóng
và quỹ dạng mở.
Ở Việt Nam, theo điều 15, Luật số 62/2010/QH12 về sửa đổi bổ sung
một số điều của luật chứng khoán 2006, công ty quản lý quỹ là tổ chức có tư
cách pháp nhân, được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh: cung cấp dịch vụ
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và tư
vấn đầu tư chứng khoán.
Công ty quản lý quỹ phải đáp ứng được yêu cầu về mức vốn tối thiểu
25 tỷ VND, cũng như yêu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất, đội ngũ quản lý
và đội ngũ nhân viên hành nghề nghiệp vụ. Nghị định 84/2010/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán, bổ sung mức vốn
pháp định của công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam tối thiểu là 25 tỷ VND. Bộ tài chính
quy định cụ thể mức vốn pháp định của công ty quản lý quỹ dựa trên quy mô
vốn ủy thác quản lý.


8
1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lý quỹ
Theo điều 15, luật chứng khoán số 62/2010/QH12 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của luật chứng khoán: công ty quản lý quỹ được thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
1.1.2.1. Nghiệp vụ nghiên cứu đầu tư và tư vấn đầu tư
Để đưa ra những quyết định đầu tư chứng khoán, lựa chọn cổ phiếu cho
danh mục đầu tư và thực hiện phấn bố tài sản cho các nhà đầu tư ủy thác, các nhà
quản lý danh mục đầu tư phải dựa trên những nghiên cứu của các chuyên viên

hành nghề trong công ty. Nghiên cứu đầu tư là việc công ty quản lý quỹ, thông
qua phân tích và đánh giá về thị trường, phân tích giá trị tài chính và giá trị đầu
tư, hỗ trợ cho các hoạt động quản lý đầu tư và hoạt động tư vấn của công ty.
Bên cạnh hoạt động nghiên cứu, các công ty quản lý quỹ còn có cả hoạt
động tư vấn đầu tư. Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ,
trên cơ sở hoạt động phân tích và nghiên cứu, cung cấp cho nhà đầu tư
những thông tin cập nhật về biến động của thị trường, các phân tích cơ bản
về tình hình hoạt động và sự tăng trưởng của các công ty, các cơ hội đầu tư
nổi bật, các dự đoán về thị trường. các báo cáo phân tích chuyên sâu về các
công ty, quan đó giúp khách hàng đưa ra các quyết định đầu tư sáng suốt dựa
trên thông tin đầy đủ. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư tại công ty quản lý quỹ bao
gồm các hoạt động như: thực hiện việc tư vấn đầu tư và tư vấn về quản trị cho
các khách hàng; hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư và tư vấn về
quản trị cho các khách hàng; hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư
thông qua các công cụ tài chính; tối ưu hóa các nguồn vốn cho các nhà đầu tư.
1.1.2.2. Nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư
Theo nghĩa chung nhất, quản lý là việc thực hiện những công việc có tác
dụng định hướng, điều tiết, phối hợp các hoạt động của một tổ chức. Theo
thuyết quản lý tổng quát trong tác phẩm “Quản lý công nghiệp và tổng quát”
của Fayol: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5 yếu tố


9
tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính
là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát đó”.
Một trong những nhân tố quan trọng trong việc chọn lựa quỹ đầu tư tốt
là quỹ đó phải được quản lý tốt nhất. Quản lý quỹ đầu tư (Asset management)
là một trong những nghiệp vụ kinh doanh quan trọng của một công ty quản lý
quỹ. Nó bao gồm các hoạt động như: lập dự thảo điều lệ của quỹ đầu tư (điều
86 luật chứng khoán số 70/2006/QH 11), huy động và quản lý vốn và tài sản;

