Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hạch toán lao động tiền lương trong cơ chế thị trường ở Công trình giao thông 874

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.21 KB, 64 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Quá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng định h-
ớng XHCN ở nớc ta đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp. Trong đó cơ chế mà cấu thành là hệ thống kích thích
vật chất thông qua tiền lơng đối với lao động đã có thay đổi lớn. Tuy nhiên,
nhìn về những vấn đề cơ bản trong nền sản xuất hàng hoá thì lao động vẫn là
yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình
hiện nay nền kinh tế thế giới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao
động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao là nhân tố hàng đầu. Muốn quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì ngời lao động phải đợc tái sản xuất
sức lao động. Tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động đợc dùng để bù
đắp sức lao động mà ngời lao động bỏ ra, xét về mối quan hệ thì lao động và
tiền lơng có liên quan mật thiết tác động lẫn nhau.
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền lơng đợc sử
dụng nh một phơng tiện quan trọng "đòn bảy kinh tế". Nó động viên ngời lao
động sản xuất kinh doanh tăng thêm sự quan tâm của ngời lao động đến sản
phẩm cuối cùng, nâng cao năng suất, chất lợng cao, hạ giá thành sản phẩm, bảo
đảm tính cạnh tranh trong thơng trờng.
Công ty xây dựng công trình giao thông 874 chuyên về lĩnh vực kinh
doanh xây dựng giao thông đờng bộ và dân dụng trong ngành giao thông vận
tải. Công ty đã có một quá trình lịch sử đóng góp công sức tích cực của mình
đối với công cuộc xây dựng đất nớc. Khắc phục những tồn tại trong cơ chế bao
cấp, loại bỏ chế độ tiền lơng bình quân. Nay công ty đã vận dụng cơ chế thị tr-
ờng trong kinh doanh và đa lại hiệu quả cao.
Dựa vào những kiến thức về quản trị và xem xét kết quả về tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vục lao động tiền lơng tại Xí nghiệp 874,
chuyên đề đợc xác định với tiêu đề:
Hạch toán lao động tiền lơng trong cơ chế thị trờng ở công trình giao thông 874.
Mục đích luận văn: Dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao động
tiền lơng trong cơ chế thị trờng, phân tích tổng hợp, đánh giá kiến nghị cụ thể để


gợi ý hoàn thiện cơ chế quản lý lao động tiền lơng đối với xí nghiệp.
Nội dung luận văn:
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Nhận thức về lao động tiền lơng trong cơ chế thị trờng.
II. Tình hình lao động tiền lơng tại công trình giao thông 874.
III. Những kiến nghị về phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán - tiền lơng
tại công trình giao thông 874.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu, su tầm tài liệu em đợc sự quan tâm h-
ớng dẫn tận tình của cô giáo, đợc sự giúp đỡ vô t của ban lãnh đạo công trình,
trực tiếp là phòng kế toán - tiền lơng, đã tạo điều kiện cho em hoàn thành báo
cáo này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận đợc sự góp ý để nâng cao
chất lợng đề tài.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần thứ nhất
Nhận thức về lao động tiền lơng
trong cơ chế thị trờng
1. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
Trớc Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp. Hậu quả là đến những năm 80, đất nớc lâm vào
khủng hoảng trầm trọng về kinh tế xã hội.
Khắc phục những sai lầm trên Đại hội VI của Đảng đã đề ra đờng lối đổi
mới. Trên lĩnh vục kinh tế, Đảng chủ trơng đẩy mạnh quá trình chuyển nền kinh
tế tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trờng.
Trong "Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH"
(1991) có viết: "Phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hớng XHCN".
Đại hội VII và VIII của Đảng đều nhấn mạnh: "Xây dựng nền kinh tế hàng

hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, đi đôi với tăng cờng vai
trò quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN".
Trong báo cáo chính trị trình Đại hội IV của Đảng cũng ghi"Đảng và nhà
nớc chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng XHCN; đó chính là nèn kinh tế thị trờng định hớng
XHCN".
(1)
"Kinh tế thị trờng là phơng thức vận hành kinh tế lấy thị trờng hình thành
do trao đổi và lu thông hàng hoá làm ngời phân phôí các nguyênliệu chủ yếu,
lấy lợi ích, cơ sở vật chất, cung cầu thị trờng và mua bán giữa hai bên làm cơ
chế khuyến khích hoạt động kinh tế
(2)
.
Sự khác nhau giữa nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa (TBCN) và nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN là ở mục tiêu, phơng pháp và mức độ can
thiệp của nhà nớc. Sự can thiệp này do tính chất của nhà nớc quyết định. Nhà n-
(1)
Báo Nhân dân ngày 21-4-2001.
(2)
Tạp chí Cộng sản số 16 tháng 8-1999, trang 8.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ớc trong kinh tế thị trờng TBCN là nhà nớc của giai cấp t sản. Nhà nớc trong
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN là nhà nớc của dân, do dân, vì dân.
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế, nhà nớc TB đã tự điều chỉnh, dung
hoà các lợi ích của tầng lớp xã hội, giai cấp khác nhau để ổn địnhchính trị, xã
hội song do quy luật kinh tế do lợi ích giai cấp, sự phát triển kinh tế trớc chế độ
TB chủ yếu phục vụ cho giai cấp t sản. Thực hiện sự công bằng xã hội là điều
hạn chế.

