Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nam Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.64 KB, 78 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, với quy mô cạnh tranh quyết liệt, các doanh nghiệp
muôn tôn tại và phát triển, nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả kinh tế. làm thế nào để đứng vững trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng cơ bản là chất lưọng cao, giá thành hạ. nhất là trong điều kiện hiện nay đảng và
nhà nước ta thực hiện chính sách xây dượng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài.
Đặc biệt hơn là sự ra nhập “WTO” trung tâm thương mại thế giới, xoá bỏ hàng rào thuế
quan,sự hội nhập nền kinh tế thế giới này của nước ta, càng làm cho các cuộc cạnh
tranh diễn ra gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.vì
vậy đòi hỏi người làm chủ doanh nghiệp phải có trình độ cao, có óc sáng tạo, nhạy bén
để khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Công ty cổ phần lâm sản bắc á ra đời với khát vọng của các nhà sáng lập là đưa
doanh nghiệp trở thành nhà sản xuất chuyên nghiệp trong lĩnh vực lâm sản. nghành
nghề kinh doanh chính của công ty là: mua bán gỗ các loại, mua bán vật liệu xây
dựng,trang trí nội ngoại thất, lắp đặt trang thiết bị công trình xây dựng, xuất nhập khẩu
các mặt hàng công ty kinh doanh. Đây cũng là một trong những lĩnh vực gặp phải sự
canh tranh rất lớn từ doanh nghiệp trong nước cũng như hàng ngoại nhập. Làm thế nào
để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất để ra được những sản phẩm có giá thành hạ, mẫu
mã đẹp, chất lượng tốt, tăng khả năng cạnh tranh.
Trong doanh nghiệp việc đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao động là động lực
quản lý trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình, nỗ lực phấn
đấu sáng tạo trong công việc. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục
tiêu trên là việc trả lưong cho người lao động. Tiền lương thực sự phát huy được tác
dụng thực tế nhất của các đơn vị sản xuất kinh doanh, đúng với sự cống hiến của người
lao động. Có như vậy tiền lương mới là đòn bẩy kinh tế thực sự kích thích sản xuất phát
1
triển. Việc trả lương theo lao động là tất yếu khách quan,xuất phát từ nhu cầu thực tế
cùng với những quan điểm trên. Trong quá trình thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán
tiền lương tại công ty cổ phần lâm sản bắc á, em nhận thấy việc quản lý người lao động
cũng như việc tiến hành trích lập và nộp các quỹ là cần thiết với người lao động và tập


thể công ty.Vì vậy em đã đi sâu vào tìm hiểu và chọn đề tài “Hạch toán tiền lương và
các khoản trích lương tại công ty lâm sản Bắc Á”
nội dung chuyên đề gồm 3 phần
phần I: Đặc điểm tình hình chung của công ty.
phần II: Nghiệp vụ chuyên môn.
Phân III: Chuyên đề tốt nghiệp.
2
PHẦN I:
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN BẮC Á
I)QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY LÂM
SẢN BẮC Á
1) Sự ra đời và phát triển của công ty lâm sản bắc á.
Tên giao dịch của công ty: North asian Forest prodnctsjoint stock company.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần LÂM SẢN BẮC Á.
Tên viết tắt: Nacowood, jsc.
Địa chỉ trụ sở: phòng 307- nhà cc2a, Bắc Linh Đàm,Hoàng Mai- HÀ NỘI
Điện thoại: 046 414 481 Fax: 046 414 480
Người đại diện: chủ tịch hôi đông quản trị, kiêm tổng giám đốc: ông LÊ ANH TUẤN
Với số vốn ban đầu là 5tỷ đồng. Năm 1995, trong bối cảnh đất nước đổi mới từ một
nước chậm phát triển, công ty cổ phần Lâm Sản Bắc Á ra đời với khát vọng của các nhà
sáng lập là đưa doanh nghiệp trở thành nhà sản xuất chuyên nghiệp trong lĩnh vực lâm
sản. Trên cơ sở áp dụng các dây chuyền hiên đại, quy trình sản xuất đồng bộ và đặc biệt
là hệ thống quản trị tiên tiến, nhằm tạo ra một hướng đi mới cho các sản phẩm cao cấp
để xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Bước đi dằu tiên của công ty là quyêt định đột phá nhập khẩu nguyên liệu từ Lào,
để sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. vào thời điểm này Bắc Á là
nhà sản xuất ván sàn đi Nhật Bản lớn nhất, sử dụng nguyên liệu nhập, và cũng là nhà
cung cấp nguyên liệu nội thất tiên phong, phân phối tại thị trường miền bắc nước ta.
Năm 2002 là năm đánh dấu việc Bắc Á trở thành một nhà sản xuất chuyên nghiệp
với việc xây dựng nhà máy sản xuất sản phẩm tinh chế với tổng trị giá khoảng hơn