xác định và thông báo định kỳ cho Ủy ban chứng khoán giá trị tài sản ròng của
quỹ; tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư; hay quản lý đầu tư chuyên nghiệp.
Các quỹ đầu tư được quản lý bởi các chuyên gia có kỹ năng, giàu kinh
nghiệm được lựa chọn dựa vào tổng lợi nhuận họ làm ra. Những chuyên gia
không tạo ra lợi nhuận sẽ bị thay thế.
1.1.2.3. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Theo các chuyên gia kinh tế, quản lý danh mục đầu tư là một nghiệp vụ
quan trọng trong kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ. Thực
chất, quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tư vấn đầu tư nhưng ở
mức độ cao hơn vì trong hoạt động này, khách hàng ủy thác cho công ty quản
lý quỹ thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những
nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận.
Trong quản lý danh mục đầu tư, tài sản của các nhà đầu tư ủy thác phải
được quản lý một cách độc lập, tách biệt khỏi tài sản của công ty quản lý quỹ
và tài sản của các nhà đầu tư khác. Kết quả đầu tư của các nhà đầu tư được
hạch toán độc lập và có thể rất khác nhau. Điều này khác biệt với nghiệp vụ
quản lý quỹ đầu tư ở chỗ tài sản của các nhà đầu tư cùng góp vốn vào một
quỹ đầu tư được công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát quản lý thống
nhất trong một quỹ đầu tư chung. Mỗi nhà đầu tư sở hữu một phần danh mục
đầu tư của quỹ và được phân chia lợi nhuận hoặc gánh chịu rủi ro tương ứng
với tỷ lệ góp vốn vào quỹ.


10
1.1.3. Khái niệm quản lý danh mục đầu tư tại công ty quản lý quỹ
1.1.3.1. Khái niệm danh mục đầu tư
Danh mục đầu tư là sự kết hợp nắm giữ các loại tài sản đầu tư như:
chứng khoán, hàng hóa, bất động sản,….bởi một cá nhân hay một tổ chức.
Mục đích của danh mục đầu tư là làm giảm rủi ro bắng cách đa dạng
hóa đầu tư nhằm tránh các khoản thua lỗ quá lớn. Khi đồng thời đầu tư vào

nhiều loại tài sản tài chính khác nhau, sự thua lỗ của một loại tài sản chỉ có
tác động nhỏ đến toàn bộ danh mục, thậm chí nhà đầu tư có thể bù lỗ bằng lợi
nhuận thu được từ các loại tài sản tài chính khác trong cùng một danh mục
đầu tư đó.
1.1.3.2. Khái niệm quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là nghệ thuật và khoa học của việc đưa ra
quyết định về chính sách đa dạng hóa đầu tư, kết hợp đầu tư với mục tiêu đầu
tư, phân bố tài sản đầu tư cho từng cá nhân hoặc tổ chức trong danh mục,
đồng thời đảm bảo sự cân bằng giữa thu nhập và rủi ro một cách hợp lý
Việc quản lý danh mục đầu tư của công ty quản lý quỹ mang lại nhiều
lợi ích cho khách hàng như: giúp các nhà đầu tư lựa chọn danh mục đầu tư
hiệu quả nhất; giảm thiểu rủi ro trên cơ sở áp dụng quy trình quản trị rủi ro
chặt chẽ của công ty. Đồng thời, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và công
sức vào các hoạt động giao dịch, đầu tư nhưng vẫn kiểm soạt được chi tiết các
hoạt động đầu tư thông qua các báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý và theo
yêu cầu.
Đối với các công ty quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư là việc công
ty nhận tiền từ các nhà đầu tư ủy thác, xây dựng và duy trì danh mục các tài
sản tài chính (mua, bán) với mục tiêu tối thiểu hóa rủi ro và làm cho tài sản
của khách hàng có thể sinh lời cao nhất. Theo quy định của Luật chứng
khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ đầu


11
tư chứng khoán thực hiện quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong mua,
bán, nắm giữ chứng khoán.
Thực chất, quản lý danh mục đầu tư tại công ty quản lý quỹ là việc
nghiên cứu, lựa chọn cách thức kết hợp các loại chứng khoán riêng lẻ với các
mức độ rủi ro khác nhau vào một danh mục đầu tư với lợi nhuận kỳ vọng và
xác định trước. Đồng thời, thực hiện phân bổ danh mục đầu tư một cách hợp