Mục tiêu của CNXH cũng nh phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng
XHXN ở nớc ta nhằm mục tiêu: "Dân giàu, nớc mạnh xã hội công bằng, dân
chủ văn minh".
Nh vậy xây dựng và phát triển nền kinh tế nớc ta không phải vận hành theo
bất cứ cơ chế thị trờng nào mà là vận hành theo cơ chế thị trờng định hớng
XHCN.
"Định hớng XHCN" ở nớc ta ra đời trong quá trình đổi mới nhằm đáp ứng
yêu cầu đặc biệt của t tởng và chính trị.
Năm 1986 Đảng ta khẳng định đổi mới không phải từ bỏ mục tiêu lựa
chọn từ khi có Cơng lĩnh đầu tiên của Đảng mà chỉ tìm ra phơng thức, biện
pháp nhằm thực hiện mục tiêu có hiệu quả hơn.
Thực hiện đờng lối đổi mới, Đảng ta đã chuyển nền kinh tế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng. Nhờ
những thành tựu đã đạt đợc, nền kinh tế đất nớc có bứoc phát triển khá, đời sống
nhân dân đợc cải thiện. Nhng cũng qua thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trờng,
chúng ta thấy nảy sinh những mặt tiêu cực trên lĩnh vực t tởng đạo đức, lối
sống. Do đó một số ngời muốn hạn chế viếcử dụng kinh tế thị trờng và loại bỏ
những cái phát sinh từ nó.
Một lý do khác nữa là ngoài mặt tích cực của cơ chế thị trờng, đây đó đã
có một số biểu hiện "chệch hớng XHCN". Điều này đã trở thành một trong 4
nguy cơ (tụt hậu về kinh tế, chệch hớng XHCN, nạn tham nhũng và tệ quan
lieu, "diễn biến hoà bình" do các thế lực thù địch gây ra) trong quá trình xây
dựng CNXH ở Việt Nam".
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trên trờng quốc tế, từ cuối những năm 80, CNXH ở một số nớc Đông Âu
sụp đổi, tiếp theo là sự tan vỡ của Liên Xô. Quá trình cải tổ, cải cách ở những
nơi đó không còn là nguy cơ mà thất bại đã diễn ra trong thực tế.
Góp phần khắc phục những khuynh hớng sai lầm trong quá trình đổi mới,
khái niệm "định hớng XHCN" và "giữ vững định hớng XHCN" đã ra đời.

Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN mà Đảng ta chủ trơng xây dựng và
phát triển có những đặc điểm sau:
- Hệ thống thị trờng ngày càng đợc phát triển đầy đủ: thị trờng hàng hoá
dịch vụ, thị trờng công nghệ, các dịch vụ thông tin, tiếp thị, pháp lý, tài chính,
ngân hàng, kiểm toán bảo hiểm, bảo lãnh, thị trờng sức lao động, bất động sản,
vốn, chứng khoán v.v.. Tất cả các thị trờng này liên hệ chặt chẽ với nhau, hình
thành một chỉnh thể của nền kinh tế.
- Mỗi chủ thể kinh tế có lợi ích riêng và là chủ thể của thị trờng, tham gia
hoạt động và cạnh tranh lẫn nhau và bình đẳng trớc pháp luạt.
- Việc vận hành nền kinh tế thị trờng đợc thực hiện trong sự kết hợp đờng
lối, chủ trơng, chính sách, kế hoạch v.v.. với việc sử dụng tín hiệu mà thị trờng
cung cấp, bảo đảm sự phát triển cân đối, bền vững.
- Chính phủ thực hiện sự điều chỉnh và khống chế vĩ mô khi cần thiết.
- Kinh tế thị trờng lấy các thành phàn kinh tế dựa trên sở hữu xã hội và sở
hữu tập thể làm nền tảng, lấy kinh tế nhà nớc làm chủ đạo.
Những điều kiện bảo đảm cho nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN vận
hành có hiệu quả là:
- Phát huy tối đa khả năng của mọi thành viên trong xã hội làm giàu cho
mình và cho đất nớc, thúc đẩy lực lợng sản xuất xã hội phát triển, làm cho dân
giàu nớc mạnh.
- Giải quyết vấn đề công bằng xã hội phù hợp từng bớc với sự tăng trởng
kinh tế.
- Đặt dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, dới sự quản lý của
Nhà nớc của dân do dân vì dân.
- Phát triển kinh tế nhà nớc để nắm vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nớc và
kinh tế hợp tác xã dần dần trở thành nền tảng.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Xác lập, củng cố nâng cao địa vị làm chủ của ngời lao động trong nền
kinh tế thị trờng, tạo điều kiện sự phát triển con ngời một cách công bằng.