3
2triệu đô- la mỹ. Năm 2004, Bắc Á chính thức bắt tay với tập đoàn quốc tế IKEA cung
cấp hàng loạt các sản phẩm cao cấp cho đối tác và không ngừng khẳng định năng lực
của công ty cũng như uy tín chất lượng của sản phẩm
Năm 2005, công ty tập trung phát triển hai chiến lược trọng tâm là nhóm sản phẩm gỗ
rừng trồng và ván sàn. Có thể nói trong giai đoạn 1995- 1996, công ty đã phát triển
song song việc sản xuất hàng xuất khẩu và chủ động tạo nên nhu cầu sử dụng gỗ của thị
trường nội địa, hình thành hệ thống phân phối và phát triển quy mô của công ty lớn
manh không ngừng. Năm 2007, với cá tiềm năng của mình, Bắc Á chính thức chuyển
sang giai đoạn phát triển mới với hình thức hoạt động của công ty cổ phần lâm sản Bắc
Á. Với châm ngôn sản phẩm “ sàn tự nhiên, giá công nghiệp” công ty đang tập trung
phát triển hệ thống đại lý phân phối và đẩy mạnh hợp tác với các đối tác chiến lược
trong và ngoài nước, phấn đấu trổ thành một công ty đại chúng và là nhà xuất khẩu lớn
trong nghanh lâm sản.
2) Chức năng nhiệm vụ của công ty lâm sản Bắc Á
a)Chức năng:
- Mua bán gỗ các loại
- Mua bán vật liệu xây dựng
- Trang trí nội thất
- Lắp đặt trang thiết bị công trình xây dựng
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
b)nhiêm vụ:
*Đối với thị trường trong nước:
- Phát triển công ty cổ phần lâm sản Bắc Á thành công ty đại chúng
-Đầu tư nhà máy tại Hà Tây
-Đầu tư nhà máy tại Binh Dương
-Đầu tư sàn giao dịch lâm sản quốc gia Việt Nam
4
-Đầu tư nhà máy sản xuất Veneer tại Việt nam
-Đầu tư nhà máy sản xuất cửa và khuôn cửâtị miền bắc Việt Nam

*Đối với thị trường quốc tế:
-Đầu tư trồng rừng và nhà máy chế xuất nguyên liệu tại Lào
-Xây dựng các văn phòng đại diện tại các thị trường trọng điểm quốc tế là: Trung
Quốc, Malaysia, châu Âu và châu Mỹ
3) Một số kết quả đạt được của công ty trong giai đoạn gân đây.
Công ty đã tạo dựng được mối quan hệ và uy tín với khách hàng, không những
trong nước và ngoài nước như: Nhật Bản, Trung Quốc. Chính những nỗ lực đó công
ty đã đạt được một số kết quả kinh doanh trong năm 2006- 2007 như sau:
STT Chỉ Tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007
1
2
3
4
5
6
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Tổng lợi nhuận
Số người lao động
Thu nhập bình quân
Nộp ngân sách
Trđ
Trđ
Trđ
Người
Ngđ/tháng
Trđ
9. 725
8.800
925