lý cho các nhà đầu tư ủy thác trên cơ sở họp đồng ủy thác đầu tư được ký kết
giữa các bên và theo nguyên tắc đầu tư của công ty được thể hiện trong điều
lệ công ty. Hợp đồng quản lý đầu tư là hợp đồng mà khách hàng ủy thác do
công ty quản lý đầu tư tài sản của mình.
Tại các công ty quản lý quỹ, có hai dạng quản lý danh mục đầu tư. Một
là, ủy thác đầu tư toàn bộ. Đây là dịch vụ trong đó công ty quản lý quỹ được
ủy quyền toàn bộ từ phía khách hàng. Trên cơ sở mức kỳ vọng về lợi nhuận
và mức độ chấp nhận rủi ro của mỗi nhà đầu tư ủy thác đầu tư, công ty quản
lý quỹ sẽ được toàn quyền quyết định thực hiện đầu tư dựa trên các đánh giá,
phân tích chuyên môn của sản phẩm đầu tư với các danh mục đầu tư là cân
bằng, tăng trưởng hay có thu nhập ổn định. Hai là, ủy thác đầu tư chỉ định của
khách hàng để thực hiện đầu tư một loại chứng khoán cụ thể hoặc và danh
mục các chứng khoán cụ thể.
Để quản lý danh mục đầu tư hiệu quả, mỗi công ty quản lý quỹ luôn
phải để ra quy trình quản lý danh mục rõ ràng, trong đó phân định rõ từng
nhiệm vụ cụ thể trong từng bước của quy trình.
1.1.4. Quy trình quản lý danh mục đầu tư tại công ty quản lý quỹ
Mỗi công ty quản lý quỹ đều có quy trình quản lý danh mục đầu tư
riêng, nhưng nhìn chung, việc quản lý danh mục đầu tư tại công ty quản lý
quỹ gồm 4 bước cơ bản được minh họa như sau:



12












1.1.4.1.Tìm hiểu khách hàng trong danh mục và thiết lập mục tiêu đầu tư
Việc xây dựng mục tiêu đầu tư đóng vai trò rất quan trọng vì mục tiêu
là cơ sở để xây dựng danh mục đầu tư, là cở sở để điều chỉnh danh mục đầu
tư và là căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động của danh mục đầu tư. Mục tiêu
đầu tư thường đề cập đến 3 yếu tố cơ bản như: Lợi nhuận mục tiêu, mức độ
chấp nhận rủi ro và thời hạn thu hồi vốn. Ngoài ra mục tiêu đầu tư còn có thể
đề cập đến những hạn chế hay những ưu tiên trong hoạt động đầu tư. Mỗi nhà
đầu tư dù tùy theo những đặc thù, điều kiện hoàn cảnh cụ thể của mình có thể
có những mục tiêu đầu tư khác nhau.
Mục tiêu lợi nhuận của các nhà đầu tư thường là: (1) Mục tiêu tăng
trưởng vốn: là mục tiêu phù hợp khi nhà đầu tư mong muốn danh mục đầu tư
gia tăng giá trị thực trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đáp ứng các
nhu cầu trong tương lai. (2) Mục tiêu thu nhập thường xuyên: Nhà đầu tư
mong muốn danh mục đầu tư phải tạo ra những khoản thu nhập đều đặn định
kỳ. Mục tiêu này thường phù hợp với các nhà đầu tư mong muốn có thêm các
khoản thu nhập từ danh mục đầu tư nhằm đáp ứng cho các chi phí sinh hoạt
Tìm hiểu khách
hàng và thiết
lập mục tiêu
đầu tƣ
Xây dựng
DMĐT và phân
bổ TS cho từng
khách hàng


Đánh giá
Kết quả

Kết thúc hợp
đồng quản lý
danh mục đầu


Kiểm soát quá
trìnhquản lý danh
mục đầu tƣ
Sơ đồ 1.1 Quy trình quản lý danh mục đầu tƣ tại
công ty quản lý quỹ


