Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TIỂU LUẬN ĐẤU TRANH SINH HỌC CHỦ ĐỀ CÔN TRÙNG KÝ SINH SÂU HẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 25 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ
KHOA SINH HỌC


TIỂU LUẬN
Đề tài: CÔN TRÙNG KÝ SINH SÂU HẠI
Chuyên đề: ĐẤU TRANH SINH HỌC VÀ ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN SINH HỌC
MÃ SỐ: 60140111

Cán bộ hướng dẫn khoa học Tên học viên:
PGS.TS. Nguyễn Văn Thuận Nguyễn Thị Kim Nữ
Lớp: LL&PP DHBMSH - K22

HUẾ - 04/2014
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
MỤC LỤC
Phần 1: Đặt vấn đề 3
Phần 2: Nội dung 4
2.1. Khái niệm chung……………………………………………………………… 4
2.1.1. Hiện tượng ký sinh…………………………………………………… 4
2.1.2. Vật chủ ……………………………………………………………… 4
2.2. Đặc điểm đặc trưng của nhóm côn trùng ký sinh sâu hại 5
2.3. Mối quan hệ qua lại giữa côn trùng ký sinh và vật chủ 6
2.3.1. Vị trí ký sinh 6
2.3.2. Loài ký sinh thường chỉ liên quan đến một pha phát dục của vật chủ.7
2.3.3. Mối liên quan giữa số lượng cá thể loài ký sinh và số lượng loài ký sinh
hoàn thành phát dục trong một cá thể vật chủ 10
2.3.4. Ký sinh theo thứ tự trong mối quan hệ với sâu hại (vị trí của chúng
trong chuỗi thức ăn) 11


2.4. Tập tính của côn trùng ký sinh và ý nghĩa của nó trong ĐTSH 11
2.5. Những nhóm côn trùng ký sinh phổ biến 13
2.5.1. Bộ cánh màng Hymenoptera 13
2.5.2. Bộ hai cánh Diptera 14
2.5.3.Ưu thế của côn trùng ký sinh so với côn trùng ăn thịt 18
2.6. Đặc điểm ứng dụng 18
2.7. Thành tựu sử dụng côn trùng ký sinh sâu hại 19
2.7.1. Trên thế giới 19
2.7.1.1. Tại châu Âu 19
2.7.1.1. Tại châu Á 20
2.7.2. Tại Việt Nam 21
Phần 3: Kết luận 24
Tài liệu tham khảo 25
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22 2
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay với hàng loạt các yếu tố thường xuyên thay
đổi trong quá trình canh tác từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch, việc gia tăng đầu vào
(giống, phân hóa học, thuốc trừ dịch hại,…) đã và đang làm giảm sự đa dạng sinh học
dẫn đến mất cân bằng sinh học. Hệ quả là nhiều loài thiên địch giảm số lượng nghiêm
trọng, không thể khống chế được dịch hại và do đó dịch hại bùng phát số lượng quá
mức, gây thiệt hại ngày một nhiều đối với cây trồng. Để giữ vững năng suất, người ta
lại phải sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, chủ yếu là các loại thuốc hóa học và
cứ như vậy vòng luẩn quẩn tăng sản lượng, tăng đầu vào, nguy cơ sản phẩm không an
toàn và ô nhiễm môi trường lại tiếp tục diễn ra.
Nhận thấy được hậu quả to lớn của việc lạm dụng thuốc hóa học trừ sâu đã bắt
buộc các nhà nghiên cứu quay lại với việc sử dụng các thiên địch nhằm tiêu diệt các
loài sinh vật gây hại, được xem là mang lại hiệu quả và thân thiện, an toàn với môi
trường.
Một trong biện pháp trong đấu tranh sinh học phòng trừ dịch hại được áp dụng

rộng rãi và mang lại hiệu quả cao cho nền nông nghiệp đó là sử dụng côn trùng ký
sinh sâu hại vì có số lượng loài nhiều, phân bố rộng, tính chuyên hóa cao và có hiệu
quả tốt, thân thiện với môi trường. Để hiểu rõ hơn về côn trùng ký sinh sâu hại và
ứng dụng của chúng trong đấu tranh sinh học, bài tiểu luận sẽ được làm sáng tỏ hơn.
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22 3
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1. Khái niệm chung
2.1.1. Hiện tượng ký sinh
Theo Bondarenko (1978): “Ký sinh là loài sinh vật sống nhờ vào loài sinh vật khác
trong một thời gian dài, dần dần làm vật chủ chết hoặc suy nhược”.
Theo từ điển Wikipedia: “Ký sinh là hiện tượng các vi sinh vật (hoặc những động
vật nguyên sinh, ) sống dựa vào nguồn chất dinh dưỡng từ vật chủ. Chúng đều có đặc
điểm chung là: Cơ quan hỗ trợ di chuyển tiêu giảm, tốc độ tiêu hoá và tốc độ sinh sản
cao, phần lớn đều truyền qua vật chủ trung gian”.
Trong nông nghiệp, ký sinh được dùng để chỉ các loài côn trùng, động vật nguyên
sinh hay tuyến trùng ký sinh trên sâu hại. Hiện tượng ký sinh là một dạng quan hệ qua lại
giữa các sinh vật rất phức tạp và đặc trưng. Hiện tượng ký sinh trên sâu hại rất phổ biến
trong tự nhiên, đây là một dạng quan hệ qua lại lợi một chiều, trong đó loài được lợi (loài
ký sinh) sử dụng loài sinh vật sống khác (vật chủ) làm thức ăn và nơi ở cho một phần nào
đó trong chu kỳ vòng đời của nó.