105
600
221, 34
10.742
9.785
957
150
950
236, 24
Nhìn lạichặng đường đã qua một số năm gần đây trong công cuộc đổi mới
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, công ty đã có sự phát triển về nhiều mặt: cơ sở
vật chất tăng lên, thiết bị mới tiên tiến. Kết quả sản xuất ngày một tăng mang lại doanh
5
thu ngày càng cao. Đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ ngày càng cao, đời sống cán bộ công nhân được cải thiện, giải quyêt lương
lao đông nông nhàn và phát triển nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
II) TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT TẠ CÔNG TY BẮC Á.
1) Tổ chức quản lý bộ máy tại công ty Bắc Á.
Do điều kiện và đặc điểm sản xuất kinh doanh ở công ty nên công ty rất chú
trọng đến việc bố trí lao động, sắp xếp các phòng ban hợp lý, gọn nhẹ mang lại hiệu quả
trong kinh doanh.
6
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, từ những vấn đề thuộc quyền của
đại hội đồng cổ đông.
Tổng giám đốc: có nhiệm vụ chỉ đạo quản lý phụ trách toàn bộ hoạt đông của
công ty, và giải quyết mọi vấn đề quan trọng liên quan đến công ty, theo dõi quá trình
sản xuất của công ty.
Giám đốc kinh doanh: trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Phát triển các sàn giao dịch, xuất nhập khẩu.

7
Giám đốc kế hoạch: phụ trách các đại lý, dự án của công ty, phụ trách việc thu
mua nguyên vật liệu.
Giám đốc tài chính: tổ chức quản lý việc chào hàng, tiếp xúc khách hàng. Thực hiện
việc báo cáo kịp thời hoạt động của công ty trên tính giá thành, tổ chức nhân sự của
công ty.
2) Tổ chức sản xuất tại công ty Bắc Á.
Công ty lâm sản Bắc Á có chức năng chính đó là: sản xuất và kinh doanh gỗ các
loại, ván sàn, trang trí nội ngoại thất . Để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh công ty đã
không ngừng cải tiến máy móc thiết bị theo xu hướng ngày càng hiện đại hoá.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
8
Sơ chế
Nguyên liệu
Sản xuất
Sơn trang trí
Sản phẩm hoàn thiện
III) TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BẮC Á:
1) Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Bắc Á.
Hiện nay công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức
này công ty tổ chức một phong kế toán duy nhất, làm việc hạch toán chi tiêu và hach
toán tổng hợp toàn bộ từ khâu thu nhận chứng từ đến việc phân loại hệ thống ghi chép
sổ sách kế toán và cuối cùng là tập hợp các báo cáo kế toán và phân tích hoạt động kinh
doanh.
- Kế toán trưởng: (1 người ) phụ chách chung có nhiệm vụ ghi chép, kiểm tra và
phân tích kết quả sản xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm báo cáo thông tin kịp
thời về tình hình kế toán cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những báo cáo được lập ra.
- Kế toán nguyên vật liệu tài sản cố định: ( 2 người ) phản ánh số lượng, chất
lượng, giá trị nguyên vật liệu hàng hoá công trong kho, lượng sản xuất nhập tồn,

theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính và phân bổ khấu hao cho các
đối tượng sử dụng.
- Kế toán tổng hợp;(1 người ) tập hợp số liệu lập quyết toán sản xuất kinh doanh,
kiểm tra giám sát các số liệu kế toán.
- Kế toán thanh toán: ( 2 người ) thực hiện việc theo dõi các khoản thu chi tiền
mặt tiền gửi. Mặt khác bộ phận này còn thực hiện ghi chép các khoản tiền vay.
Đồng thời theo dõi khả năng huy đông vốn, giúp kế toán trưởng xây dựng và
quản lý kế hoạch tài chính của công ty.
9
Kế toán trưởng
Kế toán NVL, TSCĐ Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán Thủ quỹ
- Thủ quỹ: (1 người ) thưc hiện việc đi lĩnh tiền, chi tiền, bảo quản các loại quỹ
của công ty.
2) Hình thức kế toán và chế độ kế toán của công ty Bắc Á:
Hiện nay công ty sử dụng kế toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ và hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính TGTGT ở công ty theo phương pháp khấu trừ thuế
Sơ đồ hình thức kế toán chứng
từ ghi sổ
Ghi chú:


10
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
BCTC
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc để
ghi vào sổ. Nếu các nghiệp vụ phát sinh cần theo dõi chi tiết kế toán mổ sổ chi tiết.
Cuối tháng tổng hợp lập bảng tổng hợp chi tiết, từ sổ cái cuối tháng lập bảng cân
đối số phát sinh. Đối chiếu bảng này với bảng tổng hợp chi tiết nếu khớp làm cơ sở
lập báo cáo tài chính.

11
Phần II:
NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN
I) KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN:
1) Tổ chức quản lý vốn bằng tiền và các khoản thanh toán ở công ty Bắc Á.
Hiện nay, việc quản lý vốn bằng tiền nói chung của tất cả các doanh nghiệp và
của công ty lâm sản Bắc Á nói riêng là một vấn đề vô cung quan trọng. Vốn trong
công ty bao gồm: vốn lưu động và vốn cố định. Trong đó, các khoản vốn bằng tiền
thuộc vốn lưu đông. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt tại quỹ và
tiền gửi ngân hàng.
Công ty lâm sản Bắc Á tổ chức hạch toán vốn bằng tiền theo những nguyên tắc
sau:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế
toán sử dụng một đơn vị thống nhất, viết tắt là VNĐ.
- Nguyên tắc cập nhật: kế toán phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình
hình thu chi toàn bộ các khoản tiền, mở sổ theo dõi chặt chẽ, chánh thất thoát,
làm thiếu hụt tiền mặt của công ty.
Nội dung vốn bằng tiền của công ty lâm sản Bắc Á:

*Tiền mặt tại quỹ: Doanh nghiệp dùng để chi tiêu các hoạt động thường xuyên của
công ty với chi phí không quá lớn ( so với các khoản thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng ) mà công ty đã thoả thuận với ngân hàng. Tiền mặt của công ty được bảo
quản trong két sắt do thủ quỹ đảm nhiệm, khi muốn đổi thủ quỹ phải do giám đốc
quyết định khi bàn giao thay đổi bắt buộc phải kiêm kê quỹ. Mọi hoạt động liên
quan đến thu chi đều phải có chứng từ phiếu thu chi hợp lý, hợp lệ và đều do thủ
quỹ chịu trách nhiêm thực hiện.
12
*Tiền gửi ngân hàng: Là khoản tiền gửi tại ngân hàng, để tránh rủi ro, mất mát và
phục vụ cho mục đích chi tiêu khi cần thiết. Kế toán TGNH theo dõi chặt chẽ khoản
tiền có trong tài khoản, căn cứ vào giấy báo nợ giấy báo có kế toán sẽ biết được tình
hình tăng giảm của tiền gửi.
Hiện nay công ty lâm sản Bắc Á đã mở tài khoản tại một số ngân hàng và 2 ngân
hàng chính là:
+, Ngân hàng Á Châu ACB.
+, Ngân hàng Bắc Á.
*Các khoản thanh toán: là các khoản công nợ giữa công ty với người mua, giữa
công ty với người bán
Kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu và trả các khoản nợ để có biện pháp
tích cực trong công việc, nâng cao hiệu quả trong sử dụng vốn. Tât cả các khoản nợ
phải thu và các khoản nợ phải trả đều phải được theo dõi riêng cho từng đối tượng
để thuận lợi cho việc quản lý.
Nội dung các khoản phải thu:
+,Phải thu của khách hàng.
+,Các khoản tạm ứng chưa thanh toán.
+,TGTGT được khấu trừ chưa thực hiện.
+,Các khoản phải thu.
Nội dung các khoản phải trả:
+, Phải trả cho người bán.
+, Nộp ngân sách nhà nước.