13
của mình. (3) Mục tiêu bảo toàn vốn: nhà đầu tư muốn tối thiểu hóa rủi ro.
Mục tiêu này phù hợp với những nhà đầu tư rất ngại rủi ro hoặc những nhà
đầu tư có thời hạn đầu tư ngắn.
Về mức độ chấp nhận rủi ro, bên cạnh sự tồn tại của những nhà đầu tư
liều lĩnh sẵn sàng chấp nhận khả năng rủi ro thua lỗ một phần vốn đầu tư để
đổi lấy cơ hội tìm kiếm mức lợi nhuận tiềm năng cao hơn còn có những nhà
đầu tư thận trọng: là nhà đầu tư có mức độ chấp nhận rủi ro nhất định để đổi
lấy cơ hội nhận được mức lợi nhuận cao hơn, họ cân bằng giữa nhà đầu tư
liều lĩnh và nhà đầu tư thận trọng.
Thời hạn thu hồi vốn của một nhà đầu tư là quãng thời gian đầu tư mà
nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận để đạt được mục tiêu đầu tư. Mỗi tài sản đầu tư
có thời hạn thu hồi vốn khác nhau, mỗi nhà đầu tư cũng có yêu cầu về thời
hạn đầu tư khác nhau. Việc xác định thời hạn yêu cầu của nhà đầu tư để lựa
chọn những tài sản đầu tư có tính thanh khoản và thời hạn thu hồi phù hợp

đóng vai trò quan trọng bởi vì: thứ nhất, đáp ứng nhu cầu tiền mặt của nhà
đầu tư cá nhân và khả năng thanh khoản của các tổ chức tài chính là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động đầu tư; thứ hai, vấn đề thanh khoản
và thời hạn thu hồi vốn còn liên quan mật thiết tới vấn đề rủi ro và lợi nhuận
của danh mục đầu tư.
1.1.4.2. Xây dựng danh mục tài sản đầu tư và phân bổ tài sản trong
danh mục đầu tư phù hợp với mục tiêu
Sau khi tìm hiểu khách hàng, thực hiện phân khúc và xác định mục tiêu
đầu tư cho từng nhóm khách hàng, công việc tiếp theo của công ty quản lý
quỹ là xây dựng các chính sách và tiêu chuẩn phân bổ vốn ủy thác đầu tư vào
các lớp tài sản khác nhau (cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản…) và phân bổ tài
sản này cho từng khách hàng danh mục một cách hợp lý, đáp ứng các mục
tiêu đầu tư đã được đề ra.


14
a. Xây dựng danh mục tài sản đầu tư
Xây dựng danh mục tài sản đầu tư là việc chia tiền của quỹ vào những
loại tài sản khác nhau, hình thành nên danh mục đầu tư của quỹ. Xây dựng
danh mục đầu tư nhằm làm cân bằng rủi ro và đa dạng hóa bằng cách phân
chia các tài sản giữa các danh mục chủ yếu như là cổ phiếu, trái phiếu, bất
động sản và tiền mặt. Việc phân loại mỗi tài sản có các mức độ về tỷ suất sinh
lời và rủi ro khác nhau trong những khoảng thời gian khác nhau.
Để lựa chọn tài sản cho danh mục đầu tư, thông thường nhà quản lý
danh mục sử dụng phương pháp phân tích cơ bản để đánh giá nền kinh tế,
ngành và điều kiện cụ thể của công ty để từ đó xác định giá trị nội tại của cổ
phiếu, so sánh giá trị nội tại với giá thị trường của cổ phiếu để đưa ra quyết
định mua bán cổ phiếu. Đồng thời, để lựa chọn thời điểm mua vào, bán ra các
tài sản chính có trong danh mục, các nhà quản lý phải tiến hành phân tích kỹ
thuật. Phân tích kỹ thuật là khoa học ghi chép biểu đồ dưới dạng đồ thị các