2.1.2. Vật chủ
Theo từ điển Wikipedia: “Vật chủ là những sinh vật bị ký sinh, tức là bị các sinh
vật ký sinh chiếm sinh chất, trong quan hệ này, vật chủ là đối tượng bị thiệt hại”.
Vật chủ là những sinh vật mà ở đó các sinh vật ký sinh, sinh sản và phát triển để
hoàn thành vòng đời sinh học của chúng. Trong ĐTSH, vật chủ thường là những sinh vật
gây hại cho cây trồng.
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22 4

Ong kén trắng tập thể kí
sinh sâu cắn gié
Loài trùng steinernematidae ký
sinh trong ấu trùng muỗi mắt
trong của nốt sần của cây nấm.
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
Rầy nâu hại lúa
Sâu xám hại lúa
Trong các nhóm sinh vật ký sinh dùng trong đấu tranh sinh học: Côn trùng ký
sinh, động vật nguyên sinh ký sinh, tuyến trùng ký sinh thì nhóm Côn trùng ký sinh
(CTKS) là nhóm có vai trò quan trọng trong đấu tranh sinh học (ĐTSH). Chúng rất phổ
biến trong tự nhiên và được sử dụng rộng rãi, có hiệu quả cao trong ĐTSH.
2.2. Đặc điểm đặc trưng của nhóm côn trùng ký sinh sâu hại
- Hầu hết côn trùng ký sinh sâu hại có biến thái hoàn toàn, chỉ có pha ấu trùng
sống ký sinh, còn pha trưởng thành sống tự do. Nhiều trường hợp côn trùng ký sinh ở pha
trưởng thành có tập tính chăm sóc thế hệ sau.
- CTKS là dạng đặc biệt của hiện tượng ký sinh thông thường. Vì vật ký sinh sử
dụng hết hoàn toàn các mô của cơ thể vật chủ và gây chết vật chủ ngay khi chúng hoàn
thành phát dục ( gần giống với các loài ăn thịt). Một cá thể ký sinh chỉ liên quan đến một
côn trùng vật chủ mà thôi.
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22 5
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
- Trưởng thành cái của loài ký sinh tìm vật chủ để đẻ trứng, ấu trùng ký sinh
không tự tìm vật chủ.
- Kích thước cơ thể loài CTKS tương đối lớn so với cơ thể loài vật chủ. Thời gian
phát triển của 2 loài tương tự nhau.
2.3. Mối quan hệ qua lại giữa côn trùng ký sinh và vật chủ
Mối quan hệ giữa CTKS và vật chủ rất phức tạp thể hiện ở nhiều mặt. Tuỳ theo
tính chuyên hóa với vật chủ, tập tính hay vị trí trong chuỗi thức ăn mà có thể phân biệt
thành nhiều nhóm ký sinh khác nhau. Có thể phân biệt các nhóm côn trùng ký sinh theo

các tiêu chí vừa nêu như sau:
2.3.1. Vị trí ký sinh
Loài ký sinh sống bên trong hoặc bên ngoài cơ thể vật chủ.
- Ký sinh trong: (nội ký sinh) loài ký sinh sống bên trong cơ thể vật chủ. Đây là
nhóm phổ biến nhất trong lớp côn trùng.
Ví dụ: Ấu trùng ong kén trắng giống Apanteles (họ Braconidae) sống trong cơ thể
sâu non của nhiều loại côn trùng cánh vẩy (Lepido terae)
Ong đa phôi (Copidosomopsis nacoleiae) ký sinh sâu cuốn lá
- Ký sinh ngoài (ngoại ký sinh): Loài ký sinh sống trên bề mặt cơ thể vật chủ.
Nhóm này không phổ biến lắm.
Ký chủ có thể là loài sống kín (trong tổ, trong thân cây: như sâu cuốn lá, sâu đục
thân). Lúc đó tổ của vật chủ là phương tiện bảo vệ, che chở cho vật ký sinh.
Ký chủ là loài sống hở, trong trường hợp đó vật ký sinh có một lớp vỏ chắc chắn
như cái túi.
Ví dụ: Ấu trùng ong kiến họ Dryinidae tạo thành u lồi trên mặt lưng cơ thể nhiều
loài rầy ( rầy nâu, rầy lưng trắng, rầy xanh đuôi đen).
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22 6
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
Rầy nâu mang vi rut gây bệnh vàng lá
Ấu trùng ong kiến học Dryinidae tạo thành khối u lồi trên mặt lưng cơ thể rầy
2.3.2. Loài ký sinh thường chỉ liên quan đến một pha phát dục của vật chủ
Theo đó có các nhóm ký sinh sau:
- Ký sinh trứng: Cá thể ký sinh cái trưởng thành đẻ trứng vào trừng vật chủ. Các
pha trước phát dục xảy ra bên trong trứng cật chủ sau đó vũ hóa và chui ra ngoài.
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22 7
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
Ví dụ: + Ong mắt đỏ họ Trichogrammatidae, Ong đen họ Scelionidae




+ Ong bắp cày Trichogramma galloi ký sinh vào trứng sâu đục thân mía


+ Ong (Gonatocerus spp.) ký sinh trứng rầy và Ong xanh (Tetrastichus
Schoenobii) ký sinh trứng sâu đục thân.
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22 8
Ong mắt đỏ ký sinh trên trứng
sâu hại
Ong bắp cày ký sinh
Ấu trùng ong kén trắng bên
cạnh Aurina euphydryas
Ấu trùng ong kén trắng trên sâu
bướm
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
- Ký sinh sâu non: Con cái trưởng thành loài ký sinh đẻ trứng vào pha sâu non của
vật chủ và ký sinh hoàn thành phát dục khi vật chủ ở pha sâu non (ấu trùng). Ký sinh sâu
non có nhiều ở các họ côn trùng: Braconidae, Tachinidae, Ichneumonidae …
Ví dụ: + Ong kén nhỏ (Phanerotoma sp.) thuộc họ (Braconidae) ký sinh trong sâu
đục thân
Ong mắt đỏ đang đẻ trứng trên ấu trùng bọ cánh cứng
- Ký sinh nhộng: cá thể cái trưởng thành đẻ trứng lên pha nhộng của vật chủ và ký
sinh hoàn thành phát dục khi vật chủ ở pha nhộng. Thường gặp ở các họ ong đùi to
Chalcididae, Tachinidae, Ichneumonidae.

Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22 9
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
Ong kén nhỏ (Phanerotoma sp.) ký sinh sâu đục thân
- Ký sinh trưởng thành: con cái loài ký sinh đẻ trứng lên pha trưởng thành của vật
chủ và hoàn thành phát dục khi vật chủ ở pha trưởng thành.
Nhóm này không nhiều: giống Dinocampus thuộc họ Braconidae, ký sinh bọ rùa

trưởng thành, ong kiến họ Dryinidae có khi ký sinh pha trưởng thành các loài rầy nâu,
rầy lưng trắng.
- Ngoại ra có một số ngoại lệ.
Ví dụ: Ký sinh trứng – sâu non hoặc sâu non – nhộng.
2.3.3. Mối liên quan giữa số lượng cá thể loài ký sinh và số lượng loài ký sinh
hoàn thành phát dục trong một cá thể vật chủ
Có thể chia làm các nhóm sau:
- Ký sinh đơn: trong một cá thể vật chủ chỉ có một cá thể ký sinh hoàn thành phát
dục, mặc dù có thể có rất nhiều trứng.
Ví dụ: Ong kén trắng ký sinh đơn sâu non cuốn lá nhỏ Apanteles cypris.
- Ký sinh tập thể: nhiều cá thể của cùng một loài ký sinh hoàn thành phát dục
trong một cá thể vật chủ.
Ví dụ: Ong kén trắng ký sinh tập thể sâu cắn gié A.ruficrus
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22 10
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
- Hiện tượng đa ký sinh: có nhiều loài ký sinh đồng thời trong một cá thể vật chủ.
Ví dụ: Trong 1 trứng sâu cuốn lá lớn hại lúa có thể gặp: ký sinh ong đen
Telenomus rotundus cùng ký sinh với ong mắt đỏ Trichogrammasp. Đối với côn trùng ký
sinh hiện tượng này ít gặp.
2.3.4. Ký sinh theo thứ tự trong mối quan hệ với sâu hại (vị trí của chúng
trong chuỗi thức ăn)
Dựa theo mối quan hệ giữa côn trùng ký sinh và sâu hại người ta chia thành các
bậc ký sinh:
- Ký sinh bậc 1: là các loài ký sinh trên côn trùng ăn hại thực vật hoặc trên côn
trùng ăn thịt (theo đúng định nghĩa ký sinh).
- Ký sinh bậc 2: là loài ký sinh trên loài ký sinh bậc 1.
- Ký sinh bậc 3: trường hợp ít gặp.
Từ bậc 2 trở lên gọi là siêu ký sinh.
- Tự ký sinh: (Flander 1937) Cá thể cái là ký sinh bậc 1, còn cá thể đực là ký sinh
bậc 2 trên chính cá thể cái cùng loài.

Ví dụ: một số loài ong thuộc họ Aphelinidae.
2.4. Tập tính của côn trùng ký sinh và ý nghĩa của nó trong ĐTSH
Đặc điểm đặc trưng của côn trùng ký sinh là cá thể trưởng thành sống tự do có tập
tính phức tạp và vài trò tấn công vật chủ thuộc về các cá thể trưởng thành cái. Vì thế khả
năng tìm kiếm vật chủ của cá thể trưởng thành cái càng phát triển thì loài ký sinh càng có
khả năng kìm hãm số lượng vật chủ ở mức thấp, và như vậy càng có ý nghĩa trong
ĐTSH. Quá trình tìm kiếm vật chủ gồm những giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Tìm kiếm nơi ở của vật chủ
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22 11
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
- Tìm nơi ở có cây thức ăn của vật chủ. Phản ứng nhận biết cây thức ăn vật chủ là
kết quả đã đạt được trong quá trình tiến hóa.
- Điểm định hướng là chất dẫn dụ do cây thức ăn vật chủ tiết ra. Côn trùng ký sinh
tiếp nhận chất dẫn dụ dễ bay hơi nhờ cơ quan cảm thụ hóa học.
Ví dụ: + Ong xanh mắt đỏ (Trichomalopsis) đến đẻ trứng ký sinh vào trứng bọ xít
do bọ xít cái tiết ra mùi nặng.
Mùi cây thông hấp dẫn Ong Itoplectis conquisitor đến ký sinh sâu cuốn lá thông
Evetria buoliana.
* Giai đoạn 2: Tìm và phát hiện vật chủ
Để tìm kiếm vật chủ trong phạm vi nơi ở của chúng, côn trùng ký sinh cái trưởng
thành sử dụng các nguồn kích thích từ phía vật chủ (thông tin về vật chủ) hay các sản
phẩm hoạt động sống của vật chủ. Trong đó thị giác và khứu giác đóng vai trò quan
trọng, dựa vào hình ảnh và mùi vị của vật chủ để côn trùng ký sinh nhận ra vật chủ.
Ví dụ:

Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22 12
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
+ Ruồi ký sinh Drino bohemica bị hấp dẫn bởi chuyển động của ấu trùng ong lá
Neodiprion lecontei (vật chủ).
+ Ong Microplitis ciceipes bị hấp dẫn đến với sâu non Heliothiszea bởi phân của sâu non