- Thực hiện nhiều hình thức phân phối lấy phân phối theo kết quả lao động
kết hợp với phân phối theo vốn, tài sản v.v..
Từ những nội dung đã đợc xác định ở trên, nhìn lại 15 năm đổi mới nhan
dân ta đã đạt đợc những thành tựu quan trọng. Nền kinh tế tăng trởng khá. Văn
hoá, xã hội có những bớc tiến bộ. Đời sống nhân dân đợc cải thiện giáo dục đào
tạo có bớc phát triển về chất. Trình độ dân trí đợc nâng lên. Tình hình chính trị -
xã hội cơ bản ổn định. Tuy nhiên nền kinh tế nớc ta cũng bộc lộc nhiều nhợc
điểm. Kinh tế thị trờng mới phát triển cha đồng bô, chịu tác động mạnh mẽ cả
tích cực lẫn tiêu cực, bộ máy tổ chức cán bộ, công nhân còn nhiều yếu kém v.v..
Những nhợc điểm này đã tác động mạnh mẽ tới việc phân phối lao động tiền l-
ơng.
2. Vai trò của lao động, chi phí lao động, nguyên tắc phân phối tiền l-
ơng trong cơ chế thị trờng định hớng XHCN.
Quá trình phát triển của xã hội loài ngời dới bất cứ chế độ nào, việc tạo ra
của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động với t cách là hoạt động
chân tay và trí óc sử dụng công cụ lao động, biến đổi đối tợng lao động thành
các sản phẩm có ích phục vụ cho cuộc sống của mình. Nh vậy lao động là điều
kiện đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời.
Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất, trớc hết phải bảo đảm tái sản
xuất sức lao động. Điều đó có nghĩa là sức lực mà con ngời hao phí trong quá
trình sản xuất phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền công hay tiền
lơng là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho
ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng chất lợng sản phẩm mà họ làm ra.
Thực chất, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động của ngời làm
công.
- Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, sức lao động cũng nh các
hàng hoá khác. Nó có giá cả và phụ thuộc vào quy luật cung cầu và chịu sự tác
động của các quy luật kinh tế thị trờng khác.
- Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng có những chức năng sau đây:
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Biểu hiện giá cả sức lao động làm cơ sở để điều chỉnh lơng cho phù hợp
mỗi khi giá cả trên thị trờng nhìn chung biến động (chức năng thớc đo giá trị).
- Bồi hoàn tái sản xuất sức lao động, bảo đảm năng lực lâu dài của ngời lao
động, động viên khuyến khích lao động đạt hiệu quả cao (chức năng kích thích
sức lao động).
- Trợ giúp ngời sử dụng lao động, theo dõi giám sát ngời trợ giúp lao động
làm việc (chức năng điều hào lao động).
- Đảm bảo dự phòng cuộc sống cho ngời lao động khi họ nghỉ hu hoặc rủi
ro trong cuộc sống (chức năng tích luỹ).
Tiền lơng là nguồn thu nhập chính của ngời lao động. Nó là nguồn bảo
đảm cuộc sống của bản thân ngời lao động và gia đình họ. Đối với chủ doanh
nghiệp khối lợng tiền lơng trả cho ngời lao động đợc coi là khoản chi phí kinh
doanh.
Ngoài tiền lơng, công nhân viên chức còn đợc nhận các khoản trợ cấp xã
hội nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng quỹ lơng. Bảo hiểm xã hội đợc chi trong các trờng hợp ngời lao động bị tai
nạn, ốm, đau, thai nghén, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất.
Bảo hiểm y tế đợc chi trả cho việc chữa bệnh, viện phí, thuốc men... cho
ngời lao động.
Nh vậy tiền lơng cùng với các khoản chi phí theo lơng hợp thành khoản
chi phí lao động sống trong giá thành sản phẩm.
Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lơng là công việc phức tạp trong việc
hạch toán chi phí kinh doanh. Bởi vì tính chất lao động và thù lao lao động
không đơn nhất mà thuộc nhiều ngành nghề kĩ thuật khác nhau. Việc hạch toán
chi phí lao động có tầm quan trọng đặc biệt. Vì nó là cơ sở để định giá thành
sản phẩm và giá xuất xởng, mặt khác nó còn là căn cứ xác định các khoản nghĩa
vụ và phúc lợi xã hội. Để đảm bảo cung cấp thông tin cho lãnh đạo doanh
nghiệp, tổ chức lao động tiền lơng phải quán triệt những nguyên tắc sau:

Nguyên tắc chung "Kinh tế thị trờng định hớng XHCN thực hiện phân
phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh và
thông qua phúc lợi xã hội"
(1)
. ở đây, báo cáo này chỉ vận dụng nguyên tắc
"Phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế".
Căn cứ vào nguyên tắc chung, quá trình hạch toán lao động tiền lơng phải
quán triệt nguyên tắc cụ thể sau:
Phân loại sức lao động hợp lý.
Trong các doanh nghiệp thông thờng có nhiều ngành nghề khác nhau. Để
hạch toán và quản lý chính xác phải phân loại. Có nghĩa là sắp xếp lao động
theo các nhóm khác nhau cùng một đặc trng nhất định. Các tiêu chí để phân
loại lao động là:
- Phân theo thời gian lao động. Toàn bộ lao động có thể chia thành lao
động thờng xuyên (cả hợp đồng dài hạn và ngắn hạn) và lao động tạm thời
mang tính thời vụ. Sự phân loại này giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm đợc
tổng số lao động, từ đó có kế hoạch bố trí, sắp xếp công việc hợp lý, có kế
hoạch bồi dỡng, đào tạo, khai thác. Mặt khác, lãnh đạo xác định các khoản
nghĩa vụ với ngời lao động và nhà nớc đợc chính xác.
- Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất. Có thể chia làm hai loại:
Loại thứ nhất: Trực tiếp sản xuất. Loại này bao gòm những ngời làm công
nhân trực tiếp sản xuất hay tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hoặc các
dịch vụ. Họ thuộc về những ngời điều khiển thiết bị máy móc để tạo ra sản
phẩm (kể cả cán bộ kĩ thuật trực tiếp sản xuất) và những ngời phụcvụ quá trình
sản xuất nh vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu v.v..
Loại thứ hai: Loại gián tiếp sản xuất. Đây là bộ phận tham gia gián tiếp
vào quá trình sản xuất nh nhân viên kỹ thuật, tổ chức chỉ đạo hớng dẫn kĩ thuật,

nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
- Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo nguyên tắc này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3
loại:
Loại thứ nhất - lao động thực hiện sản xuất, chế biến.
(1)
Báo cáo Chính trị của BCH TW Đảng trình Đại hội Đảng lần thứ IX. Báo Nhân dân ngày 21-4-2001
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Loại thứ hai - Lao động thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ nh bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trờng v.v..
Loại thứ ba - Lao động thực hiện chức năng quản lý.
Các hình thức trả lơng:
Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi trả
lơng cho các đối tợng cũng khác nhau nhng trên cơ sở tiêu chí phù hợp. Thực tế
có nhiều cách phân loại nh cách trả lơng theo sản phẩm, lơng thời gian, phân
theo đối tợng gián tiếp trực tiếp, theo chức năng nh lơng bán hàng, sản xuất,
quản lý. Mỗi cách phân loại đều có tác dụng tích cực giúp cho quản lý điều
hành đợc thuận lợi. Tuy nhiên, để công tác quản lý nói chung và hạch toán nói
riêng đỡ phức tạp, tiền lơng thờng đợc chia làm tiền lơng chính và tiền lơng
phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động bao gồm tiền lơng cấp
bậc, tiền thởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng.
Tiền lơng phụ là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động mà thực tế không
làm việc nh nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết v.v..
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền l-
ơng đợc hợp lý, chính xác đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích chi
phí tiền lơng một cách khoa học.
Dựa vào những nguyên tắc phân phối trên, các doanh nghiệp dựa vào đặc
điểm, tính chất, trình độ quản lý của doanh nghiệp mà trả lơng theo các hình

thức sau:
a) Tiền lơng theo thời gian
- Theo hình thức này, việc trả lơng cho ngời lao động theo độ dài làm việc,
kết hợp với kỹ thuật chuyên môn, thành thạo nghĩa vụ mà xếp các loại bậc lơng.
Tiền lơng theo thời gian tơng ứng với lơng tháng, tuần lễ, ngày, giờ gọi là
lơng tháng, lơng tuần, lơng ngày và lơng giờ.
Lơng tháng là lơng trả cố định hàng tháng đợc qui định đối với từng bậc l-
ơng trong các doanh nghiệp có tháng lơng. Hình thức này có nhợc điểm không
tính đợc ngời làm nhiều hay ít ngày trong tháng và thờng áp dụng cho nhân viên
hành chính.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lơng tuần là tiền lơng trả cho một tuần dựa trên công thức: lơng tháng x
12 tháng rồi chia cho 52 tuần.
Lơng ngày: căn cứ vào mức lơng ngày và số ngày làm việc thực tế trong
tháng. Lơng ngày thờng đợc áp dụng cho mọi ngời lao động trực tiếp hởng lơng
thời gian, tính lơng cho ngời lao động trong những ngày học tập, làm nghĩa vụ
khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội. Hình thức này có u điểm là
thể hiện đợc trình độ kỹ thuật và điều kiện của ngời lao động. Nhợc điểm của
nó là cha gắn kết tiền lơng với sức lao động của từng ngời nên không động viên
việc tận dụng thời gian lao động để nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành
sản phẩm.
Tiền lơng giờ: Tiền lơng đợc tính dựa trên cơ sở mức lơng ngày chia cho
số giờ tiêu chuẩn. Nó đợc áp dụng cho lao động trực tiếp không hởng theo lơng
sản phẩm. Hình thức này có u điểm là tận dụng đợc thời gian lao động nhng có
nhợc điểm là không gắn đợc tiền lơng và kết quả lao động. Hơn nữa, nó có nhợc
điểm theo dõi phức tạp.
Trong thực tế lợng thời gian để căn cứ trả lơng càng ngắn thì việc trả lơng
càng gần sát mức hao phí lao động thực của ngời làm công. Hình thức trả lơng
theo thời gian đợc chia thành tiền lơng tính theo thời gian đợc chia thành tiền l-

ơng tính theo thời gian có thởng. Cách tính nh sau:
Tiền lơng tính theo thời gian đơn giản: Số thời gian làm việc thực tế nhân
với mức lơng của đơn vị thời gian:
Tiền lơng tháng = x
Nếu trả lơng theo ngày thì tiền lơng đợc lĩnh trong tháng của mỗi ngời
bằng cách mức lơng ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng:
=
Hình thức này có nhợc điểm không phát huy đợc nguyên tắc phân phối
theo lao động. Vì nó cha chú ý đến cách sử dụng thời gian lao động, sử dụng
nguyên liệu máy móc hay nói cách khác cha quan tâm đến số lợng, chất lợng
sản phẩm mà thời lao động làm ra.
Lơng thời gian có thởng: tiền lơng tính theo thời gian đơn giản kết hợp chế
độ tiền lơng trong sản xuất.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mức lơng = Lơng thời gian đơn giản + tiền thởng.
Hình thức này đã phát huy đợc tác dụng thúc đẩy ngời lao động tiết kiệm
nguyên vật liệu, bảo đảm thời gian lao động, nêu cao tinh thần trách nhiệm sáng
tạo trong lao động nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Nh vậy hình thức trả lơng theo thời gian cha quán triệt đợc nguyên tắc
phân phối theo lao động. Tiền lơng còn mang nặng tính bình quân, cha động
viên đợc nhiệt tình lao động sức sáng tạo của ngời công nhân. Vì vậy chỉ khi
nào doanh nghiệp cha đủ điều kiện thực hiện chế độ trả lơng theo sản phẩm mới
áp dụng chế độ trả lơng theo thời gian.
b) Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Cách tính lơng này căn cứ vào số lợng, chất lợng công việc đợc hoàn
thành. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động.
Điều này đợc thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả sản
xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao công suất máy móc để nâng cao
năng suất lao động.