+, Trả nợ vay ngắn hạn.
+, Trả nợ vay dài hạn.
+, Các khoản phải trả khác.
Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi, giáy báo nợ có, hoá đơn mua bán hàng, hoá đơn GTGT do kế toán vật liệu và
13
kế toán quỹ chuyển sang, kế toán thanh toán sẽ định khoản và phản ánh vào sổ chi
tiết.
2) Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán của công ty lâm sản Bắc
Á.
a) Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi ( mẫu số 01 – TT )
- Phiếu thu ( mẫu số 02 – TT )
- Biên lai thu tiền ( mẫu số 05 – TT )
- Giấy đề nghị tạm ứng ( mẫu số 03 – TT )
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng ( mẫu số 04 – TT )
- Bảng kiểm kê quỹ ( mẫu số 07a – TT )
- Giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê.
- Hoá đơn mua hàng.
- Hoá đơn GTGT.
b) Sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ theo dõi thanh toán.
- Sổ quỹ ( kiêm báo cáo quỹ )
- Sổ tiền gửi.
- Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 8
Sổ tài khoản: 111, 112, 131
c) Quy trình kế toán:
14
*Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc kế toán

viên lập phiếu thu phiếu chi. Từ phiếu thu, phiếu chi vào sổ quỹ, sổ tiền gửi, sổ chi tiết
hoặc sổ thanh toán. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành vào bảng kê số 1, 2,
3, 4, 5, 8. Sau đó từ bảng kê và nhật ký chứng từ vào sổ cái tài khoản 111, 112, 131.
-Cuối tháng kế toán trưởng tổng hợp, khoá sổ bảng kê số 1, 2, xác định tổng số phát
sinh nợ tài khoản 111, 112 đối ứng với các tài khoản liên quan. Đồng thời khoá sổ nhật
ký chứng từ số 1, 2, 3. Cộng tổng số phát sinh có tài khoản 111, 112, 131. Sau đó lấy số
liệu này ghi sổ cái TK 111, 112, 131
II) KẾ TOÁN NGUYÊN VẠT LIỆU- CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY
BẮC Á:
1) Giới thiệu chung về vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty Bắc Á.

Công ty lâm sản Bắc Á là công ty chuyên sản xuất các mặt hàng về ván sàn tự nhiên,
các sản phẩm nọi thất… Các sản phẩm này đòi hỏi chi phí nguyên vật liệu rất lớn,
chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí và giá thành sản phẩm. Do vậy việc quản lý
15
Chứng từ gốc Sổ chi tiết, sổ TT
NKCT số 1, 2, 4…
Bảng kê số 1, 2…
Sổ cái TK 111, 112…
chặt chẽ vật liệu trong quá trình dự trữ, bảo quản và sử dụng có ý nghĩa rất lớn trong
việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tiết kiệm vốn cho công ty.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, hiên nay công ty sử dụng các loại vật
liệu như: gỗ sồi, gỗ giáng hương, thông…
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động, phục vụ cho sản xuất kinh doanh, có rất
nhiều loại công cụ dụng cụ đang sử dụng tại công ty như: máy vi tính, bàn ghế, bảo hộ
lao động, các dụng cụ sửa chữa…
Do là một công ty sản xuất và kinh doanh đồ gỗ, trang trí nội ngoại thất nên chủng
loại nguyên vật liệu rất phong phú và đa dạng. Công ty chủ yếu sử dụng nguyên liệu
nhâp, nguyên liệu được nhập khẩu từ Lào, Châu Âu, xuất khẩu gỗ ở Trung Quốc và
trông rừng ở khu vục Bắc Ninh. Công cụ dụng cụ của công ty từ các đại lý các nhà phân