(Jones et al 1977). Có thể gọi 2 giai đoạn này bằng cái tên chung là chọn lọc sinh thái
(Salt 1935).
+ Ong đen (Telenomus cyrus) đẻ trứng ký sinh vào trứng bọ xít nhờ mùi hôi tiết ra
từ bọ xít cái.
* Giai đoạn 3: Lựa chọn vật chủ
Sau khi vật chủ được xác định, côn trùng ký sinh cái có thể vẫn không tiếp nhận
đẻ trứng nếu nó thấy vật chủ không thích hợp, vì mấy lý do:
Phát hiện vật chủ trước đó đã được khảo sát, kể cả chính nó, vì mùi của con trước
còn vương lại trên vật chủ nhờ các cơ quan cảm giác như đầu, râu, chân…có tác dụng
xua đuổi (tránh cạnh tranh trong loài hoặc khác loài do hậu quả cùng ký sinh trên một vật
chủ). Chúng có khả năng phân biệt vật chủ chưa bị nhiễm ký sinh và đã nhiễm nhờ các
cơ quan cảm giác ở trên râu, đầu, bàn chân và ống đẻ trứng.
Khả năng này rất phổ biến ở côn trùng thuộc bộ cánh màng và không thấy có ở bộ
hai cánh (Victorov 1976).
2.5. Những nhóm côn trùng ký sinh phổ biến
Theo Sweetman (1936) trong lớp côn trùng Insecta có 86 học thuộc 5 bộ có đại
diện ký sinh: Bộ cánh cứng Coleoptera; cánh cuốn Strepsiptera; cánh vẩy Lepidoptera;
cánh màng Hymenoptera; hai cánh Diptera. Trong thực tiễn ký sinh chủ yếu thuộc 2 bộ:
Cánh màng và hai cánh là có ý nghĩa chống côn trùng hại nhất.
2.5.1. Bộ cánh màng Hymenoptera
Có khoảng 200000 loài trên thế giới, trong đó có nhiều loài ký sinh rất có ý nghĩa
trong đấu tranh Sinh học chống các loài dịch hại, chúng tập trung chủ yếu trong các họ:
Ichneumonidae, Braconidae, Trichogrammatidae, Mymaridae, Sceliondae, Dryinidae,
Elasmimidae, Evpelmidae, Aphelinidae, Encyrtidae, Pteromaildae, Chalcididae,
Bethylidae, Aphidiidae…
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22 13
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
- Các loài thuộc họ Ichneumonidae có kích thước cơ thể tương đối lớn (10 –
25mm chiều dài), ấu trùng của chúng thường là ký sinh sâu non, ký sinh nhộng của nhiều
loài sâu hại, thậm chí có thể ký sinh trên nhện lớn.

- Trong họ Braconidae (có kích thước nhở hơn) có giống rất quan trọng là ong kén
trắng Apanteles (1300 loài) ký sinh trên nhiều sâu hại lúa. Ấu trùng họ Braconidae là ký
sinh sâu non của nhiều loài côn trùng hại.
- Ong thuộc họ Aphidiidae chỉ ký sinh trên các loài rệp muội.
- Các loài họ Trichogra nmatidae, Sceliondae ký sinh trứng của nhiều loài thuộc
bộ cánh vẩy, cánh cứng, cánh nửa và cánh thẳng…

Ong đen Ong mắt đỏ

Ong kén trắng Braconidae arizonz
Một số loài côn trùng ký sinh thuộc Bộ cánh màng (Hymenoptera)
2.5.2. Bộ hai cánh Diptera
Bộ hai cánh Diptera đứng thứ hai trong các biện pháp ĐTSH. Theo Clausen
(1940) trong bộ có những họ hoàn toàn gồm các loài ký sinh là: Cyrtidae, Nemestrinidae,
Pipunculidae, Conopidae, Pygrotidae, Tachinidae,… Trong đó họ ruồi ksy sinh
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22 14
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
Tachinidae có ý nghĩa nhất, chúng có thể ký sinh trong, ký sinh đơn, ký sinh bậc 1. Họ có
khoảng 1.500 loài (Askew 1971), riêng ở Bắc Mỹ có 1281 loài ký sinh (Stone 1965).
- Nhưng loài thuộc phân họ Exorisninae và Tachinidae ký sinh trên sâu non bộ
cánh vẩy, sâu non Ong ăn lá sâu non bọ ánh kim.
- Phân họ Dexiinae ký sinh sâu non và bọ trưởng thành bọ hung, xén tóc, vòi voi
và 1 số loài cánh vẩy.
- Phân họ Phasiinae ký sinh bọ xít trưởng thành, họ Pentatomidae, Scutelleridae.


Một số loài côn trùng ký sinh thuộc Bộ hai cánh (Diptera)
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22 15
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
* Dưới đây là một số loài đã được nghiên cứu sử dụng ở nhiều nước trên thế

giới (bảng 1).
Bảng 1. Những côn trùng ký sinh đã được nghiên cứu sử dụng để trừ sâu hại
TT Tên côn trùng ký sinh Tên sâu hại là vật chủ Loại cây trồng
1 Aphidius matricariae Myzus persicae Cây trong nhà kính
2 Amyosoma chilonis Chilo suppressalis Lúa
3 Anagrus optabilis Perrkinsiella saccharicida Mía
4 Anicetus beneficus Ceroplastes rubens Cây ăn quả có múi
5 Apanteles erionotae Erionota thrax Chuối
6 Aphelinus mali Eriosoma lanigerum Táo tây
7 Aphidius smithi Acyrthosiphon pisum Cỏ ba lá, ñậu Hà

lan
8 Aphytis lingnamensis Aonidiella aurantii, A.

orientalis, Aspidiotus nerii
Cây ăn quả có múi
9 Aphytis melinus Aonidiella aurantii, A.