Tuy nhiên hình thức này còn hạn chế nh nảy sinh khuynh hớng chỉ coi
trọng số lợng sản phẩm mà cha quan tâm đến chất lợng công việc, vi phạm quy
trình sử dụng máy móc, không theo đúng định mức kinh tế - kỹ thuật. Vì vậy
khi trả lơng theo sản phẩm vấn đề quan trọng là phải xây dựng các định mức,
các tiêu chuẩn kinh tế - kĩ thuật để làm cơ sở cho cách tính lơng đơn giá đối với
từng loại sản phẩm, từng loại công việc hợp lý nhất.
Tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà vận
dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm. Nó bao gồm các hình thức cụ thể sau:
Tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Có nghĩa là: tiền lơng
trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm. Sản phẩm này
phải đúng quy cách, phẩm chất, định mức kinh tế và đơn giá tiền lơng sản phẩm
đã qui định. Không chịu sự hạn chế nào. Công thức:
L = Q x Đg
L: tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp
Q: số lợng sản phẩm hợp quy cách
Đg: đơn giá tiền lơng sản phẩm
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đơn giá tiền lơng sản phẩm đợc xây dựng căn cứ vào mức lơng cấp bậc và
định mức thời gian hoặc định mức số lợng cho công việc đó. Ngoài ra, nếu có
phụ cấp khu vực thì đơn giá tiền lơng còn đợc cộng thêm phụ cấp khu vực.
Đơn giá =
Đ
g
: đơn giá tiền lơng sản phẩm
M
l
: mức lơng giờ (ngày) của từng cấp bậc công việc.
Q
đm

: mức sản phẩm định mức
T
đm
: định mức thời gian
Hình thức trả lơng theo sản phẩm không hạn chế là hình thức trả lơng đợc
áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp phải trả lơng cho lao động trực tiếp.
Vì nó có u điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động. Lơng công nhân càng cao, sản phẩm làm ra càng nhiều, khuyến khích đ-
ợc ngời lao động quan tâm đến mục tiêu: số lợng, chất lợng, hạ giá thành sản
phẩm.
Tuy nhiên hình thức này có nhợc điểm: dễ nảy sinh khuynh hớng công
nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ mà không quan tâm đến
lợi ích chung của tập thể, của đơn vị.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến. Theo cách tính này, ngoài tiền
lơng sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hoàn thành vợt định mức lao
động để tính thêm một số tiền lơng theo tỉ lệ luỹ tiến. Mức luỹ tiến này có thể
quy định bằng cách cao hơn định mức sản lợng. Những sản phẩm dới định mức
khởi điểm luỹ tiến đợc tính theo đơn giá lơng chung cố định. Những sản phẩm
vợt mức này đợc trả theo đơn giá luỹ tiến. Tỉ lệ hoàn thành vợt mức chỉ tiêu
ngày càng cao thì lơng luỹ tiến càng lớn.
Lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng động viên ngời lao động tăng
năng suất lao động và làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành
của doanh nghiệp. Do vậy, hình thức này đợc coi nh biện pháp tạm thời. Khi
cần thiét đẩy nhanh tốc độ sản xuất bảo đảm sản xuất cân đối đồng bộ hoặc khi
doanh nghiệp cần thực hiện gấp đơn đặt hàng đã hợp đồng. Khi không cần thiết
thì doanh nghiệp không nên sử dụng hình thức này.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cách tính hình thức này đợc xác định: nhân số lợng sản phẩm thực tế của

ngời lao động trực tiếp đợc ngời đó làm với đơn giá lơng cấp bậc của họ hay
mức lơng cấp bậc nhân với tỷ lệ % hiện thành định mức số lợng bình quân của
ngời lao động trực tiếp:
L
gt
= Q x Đ
gt
hoặc L
gt
= Ml
gt
x x 100
L
gt
: tiền lơng lao động gián tiếp
Q: số lợng sản phẩm công nhân trực tiếp
Đ
gt
: đơn giá trực tiếp
L
gt
: mức lơng cấp bậc của lao động gián tiếp
Q
đm
: sản lợng định mức.
Từ đó, đơn giá tiền lơng gián tiếp tính nh sau:
Đ
gt
=
Hình thức này đợc áp dụng trả lơng gián tiếp cho các bộ phận sản xuất nh

công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị bảo dỡng máy móc, nhân công vận
chuyển vật t v.v.. Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích ngời lao động
gián tiếp gắn bó với ngời lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động,
quan tâm đến sản phẩm chung. Tuy nhiên nó không đánh giá đợc chính xác kết
quả của ngời lao động gián tiếp
Trả lơng theo sản phẩm có thởng - phạt
Để khuyến khích ngời lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp
có chế độ tiền thởng cho công nhân đạt và vợt chỉ tiêu mà doanh nghiệp qui
định. Ví nh: thởng về chất lợng sản phẩm, về năng suất lao động, về tiết kiệm
vật t...
- Trờng hợp ngời lao động lãng phí vật t, gây thất thoát vật t, không bảo
đảm ngày công, chất lợng sản phẩm tồi, thì phải chịu hình thức phạt, bằng cách
trừ vào lơng mà họ đợc hởng. Trả lơng có thởng, phạt là sự kết hợp giữa tiền l-
ơng tính theo sản phẩm với chế độ thởng phạt mà doanh nghiệp đã quy định.
Hình thức này mở rộng hoặc thu hẹp lợi ích ngời lao động. Làm tốt đợc thởng,
làm xấu chịu phạt tơng ứng. Do đó, ngời lao động luôn quan tâm đến năng suất,
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chất lợng công việc. Nhng nếu không vận dụng đợc chính xác sẽ gây nên sự bất
công, nảy sinh tâm lý bất bình của ngời lao động.
c) Hình thức trả lơng khoán khối lợng hoặc khoán từng việc
Hình thức này doanh nghiệp quy định mức tiền lơng cho mỗi loại công
việc hoặc khối lợng sản phẩm cần hoàn thành. Căn cứ vào mức lơng này lao
động có thể tính tiền lơng qua khối lợng công việc mình đã hoàn thành.
L