phối quanh khu vực trong nước.
2)Thủ tục quản lý, cấp phát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty lâm sản
Bắc Á.
a)Thủ tục nhập kho NVL- CCDC tại công ty:
Khi NVL- CCDC về đến kho thì các bộ kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng, số
lượng quy cách, phẩm chất của NVL- CCDC, xem có đảm bảo hay không rồi thủ kho
mới tiến hành viết phiếu nhập kho gửi lên phòng kế toán.
b)X uất NVL- CCDC:
Khi có yêu cầu xuất NVL- CCDC của phong kế hoạch kỹ thuật đã hết thì phòng kế
hoạch kỹ thuật có đơn yêu cầu xuất NVL- CCDC, thì thủ kho tiến hành xuất NVL-
CCDC, rồi viết phiếu xuất kho NVL- CCDC.
3) Kế toán chi tiết nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty Bắc Á.
Đối với kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty thì công ty đã sử dụng
phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển, để theo dõi về số lượng và giá trị của NVL-
CCDC.
16
Quy trình ghi sổ kế toán

- Ở kho mở thẻ kho để theo dõi số lượng từng danh điểm VL- CCDC.
- Ở phòng kế toán sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản ánh số VL- CCDC
luân chuyển trong tháng. Tình hình nhập xuất NVL- CCDC trong thánh và tồn
cuối tháng của từng VL- CCDC theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của VL- CCDC.
- Sổ đối chiếu luân chuyển được dùng trong cả năm cuối tháng chỉ ghi một lần vào
cuối tháng, trên cơ sở chứng từ nhập xuất.
- Mỗi thứ VL- CCDC ở từng kho theo từng người chịu chách nhiệm vật chất được
ghi vào dòng sổ cuối tháng, đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, sau đó kiểm tra
số tiền của từng loại với sổ kế toán tổng hợp.
*Ưu nhược điểm của phương pháp:
- Ưu điểm: theo phương pháp này giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do ghi 1 lần
vào cuối tháng.

-Nhược điểm: công việc ghi sổ kế toán vẫn còn độc lập về chỉ tiêu, số lượng công
việc, kế toán dồn vào cuối tháng, nên việc kiểm tra đối chiếu kém hiệu quả, số liệu
trong tháng giữa kho và phòng kế toán không tiến hành trong tháng do kế toán
không ghi sổ.
17
thẻ kho
bảng kê nhập
phiếu xuất
bảng kê xuấtsổ đối chiếu
luân chuyển
phiếu nhập
4) Kế toán tổng hợp VL- CCDC của công ty Bắc Á.
a) Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá.
- Phiếu xuất kho hàng vận chuyển.
- Hoá đơn kiểm kê phiếu xuất kho.
- Bảng kê phân loại.
- Hoá đơn GTGT.
b) Trình tự ghi sổ:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái tài khoản 152, 153.
c) Quy trình kế toán NVL - CCDC
18

Trình tự ghi sổ: chứng từ gốc của NVL - CCDC gồm có: hoá đơn GTGT, biên
bản kiểm nghiệm thu, phiếu kê mua hàng, phiếu hoá đơn cước phí… Từ chứng từ gốc
kế toán chi tiết định kỳ cứ năm ngày từ chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ, từ

chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ. Cuối tháng từ chưng từ ghi sổ vào sổ
cái, đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết NVL, và căn cứ vào sổ chứng từ ghi sổ
và bảng tổng hợp chi tiết NVL, bảng cân đối phát sinh để lập báo cáo tài chính.
III) KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY BẮC Á:
1) Giới thiệu chung về tái sản cố định của công ty Bắc Á.
19
chứng từ gốc
sổ cái
chứng từ ghi sổ sổ chi tiết
bảng cân đối phát sinh
bảng tổng hợp chi
tiết
sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
BCTC
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, là nền tảng đảm bảo cho doanh nghiệp có
thể đi vào hoạt động và tạo ra được sản phẩm. Các loại TSCĐ hiện có của công ty bao
gồm:
Tên tài sản ĐVT Khối lượng
Tường bao
Phân sưởng sản xuất lắp ráp
Kho thánh phẩm
Sân phơi nhà kho NL
Bể tẩy rửa
Nhà ăn
Khu chế suất NL thô
Nhà hun sinh
Hệ thống cống ngầm
Máy vi tính
X e tải

m
2
m
2
m
2
m
2
m
2
m
2
m
2
m
2
m
2
cái
cái
375
840
840
3.000
150
100
840
150
120
4