orientalis, Aspidiotus nerii
Cây ăn quả có múi
10 Aphytis yanonensis Unaspis yanonensis Cây ăn quả có múi
11 Chaetexorista javana Cnidocampa flavescens Cây che bóng
12 Coccobius fulvus Unaspis yanonensis Cây ăn quả có múi
13 Cotesia flavipes Diatraea saccharalis Mía
14 Cotesia glomeratus Pieris rapae Rau họ hoa thập tự
15 Cotesia plutellae Plutella xylostella Rau họ hoa thập tự
16 Cryptochaetum iceryae Icerya purchasi Cây ăn quả có múi
17 Dacnusa sibirica Liriomyza bryoniae, L.

trifolii,

Rau, hoa trong nhà

kính
18 Diadegma eucerophaga Plutella xylostella Rau họ hoa thập tự
19 Diadegma semiclausum Plutella xylostella Rau họ hoa thập tự
20 Diglyphus isaea Liriomyza bryoniae, L.

trifolii,
Nhiều cây trong

nhà
kính
21 Encarsia formosana Trialeurodes

vaporariorum, Bemisia
tabaci
Cây trong nhà kính
22 Habrobracon hebetor Helicoverpa armigera Bông
23 Leptomastix dactylopii Planococcus citri Cây ăn quả có múi,


phê,
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22
16
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
24 Lixophaga diatraeae Diatraea saccharalis,

Etiella zinckenella,

Chilo


infuscatellus
Mía, ñậu tương
25 Lixophaga sphenophori Rhabdoscelus obcurus Mía
26 Ooencyrtus erionotae Erionota thrax Chuối
27 Opius fullawayi Ceratitis capitata Cây ăn quả
28 Opius pallipes Liriomyza bryoniae Rau, hoa trong nhà

kính
29 Opius tryoni Ceratitis capitata Cây ăn quả
30 Prospaltella berlesei Pseudaulacaspis

pentagona
Cây dâu tằm,
31 Prospaltella perniciosi Aonidiella aurantii Cây ăn quả có múi
32 Prospaltella smithi Aleurocanthus spiniferus Cây ăn quả có múi
33 Pteromalus puparum Pieris rapae Rau họ hoa thập tự
34 Tamarixia radiata Diaphorrina citri Cây ăn quả có múi
35 Tetrastichus brontispae Brontispa longissima

Brontispa mariana
Dừa
36 Trichogramma

evanescens
Helicoverpa armigera,

Ostrinia nubilalis,

Mamestra brassicae,


Nhiều loại cây

trồng
37 Trichogramma chilonis Helicoverpa
armigera,
Ostrinia furnacalis,
Cnaphalocrocis medinalis,
Nhiều loại cây

trồng
38 Trichogramma

japonicum
Cnaphalocrocis medinalis,
Tryporyza incertulas,
Lúa
39 Trichogramma

dendrolimi
Dendrolimus
punctatus,
Cnaphalocrocis medinalis,
Tryporyza incertulas,
Lúa, thông
40 Trichogramma

pretiosum
Trichoplusia ni
Hubn.,

Manduca spp.,
Helicoverpa zea,
Rau, bông, rau
41 Trichogramma minutum Helicoverpa zea, Bông
42 Trichogrammatoidea

bactrae
Plutella xylostella Rau họ hoa thập tự
43 Trissolcus basalis Nezara viridula Rau, nhũ cốc,
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22
17
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
2.5.3.Ưu thế của côn trùng ký sinh so với côn trùng ăn thịt
- Côn trùng ký sinh có tính chuyên hóa cao, thích nghi và trùng hợp về chu kỳ
phát triển của vật chủ.
- Thức ăn cho một cá thể ít, cho phép CTKS có thể duy trì cân bằng với vật chủ
khi vật chủ có mật độ thấp.
Vì vậy chúng được sử dụng nhiều: Trong 103 thiên địch được sử dụng (trừ côn
trùng hại) có 75 loài ký sinh (Sweetman 1958).
2.6. Đặc điểm ứng dụng
Khi ứng dụng bất kỳ loài côn trùng ký sinh để phòng chống côn trùng hại cần
lưu ý một số điểm sau:
- Cần sử dụng những chủng địa phương của các loài cần sử dụng để nhân nuôi
nhằm nâng cao khả năng thích ứng của chúng khi thả vào sinh quần nông lâm nghiệp.
- Cần dự báo được tình hình phát sinh phát triển của loài côn trùng hại để có kế
hoạch mua, sản xuất thiên địch với loài sâu hại đó.
Kế hoạch sao cho không cần bảo quản thiên địch quá dài trong nhiệt độ thấp.
Sau nuôi thiên địch nếu không sử dụng phải bảo quản ở nhiệt độ thấp, thời gian bảo
quản càng dài càng làm giảm hiệu quả.
- Khi nhân nuôi trong điều kiện nhân tạo càng dài thì thiên địch càng bị thoái