giao dịch cổ phiếu hoặc các nhóm cổ phiếu trong quá khứ trong mối tương
quan về giá và khối lượng và từ đó vẽ ra được bức tranh về xu hướng trong
tương lai.
Có hai chiến lược xây dựng danh mục đầu tư là chiến lược xây dựng
danh mục đầu tư thụ động và chiến lược danh mục đầu tư chủ động.
Đầu tư chủ động, nhà quản lý danh mục đầu tư sử dụng những thông
tin sẵn có và các kỹ thuật dự báo để cố gắng tìm kiếm và nhận dạng các
chứng khoán đã bị đánh giá sai nhằm thay đổi sự kết hợp của các lớp tài sản
khác nhau cho phù hợp với điều kiện của thị trường, sau đó tiền hành cơ cấu
lại một danh mục đầu tư tốt hơn. Để thực hiện chiến lược đầu tư chủ động,
đòi hỏi nhân lực và thời gian nhiều.
Đầu tư thụ động, nhà quản lý danh mục đầu tư sẽ đầu tư theo một chuẩn
có sẵn và ít giao dịch, ít tốn nguồn nhân lực cho việc phân tích và tìm kiếm.


15
Với phương pháp quản lý đầu tư thụ động, khi lựa chọn trái phiếu để
đầu tư, nhà quản lý danh mục sẽ tiến hành mua và nắm giữ trái phiếu cho đến
khi đáo hạn mà không cần quan tâm đến biến động lãi suất. Song nhà quản lý
vẫn cần phân tích để đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro và
xác định số lượng trái phiếu cần đưa vào danh mục phù hợp với độ lớn của
danh mục đầu tư, trong đó, quan trọng là đa ra các chỉ số chuẩn để đầu tư. Các
chỉ số này bao gồm: thời gian đáo hạn bình quân, lãi suất coupon, lĩnh vực
ngành nghề, mức độ tín nhiệm, đặc điểm lãi suất trái phiếu (cố định, trả hàng
kỳ, trả trước…). Cũng với phương pháp quản lý đầu tư thụ động, khi lựa chọn
cổ phiếu cho toàn bộ danh mục đầu tư, nhà quản lý sẽ dựa theo một số chỉ số
chuẩn nào đó và nắm giữ lâu dài. Tuy nhiên điều này không có nghĩa chỉ đơn
thuần mua và nắm giữ cổ phiếu lâu dài mà đôi khi danh mục cũng cần được
cơ cấu lại khi phải tái đầu tư cổ tức nhận về và do có một số cổ phiếu phải ra
khỏi danh mục chứng khoán đầu tư theo chỉ số chuẩn.

Ngược lại, với phương pháp quản lý đầu tư chủ động, trong quá trình
lựa chọn trái phiếu, nhà quản lý danh mục trên cơ sơ dự báo và thủ thuật đầu
tư của mình để xây dựng các danh mục đầu tư đạt mức sinh lời cao hơn mức
sinh lời chung của thị trường. Trong đó, các yếu tố chủ yếu mà nhà quản lý
danh mục theo dõi và dự đoán bao gồm: thay đổi mặt bằng lãi suất, thay đổi
cơ cấu kỳ hạn lãi suất, thay đổi mức chênh lệch lãi suất giữa các loại trái
phiếu khác nhau.
b. Phân bổ tài sản trong danh mục đầu tư cho từng khách hàng ủy thác
phù hợp với mục tiêu
Sau khi lựa chọn chứng khoán cho danh mục đầu tư, bước tiếp theo của
công ty quản lý quỹ là phân bổ tài sản cho từng khách hàng phù hợp với mục
tiêu của từng nhà đầu tư ủy thác và phù hợp với nguyên tắc đầu tư của công
ty, đồng thời đảm bảo việc tuân thủ những điều khoản trong hợp đồng danh
mục đã ký giữa hai bên. Trong trường hợp có phát sinh ngoài hợp đồng thì


16
công ty phải xin ý kiến của khách hàng bằng văn bản và phải thực hiện theo
đúng quyết định của khách hàng.
Sau khi xây dựng được danh mục đầu tư và thực hiện phân bổ cho các
nhà đầu tư ủy thác một cách hợp lý, bước tiếp theo là công ty quản lý quỹ tiến
hành theo dõi, cập nhật, điều chỉnh nhằm duy trì danh mục đầu tư luôn ở mức
tối ưu.
1.1.4.3. Kiểm soát danh mục đầu tư và đánh giá kết quả
Đây là bước khó khăn nhất trong quá trình quản lý danh mục đầu tư.
Trên cơ sở giám sát, theo dõi liên tục điều kiện thị trường, diễn biến giá cả
tương đối của chứng khoán trên thị trường, cũng như mức độ rủi ro và lợi
nhuận mong đợi của nhà đầu tư, nhà quản lý danh mục phải cập nhật và bổ
sung lại chính sách và chiến lược đầu tư. Cơ cấu danh mục đầu tư cũng giống
như việc có 1 mảnh vườn, mùa nào trồng cây phù hợp ấy. Những nguyên