6

2) thủ tục quản lý mua sắm, nhượng bán, thanh lý TSCĐ ở công ty Bắc Á.
a) Thủ tục quản lý TSCĐ.
Do đặc điểm của TSCĐ, nên doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ TSCĐ cả về
mặt giá trị và hiện vật.
- Về mặt giá trị: phải quản lý chặt chẽ nguyên giá, tình trạng hao mòn, giá trị còn
lại của TSCĐ, việc thu hồi vốn đầu tưban đầu để tái sản xuất TSCĐ của doanh
nghiệp.
20
- Về mặt hiện vật: doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ số lượng, tình trạng biến
động TSCĐ. Hiện trạng kỹ thuật của TSCĐ, cần kiểm tra giám sát việc bảo quản
sử dụng TSCĐ ở từng bộ phận của doanh nghiệp.
b) Thủ tục mua sắm và nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
*Thủ tục mua sắm, xây dựng hoàn thành:
Khi có TSCĐ mới tăng do mua sắm, do xây dựng hoàn thành biếu tặng, đưa
vào sử dụng phải lập hợp đồng bàn giao TSCĐ, gốm đại diện bên giao bên nhận hợp
đồng bàn giao có nhiệm vụ nghiẹm thu và lập biên bản. TSCĐ được lập thành 2
bản( bên giao giữ một bản, bên nhận giữ một bản ) biên bản giao nhận TSCĐ được
chuyển cho phòng kế toán vào hồ sơ TSCĐ.
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chưng từ khác như: biên bản đánh giá
lại TSCĐ, các tư liệu kỹ thuật có liên quan. Kế toán lập thẻ TSCĐ lưu ở phòng kế toán
trong suốt thời gian sử dụng để tổng hợp TSCĐ. Mỗi TSCĐ được theo dõi trong từng
trang của sổ TSCĐ.
*Nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
TSCĐ trong doanh nghiệp do nhượng bán, thanh lý… Trong mọi trường hợp giảm
thì kế toán phải làm thủ tục xác định đúng các khoản chi phí thu nhập. Khi thanh lý căn
cứ vào quyết định thanh lý, để lập biên bản thanh lý TSCĐ để tổng hợp chi phí thanh
lý, và giá trị thu hồi khi công việc thanh lỷ hoàn thành. Biên bản thanh lý TSCĐ đựoc
lập thành 2 bản: 1 bản chuyển cho phòng kế toán, 1 bản chuyển cho bộ phận quản lý sử

dụng TSCĐ.
Khi giao TSCĐ cho đơn vị khác phải lập biên bản giao nhận TSCĐ, báo cáo kiểm kê
TSCĐ, được sử dụng để ghi giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ.
21
2) Phương pháp khấu hao TSCĐ ở công ty Bắc Á
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ, theo phương pháp
đường thẳng. Theo phương pháp này, căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử
dụng của TSCĐ để xác định mức trích khấu hao bình quân năm cho TSCĐ theo công
thức:
M
KH(năm)
=

M
KH(tháng)
=
=
M
KH
: mức khấu hao trung bình
Sau khi tính được Mkh trong từng TSCĐ, kế toán tập hợp lại theo từng bộ phận sử
dụng và tập hợp chung cho toàn doanh nghiệp. Cuối tháng mỗi quý, kế toán lập bảng
tính và phân bổ khấu hao tai sản.
4) Kế toán tổng hợp TSCĐ tại công ty Bắc Á.
a) Chứng từ sử dụng của công ty Bắc Á.
- Thẻ TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản kiểm nhận TSCĐ.
- Hoá đơn GTGT.
b) Sổ kế toán sử dụng.