hoá, giảm hiệu quả khống chế sâu hại. Vì vậy cần định kỳ phục tráng nguồn thiên địch
để nhân nuôi lượng lớn.
- Thả thiên địch tránh các thời gian nóng nhất trong ngày, thường vào buổi sáng
và buổi chiều mát.
- Không thả thiên địch trước khi có gió mạnh, mưa.
- Tuỳ đối tượng thiên địch mà chọn pha phát dục để thả vào sinh quần cho phù
hợp. Đối với bọ mắt vàng Chrrysopa carnea thì sử dụng ấu trùng tuổi 2 để thả, ong
mắt đỏ được sử dụng pha nhộng (trong trứng ký chủ) sắp vũ hoá để thả
- Các thiên địch khi nhân nuôi lượng lớn trong điều kiện nhân tạo đem ra thả
theo 2 cách:
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22
18
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
+ Thả tràn ngập là sử dụng một lượng lớn thiên địch để thả vào sinh quần nông
nghiệp nơi có đối tượng sâu hại cần phòng chống. Cần thả lượng thiên địch nhiều hơn
cần thiết để nhằm áp đảo dịch hại.
+ Thả bổ sung để tự tích luỹ là cách thả thiên địch theo định kỳ với số lượng cá
thể thiên địch không nhiều trong mỗi lần thả.
Việc bổ sung để tích luỹ được tiến hành vào đầu vụ gieo trồng khi mật độ lài
côn trùng hại đạt muắc thấp đủ để làm thức ăn cho loài thiên địch.
2.7. Thành tựu sử dụng côn trùng ký sinh sâu hại
2.7.1. Trên thế giới
2.7.1.1. Tại châu Âu
- Việc sử dụng côn trùng ký sinh sâu hại ở châu Âu được ghi nhận từ thế kỷ
XVI với kiến nghị của Vallisnieri (1661-1730, người Italia) đề nghị sử dụng ong ký
sinh Apanteles glomeratus Linneaus phòng chống bướm trắng hại cải Pieris rapae
Linneaus
Ong ký sinh Apanteles glomeratus Linneaus trên bướm trắng hại cải
- Tiếp theo đó, vào những năm đầu của thế kỷ 18 nhiều báo cáo đã đề cập đến
tập tính ký sinh của một số loài côn trùng; các tác giả cho rằng nhiều loài thiên địch có

thể được sử dụng như tác nhân quan trọng phòng chống sâu hại cây trồng. Quan điểm
này được tồn tại qua nhiều thế kỷ tới ngày nay. Hầu hết những đề nghị đầu tiên sử
dụng côn trùng ký sinh trong biện pháp sinh học phòng chống sâu hại cây trồng đều
bắt nguồn từ người châu Âu.
- Hartig (1827) đã đề nghị thu thập sâu non bướm trắng đã bị ong cự ký sinh để
thu trưởng thành ong rồi thả trở lại ruộng trồng bắp cải ở Đức.
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22
19
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
- Năm 1991, ở một số nước châu Âu đã nghiên cứu nhân nuôi và sử dụng ong
mắt đỏ Trichogramma sp. phòng chống nhiều loài sâu thuộc bộ cánh vẩy hại táo, bắp
cải, củ cải đường
- Sử dụng ong ký sinh Allotropa burelli và Pseudaphicus malimus nhập nội từ
Nhật bản vào năm 1934-1941 phòng chống có hiệu quả Rệp ráp Pseudococcus
coustocki hại táo ở Liên xô cũ.
- Từ năm 1973 đến 1987, Liên Xô (cũ) đã nghiên cứu nhân nuôi và sử dụng ong
mắt đỏ Trichogramma sp. và ong vàng Habrobracon để phòng chống sâu xám Agrotis
và sâu xanh Helicoverpa armigera đạt hiệu quả.
- E. Darwin (1988) đã ghi nhận sự tấn công sâu non bướm trắng hại cải Pieris
rapae Linneaus của một loài ong Cự họ Ichneumonidae bằng cách ong đẻ trứng vào
mặt lưng sâu non bướm trắng.
2.7.1.1. Tại châu Á
- Từ năm 1930 của thế kỷ 20 ở Ấn Độ đã sử dụng ong mắt đỏ Trichogramma
chilonis, Trichogramma japonicum phòng chống sâu đục thân mía trên diện rộng, đặc
biệt trên ruộng mía trồng xen với rau mùi cho hiệu quả hơn hẳn những khu ruộng mía
không thả ong.
- Chen (1963) cũng khẳng định ở Đài loan đã sử dụng khá thành công ong mắt
đỏ Trichogramma chilonis phòng chống sâu đục thân mía từ những năm 60. Ubandi và
Sunaryo 1986 chỉ rõ ở Malasia và Indonesia đã sử dụng thành công ong kén trắng C.
flavipes phòng chống sâu đục thân mía D. saccharalis.

- Từ nhưng năm 1985-1990 ở Nhật người ta đã tạo ra quy trình sản xuất bọ mắt
vàng Chrysopa theo quy mô công nghiệp và sử dụng chúng phòng chống sâu ăn lá
khoai tây, sâu hại bắp cải đạt hiệu quả cao.
- Wauchrea (1988) chỉ rõ ở Trung quốc ngay từ những năm 70 của thế kỷ 20
người nông dân ở các tỉnh An Huy, Vũ Hán, Hồ Bắc, đã sử dụng ong mắt đỏ
Trichogramma japonicum, Trichogramma dendrolimi để phòng chống sâu cuốn lá lúa,
sâu róm hại thông, sâu cuốn lá hoa lan có hiệu quả rõ rệt, tỷ lệ ong ký sinh đạt trên
70% so với ruộng không thả ong.
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22
20
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
- Hirashima (1990) cho rằng ở Nhật bản ngay từ 1986 để sử dụng ong Cotesia
phitellae, Tetrastichus sokolowski và Diadromus subtilicornis phòng chống sâu tơ hại
bắp cải trên diện rộng có kết quả tốt.
- Ong ký sinh Anagrus spp. chiếm 93% ký sinh trứng rầy nâu ở Đài Bắc. Tỷ lệ
trứng rầy nâu bị các ong này ký sinh không cao, chỉ là 11,3-29,6% ở vụ 1 và 3,3-
38,1% ở vụ 2. Tại Fukuoka (Nhật Bản), tỷ lệ này trên rầy xám nhỏ Laodelphax
striatellus chỉ là 10-15%, trong khi đó ở Zentus và Kagawa trên rầy nâu tỷ lệ này đạt
tới 44,5-66,9%. Ở Thái Lan, trung bình có 61% trứng rầy nâu bị ký sinh, chủ yếu do
ong Anagrus spp. và Oligosita sp. Tại IRRI, tỷ lệ trứng rầy nâu, rầy lưng trắng, rầy
xanh đuôi đen bị tập hợp ký sinh trứng tấn công đạt 15-90% trên lúa nước và 7-47%
trên lúa nương
- ở Philippine, tỷ lệ trứng sâu đục thân lúa bướm hai chấm bị ký sinh đạt trên
60%. Tại IRRI, tỷ lệ trứng sâu đục thân lúa bướm hai chấm bị ký sinh bởi các ong
Tetrastichus, Telenomus và Trichogramma đạt tương ứng là 84, 42 và 24%.
- Ở Ấn Độ, ong ký sinh trứng Telenom dignus có thể tiêu diệt được từ 3,7-
43,2% quả trứng sâu đục thân lúa bướm hai chấm. Tập hợp ký sinh trứng
(Tetrastichus, Telenomus và Trichogramma) có thể tiêu diệt được 77% trứng đục thân
lúa bướm hai chấm. Sau cấy 40-50 ngày, sâu đục thân lúa bướm hai chấm bị chết do
ký sinh khoảng 56%. Hoạt động của các ký sinh nhộng, ký sinh sâu non và vật gây