nhân chính cần phải tái cấu trúc danh mục đầu tư bao gồm:
Môi trường kinh tế vĩ mô thay đổi, kéo theo sự suy thoái của một loạt
công ty, nhưng cũng tạo cơ hội cho hàng loạt công ty khác có lãi.
Sự biến động của lĩnh vực đầu tư hoặc những biến động của bản thân
các công ty như thay đổi về nhân sự chủ chốt, về hệ thống máy móc thiết bị,
các hợp đồng mới được ký kết… làm ảnh hưởng tới giá cả chứng khoán của
những công ty này.
Phát hiện ra những loại chứng khoán mới có thể mang lại lợi nhuận và
độ an toàn cao hơn hay mức độ rủi ro thấp hơn, khả năng tạo sóng tốt hơn,
tính thanh khoản cao hơn cho toàn bộ danh mục đầu tư.
Xu hướng tâm lý của thị trường thay đổi. Thị trường chứng khoán vận
hành không chỉ theo quy luật cung cầu mà còn chịu ảnh hưởng từ tâm lý của
các nhà đầu tư. Nó là một thực thể đầy sống động. Vì vậy, có trường hợp cổ
phiếu tốt nhưng nếu tâm lý thị trường không muốn mua, thì cũng không ai
mua. Ngược lại cổ phiếu kém nhưng được tung hô, quảng bá thì lại rất nhiều


17
người ưa chuộng. Do đó, việc nắm bắt xu hướng tâm lý để có thể chủ động
mua, bán trước cũng luôn được các công ty quản lý quỹ tính tới trong quá
trình quản lý danh mục đầu tư.
Các tiêu chí thường phải được công ty quản lý quỹ quan tâm trong quá
trình quản lý danh mục đầu tư bao gồm: khả năng tăng trưởng lợi nhuận và
thứ hạng của các công ty hiên có trong danh mục đầu tư, các chỉ số tài chính
cơ bản phản ánh khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, chỉ số giá/ thu nhập
hàng kỳ, những biến động về khối lượng giao dịch chứng khoán hàng ngày…
Việc kiểm soát danh mục đầu tư phải được thực hiện hàng ngày, nhất là
trong trường hợp công ty quản lý quỹ tiến hành đầu tư danh mục theo chỉ số.
Đồng thời, sau một khoảng thời gian, thường là hàng tháng, đánh giá kết quả
của toàn bộ danh mục đầu tư (tính lại giá trị tài sản ròng, đánh giá lại giá trị

của các loại tài sản đầu tư đang nắm giữ theo giá thị trường hoặc giá tham
chiếu gần nhất) cũng như kết quả đầu tư cho từng khách hàng ủy thác trong
danh mục là một khâu không thể thiếu trong quá trình quản lý danh mục đầu
tư tại công ty quản lý quỹ.
1.1.4.4. Kết thúc hợp đồng quản lý danh mục đầu tư
Sau khi kết thúc kỳ hạn, hợp đồng quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán sẽ được xem xét lại, khách hàng ủy thác đầu tư có thể đưa ra một hoặc
một vài trong những lựa chọn như: nhận cổ tức, tất toán hợp đồng hay tiếp tục
hợp đồng tùy theo kỳ vọng đầu tư của mình.
1.2. Hiệu quả quản lý danh mục đầu tƣ tại công ty quản lý quỹ
1.2.1. Khái niệm hiệu quả quản lý danh mục đầu tư tại công ty quản
lý quỹ
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả
Hiểu theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là thước đo phản ánh kết quả đầu
ra trong mối tương quan với chi phí đầu vào của bất cứ hoạt động nào. Nói

×