- Thẻ TSCĐ.
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
22
NG
số năm sử dụng
NG
số năm sử dụng * 12 tháng
M
KH(năm)
12 tháng
- Sổ cái TK 211, 213.
c) Quy trình kế toán.


Ghi chú:



Khi phát sinh các hoạt động tăng giảm TSCĐ căn cứ vào các chứng từ liên quan kế
toán phản ánh vào thẻ TSCĐ, đồng thời ghi vào sổ chi tiết TSCĐ. Cuối tháng từ sổ chi
tiết TSCĐ vào bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ. Từ chứng từ gốc, định kỳ cứ 5 ngày vào
23
Biên bản giao nhận
chứng từ ghi sổ
thẻ kho
sổ chứng từ TSCĐ
bảng tổng hợp chi
tiết
sổ đăng ký chứng từ

ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
sổ cái
chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và từ chứng từ ghi
sổ vào sổ cái TK 211, 213.
IV) KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY BẮC Á.
1) Giới thiệu chung về lao động tại công ty Bắc Á.
Công ty lâm sản Bắc Á là một công ty có quy mô lớn, vì vậy số lượng lao động tại
công ty là tương đối lớn. Lao động cũng là một trong 3 yếu tố cơ bản không thể thiếu
trong quả trình sản xuất, đóng vai trò chủ đạo và điều khiển mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Hiện nay số lao động tại công ty bao gồm:
- 30 công nhân là nữ.
- 601 công nhân là nam.
Phân theo trình độ lao động thì lao động của công ty bao gồm:
- Lao động trình độ đại học- cao đẳng: 279 người.
- Trình độ trung cấp và công nhân sản xuất là: 1.250 người.
- Công nhân bổ trợ sản xuất là: 28 người.
2) Phương pháp tính lương và các khoản phải trả người lao động.
a) tiền lương chính của công ty:
- tiền lương tính theo thời gian:
L
TG
= L
CB
* + phụ cấp + năng suất
Trong đó:
Lcb: lương cơ bản do nhà nước quy định: bằng lương tối thiểu * hệ số.
24

N
TT
N

Ncđ: số ngày làm việc theo chế độ.
Ntt: số ngày làm việc thực tế theo tháng.
Năng suất = Lcb * hệ số năng suất
Phụ cấp: tiền thưởng, ăn ca, nghỉ phép…
- Lương sản phẩm:
Lương sản phẩm = Qsp * ĐGsp
Trong đó:
Qsp: số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành.
ĐGsp: Dơn giá của sản phẩm.
Ngoài ra, nếu công nhân làm thêm giờ hưởng lương sản phẩm, thì căn cứ vào số
lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá trả theo quy định để tính lương
cho thời gian làm đêm, thêm giờ hưởng lương. Thì số giờ làm thêm được tính bằng
100% giờ hưởng lương cấp bậc và các khoản phụ cấp.
b) Phương pháp tính các khoản phải trả cho người lao động.
Ngoài lương chính công ty còn phải trả các khoản khác cho người lao động như:
lương phép, ăn ca, BHXH, thưởng thi đua… Các khoản này được tính dựa trên căn
cứ vào chứng từ hợp lệ như: giấy làm việc, giấy chứng nhận nghỉ ốm, giấy làm
thêm giờ… Thực hiện đúng và đủ chế độ cho người lao động.
Công ty cũng thực hiện đóng đầy đủ BHXH cho người lao động có hợp đông lao
động từ 3 tháng trở lên. Theo quy định công ty trích 19% hệ số mức lương đăng ký
với cơ quan BHXH và người lao độnh đóng 3% mức lương công nhân hệ số đã
đăng ký.
3) Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
a) Chứng từ kế toán sử dụng.
- Bảng chấm công.
25

×