bệnh có thể gây chết tới 58% sâu đục thân lúa ở vùng Warangal của ấn Độ (Kim et al.,
1986; Shepard et al., 1986; Subba Rao et al., 1983).
2.7.2. Tại Việt Nam
Mặc dù biện pháp sinh học nói chung và sử dụng ký sinh trừ sâu hại nói riêng
trên thế giới đã thành công hơn 100 năm, nhưng đây là một lĩnh vực khoa học tương
đối mới ở nước ta.
- Từ 1973, việc nghiên cứu sử dụng ong mắt đỏ Trichogramma spp. để trừ một
số sâu hại được bắt đầu tại Viện Bảo vệ thực vật. Sau đó công việc nghiên cứu này
cũng được một số cơ quan khác tiến hành như Phòng Sinh thái côn trùng (Viện Sinh
thái & Tài nguyên Sinh vật), Bộ môn Động vật không xương sống (Khoa Sinh, Đại
học Quốc gia Hà Nội).
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22
21
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
- Viện BVTV (1973) đã thu thập xác định 3 loài ong mắt đỏ quan trọng là
Trichogramma chilonis, Trichogramma japonicum và Trichogramma dendrolini.
Trong đó T. chilonis có khả năng ký sinh trứng hơn 20 loài sâu hại cây trồng.
- Đến nửa sau thập niên 1970, việc nghiên cứu sử dụng ong mắt đỏ
Trichogramma spp. để trừ sâu hại được Chi cục BVTV Vĩnh Phúc, Thái Bình hưởng
ứng triển khai.
- Từ thập niên 1980, việc sử dụng ong mắt đỏ Trichogramma để trừ sâu hại
được Trung tâm nghiên cứu cây Bông Nha Hố (nay là Viện nghiên cứu và Phát triển
cây bông) triển khai ứng dụng trên cây bông.
- Viện BVTV 1982 đã nghiên cứu, xây dựng quy trình nhân nuôi và sử dụng 3
loài ong mắt đỏ để phòng chống sâu đục thân ngô (Ostrinia nubilalis), sâu non xanh
hại đay (Anomis flava), sâu xanh đục qủa (Helicoverpa armigera), sâu cuốn lá nhỏ hại
lúa (Cnaphalocrosis medinalis) và sâu róm thông (Dendrolimus punctatus).
- Năm 1996, được sự tài trợ của FAO, chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Lâm Đồng
đã nhập nội từ Malaysia ong ký sinh D. semiclausum để trừ sâu tơ ở Đà Lạt. Sau 3
năm (từ 1997) nhân và thả ra một số ñịa điểm ở Đà Lạt, ong D. semiclausum đã tồn

tại, thiết lập được quần thể ở ruộng thả ong và phát tán ra những ruộng xung quanh. Tỷ
lệ ký sinh của ong D. semiclausum trên sâu tơ đạt 2,6 - 69,4% tuỳ thuộc vào điều kiện
cụ thể ở nơi thả ong. Ở nơi không thả ong, tỷ lệ ký sinh của ong đạt khoảng 24,3%.
- Trên cây bông ở Đồng Nai, ong mắt đỏ Trichogramma thường ký sinh khoảng
10- 35% trứng sâu xanh H. armigera. Tại Ninh Thuận, trứng sâu xanh trên cây bông bị
ong mắt đỏ ký sinh khoảng 5-60%. Trứng sâu xanh trên cây bông ở Đắc Lắc bị ong
mắt đỏ ký sinh khoảng 15-29%. Trứng sâu non xanh Anomis flava trên bông bị ong
mắt đỏ ký sinh với tỷ lệ khá cao, đạt khoảng 20-65% ở Đồng Nai và 27-44% ở Đắc
Lắc. Sâu non sâu xanh bị các loài ong kén trắng ký sinh với tỷ lệ thấp khoảng 4-15%
(N.T. Hai và nnk, 1996; P.H. Nhượng, 1996)
- Ở nước ta mới nghiên cứu nhân thả ong mắt đỏ Trichogramma spp. để trừ
trứng sâu hại. Đến nay đã xây dựng được qui trình nhân nuôi lượng lớn ong mắt đỏ ở
trong nhà bằng trứng ngài gạo Corcyra cephalonica. Các loài ong Trichogramma
japonicum, T. chilonis và Trichogrammatoidea sp. được nhân nuôi để thả trừ sâu hại.
Đã nghiên cứu dùng ong mắt đỏ để trừ một số sâu hại như sâu cuốn lá nhỏ (C.
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22
22
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
medinalis), sâu đục thân lúa bướm hai chấm (S. incertulas), sâu đo xanh (A. flava), sâu
xanh (H. armigera), sâu đục thân ngô (O. furnacalis), sâu đục thân mía
(Ch.infuscatellus, Ch. sacchariphagus), sâu tơ (P. xylostella). Kết quả cho thấy trứng
sâu hại ở nơi thả ong mắt đỏ bị ký sinh đạt tỷ lệ 35-94% tùy thuộc vào loài sâu hại và
điều kiện thả ong mắt đỏ.
- Các loài Anagrus là ký sinh trứng rầy nâu phổ biến nhất. Tỷ lệ ký sinh của
riêng từng loài thì không cao, song tỷ lệ ký sinh của cả tập hợp ký sinh trên trứng rầy
nâu thì đôi khi có ý nghĩa trong việc hạn chế số lượng rầy nâu trên đồng. Tỷ lệ trứng
rầy nâu bị ký sinh bởi tập hợp ký sinh trứng biến động từ 1,4-16,8% ở vùng Hưng Yên
đến 20,3-67,8% ở vùng Cần Thơ.
-Tại Việt Nam, các kết quả nghiên cứu cho thấy trứng đục thân lúa bướm hai
chấm bị tập hợp ký sinh tấn công ở tất cả các lứa trong năm. Tỷ lệ quả trứng đục thân