= ML

x Q
ht

L : Lơng đợc lĩnh
ML

: mức lơng qui định cho từng công việc hoàn thành.
Q
ht
: khối lợng công việc đã hoàn thàh.
Hình thức này áp dụng cho loại công việc đơn giản, công việc có tính đột
xuất nh bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm, sửa chữa nhà cửa hay các công
trình ...
Hình thức khoán quỹ lơng
Theo hình thức này ngời lao động biết trớc số tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc
khi hoàn thành công việc và mức thời gian đợcgiao. Căn cứ vào khối lợng công
việc, khối lợng sản phẩm, thời gian hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành
khoán quỹ lơng.
Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng
bộ phận công việc, thờng là những việc đúng thời hạn.
Trả lơng theo hình thức này tạo cho ngời lao động chủ động sắp xếp công
việc của mình. Từ đó, bố trí, tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đợc giao.
Tuy nhiên nó có nhợc điểm dễ gây ra hiện tợng làm ẩu, chất lợng kém. Do đó,
khi áp dụng hình thức này thi công tác nghiệm thu phải thực hiện chặt chẽ,
nghiêm túc.
Nh vậy hình thức trả lơng theo sản phẩm nói chung đã quán triệt đợc
nguyên tắc phân phối lao động. Để hình thức này phát huy tác dụng của nó, các
doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể của từng công việc, phải sắp
xếp bậc thợ chính xác. Chỉ có nh vậy việc trả lơng theo sản phẩm mới bảo đảm
đợc chính xác, công bằng, hợp lý.
Tóm lại qua các hình thức trả lơng có thể rút ra nhận xét:
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Các hình thức trả lơng cụ thể của các doanh nghiệp là khác nhau. Điều
quan trọng là việc chi trả đó phản ánh chính xác kết quả của ngời lao động hay
không. Vì vậy ngoài căn cứ là thang lơng, bảng lơng, các định mức kinh tế kĩ
thuật, lãnh đạo các doanh nghiệp còn phải chọn hình thức trả lơng phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
- Việc tổ chức lao động tiền lơng phải đợc nhận thức là một khâu quan
trọng trong hệ thống quản lý toàn diện của doanh nghiệp. Vì nó tác động trực
tiếp đến nhân tố con ngời, nhân tố quyết định đối với nền sản xuất xã hội. Giải
quyết tốt lao động tiền lơng có nghĩa doanh nghiệp đã quan tấm đến bồi dỡng
nhân tố con ngời. Điều này sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
phát triển vững chắc, bảo đảm sức cạnh tranh trong cơ chế thị trờng.
- Để đạt đợc chất lợng cao trong tổ chức lao động tiền lơng, các doanh
nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật trong quản lý, mà đặc
biệt là áp dụng kĩ thuật tin học. Có nh vậy mới đáp ứng yêu cầu nhanh nhạy, kịp
thời, chính xác, khoa học trong quản lý của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ nội dung tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
Quản lý lao động và tiền lơng là một khâu quan trọng trong nhiệm vụ quản
lý sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất
của mình. Công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp cho lãnh đạo quản lý tốt
quỹ lơng, bảo đảm việc chi trả và trợ cấp, bảo hiểm đúng nguyên tắc, đúng chế
độ. Điều này sẽ tạo ra không khí phấn khởi đối với ngời lao động để hoàn thành
nhiệm vụ. Nhiệm vụ của hạch toán lao động tiền lơng trong doanh nghiệp là:
- Phân bổ các chỉ tiêu nhân công, sử dụng lao động hợp lý, đạt hiệu quả
cao. Ghi chép phản ánh số liệu về lao động và kết quả lao động, tính lơng và
trích lơng các khoản theo lơng.
- Hớng dẫn kiểm tra đôn đốc các hạch toán viên thuộc các bộ phận kinh
doanh, ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng, mở sổ cần thiết và hạch toán
nghiệp vụ tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng pháp.
- Tổng hợp báo cáo về lao động, tiền lơng thuộc phần việc của mình cho

phụ trách.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phân tích tình hình quản lý sử dụng lao động, tận dụng mọi tiềm năng
sẵn có trong doanh nghiệp.
Nội dung tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tổ chức hạch toán tiền lơng.
1. Hạch toán chi tiết tiền lơng
- Hạch toán theo thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác
số giờ công, ngày công làm việc thực tế cũng nh ngày nghỉ của ngời lao động.
Trên cơ sở đó để tính lơng cho từng ngời lao động.
- Chứng từ ban đầu quan trọng để hạch toán thời gian lao động cho công
nhân là bảng chấm công. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc
hàng tháng, ngày vắng mặt của cán bộ, công nhân viên thuộc các phòng ban, tổ
đội lao động. Bảng chấm công phải công khai. Mỗi tổ, đội lao động phòng ban
có một bảng chấm công. Tổ trởng sản xuất hoặc trởng phòng, ban chịu trách
nhiệm trực tiếp ghi bảng chấm công. Căn cứ vào số lao động hiện diện mà ghi
có mặt hay vắng mặt hàng ngày. Nêu rõ lý do vắng. Cuối tháng tổng hợp cung
cấp số liệu cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận hàng
ngày trên bảng chấm công, sau đó tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng
lao động tiền lơng. Cuối tháng các bản chấm công chuyển cho phòng kế toán
tiền lơng để tính lơng.
- Hạch toán kết quả lao động: hạch toán lao động là nội dung quan trọng
trong các doanh nghiệp. Nội dung công việc là ghi chép chính xác kịp thời đầy
đủ số lợng, chất lợng sản phẩm hoặc khối lợng công việc hoàn thành của từng
cá nhân tập thể để làm căn cứ tính lơng và trả lơng chính xác. Các chứng từ để
sử dụng để hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành trong hợp đồng giao khoán.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việchoàn thành là chứng từ gốc xác
nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của cá nhân hay đơn vị lao động.