lúa bướm hai chấm bị ký sinh tăng dần từ 17,4% ở lứa 1 (tháng 3) đến 72,5% ở lứa 6
(tháng 10-11). Đặc biệt ong T. schoenobii đóng vai trò rất quan trọng trong việc tiêu
diệt trứng đục thân lúa bướm hai chấm ở vụ mùa tại phía Bắc. Tỷ lệ quả trứng đục
thân bị ong T. schoenobii tiêu diệt đạt đến hơn 90%. Loài ong này có vai trò lớn trong
điều hoà số lượng sâu đục thân lúa bướm hai chấm lứa 5 và lứa 6. Ong kén trắng
Exoryza schoenobii ký sinh sâu non đục thân lúa, sâu cuốn lá nhỏ. Sâu non của sâu
đục thân lúa bướm hai chấm và đục thân năm vạch đầu nâu bị ong kén trắng E.
schoenobii ký sinh với tỷ lệ trung bình 25-30%, có khi đạt hơn 40% (V. Q. Côn, 1999;
V. Q. Côn và nnk, 1987; H.Q. Hùng, 1986; P.V. Lầm và nnk, 1983; P.B.
Quyền, 1972; P.B. Quyền và nnk, 1973).
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22
23
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
PHẦN III: KẾT LUẬN
Tóm lại, trong các biện pháp đấu tranh sinh học phòng trừ các sinh vật gây hại
cho nông nghiệp, sử dụng các sinh vật ký sinh nói chung và sử dụng côn trùng ký sinh
sâu hại là một hướng đi chính xác, mang lại hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện và chi
phí sử dụng và đã được khẳng định bởi những thành tựu trong nước và quốc tế. Với số
lượng loài lớn, mang các đặc điểm có tính chuyên hóa cao, thích nghi và phù hợp với
chu kỳ phát triển của vật chủ, không gây hại cho cây trồng và môi trường những đặc
điểm trên không chỉ giúp mang lại hiệu quả cao trong phòng trừ sâu hại mà còn đảm
bảo sự cân bằng sinh thái trong tự nhiên, nhằm hướng tới một nền nông nghiệp bền
vững.
Tuy nhiên, việc sử dụng côn trùng ký sinh sâu hại cũng có những hạn chế nhất
định như việc nhân giống và sử dụng thiên địch, sự thích nghi của các loài thiên địch
ngoại lai, sử dụng đơn lẻ một loài côn trùng ký sinh sâu hại là những vấn đề quan tâm
và cần được nghiên cứu kỹ hơn. Muốn như vậy, chúng ta không chỉ sử dụng đơn lẻ
côn trùng ký sinh sâu hại hay một biện pháp nào đó, mà phải là sự tổng hợp, hài hòa
giữa nhiều biện pháp. Đồng thời, trước khi sử dụng một loài thiên địch nào đó cần
nghiên cứu môi trường, sự thích nghi của chúng với môi trường mới có phù hợp hay

không mà tùy vào từng vùng mà sử dụng các loài thiên địch cho thích hợp, hiệu quả.
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22
24
Tiểu luận: Côn trùng ký sinh sâu hại
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Quang Côn (1986), Đặc điểm tạo thành các hệ thống “Vật chủ-ký sinh” ở
các loài bướm hại lúa. Viện KHVN , Thông báo khoa học, tập 1: 55-62.
2. Nguyễn Văn Đĩnh (Chủ biên), Đỗ Tấn Dũng, Hà Quang Hùng, Phạm Văn Lâm,
Phạm Bình Quyên, Ngô Thị Xuyên (2005), Giáo trình Biện pháp Sinh học trong bảo
vệ thực vật, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
3. Hoàng Đức Nhuận (1979), Đấu tranh sinh học và ứng dụng. NXB Khoa học
& Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Phạm Bình Quyền (2005). Sinh thái học Côn trùng, NXB Giáo dục Hà Nội, Hà
Nội.
5. Nguyễn Viết Tùng (2006), Giáo trình Côn trùng học đại cương, Trường Đại
học Nông nghiệp I Hà Nội, Hà Nội.
6. Đặng Kim Tuyến (Chủ biên), Nguyễn Đức Hạnh, Đàm Văn Vinh (2008), Giáo
trình Côn trùng nông lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Bài giảng (2003): Đấu tranh sinh học và ứng dụng, Trường Đại học Sư phạm
Huế.
Học viên: Nguyễn Thị Kim Nữ Lớp: LL&PPDH Sinh học K22
25

×