Phiếu này do ngời giao nhiệm vụ lập ra và phải có chữ ký của ngời giao việc,
nhận việc. Phiếu đa lên phòng nghiệp vụ để tính lơng trong hình thức tiền lơng
trả theo sản phẩm.
Đối với trờng hợp giao khoán công việc thì chứng từ ban đầu là hợp đồng
giao khoán. Đó là bản ký kết giữa ngời giao và ngời nhận. Chứng từ này là cơ
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sở để thanh toán tiền công cho ngời lao động nhận khoán. Số lợng, chất lợng
sản phẩm, công trình đợc hoàn thành và nghiệm thu phải ghi vào chứng từ hạch
toán. Sau khi đã ký duyệt nó đợc chuyển cho phòng kế toán. Chứng từnày là cơ
sở để tính toán tiền lơng cho công nhân. Các chứng từ này phải đợc kiểm tra cụ
thể. Dựa vào đó kế toán viết phiếu thu, chi và thanh toán lơng cho từng bộ phận.
Việc thanh toán lơng cho lao động thờng chia làm 2 kỳ:
Kỳ I: tạm ứng. Kỳ II: thanh toán hết số còn lại.
Đối với những ngày nghỉ phép công nhân vẫn đợc hởng lơng và tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép diễn ra không đều trong năm nên
tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân đợc phân bố đều trong
các kỳ hạch toán. Nh vậylàm cho giá thành sản phẩm không biến đổi đột ngột.
= x
Trong đó:
=
Cũng dựa trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định
một tỉ lệ trích trớc tiền lơng cho phép của công nhân trực tiếp sản xuất một cách
hợp lý.
2) Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán phải sử dụng
các tài khoản sau:
TK334: để trả cho công nhân viên. Tài khoản này dùng để chi trả, thanh
toán lơng lao động, các khoản mang tính lơng thuộc thu nhập của ngời lao
động.
Bên Nợ: - Các khoản khấu trừ tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm xã

hội và các khoản khác đã trả, đã chi cho ngời lao động.
- Kết chuyển tiền lơng công nhân viên chức cha lĩnh.
Bên Có: Các khoản tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho
công nhân viên chức.
Số d bên có: các khoản tiền lơng, tiền thởng còn phải trả cho ngờild.
Số d bên nợ: số tiền trả thừa cho công nhân viên chức.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tài khoản 334 có thể có số d bên nợ trong trờng hợp cá biệt, số d nợ 334
phản ảnh số tiền trả quá số phải trả về tiền lơng, tiền công, cùng các khoản
khác. Tài khoản 334 hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: thanh toán lơng và các
khoản khác. Để thanh toán 2 khoản này ngời ta sử dụng 2 tài khoản cấp 2 là:
TK 3341: dùng để hạch toán các khoản tiền lơng, tiền thởng và các khoản
phụ cấp có tính chất lơng.
TK3342: hạch toán các khoản trợ cấp tiền thởng có nguồn bù đắp riêng
nh trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn, quỹ khen thởng.
Phơng pháp hạch toán: Khi lập bảng thanh toán tiền lơng, thởng thì tiến
hành phân loại phải trả cho từng tổ lao động theo chức năng và bộ phận ngời lao
động.
Toàn bộ quá trình hạch toán tổng hợp tiền lơng và tình hình thanh toán các
khoản đợc biểu hiện qua sơ đồ sau:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng
TK111, 112 TK334 TK622
TK138,333 TK622,627,641,642
TK141,338
TK335
TK431,338
TK138

Chú thích:
(1) lơng và các khoản khác (BHXH, BHYT)
(2) Các khoản khấu trừ vào lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế thu nhập)
(3) Thanh toán, tạm ứng vào các khoản khác phải trả cho ngời lao động.
(4) Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của ngời lao động trực tiếp vào chi phí nhân công
trực tiếp.
(5) Phân bổ tiền lơng tiền thởng và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
(6) Tiền lơng nghỉ phép phải trả cho ngời lao động.
(7) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thởng có bù đắp riêng rẽ trả cho ngời lao động.
(8) Tiền lơng trả quá phải thu hồi:
- Trích quỹ BHXH: Theo chế độ nhà nớc ban hành quỹ BHXH đợc tính
theo tỉ lệ 20% tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của ng-
ời lao động trong kỳ hạch toán, ngời sử dụng lao động phải nộp 15%, còn 5%
do ngời lao động trực tiếp góp.
19
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những khoản trợ cấp thực tế của ngời lao động tại doanh nghiệp khi bị ốm
đau, tai nạn lao động, v.v.. đợc tính trên cơ sở mức lơng ngày của họ vào thời
gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỉ lệ trợ cấp BHXH.
- BHYT: quỹ BHYT đợc lập bằng cách trích 3% số thu nhập tạm tính của
ngời lao động trong đó sử dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi phí kinh

doanh, ngời lao động phải nộp 1% vào quỹ BHXH. Quỹ BHXH do cơ quan
BHYT quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế. Vì vậy khi
tính đợc mức trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan
BHYT.
Kinh phí công đoàn: dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Theo chế độ hiện nay, kinh phí công đoàn đợc trích theo tỉ lẹ 2% quỹ lơng và
ngời lao động phải chịu khoản chi phí này. Một nửa quỹ công đoàn phải nộp
cho cấp trên, một nửa dùng để sử dụng cho công đoàn cơ sở.
Hạch toán BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. Để hạch toán BHXH,
BHYT, kinh phí công đoàn kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK338: kết cấu nội dung
+ Bên nợ: kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản có liên quan
theo quy định trong văn bản xử lý.
- BHXH trả công nhânviên
- BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ
BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
- Kinh phí công doàn chi tại đơn vị.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
+ Bên có:
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (cha rõ nguyên nhân)
Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể theo quy định.
Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất trong
kinh doanh.
Các khoản thanhtoán với ngời lao động về tiền nhà, tiền điện
Trích BHXH, BHYT trừ vào lơng ngời lao động.
BHXH, kinh phí công đoàn vợt chi đợc cấp bù.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các khoản phải trả khác.
+ Số d bên có: số tiền cần phải trả, phải nộp.

+ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn đã đợc trích cha nộp đủ cho cơ quan
quản lý.
Giá trị tài sản thừa đang chờ giải quyết.
Chú ý TK338 có thể có số d bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số
phải trả phải nộp hoặc số BHXH, kinh phí công đoàn vợt chi đợc cấp bù.
TK 338 có các tiểu khoản cấp 2 sau:
TK3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
TK3382- Kinh phí công đoàn
TK3383- Bảo hiểm xã hội
TK3384- BHYT
Toàn bộ nội dung hạch toán các khoản trích theo lơng đợc khái quát qua
sơ đồ:
Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lơng.
TK334 TK338(3382 đến 3384) TK622,627,642,241
TK111,112,311 TK334
TK111,112
Ghi chú:
(1) Phản ảnh phần BHXH trợ cấp cho ngời LĐ tại doanh nghiệp
(2) Phản ảnh việc nộp BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý quỹ.
(3) Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn hàng tháng
(4) BHYT trừ vào lơng công nhân viên
(5) Phản ảnh trờng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ vợt chỉ tiêu đợc bù
21
(1) (3)
(4)
(5)
(2)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các chứng từ hạch toán các khoản thu nhập khác.
Việc hạch toán các khoản thu nhập khác của ngời lao động là công việc

xác định lại kết quả lao động của từng công nhân nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động. Chứng từ để hạch toán các khoản tiền thởng và trợ cấp
là các chứng từ thể hiện kết quả lao động của công nhân và các chứng từ về
định mức giao khoán công việc, bản chấm công v.v.. Kế toán viên căn cứ vào
chứng từ này tính ra mức tiền thởng thờng xuyên từ quỹ lơng của mỗi ngời bằng
cách lấy tiền lơng của cấp bậc, chức vụ một tháng nhân tỷ lệ tiền thởng và tiền
trợ cấp ngời đó đợc nhận.
Các khoản thởng thờng xuyên đợc áp dụng cho công nhân sản xuất trực
tiếp và gián tiếp hoàn thành kế hoạch sản xuất sau mỗi kỳ sản xuất và đợc phân
bổ vào chi phí chung của đơn vị, kế toán ghi các nghiệp vụ vào sổ quy định.
Nợ TK627- chi phí sản xuất chung
Có TK334- phải trả cho công nhân viên
Với các khoản tiền thởng định kỳ, cuối năm, thởng đột xuất từ quỹ khen
thởng, căn cứ vào bảng thành tích xếp loại công nhân sau khi bình bầu và có
chữ ký của phụ trách, lãnh đạo. Khoản tiền thởng này nằm trong kế hoạch khen
thởng của doanh nghiệp nên khoản này đợc trích từ quỹ khen thởng.
Kế toán ghi:
Nợ TK431 - Quỹ khen thởng phúc lợi
Có TK334- Phải trả công nhân viên
Ngoài ra nếu ngời lao động không hoàn thành nhiệm vụ đợc giao thì phải
trừ lơng.
Kế toán ghi vào sổ sách có liên quan:
Nợ TK334 - khấu trừ ngời lao động
Có TK152, 154... tuỳ theo đối tợng.
Việc tổ chức hạch toán, ghi sổ tổng hợp lơng, các khoản thu còn phụ thuộc
vào hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp lựa chọn.
ở Công ty xây dựng công trình giao thông 874 cách hạch toán tiền lơng
theo hình thức chứng từ ghi sổ:
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Sơ đồ ghi sổ hạch toán tổng hợp tiền lơng.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái.
Sơ đồ ghi sổ hạch toán tổng hợp tiền lơng theo mỗi hình thức ghi sổ sau:
23
Chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Bảng phân
bổ số 1
Nhật ký sổ
cái
Nhật ký
chung
Nhật ký
chứng từ
Nhật ký
chung
Chứng từ
ghi sổ
Sổ
đăng ký
Nhật ký
sổ cái
NKCT 7
NKCT 10
Sổ cái
TK334,338
Sổ cái TK

TK334,338
Sổ cái
TK334,338
NKCT 01,02
Nợ 334,338
Có TK111,112
Chứng từ thanh toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bộ (Sở): .......................
Đơn vị: .......................
Mẫu số: S02b-H
(Ban hành theo QĐ:999-TC/QĐ/CĐKT
ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 199.....
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày, tháng
1 2 3 1 2 3
Cộng Cộng
- Sổ này có......... trang, đánh số từ trang 01 đến trang.....
- Ngày mở sổ ....................
Ngời ghi sổ
(Ký)
Họ tên:....................
Phụ trách ký toán
(Ký)
Họ tên.........................

Ngày.... tháng .... năm 199...
Thủ trởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Họ tên.........................
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đơn vị: .......................
Mẫu số: S02a-H
(Ban hành theo QĐ:999-TC/QĐ/CĐKT
ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính
chứng từ ghi sổ
Số: .............
Ngày...... tháng ...... năm 199.....
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Cộng x x
Kèm theo ............................ chứng từ gốc
Ngời lập biểu
(Ký)
Ngày.... tháng .... năm 199...
Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên)
25

×